Báo cáo dược lâm sàng
lượt xem 57
download
Chúng giúp cho phản ứng viêm không diễn ra một cách thái quá từ đó mang lại hiệu quả cao trong điều trị bệnh cho vật nuôi.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Báo cáo dược lâm sàng
- P H Ầ N I: Đ Ặ T V Ấ N Đ Ề Hi ệ n nay trong đi ề u tr ị các b ệ nh viêm nhi ễm cho v ật nuôi thì kháng sinh l à m ộ t l ự a ch ọ n t ố i ư u. Tuy nhiên n ế u ch ỉ s ử d ụng kháng sinh đ ơn thu ần thì h i ệ u qu ả đi ề u tr ị mang l ạ i không cao. Do đó th ực t ế hi ện nay đ ể đi ều tr ị các b ệ nh viên nhi ễ m cho v ậ t nuôi thì m ộ t phác đ ồ đi ều tr ị t ổng h ợp đ ượ c ng ườ i c hăn nuôi cũng nh ư các bác s ỹ thú y s ử d ụng ph ổ bi ến đó là s ự k ết h ợp c ủa k háng sinh v ớ i các thu ố c ch ố ng viêm, h ạ s ố t, gi ả m đau.H ầu h ết các quá trình b ệ nh lý x ả y ra trong c ơ th ể v ậ t nuôi đ ề u có m ặ t c ủa ph ả n ứng viêm.Viêm đ ượ c coi là ph ả n ứ ng b ả o v ệ c ủ a c ơ th ể nh ằ m ch ống l ại các y ếu t ố gây t ổn t h ươ ng t ế bào, các tr ườ ng h ợ p nhi ễ m trùng.Tuy nhiên trong các tr ườ ng h ợp n hi ễ m trùng n ặ ng ph ả n ứ ng viêm x ả y ra quá m ạnh gây nên s ự giãn m ạch, t ăng tính th ấ m thành m ạ ch, d ị ch viêm ti ế t ra quá nhi ều có h ại cho các t ế bào v ùng viêm.Chính vì lí do này mà các thu ốc ch ống viêm, gi ảm đau đ ượ c s ử d ụ ng. Chúng giúp cho ph ả n ứ ng viêm không di ễn ra m ột cách thái quá t ừ đó m ang l ạ i hi ệ u qu ả cao trong đi ề u tr ị b ệ nh cho v ật nuôi.
- PHẦN II: NỘI DUNG II.1. Khái niệm Viêm là một phản ứng bảo vệ của cơ thể. Nhưng khi phản ứng viêm xảy ra quá mạnh thì phải dùng các thuốc chống viêm, trong số đó có lo ại thu ốc h ạ s ốt, gi ảm đau, chống viêm Thuốc chống viêm là thuốc có tác dụng lên một khâu nào đó c ủa quá trình viêm hoặc làm ngừng hẳn quá trình viêm. II. 2. Phân loại Thuốc kháng viêm cục bộ: Thuốc có tác dụng cục bộ Thuốc chống viêm có tác dụng toàn thân: Là những thu ốc ch ống viêm ph ải h ấp th ụ vào máu, đi đến các tổ chức và ức chế chọn lọc đến các quá trình c ơ b ản c ủa viêm. Thuốc loại này có các Gucocorticoid, các thuốc kháng viêm phi Steroid, các thu ốc kháng Histamin. Cần nhớ rằng trong lâm sàng, có những loại thuốc kháng viêm toàn thân có th ể s ử dụng cho cục bộ. Các muối Canxi cũng có tác dụng chống viêm. II.3. Các thuốc sử dụng trong lâm sàng thú y II.3.1. Thuốc kháng viêm tác dụng toàn thân 1. Thuốc chống viêm phi steroid 1.1.Khái niệm: Là những thuốc đồng thời có tác dụng chống viêm, hạ sốt, giảm đau nhưng không phải steroid. Tùy từng loại cụ thể mà tác dụng thể hiện ưu thế một mặt nào đó. Có loại có tác dụng giảm đau nổi trội hơn; có loại tác dụng hạ sốt nổi trội hơn,…cả ba tác dụng này đều có cơ chế chung là ức chế Cyclooxygennase. Nghĩa là thuốc ngăn cản sự hình thành và tác dụng của các chất hóa học trong viêm. 1.2. Tác dụng dược lý. a. Tác dụng chống viêm: Đặc điểm tác dụng chống viêm: + Tác dụng lên hầu hết các loại viêm không kể nguyên nhân. + Chỉ ở liều cao mới có tác dụng chống viêm. + Thuốc có tác dụng lên thời kỳ đầu của quá trình viêm. Cơ chế:
- Ức chế tổng hợp Prostaglandin (PG) do ức chế có hồi ph ục cyclooxygenase (COX), làm giảm PG E2, và F1α là những trung gian hóa học của phản ứng viêm. Làm bền vững màng lysosom: Ở ổ viêm trong quá trình thực bào, các đại th ực bào làm giải phóng emzyme của lysosom ( hydrolase, aldolase, colagenase…), làm tăng thêm quá trình viêm. Do làm bền vững màng lysosom, các NSAID làm ngăn c ản gi ải phóng các enzyme phân giải, ức chế quá trình viêm. Ngoài ra có thể còn có thêm một số cơ chế khác như đối kháng v ới các ch ất trung gian hóa học của viêm do tranh chấp cơ chất với enzyme, ức chế di chuyển b ạch c ầu, ức chế phản ứng kháng nguyên – kháng thể. Tuy các NSAID đều có tác dụng giảm đau – chống viêm, song lại khác nhau giữa tỷ lệ liều chống viêm/liều giảm đau. Tỷ lệ ấy lớn hơn hoặc bằng 2 v ới h ầu hết các NSAID, kể cả Aspirin( nghĩa là liều có tác dụng chống viêm c ần ph ải g ấp đôi li ều có tác dụng giảm đau). Nhưng lại gần bằng một với indometacin, phenylbutazon và piroxican. b. Tác dụng giảm đau. Chỉ có tác dụng với chứng đau nhẹ, khu trú. Tác dụng tốt với chứng đau do viêm ( đau khớp, viêm cơ, viêm dây thần kinh, đau răng, đau sau mổ). Khác v ới morphin, các thuốc này không có tác dụng với đau nội tạng, không gây ngủ, không gây khoan khoái và không gây nghiện. Theo Mondaca và Vane (1978), do làm giảm tổng h ợp PG F2 α nên các NSAID làm giảm tính cảm thụ của các ngọn dây c ảm giác v ới các ch ất gây đau c ủa phản ứng viêm như bradykinin, histamine, serotonin.
- Đối với một số chứng đau sau mổ, NSAID có thể có tác dụng giảm đau m ạnh hơn cả morphin vì mổ đã gây ra viêm. Trong đau do chèn ép cơ học hoặc tác dụng trực ti ếp c ủa tác nhân hóa h ọc, k ể c ả tiêm trực tiếp prostaglandin, các NSAID có tác dụng giảm đau kém h ơn, càng ch ứng t ỏ cơ chế quan trọng giảm đau do NSAID là do ức chế tổng hợp PG, ngoài ra còn có những cơ chế khác. c. Tác dụng hạ sốt. Thuốc tác dụng trực tiếp lên cơ chế gây sốt: Khi vi khuẩn, nấm, độc t ố...(g ọi chung là chất gây sốt - pyrogen ngoại lai) xâm nhập vào c ơ thể sẽ kích thích b ạch c ầu sản xuất các chất gây sốt nội tại. Chất này hoạt hóa men cylo-oxygenase (COX), làm tổng hợp PG (nhất là PG E1 và E2) từ acid arachidonic của vùng d ưới đ ồi. PG s ẽ gây sốt do làm tăng quá trình tạo nhiệt (rung cơ, tăng hô hấp, tăng chuyển hóa) và gi ảm quá trình thải nhiệt (co mạch da...). Thuốc hạ sốt do ức chế COX làm gi ảm t ổng h ợp PG do đó làm giảm quá trình gây sốt nên có tác dụng hạ sốt. Thuốc không tác đ ộng lên nguyên nhân gây sốt nên chỉ có tác dụng điều trị triệu chứng. Thuốc làm tăng quá trình thải nhiệt như: giãn mạch da, tăng tiết mồ hôi, và không tác dụng trên quá trình sinh nhiệt. 1.3. Động dược học Hấp thu tốt ở dạ dày, phần lớn các thuốc được uống, một số im ho ặc iv như Flunixin; một số khác có thể vừa uống, vừa tiêm. Hầu hết các thuốc phân h ủy ở gan. Sản phẩm phân hủy thải trừ qua thận, thời gian bán thải ph ụ thu ộc vào đ ường đ ưa thuốc, loài gia súc, thậm chí liều lượng thuốc sử dụng. 1.4. Tác dụng phụ Khi dùng kéo dài, có rất nhiều tác dụng phụ
- Tổn thương niêm mạc dạ dày – ruột, loét dạ dày, thậm chí làm ru ột non không hấp phụ được Protein. Gây rối loạn công năng thận, viêm kẽ thận. Một số thuốc làm tổn thương đến tủy xương, gan. Ứng dụng Giảm viêm, giảm đau, hạ sốt. Paracetamol Paracetamol có tác dụng hạ sốt, giảm đau tốt nhưng không có tác dụng chống viêm. so với các dẫn xuất Anilin khác, Paracetamol không ho ặc ch ỉ có tác d ụng r ất ít ức ch ế hoạt lực của cylcooxygenase ở ngoại biên, nhưng trong não lại ức ch ế rõ rệt s ự t ổng hợp Prostaglandin. Như vậy tác dụng dược lý của Paracetamol được coi là thuốc hạ sốt giảm đau, nhưng không có tác dụng chống viêm. Thuốc chỉ có tác dụng ch ữa tri ệu ch ứng trong viêm, góp phần làm thuyên giảm viêm. Thuốc có tác dụng phụ là làm Methaemoglobin, trường hợp cá th ể m ẫn c ảm v ới thuốc sẽ có mề đay ở da, phù niêm mạc, chán ăn. Liều lượng hạ sốt, giảm đau ở chó là: 20 – 30mg/kg thẻ trọng, ngày 3 – 4 lần. Fenazon Là những thuốc có tác dụng hạ sốt do ức chế có phục hồi Cyclooxygenase. Thu ốc dùng để hạ sốt, chữa triệu chứng của viêm. Không có tác dụng chống viêm. Acid Salicylic và các muối Các Salicylic ức chế có hồi phục Cyclooxygenase, đủ để có tác dụng giảm đau, sốt và viêm. Có tác dụng mạnh đến niêm mạc dạ dày, nên chỉ dùng ngoài da đ ể đi ều tr ị b ệnh ngoài da. Nồng độ 2% hoặc thuốc mỡ 5 - 10% . Ứng dụng: Dùng acetyl Salicylat để giảm đau nhưng quan trọng hơn là chống viêm c ấp và mãn tính ở xương, khớp, gân, cơ. Ưua đó, làm giảm đau ở các nơi này. Ở chó, ứng dụng để dự phòng nhồi máu cơ tim. Liều lượng: Trâu, bò: 5 – 100mg/kg thể trọng, po, ngày 2 lần, tối đa 14 ngày. Ngựa: 30 – 50mg/kg thể trọng, po, ngày 2 lần. 10 – 20mg/kg thể trọng, po, ngày 2 lần. Chó: Mèo: 10mg/kg thể trọng, po, ngày 1 lần Flunixin.
- Rất có giá trị để giải trừ co thắt cơ. Dùng chống viêm các cơ quan vận động, giảm đau, hạ sốt. Tác dụng gi ảm tri ệu chứng đau bụng ngựa (nhưng không có hiệu quả khi bị rối ruột, lồng ruột). Dùng dạng tiêm cho ngựa và trâu, bò. Có thể dùng cho chó. Không dùng cho mèo. Không trộn với thuốc khác trong bơm tiêm vì gây kết tủa. Liều lượng: Trâu, bò: 2,2 mg/kg thể trọng, im, ngày 2 lần, tối đa 5 ngày. Ngựa: 1,1, mg/kg thể trọng, im, iv. Ngày 1 lần, tối đa 5 ngày. Chó: 1 mg/kg thể trọng, po, Sc, ngày 1 lần, tối đa 3 ngày. Naproxen Tác dụng chống viêm mạnh; giảm đau, hạ sốt trung bình. Điều trị bệnh ở cơ quan vận động của ngựa và chó ( viêm màng xương, viêm xương, viêm gân, viêm khớp, sau phẫu thuật gân). Thời gian bán thải ở chó dài tới 72 giờ do có chu kỳ gan ruột. Tác dụng phụ: Rối loạn hoạt động ruột non. Không dùng cho mèo. Liều lượng: Ngựa: 10mg/kg thể trọng, po, ngày 2 lần, tối đa 14 ngày. Chó: 5mg/kg thể trọng, po, hàng ngày, sau đó giảm liều xuống 2mg/kg thể trọng. Phenylbutazon Là thuốc chống viêm mạnh, hạ sốt và giảm đau yếu. Thuốc có tác dụng ức chế có hồi phục Cyclooxygenase; đồng thời còn loại trừ các gốc hóa học có Oxy hoạt động. Chỉ định điều trị: Điều trị chứng viêm cấp và mãn ở cơ, xương, khớp gân, gi ảm đau và các bệnh lý khác ở cơ quan vận động. Thuốc làm giảm các triệu chứng từ đó làm khỏi bệnh. Chống chỉ định: Không dùng khi có bệnh về gan, tim, thận, khi bị loét dạ dày. Liều lượng: Ngựa: 2 – 4mg/kg thể trọng, iv chậm mỗi ngày, không quá 5 ngày. Chó: 10 – 20 mg/kg thể trọng. Chia ba lần trong ngày th ứ nh ất, sau đó gi ảm d ần liều lượng.
- 2. Glucocorticoid. Do vỏ thượng thận sản xuất và giải phóng, dưới sự điều hòa của ACTH. 2.1. Tác dụng chống viêm: Như chúng ta đã biết, các Glucocorticoid là các thuốc ch ống viêm m ạnh nh ất hi ện nay. Bant chất của tác dụng chống viêm là thuốc ức chế ho ạt đ ộng c ủa Phospholipaza A2 và từ đó ức chế quá trình biến đổi của axits Arachidonic. Glucocorticoid ở giai đoạn đầu làm giảm hoặc làm ngừng các dấu hiệu bệnh lý của viêm như giãn mao mạch, phù, sự di chuyển của bạch cầu Leucocyt. Giai đoạn sau làm thay đổi các quá trình tăng sinh của hệ mạch, làm tăng sinh các nguyên sợi, các quá trình tạo Collagen. Glucocorticoid làm thay đổi số lượng và hoạt động b ạch c ầu trong máu: tăng số lượng bạch cầu trung tính, giảm Lymphocyt, Monocyt, bạch cầu ái toan và ái kiềm, ức chế hình thành các Kinin, ức chế giải phóng Histamin, làm ổn đ ịnh màng Lysosom. Từ các tác dụng trên, tựu chung lại, làm giảm viêm. 2.2. Động dược học Thuốc hấp thu tốt ở dạ dày – ruột, niêm mạc mũi, khí quản và cả ở da. Phân hủy trong gan. Thải trừ qua nước tiểu. 2.3. Tác dụng phụ: Tăng sản xuất và phân tiết HCl dạ dày, dễ gây loét dạ dày. Với gia súc chửa, có thể gây xảy thai. Khi tiêm tĩnh mạch nhất là ngựa, dễ gây trụy tim Ở chó, dùng liều cao gây chứng khát nước nhiều và đái nhiều. Ứng dụng: Trong thú y, chỉ sử dụng Glucocorticoid điều trị thay thế. Dùng chống viêm và khi cần để làm giảm miễn dịch. Sẽ có kết quả tốt đối với + Điều trị các quá trình viêm cấp tính có nguồn gốc chấn th ương nh ư viêm kh ớp, viêm túi hoạt dịch, viêm gân. + Điều trị mề đay, các bệnh tự miễn dịch. + Trạng thái sốc với nhiều nguyên nhân khác nhau (trường hợp trụy tim m ạch có nguy cơ tử vong, tác dụng hạn chế, phải sử dụng thuốc có hiệu qu ả nhanh h ơn. S ốc do nội độc tố phải sử dụng kết hợp với kháng sinh). + Các bệnh về mắt và tai như viêm kết mạc mắt dị ứng, viêm giác m ạc, viêm mống mắt – thể mi, viêm tai ngoài.
- Các trường hợp viêm kết tràng, viêm gan. Điều trị chứng đa xê tôn. Myoglobin niệu. Chú ý: Liều lượng sử dụng tương đối rộng, cần phải căn cứ vào ho ạt tính, đặc đi ểm dược động học của hoạt chất, dạng thuốc, cách cho thuốc, trạng thái bệnh súc để quyết định. Nguyên tắc sử dụng trong thú y cần phải n ắm: n ếu điều trị lâu dài, luôn luôn ph ải sử dụng liều lượng tối thiểu như vậy mới đạt hiệu quả mong muốn. Dùng liều cao một lần, nguy hiểm ít; nhưng kéo dài trên 3 – 4 ngày s ẽ ảnh h ưởng đến hệ trục Dưới đồi – Tuyến yên – thượng thận. Quá trình ức chế ngược sẽ diễn ra. Các chế phẩm loại tác động ngắn như Prednizolonkhi sử dụng lâu dài cần ph ải chú ý đến hiệu ứng chu kỳ nhịp thời gian ( 24 giờ) của quá trình phân tiết hormone. Với chó, nên cho thuốc vào các giờ buổi sang, với mèo cho uống vào các giờ buổi chiều tối./// Sử dụng Glucocorticoid trong điều trị, liều lượng hàng ngày nên gi ảm 20 – 25%; nếu cần khi kết thúc điều trị Glucocorticoid ta dùng ACTH. Những ca bệnh dùng thuốc ở cục bộ có hiệu quả, ta không nên sử dụng toàn thân. Prednizolon: Đại gia súc: 100 – 300mg/con, im, iv 0,2 – 0,5mg/kg thể trọng, im. Tiểu gia súc: 2 – 20mg/con, im; tiếp đó: 0,5 – 1,0mg/con, po. Dexamethazon, Betametazon Đại gia súc: 5 – 30mg/con, im, iv. 2 – 10mg/con, tiêm động mạch. Chó: 0,5 – 2,0 mg/con, im, iv. 0,25 – 2mg/con, po. Mèo: 0,25 – 0,5mg/con, im, iv. 0,1 – 1,0/con,po. 3. ACTH Ứng dụng: Kích thích hoạt động của thượng thận sau khi điều trị kéo dài Glucocorticoid. Điều trị thay thế Glucocorticoid khi thượng thận vẫn hoạt động bình thường. Dùng để chẩn đoán công năng của thượng thận.
- Dùng chế phẩm Tetracosactid 1mg chứa 100UI ACTH. Liều lượng: Đại gia súc: 2 – 6mg/con, tiêm bắp. Tiểu gia súc: 0,01 – 0,02 mg/con. 4. Các thuốc kháng Histamin Các thuốc kháng Histamin là những chất gắn với Recepter H1 và H2 c ủa t ế bào. Do đó ức chế toàn bộ tác dụng gây ra do Histamin. Chia ra làm hai nhóm: thu ốc ức ch ế Receptor H1 và thuốc ức chế Receptor H2 ( ít sử dụng). Thuốc ức chế Receptor H1 Tripelennamin Dehistin Là muối Chlohydrat dễ tan trong nước. Hơi mẫn cảm với ánh sáng. Là ch ế ph ẩm dùng dự phòng và điều trị phản ứng quấ mẫn. Thuốc dễ gây ngủ. Tiêm tĩnh mạch ngựa, sau vài phút có biểu hiện rung cơ vã mồ hôi, rung cơ nên không dùng iv. Liều lượng : Ngựa, bò : 0,5mg/kg thể trọng,im, ngày ba lần, không quá 240mg/con. Chó, mèo : 0,5 – 1,0mg/kg thể trọng, im, ngày 2 – 3 lần ; 1,0 – 1,5mg/kg thể trọng, po, ngày 3 lần. Chlopheniramin. Kháng Histamin mạnh hơn Diphenyhydramin, nhưng tác dụng gây ngủ kém h ơn. Thời gian tác dụng ngắn,do đó phải sử dụng lo ại dung môi có tác d ụng kéo dài đ ể ứng dụng trong thực tế. Liều lượng : chó : 0,4 – 2mg/kg thể trọng, po, ngày 2 lần. Diphenhydramin. Là thuốc kháng Histamin có tác dụng tương đối nhanh, kéo dài và mạnh. Tác dụng gây ngủ rõ, chỉ có tác dụng tê cục bộ. Tác dụng kiểu Atropin, thích hợp để điều trị co thắt đường hô hấp trên. Liều lượng : Ngựa, bò : 0,25 – 0,5mg/kg thể trọng, im. 1 – 2 mg/kg thể trọng, po, ngày 2 lần. Chó, mèo : Prometazin Tác dụng trung gian giữa Chlopheniramin và Diphenhydramin. Tác dụng suy giảm thần kinh rất rõ. Tác dụng phụ : gây ngủ, chán ăn, rối loạn tiêu hóa, con vật tăng m ẫn c ảm v ới ánh sáng. Liều lượng : Ngựa, bo : 1,5 – 2,0 mg/kg thể trọng, im, ngày một lần. 0,5 – 1,0 mg/kg thể trọng, po, ngày 2 – 3 lần. Chó, mèo :
- 2. Thuốc ức chế Receptor H2. Là những chất ưa nước, phân cực, ít có ý nghĩa trong thú y. II.3.2. Thuốc chống viêm tác dụng cục bộ Trong nhóm này có các thuốc là Glucocorticoid, thu ốc kháng viêm không steroid và thuốc kháng histamine với tác dụng toàn thân. Có thể sử dụng chúng trong các d ạng bào chế thích hợp để chống viêm cục bộ. Bên cạnh đó còn có các thuốc chỉ sử dụng cục bộ ở nơi viêm – da và niêm mạc. Dưới đây là danh mục các thuốc chống viêm cục bộ. Thuốc chống viêm tác dụng toàn thân được sử dụng với tác dụng cục bộ. + Các Glucocorticoid: Hydrocortizon, Prednizolon, Triamcinolon, Alchlometazon, Flumetazon, Budenosid, Halometazon, Flucinolon. + Các thuốc kháng viêm phi Steroid: Dichlofenax, Phenylbutazon. + Các thuốc kháng Histamin: Dimetinden, Tenalidin. Thuốc chống viêm tác dụng cục bộ Các thuốc hấp phụ: Than hoạt tính, hoạt thạch, cao lanh…, các thuốc này phải có kích thước nhỏ, m ịn, có thể hấp phụ lượng dịch gấp 4 lần lượng thuốc, như vậy sẽ lo ại thải được các chất ở ổ viêm, góp phần làm giảm phù, giảm đau và giảm viêm. Ứng dụng trong các ổ loét, thẩm xuất, vết thương nhiễm trùng, bỏng. Cao dán, thuốc đắp: Gồm các chất có phân tử lượng lớn, gặp nước sẽ tan ra, phủ lên m ặt niêm m ạc hoặc da nơi có ổ viêm. Thuốc sẽ loại trừ các kích thích bệnh lý gây tác đ ộng đ ến các t ế bào ở tổ chức sâu bên dưới. Thuốc bôi da dạng dầu: Thuốc có tác dụng bảo vệ da khỏi bị khô. Các ho ạt chất chứa trong thu ốc phát huy tác dụng chống viêm. Dầu thực vật, mỡ động vật, các Carburhydro được sử d ụng trong dạng thuốc này. Thuốc săn se: Các chất chat thực vật, các muối Bismuth, muối nhôm, muối kẽm… làm tủa Protein trên bề mặt vết thương, niêm mạc, tạo nên một lớp b ảo v ệ m ỏng ở đó. B ề m ặt niêm mạc viêm hoặc bề mặt da được giữ khô bởi lớp bảo vệ. Lớp sâu phía d ưới, v ới tác dụng của các sợi Collagen sẽ làm giảm khả năng gắn gi ữ n ước, giảm ngo ại th ấm, giảm viêm và giảm đau.
- PHẦN III. KẾT LUẬN Có thể nói rằng việc sử dụng các thuốc chống viêm, hạ sốt , gi ảm đau trong các phác đồ điều trị tổng hợp các bệnh viêm nhiễm cho vật nuôi đã mang lại những hi ệu quả điều trị tích cực. Nó đã góp phần không nhỏ trong việc đẩy lùi bệnh tật và nâng cao sức khoẻ cho vật nuôi.Tuy nhiên bên cạnh những hiệu quả mà nó mang lại thì nhóm thuốc này cũng tiềm ẩn những tác hại khôn lường n ếu chúng ta sử d ụng không đúng cách.Từ đó gây ra những tổn thất kinh tế cho người chăn nuôi cũng như ảnh h ưởng x ấu đến sức khoẻ vật nuôi. Chính vì vậy trong công tác đi ều tr ị b ệnh đòi h ỏi chúng ta c ần phải sử dụng nhóm thuốc này đúng cách, tránh lạm dụng thu ốc và phải h ạn ch ế đ ược các tác dụng phụ không mong muốn khi dùng thuốc.Chúng ta c ần nghiên c ứu kĩ tác dụng của mỗi loại thuốc và đề ra quy trình điều trị riêng cho từng loại.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Bài thuyết trình Vai trò và hoạt động dược lâm sàng tại bệnh viện
20 p | 218 | 31
-
Thông tin dược lâm sàng
25 p | 123 | 13
-
Báo cáo ca lâm sàng ung thư tuyến giáp xâm lấn khí quản
7 p | 101 | 4
-
Báo cáo ca lâm sàng u máu gan khổng lồ tại Bệnh viện K
4 p | 10 | 3
-
Báo cáo ca lâm sàng một trường hợp u dưới niêm hành tá tràng do quá phát tuyến Brunner
5 p | 11 | 3
-
Sử dụng đinh xi măng kháng sinh trong điều trị nhiễm trùng sau kết hợp xương gãy thân xương dài chi dưới: Báo cáo ca lâm sàng và xem xét y văn
10 p | 9 | 3
-
Vai trò của denosumab trong điều trị bướu đại bào xương: Báo cáo ca lâm sàng và xem xét y văn
8 p | 5 | 3
-
Báo cáo ca lâm sàng: Ứng dụng dao siêu âm trong phẫu thuật cắt bỏ toàn bộ u máu thanh quản ở người lớn qua đường miệng
10 p | 10 | 3
-
Pemphigoid bọng nước liên quan đến thuốc hạ áp kết hợp tolucombi (telmisartan và hydrochlorothiazide): Báo cáo ca lâm sàng
5 p | 6 | 3
-
Báo cáo ca lâm sàng điều trị xuất huyết tiêu hóa trên do loét to hành tá tràng biến chứng vỡ túi giả phình động mạch vị tá tràng bằng thuyên tắc nội mạch
6 p | 18 | 3
-
Báo cáo ca lâm sàng: Ứng dụng hệ thống quang học giám sát bề mặt (OSMS) trong xạ trị ung thư vùng đầu cổ
4 p | 9 | 3
-
Điều trị porokeratosis thể nông lan tỏa do ánh sáng bằng nạo bỏ thương tổn: Báo cáo ca lâm sàng
3 p | 7 | 2
-
Báo cáo ca lâm sàng: Tổn thương tủy sống bán cấp và thần kinh ngoại vi do lạm dụng khí cười
9 p | 8 | 2
-
Tương tác thuốc allopurinol và azathioprine nguy cơ ức chế tủy xương nặng: Báo cáo ca lâm sàng và điểm lại y văn
7 p | 6 | 1
-
Thay khớp khuỷu megaprothesis cho trường hợp không phải ung thư xương: Báo cáo ca lâm sàng hiếm gặp
5 p | 1 | 1
-
Chỉnh hình phức hợp hàm gò má qua đường mi mắt trên: Báo cáo ca lâm sàng
4 p | 3 | 1
-
Tạo hình mi dưới qua đường xuyên kết mạc: Báo cáo ca lâm sàng
4 p | 1 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn