intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bài thuyết trình: Chu trình Nitơ trong hệ sinh thái

Chia sẻ: Le Truong An | Ngày: | Loại File: PPTX | Số trang:38

337
lượt xem
76
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài thuyết trình "Chu trình nitơ trong hệ sinh thái" trình bày về Nitơ và vai trò của Nitơ, chu trình Nitơ, hiện trạng ô nhiễm môi trường, biện pháp khắc phục ô nhiễm môi trường,... Với các bạn chuyên ngành Khoa học tự nhiên thì đây là tài liệu tham khảo hữu ích.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bài thuyết trình: Chu trình Nitơ trong hệ sinh thái

  1. BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ CHU TRÌNH NITƠ TRONG NHÓM 3 HỆ SINH THÁI GVHD: Dương Trí Dũng 1. Nguyễn Thị Ánh B1209476 2. Lê Trường An B1309358 3. Nguyễn Văn Biết B1309362 4. Nguyễn Thế Cường B1309366 5. Võ Thị Diệu B1309368 6. Nguyễn Thành Duy B1309370 7. Lâm Kiều Yến B1206305
  2. NỘI DUNG I NITƠ VÀ VAI TRÒ CỦA NITƠ II CHU TRÌNH NITƠ III HIỆN TRẠNG Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG IV BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC
  3. I NITƠ VÀ VAI TRÒ CỦA NITƠ §Nitơ là một nguyên tố có nguồn dự trữ khá giàu trong khí quyển (chiếm khoảng 78% về thể tích). §Nitơ phân tử (N2) có nhiều trong khí quyển nhưng chúng không có hoạt tính sinh học đối với phần lớn các loài sinh vật, chỉ một số rất ít các loài sinh vật có khả năng đồng hoá được nitơ ở dạng này.
  4. Nitơ là thành phần quan trọng của mọi cơ thể sống, cấu thành các axit amin, protein, axit nucleic, chlorophyll,…. Là nguyên tố dinh dưỡng quan trọng đối với sự sinh trưởng và phát triển của thực vật ( cây trồng hấp thu Nitơ ở 2 dạng nitrate (NO3- ) và dạng amon (NH4+).
  5. II CHU TRÌNH NITƠ
  6. KHÁI QUÁT CHU TRÌNH NITƠ Chu trình nitơ về cơ bản cũng tương tự như các chu trình khí khác, được sinh vật sản xuất hấp thụ và đồng hoá rồi được chu chuyển qua các nhóm sinh vật tiêu thụ, cuối cùng bị sinh vật phân huỷ để trả lại nitơ phân tử cho môi trường. Tuy nhiên quá trình này diễn ra rất phức tạp, xảy ra nhanh, liên tục, và gồm nhiều công đoạn theo từng bước.
  7. CÁC BƯỚC CỦA CHU TRÌNH NITƠ CỐ ĐỊNH ĐẠM SỰ AMON HÓA NITRATE HÓA PHẢN NITRATE HÓA
  8. 1. SỰ CỐ ĐỊNH ĐẠM SỰ CỐ ĐỊNH ĐẠM SỰ CỐ ĐỊNH ĐẠM SỰ CỐ ĐỊNH ĐẠM BẰNG CON ĐƯỜNG LÍ- HÓA BẰNG CON ĐƯỜNG SINH HỌC
  9. a. CỐ ĐỊNH ĐẠM BẰNG CON ĐƯỜNG LÝ- HÓA Thông qua quá trình điện hóa và quang hóa. Ø Chớp là một nguồn năng lượng cố định nitơ khi tạo ra sự kết hợp giữa nitơ và oxy trong không khí. Ø Phương trình phản ứng: N2 + O2  2 NO 2NO + O2  2NO2 3NO2 + H2O  2H+ + 2NO3- + NO Ø Khí nitơ trong khí quyển dưới tác động của các dòng điện tự nhiên (khi có dông bão) cũng có thể tạo thành amoni nitrat, được nước mưa đưa vào đất khoảng vài
  10. b. CỐ ĐỊNH ĐẠM BẰNG CON ĐƯỜNG SINH HỌC Quá trình cố định đạm bằng con đường sinh học có ý nghĩa to lớn đối với cân bằng N trên trái đất và việc duy trì độ phì của đất. Sinh vật có khả năng cố định đạm gồm 2 nhóm chính: v Nhóm cộng sinh (phần lớn là vi khuẩn, 1 số ít tảo và nấm). v Nhóm sống tự do (chủ yếu là vi khuẩn và tảo).
  11. v Nhóm cộng sinh(phần lớn là vi khuẩn, 1 số ít tảo và nấm) Vi khuẩn cố định đạm sống cộng sinh gặp nhiều trong đất, gồm các loài của chi Rhizobium sống cộng sinh với các cây họ Đậu để tạo nên các nốt sần ở rễ, cố định được một lượng lớn Nitơ. Các loài xạ khuẩn (Actinomycetes) cộng sinh trong rễ của chi Alnus và một số loài cây khác cũng có khả năng cố định đạm…. Cố định nitơ của không khí nhờ kết hợp N2 với H2 thành NH3 dưới tác dụng của hệ thống enzim nitrogenaza. Từ NH3 sẽ tổng hợp ra các hợp chất chứa nitơ khác cung cấp cho cây và đồng thời làm giàu thêm N cho đất.
  12. v Nhóm sống tự do (chủ yếu là vi khuẩn và tảo) Trong môi trường nước: các loài vi khuẩn kỵ khí và một số vi sinh vật quang hợp. Ở những nơi thoáng khí: chủ yếu là vi khuẩn lam. Để hoạt hoá nitơ, những sinh vật tự dưỡng sử dụng năng lượng của quá trình quang hoá hoặc hoá tổng hợp, còn các vi sinh vật dị dưỡng sử dụng năng lượng chứa trong các hợp chất hữu cơ có sẵn trong môi trường. Ngoài ra, quá trình cố định nitơ được tiến hành trong công nghiệp, trong đó nitơ và hiđro tương tác với nhau ở nhiệt độ và áp suất cao, tạo nên amoniac có chất xúc tác tham gia. Phương pháp này được dùng trong sản xuất phân bón như
  13. Cơ chế của sự cố định:
  14. 2.SỰ AMON HÓA
  15. Quá trình chuyển hóa nitơ hữu cơ thành muối amon được gọi là quá trình amon hóa (ammonification). Các hợp chất nitơ vô cơ ( NO3-) được thực vật hấp thụ và chuyển thành dạng nitơ khác ( thường là các axit amin –NH2) và chuyển qua các bậc dinh dưỡng khác nhau ở dạng các hợp chất hữu cơ. Các chất này được hoàn lại môi trường từ phân, các chất thải từ bài tiết ( urê, axit urit) hay xác chết.
  16. 3.QUÁ TRÌNH NITRATE HÓA Chủ yếu là quá trình hiếu khí, thường xảy ra trong đất có pH trung tính, thoát nước tốt. Trong điều kiện kỵ khí hoặc trong điều kiện acid mạnh rất hạn chế xảy ra quá trình này Hai bước của quá trình nitrate hóa (nitrification) được trình bày như sau: Ø Bước 1: biến đổi amoni thành nitrite 2NH3 + 3O2  2NO2- + 2H2O + NĂNG LƯỢNG Ø Bước 2: biến đổi nitrite thành nitrate 2NO2- + O2  2NO3- + NĂNG LƯỢNG
  17. Nitrate và nitrite do vi khuẩn oxy hóa thành, thực vật có thể hấp thu để tổng hợp ra các amino acid. Trong đất còn có một bộ phần nitrate được oxy hóa chậm chạp để trở thành thành phần của chất mùn. Nitrate hay nitrite đều dễ bị rửa trôi, nhất là trong mùa mưa, nếu không được đồng hóa chúng có thể thoát ra khỏi hệ sinh thái này để đến hệ sinh thái khác qua sự chu chuyển nước ngầm.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2