
Kỷ yếu Hội thảo quốc tế “Thương mại và phân phối” lần 1 năm 2018
175
BÀN VỀ MỨC ĐỘ SẴN SÀNG ỨNG DỤNG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
CỦA VIỆT NAM
DISCUSSING THE READINESS OF E-COMMERCE APPLICATION
IN VIET NAM
TS. Hồ Thị Hoài Thu, Ths. Nguyễn Thị Quỳnh Nga
Học viện Tài chính
Email: Hohoaithu2014@gmail.com
Tóm tắt
Thương mại điện tử phát triển là xu hướng tất yếu trên thế giới, có tiềm năng và đang phát triển mạnh
mẽ tại Việt Nam. Thương mại điện tử giúp nâng cao sức cạnh tranh cho doanh nghiệp nên việc ứng dụng
thương mại điện tử không thể thiếu trong chiến lược phát triển của các doanh nghiệp hiện nay. Tuy nhiên, chính
sách phát triển thương mại điện tử ở Việt Nam thực sự còn gặp nhiều khó khăn trở ngại. Vậy mức độ sẵn sàng
ứng dụng thương mại điện tử của chúng ta như thế nào, các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển thương mại
điện tử là những nhân tố nào, bài học kinh nghiệm của một số quốc gia có thương mại điện tử phát triển đối với
Việt Nam ra sao. Bài viết sẽ làm rõ hơn các nội dung này.
Từ khóa: phát triển thương mại điện tử, mức độ sẵn sàng, bài học kinh nghiệm, chiến lược phát triển,
ứng dụng của thương mại điện tử.
Abstract
E-commerce development is an inevitable trend in the world, has potential and is developing strongly in
Vietnam. E-commerce helps improving the competitiveness of enterprises, the application of e-commerce is
indispensable in the development strategy of enterprises today. However, e-commerce development policies in
Vietnam is really difficult, so how ready e-commerce application, the factors which affect the development of e-
commerce, the experience lessons learned of some countries having developed e-commerce for Vietnam, the
article will clarify these contents.
Keywords: application of e-commerce, development policy, development strategy, e-commerce
development, experience lessons, readiness assessment.
1. Đặt vấn đề
Cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 đã tác động mạnh mẽ đến mọi mặt đời sống kinh tế xã hội
trên toàn cầu. Thế giới đang chứng kiến sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin và internet tác
động đến đời sống kinh tế xã hội toàn cầu. Hiện nay công nghệ thông tin và internet đã và đang thâm
nhập sâu vào tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội cũng như kinh tế, trong đó có kinh doanh thương
mại. Công nghệ thông tin đã làm thay đổi các hình thức kinh doanh truyền thống, thay vào đó là các
hình thức kinh doanh trực tuyến ngày càng mở rộng, vì thế thương mại điện tử là xu thế tất yếu. Tuy
nhiên, kinh tế số hóa của Việt Nam hiện mới chỉ tập trung vào khía cạnh liên lạc, giải trí và thông tin,
trong khi các lĩnh vực ứng dụng công nghệ vào phát triển kinh tế thì còn nhiều thách thức, trong đó có
thương mại điện tử (TMĐT).
TMĐT đang ngày càng chiếm dần ưu thế trong cuộc cạnh tranh về hình thức kinh doanh - đặc
biệt đối với các doanh nghiệp dịch vụ của các nước trên thế giới nói chung, của Việt Nam nói riêng.
Tuy nhiên làm thế nào để các doanh nghiệp Việt Nam có thể ứng dụng TMĐT mạnh mẽ hơn trong
điều kiện hạn chế về công nghệ, về cơ sở hạ tầng, về nguồn nhân lực, trình độ kinh doanh,….luôn là
một câu hỏi được đặt lên hàng đầu. TMĐT có nhiều tiềm năng và đang phát triển bùng nổ, nhưng cũng
gặp nhiều khó khăn thách thức, bởi khái niệm này đã tương đối quen thuộc, nhưng để hiểu bản chất,
lợi ích, ưu nhược điểm và khả năng ứng dụng của TMĐT trong phát triển kinh doanh là một vấn đề
còn cần nghiên cứu và bàn bạc. Để trả lời được câu hỏi này, trước mắt cần phải xác định được các yếu

Kỷ yếu Hội thảo quốc tế “Thương mại và phân phối” lần 1 năm 2018
176
tố góp phần gia tăng độ sẵn sàng về TMĐT của một quốc gia. Qua đó sử dụng chúng để đưa ra một bộ
khung các chỉ số sẵn sàng về TMĐT và chỉ ra được các nhân tố ảnh hưởng tới mức độ sẵn sàng về
TMĐT đó. Từ yêu cầu cấp thiết trên, nhóm tác giả đã tiến hành nghiên cứu các mức độ sẵn sàng ứng
dụng TMĐT theo một số quan điểm trên thế giới và đưa vào ứng dụng cho Việt Nam. Vì chỉ khi các
yếu tố sẵn sàng cho TMĐT đã hội tụ, thì khi đó TMĐT mới phát huy hết hiệu quả của mình trong
chiến lược phát triển kinh tế, được ứng dụng trong mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế xã hội.
Từ sự cấp thiết cũng như tầm quan trọng của TMĐT, nhóm tác giả thực hiện bài nghiên cứu
“Bàn về mức độ sẵn sàng ứng dụng thương mại điện tử của Việt Nam”.
2. Tổng quan nghiên cứu, cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
Khan và Mahapatra (2009), nhận xét rằng công nghệ đóng vai trò quan trọng cho các đơn vị
kinh doanh, nhất là công nghệ thông tin. Lợi ích công nghệ thông tin đem lại cho hoạt động kinh
doanh hiện nay là thương mại điện tử. Những tác động của thương mại điện tử đã xuất hiện trong tất cả
các lĩnh vực kinh doanh. Các doanh nghiệp đang ngày càng sử dụng nhiều Internet cho các hoạt động
thương mại. Với sự phổ biến của Internet và lượng lớn người sử dụng của nó có thể truy cập toàn cầu
đã làm mở rộng thị trường giữa người mua và người bán.
Zeinab Mohamed El Gawady (2005), đã nghiên cứu về tác động của TMĐT ở các nước phát
triển và các nước đang phát triển có nói thương mại điện tử có thể có ảnh hưởng lớn đến các hoạt động
kinh tế trong tương lai. Hoạt động thương mại thông qua Internet sẽ thay đổi bộ mặt doanh nghiệp.
Một số nước đã tận dụng được lợi ích này để nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường quốc tế.
Ảnh hưởng của thương mại điện tử với các nước đang phát triển có thể mạnh mẽ hơn các nước phát
triển.
Tanzila Samin (2012), cho rằng sự phổ biến của internet và hỗ trợ mạnh mẽ của các công cụ
tìm kiếm đã dẫn đến sự bùng nổ của hoạt động thương mại đó là thương mại điện tử, nó đã thay đổi
các khái niệm thông thường của các doanh nhân. Thương mại điện tử có thể nâng cao được tốc độ tăng
trưởng kinh tế, tăng cơ hội kinh doanh, khả năng cạnh tranh và lợi nhuận nhiều hơn tới thị trường.
Thương mại điện tử đang nổi lên như là một phương pháp mới giúp các doanh nghiệp thương mại
cạnh tranh trên thị trường và qua đó góp phần vào sự thành công của nền kinh tế.
Tung X. Bui (2003), nghiên cứu các yếu tố góp phần làm tăng độ sẵn sàng về TMĐT của một
quốc gia, phát triển một bộ các định lượng có thể được sử dụng để tính điểm cho các yếu tố đo lường
độ sẵn sàng về TMĐT, cung cấp một khung lý thuyết tổng thể rằng có thể kết hợp những yếu tố này để
phát triển một chỉ số sẵn sàng về TMĐT.
Nguyễn Xuân Thủy (2016), đã nghiên cứu phát triển thương mại điện tử trong các doanh
nghiệp dịch vụ vùng kinh tế trọng điểm miền Trung, chỉ ra các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển
TMĐT, từ đó đưa ra giải pháp phát triển thương mại điện tử trong các doanh nghiệp dịch vụ vùng kinh
tế trọng điểm miền trung.
Nguyễn Thị Hương (2011), nghiên cứu đặc điểm và kinh nghiệm phát triển TMĐT ở một số
nước trên thế giới, phân tích thực trạng TMĐT ở Việt Nam thời gian qua, luận văn đã chỉ ra được
những ưu thế và nhược điểm của các DNVN trong quá trình xây dựng và phát triển TMĐT, khẳng
định đây là một xu hướng phát triển tất yếu để các doanh nghiệp Việt Nam tạo ra những bứt phá tại thị
trường nội địa và nhanh chóng hội nhập, chiếm lĩnh thị trường thế giới, tác giả đưa ra một số giải pháp
như: Phổ cập kiến thức và mở rộng việc đào tạo nhân lực cho TMĐT; Hoàn thiện hành lang pháp lý để
điều chỉnh các hoạt động TMĐT; Xây dựng và nâng cấp hạ tầng công nghệ; Kiến nghị Nhà nước ban
hành và thực thi các chính sách hỗ trợ TMĐT đồng thời trực tiếp tham gia vào các hoạt động TMĐT;
Đẩy mạnh hợp tác khu vực và quốc tế để phát triển TMĐT.

Kỷ yếu Hội thảo quốc tế “Thương mại và phân phối” lần 1 năm 2018
177
3. Mức độ sẵn sàng ứng dụng TMĐT của Việt Nam
3.1. Hạ tầng cơ sở cho TMĐT
3.1.1. Hạ tầng kỹ thuật.
Sự bùng nổ của công nghệ thông tin và internet trên toàn cầu đã ảnh hưởng rất lớn đến các hình
thức kinh doanh thương mại, nhưng nhờ đó TMĐT có cơ hội phát triển mạnh mẽ. TMĐT không phải
là một sáng kiến ngẫu hứng, mà đó là hệ quả tất yếu của sự phát triển công nghệ thông tin và kinh tế số
hóa. Chính vì thế nên TMĐT chỉ có thể tiến hành và thực sự có hiệu quả khi có một hạ tầng cơ sở kỹ
thuật vững chắc.
TMĐT hoạt động trên nền tảng một hạ tầng cơ sở công nghệ thông tin đủ năng lực. Hạ tầng
này gồm tính toán và truyền thông, cả phần cứng và phần mềm. Ngoài công nghệ - thiết bị thì còn cần
phải có nền công nghiệp điện lực vững mạnh làm nền. Xu hướng hiện nay là đưa cả công nghệ bảo
mật và an toàn vào cơ sở hạ tầng công nghệ của TMĐT. Yêu cầu về hạ tầng cơ sở công nghệ phải bao
gồm cả tính tiên tiến, hiện đại về công nghệ thiết bị lẫn tính phổ cập về kinh tế.
Hạ tầng truyền thông phải đảm bảo tốc độ theo yêu cầu để có thể chuyển tải được thông tin
dưới dạng hình ảnh, đồ họa, video. Kế tiếp là hệ thống thiết bị kỹ thuật mạng, truy cập từ xa, an toàn
kỹ thuật. Bất cứ quốc gia nào muốn phát triển TMĐT thì mạng trục thông tin phải đóng vai trò xương
sống. Công nghiệp điện tử viễn thông và công nghệ thông tin quyết định việc thông tin có thông
thương được hay không, từ đó đảm bảo cơ sở cho việc phát triển ứng dụng TMĐT.
3.1.2. Hạ tầng cơ sở nhân lực
Hoạt động TMĐT là hoạt động liên quan tới tất cả mọi người, từ người sản xuất đến người tiêu
dùng, người phân phối, các cơ quan chính phủ, các nhà công nghệ.
Áp dụng TMĐT là tất yếu làm nảy sinh đỏi hỏi: một là, mọi người đều có kỹ năng thực tế ứng
dụng công nghệ thông tin một cách hiệu quả, có thói quen làm việc trên máy tính, đều có khả năng
hoạt động thành thạo trên mạng; hai là có một đội ngũ chuyên gia tin học mạnh, thường xuyên bắt kịp
các công nghệ thông tin mới phát triển để phục vụ cho kinh tế số hóa nói chung và TMĐT nói riêng,
đồng thời phải có khả năng thiết kế các công cụ phần mềm đáp ứng được nhu cầu hoạt động của một
nền kinh tế số, tránh việc bị phụ thuộc vào người khác.
3.1.3. Hạ tầng thanh toán điện tử
Phương thức thanh toán là vấn đề quan trọng và nhạy cảm trong giao dịch thương mại. Có thể
nói, cùng với sự phát triển của công nghệ thông tin thì các dịch vụ thanh toán trực tuyến là công cụ hỗ
trợ đắc lực cho sự phát triển và ứng dụng TMĐT trong cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 và nền kinh tế
số hóa. TMĐT chỉ có thể thực hiện trong thực tế và hiệu quả khi đã tồn tại một hệ thống thanh toán tài
chính ở mức độ phát triển đủ cao, cho phép hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt được triển khai
một cách thuận lợi. Nếu hệ thống thanh toán tự động chưa phát triển thì TMĐT chỉ giới hạn ở khâu
trao đổi tin tức, còn việc mua bán hàng hóa và dịch vụ vẫn phải kết thúc bằng thanh toán tiền mặt trực
tiếp hoặc thông qua các phương tiện thanh toán truyền thống. Hiệu quả TMĐT sẽ thấp và không đủ bù
đắp các chi phí trang bị phương tiện TMĐT. Vì thế để công cụ thanh toán trực tuyến ngày càng hỗ trợ
một cách hiệu quả cho TMĐT thì các phương thức thanh toán cũng ngày càng mở rộng. Có thể kể ra
một số phương thức mà trên thế giới hiện nay các quốc gia áp dụng như: sử dụng thông qua kênh ngân
hàng (internet banking, mobile banking); sử dụng tài khoản của các dịch vụ trung gian có liên kết với
ngân hàng; hoặc áp dụng một số công nghệ mới hiện đại như QRcode, NFC, mPOS...
3.1.4. Bảo mật, an toàn
Giao dịch thương mại bằng các phương tiện điện tử thì mọi dữ liệu đều ở dạng số hóa, vì thế
đặt ra các yêu cầu nghiêm ngặt về tính bảo mật, an toàn. Mất tiền, lừa đảo, lấy trộm hoặc thay đổi
thông tin, xâm nhập dữ liệu…là các rủi ro ngày càng lớn không chỉ đối với người kinh doanh mà cả

Kỷ yếu Hội thảo quốc tế “Thương mại và phân phối” lần 1 năm 2018
178
với người quản lý, đặc biệt với người tiêu dùng. Thế giới đã có những vụ lấy trộm số tài khoản để lấy
tiền của ngân hàng, hay bị virus phá hoại hệ thống dữ liệu làm ngưng trệ hoạt động của nhiều cơ quan
tổ chức, thậm chí cả hệ thống thông tin toàn cầu, hay các thông tin cá nhân của khách hàng bị rò rỉ,
nhất là thông tin liên quan đến tài khoản ngân hàng hoặc được sử dụng cho mục đích lừa đảo... gây ra
thiệt hại cho cá nhân người tiêu dùng. Để đảm bảo lợi ích của tất cả các chủ thể tham gia giao dịch
TMĐT thì cần phải có hệ thống bảo mật, an toàn được thiết kế trên cơ sở kỹ thuật mã hóa hiện đại và
cơ chế an ninh hữu hiệu, bên cạnh đó, nhu cầu bảo vệ các bí mật riêng tư cũng được coi trọng hơn.
3.1.5. Bảo vệ người tiêu dùng
Xét cho cùng, thì người tiêu dùng chính là nhân tố quyết định sự thành bại trong kinh doanh.
Do đó, bảo vệ người tiêu dùng là yêu cầu ngày càng được nâng cao trong thương mại, nhất là TMĐT.
So với phương thức thương mại truyền thống thì TMĐT làm cho người tiêu dùng có khả năng gặp
nhiều rủi ro hơn, cho nên bảo vệ lợi ích của người tiêu dùng là yếu tố quyết định hành vi mua bán của
khách hàng. Trong TMĐT thì quy cách phẩm chất hàng hóa và các thông tin có liên quan đều được số
hóa, đây chính là yếu tố tăng rủi ro cho người tiêu dùng. Để giải quyết vấn đề đó cần có một cơ hế
trung gian đảm bảo chất lượng nhằm mục đích tạo niềm tin cho người tiêu dùng, đặc biệt ở một nước
mà tập quán mua hàng “tay sờ, mắt thấy” là chủ yếu như ở Việt Nam. Thực tế cho thấy là trong mối
quan hệ với các tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thì người tiêu dùng luôn ở thế yếu do
bất đối xứng về khả năng tiếp cận thông tin, do hạn ché trong việc cập nhật khoa học công nghệ, do
tiềm lực kinh tế…
Bên cạnh về vấn đề rủi ro trong việc thực hiện giao dịch hàng hóa, người tiêu dùng còn chịu rủi
ro về lộ bí mật thông tin, bị làm phiền, bị lừa đảo… nên đòi hỏi có môt hệ thống tiêu chuẩn cũng như
hành lang pháp lý bảo vệ lợi ích người tiêu dùng, có như vậy thì mới tạo ra mức độ tin tưởng cho
người tiêu dùng nhằm thúc đẩy họ thực hiện các hành vi mua bán trực tuyến.
3.1.6. Bảo vệ sở hữu trí tuệ
Do chất xám của con người ngày càng chiếm giá trị cao trong sản phẩm, bảo vệ tài sản cuối
cùng sẽ trở thành bảo vệ sở hữu trí tuệ. Trong TMĐT thì các vấn đề như đăng ký tên miền; bảo vệ sở
hữu chất xám và bản quyền các thông tin (quyền tác giả, sáng chế, giải pháp hữu ích, nhãn hiệu hàng
hóa, kiểu dáng công nghiệp, tên gọi xuất xứ hàng hóa); các quy định về quyền sở hữu công nghiệp đối
với chỉ dẫn địa lý, bí mật kinh doanh, tên thương mại và chống cạnh tranh không lành mạnh…Các vấn
đề này đều phức tạp hơn nhiều so với bảo vệ sở hữu trí tuệ trong nền kinh tế vật thể.
3.1.7. Hạ tầng cơ sở kinh tế và pháp lý
TMĐT là hoạt động thương mại có quy mô toàn cầu, nên hàng loạt quy định về luật pháp quốc
tế và quốc gia về lĩnh vực phải được đáp ứng. TMĐT càng phát triển thì khuôn khổ pháp lý điều chỉnh
các vấn đề có liên quan cũng phải thay đổi cho phù hợp, vì hệ thống pháp luật điều chỉnh thương mại
truyền thống là không đủ để đáp ứng yêu cầu của TMĐT. Những nội dung chính của hành lang pháp lý
này là quy định về tiêu chuẩn chất lượng hàng hóa, dịch vụ, quy định về những điều cấm và được phép
thay đổi theo quốc gia, quy định về sở hữu công nghiệp, bản quyền chế tạo, luật về chữ ký điện tử, luật
giải quyết tranh chấp đối với các hợp đồng giao dịch điện tử…
3.2. Mức độ sẵn sàng ứng dụng TMĐT ở Việt Nam
3.2.1. Hạ tầng cơ sở kỹ thuật
Theo nghiên cứu của Trung tâm kinh doanh toàn cầu của Đại học Tufts (Mỹ) thì hiện nay Việt
Nam xếp hạng 48/60 quốc gia có tốc độ chuyển đổi kinh tế số hóa nhanh trên thế giới, đồng thời xếp
hạng 22 về tốc độ phát triển số hóa.
Theo nghiên cứu của tổ chức M-Lab, được thành lập bởi Google, Đại học Princeton và Viện
khoa học công nghệ mở (Open Technology Institue) của Mỹ đã thực hiện từ ngày 30 tháng 5 năm
2017 đến 29/5/2018 thì tốc độ Internet trung bình của Việt Nam đạt 6,72 Mb/giây, tăng 23% so với

Kỷ yếu Hội thảo quốc tế “Thương mại và phân phối” lần 1 năm 2018
179
năm trước và bằng với mức tăng trên thế giới. Theo số liệu thống kê này thì tốc độ Internet trung bình
cả Việt Nam đứng ở vị trí 75 trong bảng xếp hạng, thấp hơn Thái Lan và Malaysia trong khu vực Đông
Nam Á.
Theo thống kê cuả Appota, Việt Nam có 72% dân số sử dụng smartphone, một tỷ lệ không hề
nhỏ với một nước đang phát triển như Việt Nam. Tuy nhiên, trong số đó có tới 50% số người chỉ sử
dụng smartphone để nghe và gọi nhắn tin chứ không sử dụng vào các công việc có tính ứng dụng.
Thống kê của Appota, cho thấy 68% người Việt Nam nghe nhạc và xem video trên thiết bị di động, tỷ
lệ sở hữu máy trung bình là 1,7 máy/người chứng tỏ có nhiều người sử dụng hơn 2 chiếc điện thoại, tỷ
lệ lên mạng bằng điện thoại nhiều hơn máy tính.
Theo thống kê của trung tâm Internet – Bộ thông tin và truyền thông, đến tháng 5 năm 2018 có
hơn 72% số thuê bao di động đang sử dụng Internet từ 3G hoặc 4G, đây là một con số ấn tượng về số
lượng người truy cập mạng thông qua các thiết bị di động mà chủ yếu là smartphone.
Nhìn vào các con số thống kê có thể thấy tổng quan hạ tầng công nghệ cho TMĐT có một đặc
trưng tiêu biểu đó là sự gia tăng lớn mạnh không ngừng về số lượng, nhưng chất lượng thì lại không đáng
kể. Do đó, hiệu quả TMĐT chưa thực sự tương xứng với sự phát triển của cơ sở công nghệ thông tin.
3.2.2. Hạ tầng nguồn nhân lực
Hạ tầng cơ sở nguồn nhân lực bao gồm hai nhóm đại diện cho hai phía: doanh nghiệp và người
tiêu dùng.
- Về phía doanh nghiêp, với xu thế chuyển từ các hình thức kinh doanh truyền thống sang
TMĐT, sự cạnh tranh cũng ngày càng gay gắt giữa những “người bán” thì việc có một lực lượng lao
động có thể đáp ứng yêu cầu của xu thế phát triển ứng dụng TMĐT là vô cùng cấp thiết và đóng vai
trò quyết định đối với sự thành công của doanh nghiệp. Theo báo cáo chỉ số TMĐT (EBI 2018) của
Hiệp hội thương mại điện tử Việt Nam (VECOM) thì từ năm 2016 chỉ tập trung khảo sát lao động
chuyên trách về TMĐT cho thấy chỉ có 30% doanh nghiệp cho biết có lực lượng cán bộ chuyên trách,
và tỷ lệ này thấp hơn năm 2016. Trong đó thì nhóm doanh nghiệp lớn có tỷ lệ chuyên trách cao hơn
doanh nghiệp vừa và nhỏ. Lĩnh vực công nghệ thông tin truyền thông, tài chính và bất động sản có tỷ
lệ lao động chuyên trách TMĐT cao nhất (49%), sau đó là lĩnh vực giải trí (47) và xếp cuối cùng là
lĩnh vực xây dựng (23%). Khảo sát còn cho thấy tỷ lệ doanh nghiệp gặp khó khăn trong tuyển dụng lao
động có kỹ năng về công nghệ thông tin và TMĐT có xu hướng tăng, cụ thể là năm 2015 có 24%
doanh nghiệp gặp khó khăn, năm 2016 là 29% và đến 2017 tỷ lệ này tăng lên 31%. Điều này đi ngược
với nhu cầu vì thị trường TMĐT của các doanh nghiệp ngày càng mở rộng mà việc tuyển dụng cán bộ
chuyên trách lại ngày càng khó khăn. Kỹ năng về quản trị website và sàn giao dịch TMĐT đang là nhu
cầu lớn nhất đối với các doanh nghiệp thì có tới 46% doanh nghiệp gặp khó khăn khi tuyển dụng lao
động có kỹ năng này. Các kỹ năng khác như khai thác sử dụng các ứng dụng TMĐT; kỹ năng cài đặt
chế độ, ứng dụng, khắc phục sự cố thông thường của máy tính; kỹ năng xây dựng kế hoạch, triển khai
dự án TMĐT; kỹ năng quản trị cơ sở dữ liệu; kỹ năng tiếp thị trực tuyến; kỹ năng triển khai thanh toán
trực tuyến đều cũng gặp khó khăn tuyển dụng với tỷ lệ khá cao (khoảng từ 30% - 45%). Các con số
thống kê cho thấy, phía các doanh nghiệp cũng đang có nhiều khó khăn về lực lượng lao động chuyên
trách về TMĐT, điều này cũng đặt ra nhiều thách thức cho sự phát triển ứng dụng TMĐT.
- Về phía người tiêu dùng, thì thị trường khách hàng của TMĐT ở Việt Nam cực kì tiềm
năng, với dân số đông, tỷ lệ dân số của Việt Nam được coi là đẹp nhất bởi lượng người tiêu dùng trẻ
và tầng lớp trung lưu lớn. Đây giống như “mỏ vàng” đối với các doanh nghiệp TMĐT nếu biết tận
dụng và khai thác triệt để. Không những thế, với những con số đã thống kê trong phần trên, tỷ lệ người
Việt sử dụng smartphone, máy tính và truy cập internet đều rất cao. Tuy nhiên, thực tế lại cho thấy
trong số đó, chủ yếu sử dụng để nghe, gọi, nhắn tin và vào mạng để xem video và nghe nhạc chứ chưa
dùng để làm việc và thực hiện các hành vi TMĐT nhiều. Bởi người tiêu dùng vẫn có thói quen mua
sắm theo phương thức truyền thống, trình độ sử dụng công nghệ chưa cao nên dẫn đến tâm lý rụt rè khi
mua sắm trực tuyến, cộng với các nguyên nhân khách quan về tính bảo mật, về thanh toán, về bảo vệ

