
TRƯNG ĐH SƯ PHM H NI 2
VIN NGHIÊN CU SƯ PHM
TIU LUN KẾT THÚC HC PHN
NGHIÊN CU KHOA HC SƯ PHM
NG DỤNG
Họ tên học sinh : HONG THỊ THANH TÂM
Ngày tháng năm sinh : 27/10/1996
Nơi sinh : Cộng Hòa, Chí Linh, Hải Dương
Ngành : NVSP Tiếng Anh Tiểu học
1

Câu 1: Phân tích những thuận lợi và khó khăn khi thực hiện nghiên cứu khoa học sư
phạm ứng dụng? Theo anh/chị, làm thế nào để thực hiện có hiệu quả hoạt động nghiên
cứu khoa học sư phạm ứng dụng ở trường Tiểu học?
BI LM
Hoạt động NCKHSPƯD trong trường tiểu học có vai trò quan trọng đối với GV
và CBQLGD. Thông tư 02/2021/TT-BGDĐT (có hiệu lực từ ngày 20/3/2021) quy
định tiêu chuẩn giáo viên tiểu học các hạng III, II, I trong đó có tiêu chuẩn về năng lực
chuyên môn, nghiệp vụ có liên quan đến NCKHSPƯD như “biết áp dụng các kết quả
nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng vào thực tế giảng dạy, giáo dục (GV tiểu học
hạng III); “vận dụng được các kết quả nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng vào
thực tế giảng dạy, giáo dục; có khả năng đánh giá hoặc hướng dẫn đồng nghiệp làm
các sản phẩm nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng từ cấp trường trở lên” (GV tiểu
học hạng II); “có khả năng đánh giá hoặc hướng dẫn đồng nghiệp làm các sản phẩm
nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng từ cấp huyện trở lên” (GV tiểu học hạng I).
Như vậy, có thể thấy, NCKHSPƯD là một phần trong quá trình phát triển chuyên môn
của GV- CBQLGD.
Với NCKHSPƯD, giáo viên – CBQL giáo dục sẽ lĩnh hội các kỹ năng mới về tìm
hiểu thông tin, giải quyết vấn đề, nhìn lại quá trình, giao tiếp và hợp tác. Trong quá
trình NCKHSPƯD, nhà giáo dục nghiên cứu khả năng học tập của học sinh (HS)
trong mối liên hệ với phương pháp dạy học, qua đó giúp họ hiểu rõ hơn về phương
pháp sư phạm của mình và theo dõi quá trình tiến bộ của HS. Đây là cách tốt nhất để
xác định và điều tra những vấn đề giáo dục tại chính nơi vấn đề đó xuất hiện: tại lớp
học và trường học. Và cũng chính những người đang hoạt động trong môi trường đó
tham gia vào các hoạt động nghiên cứu, các phát hiện sẽ được ứng dụng ngay lập tức
và vấn đề sẽ được giải quyết nhanh hơn.
NCKHSPƯD không chỉ còn là hoạt động nghiên cứu của các nhà khoa học mà
trở thành hoạt động thường xuyên của GV, CBQLGD ở trường tiểu học. Nó có những
ích lợi như:
- Phát triển tư duy của GV một cách hệ thống theo hướng giải quyết vấn đề về
giáo dục tiểu học để hướng tới sự phát triển của trường học tiểu học.
- Tăng cường năng lực giải quyết vấn đề và đưa ra các quyết định về chuyên môn
một cách chính xác.
2

- Khuyến khích GV nhìn lại quá trình và tự đánh giá lại kết quả thực hiện các hoạt
động giáo dục ở trường tiểu học.
- Tác động trực tiếp đến việc dạy học và công tác quản lý giáo dục ở trường tiểu
học.
- Tăng cường khả năng phát triển chuyên môn của GV. GV tiến hành
NCKHSPƯD sẽ tiếp nhận chương trình, phương pháp dạy học mới một cách sáng tạo
có sự phê phán một cách tích cực. GV tham gia NCKHSPƯD có thể làm cho bài giảng
của mình hiệu quả hơn.
NCKHSPUD là một quy trình đơn giản, chặt chẽ mang tính khoa học, tính ứng
dụng cao, gắn với thực tiễn, mang lại hiệu quả tức thì có thể sử dụng phù hợp với mọi
đối tượng GV CBQL giáo dục ở các điều kiện thực tế khác nhau. Kết quả nghiên cứu
mang tính khách quan. Giá trị của NCKHSPUD là GV tự giải quyết các vấn đề khó
khăn trong việc dạy học giáo dục. Những kinh nghiệm được rút ra t NCKHSPUD là
những bài học tốt cho GV/ CBQL ở các địa phương khác học tập, áp dụng. Đối với
NCKHSPUD kết thúc một nghiên cứu này là khởi đầu của nghiên cứu tiếp theo, điều
này giúp cho GV/CBQL không ng ng nâng cao năng lực chuyên môn
NCKHSPƯD là việc thực hiện các nghiên cứu nhỏ, dễ thực hiện, dễ kiểm chứng
và có thể thực hiện liên tiếp trong một khoảng thời gian ngắn, nhiều kết quả nhỏ sẽ
đưa đến hiệu quả lớn. Các nghiên cứu tác động quy mô nhỏ này đang dần chiếm ưu
thế trong các trường học để tăng cường hiệu quả của việc dạy học và quản lý.
3

Câu 2: Anh/chị hãy lập đề cương nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng cho một đề
tài cụ thể (tự chọn đề tài).
BI LM
ĐỀ CƯƠNG NGHIÊN CỨU KẾT QUẢ THỰC HIỆN DỰ ÁN “HỌC TẬP VÌ
TRẺ EM” TẠI HUYỆN NGÂN SƠN, TỈNH BẮC KẠN
1. Bối cảnh dự án
Đây là báo cáo nghiên cứu kết quả thực hiện dự án “Học tập vì trẻ em. Dự án đã được
xây dựng và thực hiện tại 7 xã của huyện Ngân Sơn, Tỉnh Bắc Kạn từ tháng 4/2018
đến tháng 5/2020 với sự hỗ trợ không hoàn lại của ChildFund Việt Nam.
Mục đích của dự án: “Nâng cao khả năng tiếp cận của học sinh (HS) với giáo dục có
chất lượng ở các trường mẫu giáo (MG) và tiểu học (TH) ở 7 dự án thuộc huyện Ngân
Sơn, tỉnh Bắc Kạn.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chính của đánh giá là xem xét mức độ phù hợp, kết quả dự án đã đạt thông
qua các hoạt động của dự án đã được thiết kế, đồng thời xác định các bài học và đưa ra
các khuyến nghị đối với các can thiệp trong tương lai.
Báo cáo nghiên cứu này tập trung vào các nội dung chính sau:
(i) Đánh giá việc năng lực của CBQL, GVCC ở trường MG và TH trong việc áp dụng
các kĩ năng đã được tập huấn để lập và thực hiện các kế hoạch phát triển trường học có
sự tham gia.
(ii) Đánh giá kết quả học tập thông qua việc áp dụng hệ thống đánh giá phản ứng
nhanh (RRS) để đánh giá kĩ năng đọc hiểu, tóan của HS tiểu học và khả năng ngôn
ngữ của trẻ MG (trong báo cáo này không đánh giá kết quả môn toán)
(iii) Đánh giá cách tiếp cận để làm việc với Trường Cao đẳng Sư phạm cấp tỉnh để
xem xét về cách hỗ trợ của ChildFund sao cho hợp lý (có thể sử dụng những tài liệu
tập huấn sẵn có, bộ công cụ, các cách tiếp cận) và đưa ra những can thiệp hợp lý để
nâng cao năng lực cho các sinh viên. Tuy nhiên nội dung này không được thực hiện
trong báo cáo này, thay vào đó là đánh giá hỗ trợ về CSVC tác động đến chất lượng
dạy và học của GV và HS
3. Thời gian và phương pháp nghiên cứu
4

Thời gian và địa bàn đánh giá: từ 27 đến 30 tháng 10 năm 2020 tại 3 xã được lựa chọn:
Nà Phặc (Nà Khoang), Thuần Mang và Hiệp Lực (Lãng Ngâm cũ) với sự tham gia của
các đối tác có liên quan
Phương pháp nghiên cứu: Cuộc đánh giá được kết hợp thực hiện cả phương pháp định
tính và định lượng trong sự phối hợp và tham vấn chặt chẽ với các cán bộ đầu mối,
cùng với sự tham gia của các đối tác có liên quan. Theo yêu cầu, nhóm nghiên cứu
thực hiện:
- Nghiên cứu tất cả các tài liệu do tổ chức cung cấp và các văn bản pháp qui của
Bộ GD & ĐT.
- Xây dựng 2 bộ câu hỏi cho khảo sát và thu thập định tính và xây dựng bộ công
cụ đánh giá kĩ năng nghe hiểu TV và khả năng giao tiếp xã hội của trẻ MG 4-5 tuổi
đánh giá định lượng.
- Xây dựng kế hoạch khảo sát tại thực địa
- Hai khảo sát đánh giá định lượng được thực hiện tại 3 trường MG và 3 trường
tiểu học: 1/khảo sát 100 trẻ MG 4-5 tuổi (51 trẻ trai và 49 trẻ gái) được lựa chọn ngẫu
nhiên trẻ ở các điểm chính và tất cả trẻ ở điểm lẻ); 2/Khảo sát 259 (135 nam và 124
nữ) thông qua bộ công cụ RRS do ChildFund thiết kế. Bài tập khảo sát được thực hiện
vào đầu năm học 2020-2021 cho tất cả các HS đang học khối 4 và khối 5 năm học cả
điểm chính và 1 điểm lẻ để đánh giá chất lượng kĩ năng đọc hiểu của HS lớp 3 và lớp 4
của năm học 2019-2020
- 13 cuộc phỏng vấn sâu với 15 người (1 nam; 14 nữ) gồm CBQL, GVCC và
Phòng GD & ĐT.
- 16 cuộc thảo luận nhóm với 127 người (nam 31; nữ 96)
4. Tóm tắt kết quả nghiên cứu
Dự án đã thực hiện tất cả 22 hoạt động và đã hoàn thành tất cả 4 mục tiêu, 7 kết quả
đầu ra của dự án đã đề ra, cụ thể được thể hiện các mục tiêu như sau:
4.1. Nâng cao năng lực cho CBQL và GV trong việc xây dựng kế hoạch phát triển
trường học có sự tham gia
• Việc xây dựng kế hoạch phát triển nhà trường có sự tham gia của các bên liên
quan phù hợp với xu thế phát triển giáo dục trong giai đoạn hiện nay và đảm bảo mục
tiêu, yêu cầu theo chỉ đạo chung của ngành. Cách lập kế hoạch phát triển trường học
theo hướng tiếp cận của dự án được hầu hết CBQL các trường đánh giá là rõ ràng, cụ
5