YOMEDIA

ADSENSE
Bài thu hoạch lớp Đảng viên mới - Lưu Nhung
934
lượt xem 43
download
lượt xem 43
download

Nội dung bài thu hoạch phân tích nhiệm vụ của Đảng viên trong công tác xây dựng Đảng ở cơ sở; vị trí, vai trò của người Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam, liên hệ với thực tiễn của ngành, đơn vị và chức trách, nhiệm vụ của cá nhân.
AMBIENT/
Chủ đề:
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Bài thu hoạch lớp Đảng viên mới - Lưu Nhung
BÀI THU HOẠCH LỚP ĐẢNG VIÊN MỚI<br />
Tôi tên: Lưu Nhung<br />
Chức vụ: Bí thư Đoàn<br />
Đơn vị công tác: Đảng ủy khối Doanh nghiệp<br />
Qua đợt học tập do Ban Tổ chức Hội nghị của Đảng ủy khối Doanh nghiệp tổ <br />
chức. Tôi trình bày thu hoạch với nội dung cụ thể như sau: Nhận thức của cá nhân về <br />
những vấn đề cơ bản và mới trong các chuyên đề đã được giới thiệu tại Hội nghị.<br />
<br />
<br />
Bài làm<br />
Câu 1. Phân tích nhiệm vụ của đảng viên trong công tác xây dựng đảng ở cơ <br />
sở?<br />
Tổ chức cơ sở đảng của Đảng Cộng sản Việt Nam bao gồm các chi bộ, đảng bộ <br />
cơ sở, là tổ chức đảng nhỏ nhất và có số lượng đông nhất.Điều lệ Đảng Cộng sản <br />
Việt Nam quy định tổ chức cơ sở đảng là nền tảng của Đảng, là hạt nhân chính trị ở <br />
cơ sở.<br />
Nhiệm vụ xây dựng, củng cố tổ chức cơ sở đảng, nâng cao chất lượng đảng viên <br />
có nội dung chính: Nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức cơ sở <br />
đảng, và nâng cao chất lượng đảng viên. Mỗi đảng viên phải hoạt động trong một tổ <br />
chức cơ sở đảng nhất định. Chất lượng của từng đảng viên góp phần tạo nên chất <br />
lượng của chi bộ, đảng bộ. Đảng bộ, chi bộ trong sạch, vững mạnh sẽ tạo điều kiện <br />
để đảng viên thực hiện tốt vai trò, nhiệm vụ, giữ vững tư cách người đảng viên. Vì <br />
vậy, Đảng viên cần nêu cao trách nhiệm xây dựng đảng bộ, chi bộ.<br />
Đảng viên phải đóng góp tích cực với đảng bộ, chi bộ trong việc lãnh đạo thực <br />
hiện nhiệm vụ chính trị cơ sở, đơn vị. Đòi hỏi người đảng viên phải:<br />
Thường xuyên học tập chủ nghĩa Mác Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, truyền <br />
thống tốt đẹp của dân tộc, tinh hoa văn hóa của nhân loại, những kiến thức mới của <br />
thời đại,… từ đó góp phần củng tổ chức Đảng, hoàn thành tốt nhiệm vụ lãnh đạo <br />
thực hiện nhiệm vụ chính trị ở cơ sở.<br />
Nắm vững và thực hiện nghiêm đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của <br />
Nhà nước, những chủ trương, nhiệm vụ của cấp ủy và chính quyền địa phương.<br />
Hiểu rõ tình hình thực tế ở cơ sở những vấn đề đang đặt ra cần giải quyết.<br />
Thường xuyên suy nghĩ, góp phần đề ra chủ trương và các giải pháp đúng đắn, <br />
sát hợp, có tính khả thi của đảng bộ, chi bộ để thực hiện tốt nhiệm vụ chính trị của <br />
đơn vị.<br />
Gương mẫu thực hiện nghị quyết và chấp hành sự phân công của đảng bộ, chi <br />
bộ; tích cực tuyên truyền, vận động nhân dân và gia đình thực hiện có hiệu quả các <br />
chủ trương, nhiệm vụ do đảng bộ, chi bộ đề ra.<br />
Đảng viên phải góp phần tích cực vào việc xây dựng tổ chức cơ sở đảng có sự <br />
thống nhất cao về chính trị và tư trưởng, bản lĩnh chính trị và phẩm chất đạo đức, lối <br />
sống.<br />
Đảng viên phải thực hiện nghiêm túc “chế độ học tập lý luận chính trị trong <br />
Đảng” trên cơ sở nâng cao nhận thức, kiên định những quan điểm có tính nguyên tắc <br />
của Đảng.<br />
Gương mẫu, tự giác rèn luyện, phấn đấu nâng cao bản lĩnh chính trị; phẩm <br />
chất, đạo đức cách mạng; khắc phục chủ nghĩa cá nhân. Không làm những việc trái <br />
với quy định của Đảng, xa lạ với bản chất người đảng viên cộng sản. Không tham <br />
nhũng, làm ăn phi pháp; kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí và các biểu <br />
hiện tiêu cực.<br />
Kiên quyết đấu tranh với những nhận thức lệch lạc, mơ hồ, những biểu hiện <br />
thiếu kiên định về tư tưởng chính trị, giúp đồng chí nhận rõ và khắc phục những nhận <br />
thức, tư tưởng không đúng. Phê phán và bác bỏ những quan điểm sai trái, thù địch.<br />
Phát huy tự do tư tưởng, thảo luận, tranh luận tìm ra chân lý. Thực hiện đúng <br />
quyền được phát biểu ý kiến, được bảo lưu ý kiến và chấp hành nghị quyết của <br />
Đảng. Không được truyền bá những quan điểm trái với quan điểm, đướng lối của <br />
Đảng.<br />
Đảng viên phải đóng góp tích cực xây dựng đảng bộ, chi bộ vững mạnh về tổ <br />
chức, thực hiện nghiêm nguyên tắc tập trung dân chủ. Đảng viên cần:<br />
Phát huy dân chủ, tích cực thỏa thuận và tham gia quyết định các chủ trương, <br />
nhiệm vụ của đảng bộ, chi bộ, đồng thời thực hiện đúng nguyên tắc thiểu số phục <br />
tùng đa số, cá nhân phục tùng quyết định của tập thể.<br />
Thường xuyên rèn luyện, tự giác đặt mình trong sự quản lý của chi bộ, đảng <br />
bộ; tham gia đầy đủ các kỳ sinh hoạt chi bộ, tuân thủ kỷ luật của Đảng.<br />
Thực hiện nghiêm chế độ tự phê bình và phê bình.<br />
Ra sức chăm lo, giữ gìn đoàn kết nội bộ; kiên quyết đấu tranh với mọi biểu <br />
hiện chia rẽ, bè cánh, cục bộ do kèn cựa, tranh giành chức quyền, lợi lộc.<br />
Làm tốt công tác bảo vệ chính trị nội bộ Đảng; kiên quyết chống lại mọi âm <br />
mưu, thủ đoạn của các thế lực thù địch, những phần tử bất mãn, cơ hội chống Đảng <br />
và những biểu hiện lệch lạc, trái quan điểm, đường lối của Đảng và pháp luật của <br />
Nhà nước.<br />
* Liên hệ bản thân: Là một ĐV, gv tôi luôn hiểu sự phấn đấu nâng cao chất <br />
lượng Đảng viên của bản thân góp phần tạo nên chất lượng của chi bộ mình. Vì vậy, <br />
Bản thân tôi thực hiện nghiêm đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà <br />
nước, những chủ trương, nhiệm vụ, thường xuyên học tập chủ nghĩa Mác Lênin, tư <br />
tưởng Hồ Chí Minh, chế độ học tập lý luận chính trị trong Đảng, truyền thống tốt đẹp <br />
của dân tộc, trau dồi kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm. rèn luyện đạo đức, <br />
tác phong, bản lĩnh chính trị của người Đảng viên hoàn thành nhiệm vụ mà Đảng và <br />
nhà nước giao cho. Bản thân hiểu rõ tình hình thực tế ở địa phương (xã Ya Xiêr là khu <br />
vực nhạy cảm, vấn đề vận động, duy trì sĩ số học sinh đang là vấn đề nan giải, phải <br />
giải quyết tốt thì mới nâng cao được chất lượng giáo dục , cùng với các đồng chí <br />
trong chi bộ đề xuất những giải pháp nâng cao tỉ lệ học sinh ra lớp, giảm tỉ lệ học sinh <br />
yếu kém, tăng tỉ lệ học sinh giỏi ở trường. Tích cực bám lớp, bám trường nắm rõ tình <br />
hình học sinh, phụ huynh, bám thôn làng tuyên truyền vận động nhân dân thực hiện <br />
chủ trương, nhiệm vụ do chi bộ đề ra.<br />
Tham gia đầy đủ các kỳ sinh hoạt chi bộ, tuân thủ kỷ luật của Đảng. Trong các <br />
cuộc họp nêu cao tinh thần tự phê bình, phê bình. Thực hiện đúng nguyên tắc tập trung <br />
dân chủ và đoàn kết với đồng nghiệp. Trong chi bộ trường học không có hiện tượng <br />
chia rẻ, bè phái.<br />
Ở địa phương, gia đình bản thân luôn cố gắng vận động tuyên truyền những <br />
người xung quanh hiểu và làm theo các đường lối chính sách pháp luật của Đảng và <br />
nhà nước, cùng xây dựng khối đoàn kết khu dân cư. Người thân trong gia đình chủ yếu <br />
sinh sống bằng nghề buôn bán, bản thân luôn nêu cao tinh thần vận động người thân <br />
không làm ăn phi pháp, không lãng phí,<br />
Là 1 đảng viên, 1 bí thư đoàn trường, giáo viên tôi luôn cảnh giác trước mọi âm <br />
mưu, thủ đoạn của các thế lực thù địch, những phần tử bất mãn, cơ hội chống Đảng, <br />
nhất là các thông tin trên mạng XH, nhắc nhở các đoàn viên trong chi đoàn, đồng <br />
nghiệp, quần chúng ở nơi dân cư cảnh giác trước những thông tin không được rõ rang <br />
trên mạng XH.<br />
Ngoài những điều trên bản thân luôn thực hiện tốt 4 nhiệm vụ của người Đảng <br />
viên ĐCSVN.<br />
Câu 2: PHÂN TÍCH VỊ TRÍ, VAI TRÒ CỦA NGƯỜI ĐẢNG VIÊN ĐẢNG <br />
CỘNG SẢN VIỆT NAM. LIÊN HỆ BẢN THÂN<br />
Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam được thông qua tại Đại hội XI của Đảng <br />
khẳng định: “Đảng Cộng sản Việt Nam là đội tiên phong của giai cấp công nhân, <br />
đồng thời là đội tiên phong của nhân dân lao động và của dân tộc Việt Nam; đại biểu <br />
trung thành lợi ích của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và của dân tộc”. Người <br />
đảng viên ĐCS VN có vị trí và vai trò rất quan trọng là chiến sỹ, người xây dựng, <br />
người lãnh đạo và là người phục vụ. Cụ thể vị trí, vai trò của người ĐV như sau:<br />
Đảng viên là chiến sĩ cách mạng trong đội quân tiên phong của giai cấp công <br />
nhân Việt Nam, của nhân dân lao động và của dân tộc Việt Nam<br />
Đảng viên là chiến sĩ cách mạng tiên phong của giai cấp công nhân, phấn đấu vì <br />
lợi ích của giai cấp. Toàn bộ sức mạnh, năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng <br />
đều được tạo thành từ từng người đảng viên.<br />
Đảng viên là người tiên tiến nhất trong nhân dân lao động và của dân tộc.<br />
Đảng viên đặt lợi ích của giai cấp và dân tộc lên trên hết, trước hết.<br />
Đảng viên là người tiên phong, gương mẫu trước quần chúng nhân dân.<br />
Đội ngũ đảng viên là những người có trách nhiệm góp phần xây dựng đường lối, <br />
chủ trương, chính sách của Đảng; đồng thời có trách nhiệm tổ chức thực hiện mọi <br />
đường lối, chủ trương, chính sách đó.<br />
Mỗi đảng viên của Đảng đều có trách nhiệm trong việc xây dựng đường lối, <br />
chủ trương, chính sách của Đảng.<br />
Đảng viên phải nêu cao vai trò tiên phong gương mẫu trong việc chấp hành các <br />
chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước, làm tấm gương tốt cho <br />
quần chúng noi theo.<br />
Đảng viên dù ở cương vị nào cũng vừa là người lãnh đạo, vừa là người phục vụ <br />
quần chúng.<br />
Đảng viên là người lãnh đạo, giác ngộ lý tưởng của Đảng, đem tư tưởng, <br />
đường lối, chủ trương, chính sách và pháp luật tuyên truyền cho quần chúng<br />
Đảng viên là người đầy tớ của nhân dân, “Mỗi người đảng viên, mỗi người cán <br />
bộ từ trên xuống dưới đều phải được hiểu rằng; mình vào Đảng để làm đầy tớ cho <br />
nhân dân.<br />
Là Đảng viên luôn luôn đứng vững trên lập trường, quan điểm của Đảng để <br />
lãnh đạo, giáo dục quần chúng, nâng cao trình độ của quần chúng.<br />
Mỗi đảng viên đều phải bảo vệ tính vững chắc, tính kiên định, tính trong sạch <br />
của Đảng và phải cố gắng làm cho danh hiệu và ý nghĩa của đảng viên ngày càng cao <br />
hơn lên mãi.<br />
Đảng viên là người kiên định bảo vệ Đảng, bảo vệ đường lối, chủ trương của <br />
Đảng<br />
Trong cuộc đấu tranh chống các thế lực thù địch, đặc biệt chống chiến lược <br />
“diễn biến hòa bình” hiện nay, giữ vững và tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng là <br />
yếu tố có tính chất quyết định thắng lợi của cách mạng Việt Nam. Thắng lợi to lớn và <br />
có ý nghĩa lịch sử của sự nghiệp đổi mới đã khẳng định tính đúng đắn của đường lối <br />
đổi mới do Đảng ta khởi xướng và lãnh đạo.<br />
* Liên hệ bản thân:<br />
Ngày được kết nạp Đảng là ngày trọng đại nhất trong cuộc đời, nếu như Tố <br />
Hữu viết “từ ấy trong tôi bừng nắng hạ” thì với tôi từ ấy cuộc đời tôi như được bước <br />
sang một trang mới, trang viết đó tôi là một Đảng viên ĐCSVN. Bước vào Đảng tôi <br />
hiểu bản thân mình không chỉ sống cho riêng mình mà sống vì lý tưởng. Hiểu được vị <br />
trí, vai trò của người Đảng viên, luôn nhắc mình phải trở thành một chiến sĩ cách <br />
mạng trong đội quân tiên phong. Là ĐV, giáo viên, bí thư đoàn trường Luôn phấn đấu <br />
trau đồi phẩm chất đạo đức, bản lĩnh chính trị, phát triển chuyên môn để trong giảng <br />
dạy là một giáo viên giỏi, trong lao động là một lao động tiên tiến, là một cán bộ đoàn <br />
gương mẫu trước các đoàn viên trong chi đoàn, gương mẫu tiên phong trong các phong <br />
trào trước học sinh, đồng nghiệp, đặt lợi ích của học sinh, phụ huynh, của các đoàn <br />
viên trong chi đoàn lên trước hết.<br />
Là một đảng viên tôi luôn nêu cao vai trò tiên phong gương mẫu trong việc chấp <br />
hành các chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước, làm tấm gương <br />
tốt cho học sinh, quần chúng noi theo. Cùng với chi bộ đóng góp ý kiến trong việc xây <br />
dựng các nghị quyết của chi bộ trường, Đảng bộ xã, góp ý các dự thảo… của Đảng, <br />
nhà nước.<br />
Là Đảng viên là cán bộ đoàn bản thân giác ngộ lý tưởng của Đảng đem tư tưởng, <br />
đường lối, chủ trương, chính sách và pháp luật tuyên truyền cho đoàn viên trong chi <br />
đoàn, quần chúng trong các buổi sinh hoạt đoàn, họp với các thôn làng. Luôn nhắc nhở <br />
bản thân là: mình vào Đảng để làm đầy tớ cho nhân dân. Được điều động làm việc tại <br />
văn phòng phòng GD&ĐT bản thân luôn tận tình khi hướng dẫn Phụ huynh, học sinh, <br />
quần chúng khi làm các thủ tục, giấy tờ có liên quan. <br />
Là một đảng viên, cũng là 1 giáo viên tin học,bản thân luôn nêu cao tinh thần đấu <br />
tranh chống các thế lực thù địch, chiến lược “diễn biến hòa bình” nhất là luôn cảnh <br />
giác trước các thông tin trên mạng xã hội. Nhắc nhở HS, Phụ huynh, đoàn viên trong <br />
chi đoàn, đồng nghiệp không nên nghe các tin tức một chiều, chưa được kiểm chứng <br />
trên mạng xh, tránh bị mắc mưu của các thế lực.<br />
Ngoài những điều trên bản thân luôn thực hiện tốt 4 nhiệm vụ của người Đảng <br />
viên ĐCSVN.<br />
Câu 3: Từ những nội dung đã được nghiên cứu, học tập, các cán bộ, giảng <br />
viên, giáo viên liên hệ với thực tiễn của ngành, đơn vị và chức trách, nhiệm vụ <br />
của cá nhân.<br />
* Liên hệ với thực tiễn của ngành, đơn vị và chức trách, nhiệm vụ của cá nhân<br />
Là một giáo viên, tôi ý thức và quan tâm đến từng vấn đề mà nghị quyết Đại hội <br />
XII đã đề ra. Bản thân cần tuyên truyền sâu rộng trong quần chúng nhân dân, người <br />
thân và cán bộ những vấn đề cấp thiết mà Nghị quyết đã nêu. Xác định rõ trách nhiệm <br />
và nhiệm vụ của mình, luôn phấn đấu hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao; tích cực <br />
nghiên cứu, học tập các Nghị quyết của Đảng các cấp, thực hiện tốt đường lối, chính <br />
sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước;<br />
– Bản thân là đảng viên, giáo viên tôi luôn luôn giữ vững quan điểm, lập trường <br />
tư tưởng vững vàng, kiên định mục tiêu chủ nghĩa MácLênin và tư tưởng Hồ Chí <br />
Minh. Học tập và nghiên cứu các chuyên đề về tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh;<br />
– Cần xác định được trách nhiệm và nhiệm vụ của mình, luôn phấn đấu hoàn <br />
thành tốt nhiệm vụ được giao;<br />
– Chấp hành tốt các chủ trương, chính sách của đảng pháp luật Nhà nước, vận <br />
động gia đình và người thân thực hiện tốt các quy định của địa phương nơi cư trú, <br />
thực hiện tốt lối sống lành mạnh, giản dị, trung thực, luôn giữ gìn đoàn kết nội bộ, <br />
tiếp thu và lắng nghe ý kiến đóng góp đồng chí trong đơn vị;<br />
– Luôn khắc phục khó khăn, đoàn kết tương trợ đồng nghiệp để hoàn thành tốt <br />
công việc được giao. Thực hiện tốt quy chế dân chủ, đấu tranh chống các biểu hiện <br />
tiêu cực quan liêu, tham nhũng…pháp lệnh cán bộ, công chức, nội quy và quy chế làm <br />
việc tại đơn vị;<br />
– Nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ vào công tác giảng dạy, góp phần <br />
tích cực vào sự phát triển kinh tế xã hội; tự học và trau dồi kiến thức kĩ năng nghiệp <br />
vụ chuyên môn; tu dưỡng đạo đức, lối sống, kĩ năng góp phần nâng cao năng lực và <br />
phẩm chất của nhà giáo;<br />
– Trao đổi chuyên môn với đồng nghiệp, nghiên cứu tài liệu, dự các lớp bồi <br />
dưỡng chuyên môn để đạt hiệu quả cao hơn trong công tác. Luôn không ngừng học <br />
hỏi để có thể thích ứng với những thay đổi, nhiệt tình với công cuộc đổi mới giáo <br />
dục. Cố gắng phấn đấu trau dồi chuyên môn để có kiến thức chuyên môn sâu rộng, có <br />
trình độ sư phạm lành nghề, biết ứng sử tinh tế, biết sử dụng các công nghệ tin vào <br />
dạy học, biết định hướng phát triển của học sinh theo mục tiêu giáo dục nhưng cũng <br />
đảm bảo được sự tự do của học sinh trong hoạt động nhận thức, là tấm gương cho <br />
học sinh noi theo.<br />
Câu 3: Đề xuất, kiến nghị những giải pháp có hiệu quả để tổ chức thực hiện các <br />
nghị quyết của Hội Nghị lần thứ sáu, lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương Đảng, <br />
khóa XII; chương trình hành động của Tỉnh ủy thực hiện các nghị quyết Hội nghị lần <br />
thứ sáu trong thời gian tới ở ngành, cơ quan, đơn vị và trách nhiệm cụ thể của cá nhân.<br />
Là một giáo viên, tôi ý thức và quan tâm đến từng vấn đề mà nghị quyết 18<br />
NQ/TW trong hội nghị Trung ương 6 khóa XII đã đề ra. Bản thân cần tuyên truyền sâu <br />
rộng trong quần chúng nhân, giáo viên và học sinh những vấn đề cấp thiết mà Nghị <br />
quyết đã nêu. Bên cạnh đó, tôi cũng cần xác định rõ hơn trách nhiệm của mình đối với <br />
vận mệnh của Đảng, của dân tộc ta trong quá trình đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy <br />
của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả bằng những hành động <br />
cụ thể:<br />
– Luôn luôn giữ vững quan điểm, lập trường tư tưởng vững vàng, kiên định mục <br />
tiêu chủ nghĩa MácLênin và tư tưởng Hồ Chí Minh. Học tập và nghiên cứu các chuyên <br />
đề về tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh;<br />
– Cần xác định được trách nhiệm và nhiệm vụ của mình, luôn phấn đấu hoàn <br />
thành tốt nhiệm vụ được giao;<br />
– Chấp hành tốt các chủ trương, chính sách của đảng pháp luật Nhà nước, vận <br />
động gia đình và người thân thực hiện tốt các quy định của địa phương nơi cư trú, <br />
thực hiện tốt lối sống lành mạnh, giản dị, trung thực, luôn giữ gìn đoàn kết nội bộ, <br />
tiếp thu và lắng nghe ý kiến đóng góp đồng chí trong đơn vị;<br />
– Nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ vào công tác quản lí và giảng dạy, <br />
góp phần tích cực vào sự phát triển kinh tế xã hội; tự học và trau dồi kiến thức kĩ năng <br />
nghiệp vụ chuyên môn; tu dưỡng đạo đức, lối sống, kĩ năng góp phần nâng cao năng <br />
lực và phẩm chất của nhà giáo;<br />
– Trao đổi chuyên môn với đồng nghiệp, nghiên cứu tài liệu, dự các lớp bồi <br />
dưỡng chuyên môn để đạt hiệu quả cao hơn trong công tác. Luôn không ngừng học <br />
hỏi để có thể thích ứng với những thay đổi, nhiệt tình với công cuộc đổi mới giáo <br />
dục, định hướng phát triển học sinh theo mục tiêu giáo dục nhưng cũng đảm bảo được <br />
sự tự do của học sinh trong hoạt động nhận thức, là tấm gương cho học sinh noi theo.<br />
Đề cao tính tiên phong, gương mẫu của mỗi cán bộ, đảng viên trong việc thực <br />
hiện chủ trương, chính sách về công tác dân số, nhất là sinh đủ 2 con, chú trọng nuôi <br />
dạy con tốt, gia đình hạnh phúc, tạo sức lan tỏa sâu rộng trong toàn xã hội.<br />
* Các giải pháp nhằm thực hiện có hiệu quả Nghị quyết ở đơn vị công tác<br />
– Bản thân tích cực tuyên truyền trong quần chúng nhân, giáo viên và học sinh <br />
những vấn đề cấp thiết mà Nghị quyết đã nêu;<br />
– Luôn luôn giữ vững quan điểm, lập trường tư tưởng vững vàng, kiên định mục <br />
tiêu chủ nghĩa MácLênin và tư tưởng Hồ Chí Minh. Học tập và nghiên cứu các chuyên <br />
đề về tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh;<br />
– Chấp hành tốt các chủ trương, chính sách của đảng pháp luật Nhà nước, vận <br />
động gia đình và người thân thực hiện tốt các quy định của địa phương nơi cư trú, <br />
thực hiện tốt lối sống lành mạnh, giản dị, trung thực, luôn giữ gìn đoàn kết nội bộ, <br />
tiếp thu và lắng nghe ý kiến đóng góp đồng chí trong đơn vị;<br />
– Luôn khắc phục khó khăn, đoàn kết tương trợ đồng nghiệp để hoàn thành tốt <br />
công việc được giao. Thực hiện tốt quy chế dân chủ, đấu tranh chống các biểu hiện <br />
tiêu cực quan liêu, tham nhũng…pháp lệnh cán bộ, công chức, nội quy và quy chế làm <br />
việc tại đơn vị;<br />
– Nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ vào công tác giảng dạy, góp phần <br />
tích cực vào sự phát triển kinh tế xã hội; trao đổi chuyên môn với đồng nghiệp, nghiên <br />
cứu tài liệu, dự các lớp bồi dưỡng chuyên môn để đạt hiệu quả cao hơn trong công <br />
tác.<br />
Câu 4: Công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội thời kỳ đổi mới đang đặt ra <br />
không ít vấn đề cần nghiên cứu, giải quyết. Những câu hỏi như: Chủ nghĩa xã <br />
hội ở Việt Nam có những đặc trưng gì? Bằng cách nào để xây dựng thành công <br />
chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam trong điều kiện hiện nay? đang tiếp tục đặt ra và <br />
đòi hỏi phải được trả lời bằng lý luận và thực tiễn sinh động. <br />
Về mô hình chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam thời kỳ đổi mới<br />
Nhận thức của Đảng Cộng sản Việt Nam về chủ nghĩa xã hội là sự vận dụng <br />
những quan điểm của chủ nghĩa Mác Lênin về chủ nghĩa xã hội và xây dựng chủ <br />
nghĩa xã hội gắn với quá trình phát triển đất nước qua các thời kỳ. Thời kỳ trước đổi <br />
mới, nhận thức về xã hội xã hội chủ nghĩa đã được Đảng ta phác thảo ban đầu trong <br />
các văn kiện Đại hội từ năm 1954 đến năm 1986. Nhìn một cách tổng thể, thời kỳ này, <br />
chúng ta chưa xác định được mô hình và những đặc trưng cụ thể của xã hội xã hội chủ <br />
nghĩa ở Việt Nam.<br />
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI của Đảng Cộng sản Việt Nam (1986) đã <br />
chỉ rõ những hạn chế, khuyết điểm, nguyên nhân của hạn chế, yếu kém trong nhận <br />
thức về xã hội xã hội chủ nghĩa. Lần đầu tiên trong lịch sử xây dựng chủ nghĩa xã hội <br />
ở Việt Nam, mô hình xã hội xã hội chủ nghĩa mà nhân dân ta xây dựng đã được Đảng <br />
ta chỉ ra trong Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã <br />
hội (Cương lĩnh năm 1991). Cương lĩnh năm 1991 xác định xã hội xã hội chủ nghĩa là <br />
một xã hội gồm 6 đặc trưng: Do nhân dân lao động làm chủ. Có nền kinh tế phát triển <br />
cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và chế độ công hữu về các tư liệu sản xuất <br />
chủ yếu. Có nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc. Con người được giải <br />
phóng khỏi áp bức, bóc lột, bất công, làm theo năng lực, hưởng theo lao động, có cuộc <br />
sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn diện cá nhân. Các dân tộc <br />
trong nước bình đẳng, đoàn kết và giúp đỡ lẫn nhau cùng tiến bộ. Có quan hệ hữu <br />
nghị và hợp tác với nhân dân tất cả các nước trên thế giới(1).<br />
Có thể nói, những đặc trưng của chủ nghĩa xã hội được nêu trong Cương lĩnh <br />
năm 1991 là những đặc trưng bản chất để nhận biết về chủ nghĩa xã hội. Những đặc <br />
trưng này ở một phương diện nào đó cũng đã chỉ rõ động lực và mục tiêu của quá trình <br />
xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.<br />
Đến Đại hội X, tổng kết hơn 20 năm đổi mới, Đảng ta đã có nhận thức mới sâu <br />
sắc hơn về bản chất, đặc trưng của chủ nghĩa xã hội. Đại hội X xác định, xã hội xã <br />
hội chủ nghĩa mà nhân dân ta xây dựng gồm 8 đặc trưng cơ bản: “dân giàu, nước <br />
mạnh, công bằng, dân chủ, văn minh; do nhân dân làm chủ; có nền kinh tế phát triển <br />
cao, dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ <br />
phát triển của lực lượng sản xuất; có nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc; <br />
con người được giải phóng khỏi áp bức, bất công, có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh <br />
phúc, phát triển toàn diện; các dân tộc trong cộng đồng Việt Nam bình đẳng, đoàn kết, <br />
tương trợ và giúp đỡ nhau cùng tiến bộ; có Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa <br />
của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản; có quan <br />
hệ hữu nghị và hợp tác với nhân dân các nước trên thế giới”(2). <br />
Có thể nói, so với Cương lĩnh năm 1991, nhận thức về bản chất, đặc trưng của <br />
chủ nghĩa xã hội ở Đại hội X có những điểm mới. Hệ mục tiêu chung “dân giàu, nước <br />
mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh” được xác định là đặc trưng thứ nhất <br />
trong 8 đặc trưng. Mục đích của chủ nghĩa xã hội được xác định rõ nét, cụ thể hơn. <br />
Các đặc trưng của chủ nghĩa xã hội mặc dù có những thay đổi về mặt ngôn từ (chẳng <br />
hạn: không đề cập đến chế độ công hữu về tư liệu sản xuất chủ yếu ở đặc trưng về <br />
quan hệ sản xuất; cụm từ các dân tộc trong nước được thay bằng các dân tộc trong <br />
cộng đồng Việt Nam…), nhưng về bản chất cơ bản vẫn được giữ nguyên và bổ sung <br />
thêm một đặc trưng mới (có Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do <br />
nhân dân, vì nhân dân dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản). Đây là một bổ sung quan <br />
trọng về đặc trưng bản chất của xã hội xã hội chủ nghĩa mà Đảng và nhân dân ta xây <br />
dựng. So với Cương lĩnh năm 1991, nhận thức này đầy đủ hơn, toàn diện hơn.<br />
Tổng kết 25 năm đổi mới và 20 năm thực hiện Cương lĩnh năm 1991, Cương lĩnh <br />
xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (bổ sung, phát triển năm <br />
2011) đã nêu rõ: “Xã hội xã hội chủ nghĩa mà nhân dân ta xây dựng là một xã hội : Dân <br />
giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh; do nhân dân làm chủ; có nền kinh tế <br />
phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và quan hệ sản xuất tiến bộ phù <br />
hợp; có nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc; con người có cuộc sống ấm <br />
no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn diện; các dân tộc trong cộng đồng <br />
Việt Nam bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng và giúp nhau cùng phát triển; có Nhà nước <br />
pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân do Đảng Cộng <br />
sản lãnh đạo; có quan hệ hữu nghị và hợp tác với các nước trên thế giới”(3).<br />
Cương lĩnh (bổ sung, phát triển năm 2011) đã làm rõ một số vấn đề về nội dung <br />
xây dựng xã hội xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.<br />
Thứ nhất, khẳng định đặc trưng hàng đầu là xây dựng một xã hội: dân giàu, nước <br />
mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh. Chủ nghĩa xã hội phải là dân giàu, nước mạnh. <br />
Dân có giàu nước mới mạnh, nước mạnh tạo điều kiện cho dân giàu có chính đáng. <br />
Dân giàu không chỉ giàu về của cải vật chất mà giàu cả về trí tuệ, văn hóa, tinh thần, <br />
đạo đức. Sức mạnh của đất nước bắt nguồn từ sức mạnh của nhân dân. Nước mạnh <br />
dựa trên nền tảng kinh tế phát triển cao, chế độ chính trị tiến bộ, dân chủ, ổn định <br />
quốc phòng, an ninh vững mạnh, xã hội đoàn kết, đồng thuận, trong ấm ngoài êm, <br />
không gây thù oán trong quan hệ quốc tế. Nước mạnh còn thể hiện ở ý chí độc lập, tự <br />
lực, tự cường, ở bản lĩnh vững vàng trước mọi khó khăn, thách thức.<br />
Thứ hai, đề cao dân chủ, nội dung dân chủ được đặt lên trước công bằng, văn <br />
minh. Đây là một điểm mới trong nhận thức và thực tiễn xây dựng chủ nghĩa xã hội <br />
của Đảng ta. Dân chủ là bước tiến, là khát vọng của con người, của mỗi dân tộc. Dân <br />
chủ tư sản là bước tiến bộ so với chế độ phong kiến. Dân chủ xã hội chủ nghĩa là sự <br />
phát triển chưa từng có, giải phóng triệt để con người khỏi mọi áp bức, bất công để <br />
tạo dựng một xã hội tốt đẹp. <br />
Thứ ba, điểm nhấn mới trong đặc trưng về kinh tế của xã hội xã hội chủ nghĩa ở <br />
Việt Nam: Có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và quan <br />
hệ sản xuất tiến bộ phù hợp. Nói quan hệ sản xuất tiến bộ phù hợp với lực lượng <br />
sản xuất hiện đại là phản ánh đúng quy luật về quan hệ sản xuất phải phù hợp với <br />
tính chất và trình độ phát triển của lực lượng sản xuất. Quan hệ sản xuất tiến bộ phù <br />
hợp đặt ra nhiệm vụ phải không ngừng hoàn thiện quan hệ sản xuất với sự đồng bộ <br />
của tất cả các yếu tố (chế độ sở hữu tư liệu sản xuất, chế độ quản lý và chế độ, <br />
phương thức phân phối sản phẩm), chứ không chỉ về chế độ sở hữu về tư liệu sản <br />
xuất.<br />
Thứ tư, về vấn đề xã hội và con người, Cương lĩnh (bổ sung, phát triển năm <br />
2011) diễn đạt khái quát: Con người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều <br />
kiện phát triển toàn diện. Việc xóa bỏ áp bức, bóc lột, bất công chỉ là giải pháp để đạt <br />
tới mục đích vì cuộc sống tốt đẹp của con người. Mục tiêu xây dựng, phát triển con <br />
người trong chế độ xã hội chủ nghĩa cần xác định con người, nhân dân Việt Nam là <br />
chủ thể xây dựng, tạo dựng xã hội tốt đẹp và được hưởng chính những thành quả đó. <br />
Con người trong xã hội xã hội chủ nghĩa Việt Nam phải là những người năng động, có <br />
trí tuệ, học vấn cao, vươn tới đỉnh cao của tri thức nhân loại.<br />
Để làm rõ và cụ thể hóa những nội dung của Cương lĩnh, Văn kiện Đại hội XII <br />
của Đảng xác định 4 trụ cột phát triển đất nước trong thời kỳ đổi mới: Thời kỳ đổi <br />
mới đòi hỏi phải phát triển đất nước toàn diện, đồng bộ hơn về chính trị, kinh tế, văn <br />
hóa, xã hội, quốc phòng, an ninh, đối ngoại, trong đó phát triển kinh tế xã hội là trung <br />
tâm; xây dựng Đảng là then chốt; xây dựng văn hóa, con người là nền tảng tinh thần; <br />
tăng cường quốc phòng, an ninh là trọng yếu, thường xuyên. Điểm mới nổi bật là: <br />
Văn kiện Đại hội XII của Đảng không chỉ xác định xây dựng văn hóa là nền tảng tinh <br />
thần mà cả xây dựng con người là nền tảng tinh thần. Đây chính là mục tiêu, bản chất <br />
chủ nghĩa xã hội mà chúng ta xây dựng.<br />
Về con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam hiện nay<br />
Thời kỳ trước đổi mới, nhận thức về con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt <br />
Nam đã đạt được một số nhiều thành tựu bước đầu thể hiện qua phương châm, chiến <br />
lược gắn độc lập dân tộc với xây dựng chủ nghĩa xã hội. Tuy nhiên, nhận thức về con <br />
đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở thời kỳ này còn nhiều hạn chế. Đảng ta chưa nhận <br />
thức hết tính phức tạp, khó khăn và lâu dài của thời kỳ quá độ; chưa xác định nội dung <br />
“bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa”, thậm chí đối lập chủ nghĩa tư bản với chủ nghĩa <br />
xã hội một cách máy móc theo kiểu phủ định sạch trơn; tư duy giáo điều, giản đơn về <br />
chủ nghĩa tư bản, đồng nhất bản chất bóc lột, áp bức, nô dịch loài người của chủ <br />
nghĩa tư bản và chế độ tư hữu tư bản chủ nghĩa với toàn bộ những tiến bộ, văn minh <br />
của chủ nghĩa tư bản. Điều này đã làm ảnh hưởng lớn đến công cuộc xây dựng chủ <br />
nghĩa xã hội, đất nước lâm vào khủng hoảng kinh tế xã hội. Việc giải quyết mối <br />
quan hệ giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất còn nhiều hạn chế, yếu kém. <br />
Chủ trương “lấy quan hệ sản xuất tiến bộ mở đường cho lực lượng sản xuất phát <br />
triển” là quan điểm chủ quan, duy ý chí, vi phạm quy luật khách quan. Nhất là thời kỳ <br />
sau khi thống nhất đất nước, do duy trì quá lâu cơ chế tập trung quan liêu bao cấp làm <br />
triệt tiêu nhiều động lực phát triển đất nước.<br />
Trong phương hướng phát triển đất nước, xây dựng chủ nghĩa xã hội đã không <br />
chú ý đúng đắn đến các lợi ích chính đáng; chưa giải quyết thoả đáng mối quan hệ lợi <br />
ích giữa cá nhân tập thể xã hội.<br />
Nhiều quy luật, đặc biệt là các quy luật kinh tế trong thời kỳ quá độ đã bị nhận <br />
thức sai lệch hoặc quá máy móc, giáo điều. Việc tồn tại hai hình thức sở hữu, hai <br />
thành phần kinh tế: kinh tế nhà nước và kinh tế tập thể đã làm triệt tiêu các nguồn lực <br />
cần thiết, vốn có trong các thành phần kinh tế tất yếu phải tồn tại trong thời kỳ quá <br />
độ lên chủ nghĩa xã hội.<br />
Các vấn đề khác như dân chủ xã hội chủ nghĩa, văn hóa xã hội chủ nghĩa, con <br />
người mới xã hội chủ nghĩa còn có nhiều nhận thức mơ hồ, chủ quan, duy ý chí… Các <br />
phương hướng, giải pháp để xây dựng chủ nghĩa xã hội còn chung chung, trừu tượng. <br />
Vì vậy, trên thực tế chỉ tồn tại ở hình thức, không có nội dung, thực chất. Một số vấn <br />
đề về xã hội như bình đẳng xã hội, công bằng xã hội giữa các tộc người, giữa miền <br />
núi với miền xuôi, giữa nông thôn và thành thị… đều có những nhận thức chưa đầy <br />
đủ. Tính hiệu quả, thiết thực của các chính sách xã hội còn nhiều hạn chế.<br />
Khắc phục những hạn chế nêu trên, bước vào thời kỳ đổi mới, qua các kỳ đại <br />
hội, nhận thức về con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam đã ngày càng sáng tỏ <br />
hơn. Những điểm mới trong nhận thức về chủ nghĩa xã hội và con đường đi lên chủ <br />
nghĩa xã hội của Đảng ta thời kỳ đổi mới thể hiện trên những nét căn bản sau:<br />
Thứ nhất, nhận thức rõ hơn về thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. <br />
Tiến trình đổi mới của Việt Nam được bắt đầu từ đổi mới tư duy, trước hết <br />
là đổi mới tư duy về chủ nghĩa xã hội và thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội . Tại Đại <br />
hội VI Đại hội của đổi mới, Đảng ta xác định, từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã <br />
hội tất yếu phải trải qua một thời kỳ quá độ và độ dài của thời kỳ đó phụ thuộc vào <br />
điều kiện kinh tế, chính trị, xã hội cụ thể của mỗi nước. Đối với nước ta, thời kỳ quá <br />
độ rất lâu dài và khó khăn. Đó là một thời kỳ cải biến cách mạng sâu sắc, toàn diện, <br />
triệt để nhằm xây dựng từ đầu một chế độ xã hội mới cả về lực lượng sản xuất, <br />
quan hệ sản xuất và kiến trúc thượng tầng; trong đó, bao hàm nhiều chặng đường, <br />
nhiều bước quá độ nhỏ với những nhiệm vụ tương ứng. Phải có “những hình thức và <br />
bước đi thích hợp, làm cho quan hệ sản xuất phù hợp với tính chất và trình độ của lực <br />
lượng sản xuất, luôn luôn có tác dụng thúc đẩy sự phát triển của lực lượng sản <br />
xuất”(4). Đây là những cơ sở lý luận quan trọng để Đảng Cộng sản Việt Nam đưa ra <br />
đường lối phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, sử dụng đúng đắn quan <br />
hệ hàng tiền...; trong đó, thành phần kinh tế nhà nước đóng vai trò chủ đạo và chi <br />
phối các thành phần kinh tế khác. Với đường lối đổi mới của Đảng, trước hết là đổi <br />
mới kinh tế, lực lượng sản xuất được giải phóng khỏi những trói buộc cũ, có những <br />
bước phát triển quan trọng, có những chuyển biến tích cực thúc đẩy nền kinh tế xã <br />
hội phát triển, tạo nên sắc thái mới trong đời sống kinh tế xã hội của đất nước. <br />
Đường lối phát triển kinh tế đúng đắn này đã được Đảng tiếp tục phát triển và hoàn <br />
thiện dần qua các kỳ đại hội sau đó, tạo điều kiện cho sự phát triển mới về chất trong <br />
toàn bộ đời sống kinh tế xã hội của đất nước. Nhận thức này khắc phục được tư <br />
tưởng chủ quan, nóng vội, giản đơn về thời kỳ quá độ.<br />
Thứ hai, nhận thức đầy đủ hơn về cách thức bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa <br />
trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. <br />
Việc “bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa” được giải thích rõ về hai phương <br />
diện: Một là, bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa là “bỏ qua việc xác lập vị trí thống trị <br />
của quan hệ sản xuất và kiến trúc thượng tầng tư bản chủ nghĩa”. Hai là, trong khi bỏ <br />
qua những mặt đó, cần “tiếp thu, kế thừa những thành tựu mà nhân loại đã đạt được <br />
dưới chế độ tư bản chủ nghĩa, đặc biệt về khoa học và công nghệ để phát triển nhanh <br />
lực lượng sản xuất, xây dựng nền kinh tế hiện đại”. Đương nhiên, việc kế thừa <br />
những thành tựu này phải trên quan điểm phát triển, có chọn lọc. Nhận thức này đã <br />
góp phần khắc phục tư duy giáo điều, siêu hình về sự tương đồng và khác biệt của hai <br />
hình thái kinh tế xã hội mà trước đây chúng ta đã mắc phải. Thực tế xây dựng chủ <br />
nghĩa xã hội ở Việt Nam và ở các nước khác đã khẳng định luận điểm của V.I. Lênin: <br />
“chủ nghĩa cộng sản đã phát sinh như thế nào từ tổng số những kiến thức của nhân <br />
loại”(5). <br />
Thứ ba, về các phương hướng quá độ lên chủ nghĩa xã hội và những vấn đề đặt <br />
ra cần phải giải quyết trong xây dựng chủ nghĩa xã hội.<br />
Cương lĩnh năm 1991 đã vạch ra 7 phương hướng cơ bản của quá trình xây dựng <br />
xã hội mới theo những đặc trưng được xác định. Sau 25 năm thực hiện Cương lĩnh <br />
năm 1991, từ việc tổng kết thực tiễn công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội, Cương <br />
lĩnh (bổ sung, phát triển năm 2011) đã bổ sung, phát triển nhận thức về con đường đi <br />
lên chủ nghĩa xã hội, thể hiện ở 8 phương hướng cơ bản nhằm thực hiện thành công <br />
mục tiêu tổng quát khi kết thúc thời kỳ quá độ là xây dựng được về cơ bản nền tảng <br />
kinh tế của chủ nghĩa xã hội và kiến trúc thượng tầng về chính trị, tư tưởng, văn hóa <br />
phù hợp, tạo cơ sở để đưa Việt Nam trở thành một nước xã hội chủ nghĩa ngày càng <br />
phồn vinh, hạnh phúc. Những phương hướng cơ bản đó bao gồm: Một là, đẩy mạnh <br />
công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức, bảo vệ tài nguyên <br />
môi trường; hai là, phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; ba là, <br />
xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc; xây dựng con người, nâng <br />
cao đời sống nhân dân, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội;bốn là, bảo đảm vững <br />
chắc quốc phòng và an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội; năm là, thực hiện đường <br />
lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hòa bình, hữu nghị, hợp tác và phát triển; chủ động và <br />
tích cực hội nhập quốc tế; sáu là, xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, thực hiện <br />
đại đoàn kết toàn dân tộc, tăng cường và mở rộng mặt trận dân tộc thống nhất; bảy là, <br />
xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân <br />
dân; tám là, xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh(6).<br />
Tám phương hướng nêu trên về cơ bản đã thể hiện rõ phương thức, con đường <br />
xây dựng chủ nghĩa xã hội trên các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, các chủ <br />
trương trong đường lối đối nội, đối ngoại. Mặt khác, vai trò của toàn bộ hệ thống <br />
chính trị cũng như trách nhiệm của từng thành viên trong hệ thống chính trị do Đảng <br />
Cộng sản Việt Nam lãnh đạo đã được thể hiện rõ trong một số phương hướng. Bên <br />
cạnh việc xác định 8 đặc trưng của xã hội xã hội chủ nghĩa, 8 phương hướng cơ bản <br />
quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam, Đại hội XI cũng chỉ ra 8 mối quan hệ lớn <br />
cần nắm vững và giải quyết tốt trong quá trình thực hiện các phương hướng đã nêu: <br />
Quan hệ giữa đổi mới, ổn định và phát triển; giữa đổi mới kinh tế và đổi mới chính <br />
trị; giữa kinh tế thị trường và định hướng xã hội chủ nghĩa; giữa phát triển lực lượng <br />
sản xuất và xây dựng, hoàn thiện từng bước quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa; giữa <br />
tăng trưởng kinh tế và phát triển văn hóa, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội; giữa <br />
xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa; giữa độc lập, tự chủ <br />
và hội nhập quốc tế; giữa Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, nhân dân làm chủ(7). <br />
Trong quá trình phát triển ở Việt Nam, thị trường đóng vai trò chủ yếu trong huy động <br />
và phân bổ các nguồn lực phát triển, là động lực chủ yếu để giải phóng sức sản xuất. <br />
Nhà nước đóng vai trò định hướng, xây dựng và hoàn thiện thể chế kinh tế, tạo môi <br />
trường cạnh tranh bình đẳng, minh bạch và lành mạnh; sử dụng các công cụ, chính <br />
sách và nguồn lực của Nhà nước để định hướng và điều tiết nền kinh tế, thúc đẩy sức <br />
sản xuất kinh doanh và bảo vệ môi trường. Chính vì vậy, mối quan hệ giữa nhà nước <br />
và thị trường, được bổ sung mới trong Văn kiện Đại hội XII của Đảng.<br />
Tiếp tục khẳng định đường lối phát triển của đất nước, Đaị hội XII của Đảng <br />
làm rõ thêm con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam; chỉ rõ “con đường đi lên <br />
chủ nghĩa xã hội của nước ta là phù hợp với thực tiễn Việt Nam và xu thế phát triển <br />
của lịch sử”(8) . Điểm mới của Đại hội XII về con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở <br />
Việt Nam được thể hiện tập trung vào các vấn đề sau:<br />
Một là, tiếp tục kiên định con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam;<br />
Hai là, xác định rõ phương châm “lấy lợi ích quốc gia dân tộc làm mục tiêu cao <br />
nhất;<br />
Ba là, xác định ngày càng rõ hơn con đường đi lên chủ nghĩa xã hội thông qua <br />
việc xác định lộ trình công nghiệp hóa và mô hình phát triển kinh tế nhằm hướng tới <br />
mục tiêu phát triển nhanh và bền vững ở Việt Nam. Nhằm tạo dựng cơ sở vật chất <br />
cần thiết cho chủ nghĩa xã hội thì công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước là tất yếu <br />
khách quan. Đại hội XII nhấn mạnh “chú trọng công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông <br />
nghiệp, nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới”(9) . Đây là yêu cầu khách quan và <br />
là một trong những chiến lược trọng tâm nhằm bảo đảm phát triển nhanh và bền <br />
vững, vì mục tiêu con người, mục tiêu chủ nghĩa xã hội.<br />
Bốn là, gắn kết chặt chẽ giữa chính sách kinh tế với chính sách xã hội, giữa phát <br />
triển kinh tế với phát triển xã hội; thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội. Xét từ góc <br />
độ chính trị xã hội, lần đầu tiên trong Văn kiện của Đảng, vấn đề phát triển xã <br />
hội, “quản lý phát triển xã hội; thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội” được tách riêng <br />
thành một mục (mục VIII). Điều này khẳng định nhận thức cũng như quyết tâm chính <br />
trị, hành động thực tiễn nhằm thực hiện mục tiêu tổng quát của chủ nghĩa xã hội là <br />
“dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh” mà Đảng và nhân dân ta đang <br />
từng bước xây dựng.<br />
Năm là, về mối quan hệ giữa Đảng với Nhân dân: Đảng khẳng định việc thực <br />
hiện thành công mục tiêu chủ nghĩa xã hội hơn bao giờ hết đòi hỏi nhân tố nội lực, vai <br />
trò chủ quan mang tính quyết định. Để làm được điều đó rất cần tạo dựng mối quan <br />
hệ găn bó khăng khí, bền chặt giữa Đảng với Nhân dân.<br />
Tóm lại, đi lên chủ nghĩa xã hội là con đường tất yếu của cách mạng Việt Nam. <br />
Để thực hiện thành công con đường này,về thực tiễn, đòi hỏi các cấp, các ngành, cán <br />
bộ và nhân dân quán triệt những quan điểm của Đảng, đồng thuận, chung sức, quyết <br />
tâm thực hiện tốt những nhiệm vụ trước mắt cũng như lâu dài của đất nước; về lý <br />
luận, cần tiếp tục tổng kết thực tiễn, nghiên cứu, khái quát, trả lời đầy đủ những vấn <br />
đề đặt ra: Xã hội xã hội chủ nghĩa Việt Nam là gì? Xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt <br />
Nam như thế nào? Để trả lời và làm rõ hai câu hỏi trên, trong thời gian tới, công tác <br />
tổng kết thực tiễn và nghiên cứu lý luận về chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam cần quan <br />
tâm làm sáng tỏ một số vấn đề sau:<br />
Chủ nghĩa xã hội là tất yếu trong sự phát triển của nhân loại nhưng không phải <br />
là cái đương nhiên có, thụ động ngồi chờ mà phải thông qua sự nỗ lực hoạt động thực <br />
tiễn của Đảng, nhân dân ta để hiện thực hóa mục tiêu xã hội chủ nghĩa. <br />
Chủ nghĩa xã hội là một trình độ mới trong sự phát triển của nhân loại, nó <br />
không có mô hình, con đường có sẵn mà đòi hỏi Đảng ta, trên cơ sở những nguyên lý <br />
của chủ nghĩa Mác Lênin, phải không ngừng sáng tạo, bám sát thực tiễn của đất <br />
nước và thời đại để xây dựng chủ nghĩa xã hội, đồng thời hoàn thiện lý luận về chủ <br />
nghĩa xã hội. <br />
Cần nhận thức rõ ràng rằng, xây dựng chủ nghĩa xã hội có tính lịch sử, cụ thể; <br />
tùy từng giai đoạn nhất định mà xác định nội dung, phương thức phù hợp; thoát ly điều <br />
kiện thực tế, chủ nghĩa xã hội sẽ rơi vào ảo tưởng, chủ quan, duy ý chí đây là điều <br />
đã từng diễn ra trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội tại một số quốc gia, dân <br />
tộc./.<br />

ADSENSE
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:

Báo xấu

LAVA
AANETWORK
TRỢ GIÚP
HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
