CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM AGRIBANK
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
Tên gọi : Ngân hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam
Tên giao dịch quốc tế: Vietnam Bank of Agriculture and Rural Development
Trụ sở chính: 24 Láng Hạ, Đống Đa, Hà Nội
Tên viết tắt : AGRIBANK
ĐT: +84 (4) 37 760 118
Fax: +84 (4) 38 312 250
Trang web: http://www.Agribank.com.vn/
Slogan: Mang Phồn Thịnh Đến Khách Hàng
Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp Việt Nam được thành lập theo Nghị định số
53/HĐBT ngày 26/3/1988 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) về việc thành
lập các ngân hàng chuyên doanh, trong đó có Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp Việt
Nam hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn.
Ngân hàng Nông Nghiệp Việt Nam là ngân hàng đa năng, hoạt động chủ yếu trong
lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn, là một pháp nhân, hạch toán kinh tế độc lập, tự chủ,
tự chịu trách nhiệm của mình về mọi hoạt động trước pháp luật.
Agribank là ngân hàng lớn nhất Việt Nam cả về vốn và tài sản, đội ngũ nhân viên,
mạng lưới hoạt động và số lượng khách hàng. Agribank luôn chú trọng đầu tư đổi mới
và ứng dụng công nghệ ngân hàng phục vụ đắc lực cho công tác quản trị kinh doanh
và phát tiển mạng lưới dịch vụ ngân hàng tiên tiến.
Agribank là ngân hàng đầu tiên hoàn thành dự án hiện đại hóa hệ thống thanh toán
và kế toán khách hàng (IPCAS) do ngân hàng thế giới tài trợ. Với hệ thống IPCAS đã
được hoàn thiện, Agribank đủ năng lực cung ứng các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng
hiện đại, với độ an toàn và chính xác cao đến mọi đối tượng khách hàng trong và ngoài
nước.
Agribank là một trong số các ngân hàng có quan hệ ngân hàng đại lý lớn nhất Việt
Nam với 1.043 ngân hàng đại lý tại 92 quốc gia và vùng lãnh thổ.
Agribank là ngân hàng hàng đầu Việt Nam trong việc tiếp nhận và triển khai các dự
án nước ngoài. Agribank được các tổ chức quốc tế như: ngân hàng thế giới (WB),
ngân hàng phát triển Châu Á (ADB), cơ quan phát triển Pháp (AFD), ngân hàng đầu tư
1
Châu Âu (EIB)... tín nhiệm, ủy thác triển khai trên 123 dự án với tổng số vốn tiếp nhận
đạt trên 5,8 tỷ USD. Agribank không ngừng tiếp cận, thu hút các dự án mới: Hợp đồng
tài trợ với ngân hàng đầu tư Châu Á (EIB) giai đoạn II, Dự án tài chính nông thôn III
(WB)...
Với những thành tựu đạt được, vào đúng dịp kỷ niệm 21 năm ngày thành lập
Agribank vinh dự được đón Tổng Bí Thư tới thăm và làm việc, vinh dự được Đảng,
Nhà nước, Chính phủ, ngành ngân hàng, nhiều tổ chức uy tín trên thế giới trao tặng
các bằng khen cùng nhiều phần thưởng cao quý: TOP 10 giải SAO VÀNG ĐẤT
VIỆT, danh hiệu “DOANH NGHIỆP PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG” do Bộ Công
Thương công nhận
Với vị thế là ngân hàng thương mại – Định chế tài chính lớn nhất Việt Nam,
Agribank đã và đang không ngừng nỗ lực đạt được những thành tựu đáng nể, đóng góp
to lớn vào sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát triển kinh tế của đất nước.
Định hướng phát triển của Agribank
Agribank từ khi thành lập đến nay luôn khẳng định vai trò là Ngân hàng thương mại
lớn nhất, giữ vai trò chủ đạo, trụ cột đối với nền kinh tế đất nước. Đặc biệt đối với
nông nghiệp, nông dân và nông thôn, thực hiện sứ mệnh quan trọng dẫn dắt thị trường,
đi đầu trong việc nghiêm túc chấp hành và thực thi các chính sách của Đảng, Nhà
nước, sự chỉ đạo của Chính phủ và ngân hàng Nhà nước Việt Nam về chính sách tiền
tệ, đầu tư vốn cho nền kinh tế.
Agribank xác định kiên trì mục tiêu và định hướng phát triển theo hướng: Tập đoàn
Tài chính - Ngân hàng mạnh, hiện đại có uy tín trong nước, vươn tầm ảnh hưởng ra thị
trường tài chính khu vực và thế giới.
Năm 2013 và những năm tiếp theo, Agribank xác định mục tiêu chung là tiếp tục
giữ vững, phát huy vai trò ngân hàng thương mại hàng đầu, trụ cột trong đầu tư vốn
cho nền kinh tế đất nước, chủ lực trên thị trường tài chính, tiền tệ ở nông thôn, kiên trì
bám trụ mục tiêu hoạt động cho “Tam nông”. Tập trung toàn hệ thống và bằng mọi
giải pháp để huy động tối đa nguồn vốn trong và ngoài nước. Duy trì tăng trưởng tín
dụng ở mức hợp lý. Để tiếp tục giữ vững vị trí là ngân hàng hàng đầu cung cấp sản
phẩm dịch vụ tiện ích, hiện đại có chất lượng cao đáp ứng nhu cầu của đông đảo khách
hàng, đồng thời tăng nguồn thu ngoài tín dụng.
2
1.2. Giới thiệu về Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn Việt
Nam - Chi Nhánh Nam Sài Gòn
1.2.1. Sơ lược về quá trình hình thành và phát triển Ngân Hàng Nông Nghiệp
Và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam - Chi Nhánh Nam Sài Gòn
Chi nhánh ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Nam Sài Gòn tiền thân
là chi nhánh Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp Nhà Bè được thành lập ngày
1/11/1988.
Những ngày đầu thành lập, Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp Nhà Bè đã phải trải
qua nhiều khó khăn thử thách: Trụ sở làm việc cũ nát, trình độ cán bộ còn nhiều bất
cập, trong tổng số trên 114 cán bộ lúc đó chỉ có 6% trình độ đại học, cao đẳng còn lại
là trung cấp, sơ cấp hoặc chưa được đào tạo. Với tổng nguồn vốn trên 2 tỷ đồng, trong
đó vốn huy động 676 triệu đồng chỉ chiếm 33,5.%, còn lại 66,5% phải vay từ Ngân
hàng cấp trên. Tổng dư nợ 2.091 triệu đồng. Khách hàng hoàn toàn là các doanh
nghiệp quốc doanh, các hợp tác xã phần lớn là làm ăn thua lỗ phải giải thể.
Nhưng được sự quan tâm của các ngành, sự hỗ trợ, tạo mọi điều kiện thuận lợi của
Ngân hàng Nhà nước, của các cấp lãnh đạo Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn Việt Nam cũng như sự chỉ đạo điều hành của ban Giám đốc cùng với sự
đoàn kết nhất trí của tập thể cán bộ chi nhánh đến nay chi nhánh ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Nam Sài Gòn đã có trụ sở làm việc tương đối khang
trang được trang bị máy móc phương tiện làm việc hiện đại với đội ngũ cán bộ có trình
độ Đại học và tương đương đại học chiếm 80% trên tổng số cán bộ.
Về mô hình mạng lưới hoạt động hiện nay:
Chi nhánh có Hội Sở toạ lạc tại số 18 Bis lô J, đường Trần Xuân Soạn, phường Tân
Thuận Tây, Quận 7, với 8 phòng nghiệp vụ, bao gồm: Phòng Hành chính Nhân sự,
phòng Kiểm tra kiểm soát nội bộ, phòng Kế hoạch Tổng hợp, phòng Tín dụng, phòng
Kinh doanh ngoại hối, phòng Điện toán, phòng Dịch vụ & Marketing, phòng Kế toán
Ngân Quỹ.
01 Chi nhánh loại 3 Phú Mỹ Hưng trực thuộc, địa chỉ: 77 Hoàng Văn Thái, Phường
Tân Phú, Quận 7, TP.HCM.
Và 07 phòng giao dịch phụ thuộc gồm:
Phòng giao dịch Tân Hưng, trụ sở tại số 259 Lê Văn Lương, Phường Tân
Thuận Tây, Quận 7, TP.Hồ Chí Minh. Toạ lạc tại khu chung cư cao cấp, trục
3
đường chính Lê Văn Lương có nhiều thuận lợi cho việc khai thác nguồn tiền
gửi dân cư và cung cấp các dịch vụ Ngân hàng.
Phòng giao dịch Đô thị Mới, trụ sở tại số 220 Nguyễn Thị Thập, Quận 7, TP Hồ
Chí Minh. Tiếp giáp với khu đô thị mới Phú Mỹ Hưng là nơi tập trung các công
ty, doanh nghiệp dịch vụ thương mại. Do đó hoạt động kinh doanh của phòng
Giao dịch Đô Thị Mới có nhiều lợi thế.
Phòng giao dịch Tân Thuận, trụ sở tại số 58 Huỳnh Tấn Phát, Quận 7, TP Hồ
Chí Minh. Vị trí thuận lợi gần chợ, khu buôn bán sầm uất nên chỉ mới hoạt
động trong thời gian ngắn nhưng tình hình kinh doanh của phòng giao dịch có
nhiều tiến triển khả quan.
Phòng giao dịch Khu Nam được thành lập theo Quyết định số 88/QĐ/NHNo –
TCCB ngày 28/01/2008 của NHNo&PTNT Việt Nam.
Địa chỉ: 470 Nguyễn Thị Thập, phường Tân Quy, Quận 7, TP.HCM.
Phòng giao dịch Phú Mỹ được thành lập theo Quyết định số 1372/QĐ/NHNo –
TCCB ngày 11/07/2008 của NHNo&PTNT Việt Nam.
Địa chỉ: 94 Hoàng Quốc Việt, phường Phú Mỹ, Quận 7, TP.HCM.
Phòng giao dịch Phú Gia được thành lập theo Quyết định số 2792/QĐ/NHNo –
TCCB ngày 24/12/2008 của NHNo&PTNT Việt Nam.
Địa chỉ: Số 4 đường số 9, phường Tân Phú, Quận 7, TP.HCM.
Phòng giao dịch Mỹ Phúc được thành lập theo Quyết định số 284/QĐ/NHNo –
TCCB ngày 12/03/2009 của NHNo&PTNT Việt Nam.
Địa chỉ: D2-13 Mỹ Toàn, Quận 7, TP.HCM.
1.2.2. Nhiệm vụ và chức năng của Agribank Nam Sài Gòn
Thực hiện đúng các quy định kinh doanh của chính phủ và ngân hàng nhà nước.
Tích cực huy động vốn từ các tổ chức và dân cư để mở rộng tín dụng và đảm bảo khả
năng thanh toán.
Tiếp tục đổi mới quản trị, điều hành kinh doanh để kiểm soát tín dụng tăng trưởng
theo hướng bền vững và nâng cao chất lượng. Thực hiện các biện pháp phân loại, trích
dự phòng và xử lý rủi ro. Nâng cao chất lượng tín dụng ở khu vực nông nghiệp, nông
thôn. Các đối tượng cho vay được mở rộng hơn, đặc biệt chú ý đến các doanh nghiệp
vừa và nhỏ.
4
Cơ cấu lại thị trường kinh doanh theo hướng tập trung thị trường tài chính, tín dụng
ở khu vực nông thôn, cơ cấu lại mạng lưới hoạt động, các sản phẩm, dịch vụ cấp tín
dụng của ngân hàng và nâng cao chất lượng. Cơ cấu lại hệ thống và bộ máy kiểm tra
và kiểm soát nội bộ, kiểm toán nội bộ để nâng cao hiệu quả và giảm thiểu rủi ro.
1.2.3. Cơ cấu tổ chức của NHNo&PTNT Việt Nam Chi Nhánh Nam Sài Gòn
Hình 1.1 : Sơ đồ tổ chức NHNo&PTNT Việt Nam Chi Nhánh Nam Sài Gòn
Nhiệm vụ và chức năng của các phòng ban:
Bộ máy tổ chức của NHNo&PTNT VN CN Nam Sài Gòn bao gồm Ban giám đốc
gồm 1 Giám đốc, 2 Phó giám đốc và 10 phòng ban trực thuộc :
Ban giám đốc:
Gồm 1 giám đốc và 2 Phó Giám đốc trực tiếp quản lý điều hành hoạt động kinh
doanh tại trung tâm, các chi nhánh và phòng giao dịch trực thuộc.
Xây dựng chiến lược mục tiêu, phương hướng kế hoạch kinh doanh của chi nhánh
phù hợp với chiến lược phát triển, phương hướng nhiệm vụ hoạt động của Ngân hàng
và kinh tế địa phương, thực hiện triển khai các chủ trương, phổ cập các chính sách,
quy định mới từ NHNN và Agribank Việt Nam đến các phòng ban liên quan. Thực
hiện các nhiệm vụ, chỉ tiêu được giao từ Agribank Việt Nam.
5
Phòng Kế hoạch tổng hợp:
Trực tiếp quản lý cân đối nguồn vốn đảm bảo cơ cấu về kỳ hạn, loại tiền tệ, loại tiền
gửi …
Tham mưu cho Giám đốc điều hành nguồn vốn và chịu trách nhiệm đề xuất chiến
lược khách hàng, chiến lược huy động vốn tại địa phương và giải pháp phát triển
nguồn vốn.
Đầu mối quản lý thông tin về kế hoạch phát triển, tình hình thực hiện kế hoạch,
thông tin kinh tế, thông tin phòng ngừa rủi ro tín dụng, thông tin về nguồn vốn và huy
động vốn, thông tin khách hàng theo quy định. Chịu trách nhiệm về quản lý rủi ro
trong lĩnh vực nguồn vốn, cân đối vốn và kinh doanh tiền tệ theo quy chế, quy trình
quản lý rủi ro, quản lý tài sản nợ.
Cân đối nguồn vốn, sử dụng vốn và điều hòa vốn kinh doanh đối với Chi nhánh loại
III và các Phòng giao dịch phụ thuộc. Tổng hợp, phân tích hoạt động kinh doanh quý,
năm. Dự thảo các báo cáo sơ kết, tổng kết. Tổng hợp, báo cáo chuyên đề theo quy
định.
Phòng Tín dụng:
Đầu mối tham mưu đề xuất với Giám đốc chi nhánh xây dựng chiến lược khách
hàng tín dụng, phân loại khách hàng và đề xuất các chính sách ưu đãi đối với từng loại
khách hàng, thực hiện các nghiệp vụ tín dụng, bảo lãnh.
Chịu trách nhiệm Marketing tín dụng bao gồm thiết lập, mở rộng phát triển hệ
thống khách hàng, giới thiệu các sản phẩm tín dụng, dịch vụ cho khách hàng, chăm
sóc, tiếp nhận yêu cầu và ý kiến phản hồi của khách hàng.
Phổ biến hướng dẫn, giải đáp thắc mắc cho khách hàng về các quy định quy trình
tín dụng, dịch vụ của ngân hàng. Quản lý hồ sơ tín dụng theo quy định, tổng hợp, phân
tích, quản lý, thông tin và lập báo cáo về công tác tín dụng theo phạm vi được phân
công. Chủ động và thường xuyên tìm kiếm nguồn vốn, huy động vốn từ dân cư và các
tổ chức, thực hiện phương châm “đi vay để cho vay”. Tổng hợp, báo cáo và kiểm tra
chuyên đề theo quy định.
Phòng Kế Toán và Ngân Quỹ:
Trực tiếp hạch toán kế toán, hạch toán thống kê và thanh toán theo quy định của
Ngân hàng Nhà nước, Agribank Việt Nam. Xây dựng chỉ tiêu kế hoạch tài chính,
quyết toán kế hoạch thu, chi tài chính trình Agribank Việt Nam phê duyệt. Phối hợp
6
với phòng Hành chính Nhân sự quyết toán quỹ tiền lương trình Agribank Việt Nam
phê duyệt.
Tổng hợp, lưu trữ hồ sơ tài liệu về hạch toán, kế toán và kho quỹ, quyết toán và các
báo cáo theo quy định. Thực hiện các khoản nộp ngân sách Nhà nước theo luật định,
thực hiện nghiệp vụ tiền gửi, thanh toán trong nước theo quy định, thực hiện nghiệp vụ
mở tài khoản đối với khách hàng trong và ngoài nước. Hạch toán tất cả các dịch vụ
thanh toán, dịch vụ ngân quỹ và các loại dịch vụ khác được Agribank Việt Nam cho
phép.
Phòng Điện Toán:
Tổng hợp, thống kê và lưu trữ số liệu, thông tin liên quan đến hoạt động của chi
nhánh. Xử lý các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến hạch toán kế toán, thống kê,
nghiệp vụ tín dụng và các hoạt động khác phục vụ cho hoạt động kinh doanh. Chấp
hành chế độ báo cáo, thống kê và cung cấp số liệu, thông tin theo quy định.
Quản lý, bảo dưỡng và sửa chữa máy móc, thiết bị tin học. Làm các dịch vụ tin học,
chấp hành chế độ báo cáo và kiểm tra chuyên đề theo quy định. Thực hiện các nhiệm
vụ khác do Giám đốc chi nhánh Nam Sài Gòn giao.
Phòng Hành Chính và Nhân Sự:
Xây dựng chương trình công tác hàng tháng, quý của chi nhánh và có trách nhiệm
thường xuyên đôn đốc việc thực hiện chương trình đã được Giám đốc chi nhánh Nam
Sài Gòn phê duyệt.
Tư vấn pháp chế trong việc thực thi các nhiệm vụ cụ thể về giao kết hợp đồng, hoạt
động tố tụng, tranh chấp dân sự, hình sự, kinh tế, lao động, hành chính liên quan đến
cán bộ, nhân viên và tài sản của chi nhánh. Lưu trữ các văn bản pháp luật có liên quan
đến Ngân hàng và văn bản định chế của Agribank.
Tham gia đề xuất, mở rộng mạng lưới, chuẩn bị nhân sự cho mở rộng mạng lưới
Trực tiếp quản lý hồ sơ cán bộ thuộc chi nhánh Nam Sài Gòn quản lý, hoàn tất hồ sơ,
chế độ đối với cán bộ nghỉ hưu, nghỉ chế độ theo quy định của Nhà Nước, của ngành
Ngân hàng. Thực hiện công tác thi đua khen thưởng của chi nhánh.
Phòng Kiểm tra, Kiểm soát nội bộ :
Xây dựng chương trình công tác năm, quý phù hợp với chương trình công tác kiểm
tra, kiểm soát của Agribank Việt Nam. Thực hiện sơ kết, tổng kết chuyên đề theo định
kỳ hàng quý, 6 tháng, năm.
7
Tham mưu cho Giám đốc Chi nhánh giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo thuộc
thẩm quyền. Làm nhiệm vụ thường trực ban chống tham nhũng, tham mưu cho lãnh
đạo trong hoạt động chống tham nhũng, tham ô, lãng phí và thực hành tiết kiệm tại chi
nhánh Nam Sài Gòn.
Bảo mật hồ sơ, tài liệu, thông tin liên quan đến công tác kiểm tra, thanh tra vụ việc
theo quy định, thực hiện quản lý thông tin (bảo mật hồ sơ kiểm tra nội bộ, thu thập, xử
lý, lưu trữ, cung cấp) và lập các báo cáo về kiểm tra nội bộ theo quy định, phát hiện
những vấn đề chưa đúng về pháp chế trong các văn bản do Giám đốc Chi nhánh Nam
Sài Gòn.
Phòng Kinh Doanh Ngoại Hối:
Thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ (mua, bán, chuyển đổi…) thanh toán
quốc tế trực tiếp tại chi nhánh theo quy định, hạch toán các nghiệp vụ phát sinh thuộc
nhiệm vụ của phòng.
Thực hiện công tác thanh toán quốc tế thông qua mạng SWIFT Agribank Việt Nam.
Phối hợp với phòng tín dụng trong các nghiệp vụ tín dụng liên quan đến thanh toán
quốc tế, bảo lãnh có yếu tố nước ngoài.
Thực hiện các dịch vụ kiều hối và chuyển tiền nước ngoài, thực hiện quản lý thông
tin ( lưu trữ hồ sơ phân tích, bảo mật, cung cấp liên quan đến công tác của phòng và
lập các báo cáo theo quy định ), thực hiện nghiệp vụ thanh toán ngoài nước theo quy
định.
Phòng Dịch Vụ và Marketing:
Trực tiếp thực hiện nhiệm vụ tư vấn, tiếp thị giới thiệu các loại sản phẩm dịch vụ
ngân hàng cho khách hàng, tiếp nhận các ý kiến phản hồi từ khách hàng về dịch vụ. Đề
xuất, tham mưu với Giám đốc chi nhánh về: Chính sách phát triển sản phẩm dịch vụ
ngân hàng mới, cải tiến quy trình giao dịch, phục vụ khách hàng, xây dựng kế hoạch
tiếp thị, thông tin, tuyên truyền quảng cáo đặc biệt là các dịch vụ, sản phẩm cung ứng
trên thị trường.
Triển khai các phương án tiếp thị, thông tin tuyên truyền theo chỉ đạo của Agribank
Việt Nam và Giám đốc chi nhánh Nam Sài Gòn.
Xây dựng kế hoạch quảng bá thương hiệu, thực hiện văn hoá doanh nghiệp, lập
chương trình phối hợp với cơ quan báo chí truyền thông, quảng bá hoạt động của chi
nhánh Nam Sài Gòn và của Agribank Việt Nam.
8
Chi Nhánh Loại III Phú Mỹ Hưng:
Quảng bá, tiếp thị thương hiệu, sản phẩm dịch vụ của Agribank đến khách hàng, đối
tác và cộng đồng, củng cố, phát triển nâng tầm thương hiệu Agribank, xây dựng và
phát triển văn hóa Agribank, đưa văn hóa Agribank lan tỏa trong cộng đồng…, lưu trữ
hình ảnh, tư liệu phục vụ cho quảng bá thương hiệu Agribank.
Cung ứng các dịch vụ thanh toán, thực hiện dịch vụ thanh toán quốc tế và các dịch
vụ thanh toán khác. Tham gia hệ thống thanh toán nội bộ, hệ thống thanh toán song
phương, hệ thống thanh toán liên ngân hàng và các hệ thống thanh toán khác, thực
hiện cung ứng dịch vụ ngoại hối cho khách hàng ở trong nước và nước ngoài.
Ủy thác, nhận ủy thác, đại lý trong lĩnh vực liên quan đến hoạt động ngân hàng,
kinh doanh bảo hiểm. Quản lý và khai thác tài sản Agribank đảm bảo an toàn, hiệu
quả, cấp tín dụng bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ.
Các Phòng Giao Dịch:
Giới thiệu sản phẩm dịch vụ của ngân hàng tới khách hàng, tiếp xúc với khách hàng
tìm hiểu nhu cầu của khách hàng đối với các dịch vụ của Agribank. Trực tiếp thực hiện
một số giao dịch với khách hàng bao gồm: Huy động vốn, cho vay, giải ngân, thu nợ,
thu lãi theo các hợp đồng tín dụng đã được phê duyệt, chi trả kiều hối và một số dịch
vụ thanh toán do Giám đốc chi nhánh Nam Sài Gòn giao theo quy định của Ngân hàng
Nhà nước và Agribank Việt Nam. Trực tiếp thẩm định và phê duyệt các khoản vay,
các nghiệp vụ tín dụng khác, phối hợp với bộ phận hỗ trợ tín dụng thực hiện các
nghiệp vụ quản lý sau cho vay đối với khách hàng.
1.3. Cơ cấu tổ chức của NHNo&PTNT Việt Nam CN Nam Sài Gòn - PGD Phú
Mỹ
1.3.1 Sơ đồ tổ chức của NHNo&PTNT Việt Nam CN Nam Sài Gòn - PGD Phú
Mỹ
Cơ cấu tổ chức hiện nay của Phòng giao dịch như sau:
Ban lãnh đạo gồm : 1 Phó Giám Đốc Phụ Trách
Các tổ bao gồm:
Tổ tín dụng
Tổ kế toán – ngân quỹ
9
Sơ đồ tổ chức:
Phó Giám Đốc Phụ Trách
Tổ Tín Dụng
Tổ Kế Toán – Ngân Quỹ
Hình 1.2: Sơ đồ tổ chức NHNo&PTNT Việt Nam Chi Nhánh Nam Sài Gòn - PGD
Phú Mỹ
1.3.2. Nhiệm vụ và chức năng của các phòng ban
Phó Giám Đốc Phụ Trách:
Trực tiếp điều hành và thực hiện các nhiệm vụ của chi nhánh. Thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn của mình theo phân cấp, ủy quyền của Tổng Giám Đốc NHNo&PTNT Việt
Nam.
Được kí kết hợp đồng tín dụng, thế chấp tài sản và hợp đồng khác liên quan đến
hoạt động kinh doanh của ngân hàng theo quy định. Thực hiện cơ chế lãi suất, tỷ lệ
hoa hồng, lệ phí tiền thưởng và tiền phạt áp dụng theo từng thời kì cho khách hàng phù
hợp với quan hệ cung cầu trên thị trường tiền tệ và quy định của NHNo&PTNT Việt
Nam.
Tổ tín dụng:
Nghiên cứu, xây dựng chiến lược khách hàng tín dụng và các mô hình tín dụng thí
điểm. Thực hiện nghiệp vụ cho vay, bảo lãnh bằng VND, ngoại tệ theo đúng thể lệ và
quy trình tín dụng của NHNN và NHNo&PTNT Việt Nam.
Tổ chức hướng đẫn khách hàng về các nghiệp vụ ngân hàng và hướng dẫn lập hồ sơ
vay vốn. Tổ chức theo dõi nợ vay, thường xuyên kiểm tra việc sử dụng vốn vay và tài
sản thế chấp, cầm cố của khách hàng. Tổ chức lưu trữ hồ sơ tín dụng, bảo lãnh, lập hồ
sơ khách hàng, đôn đốc thu hồi nợ và xử lý nợ quá hạn.
Tổ chức phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp hàng năm, phân tích hiệu quả sử
dụng vốn đầu tư, thẩm định các dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh, mở L/C,
10
hoàn thiện hồ sơ vay,… Thẩm định và đề xuất cho vay các dự án tín dụng theo phân
cấp ủy quyền, làm các dịch vụ ủy thác nguồn vốn.
Tổ kế toán – ngân quỹ:
Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, hậu kiểm và tổng hợp các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh trong ngày. Quản lý chứng từ, sổ sách kế toán các hoạt động phát
sinh của chi nhánh một cách đầy đủ, kịp thời, chính xác.
Thực hiện các khoản nộp ngân sách theo quy định, thu chi tiền lương, thực hiện các
chỉ tiêu kế hoạch tái chính. Hạch toán và theo dõi thu chi nội bộ, tài sản cố định, vốn
bằng tiền, kiểm tra và giám sát việc thu chi đúng nguyên tắc của ngân hàng.
Thực hiện nghiệp vụ liên ngân hàng và lập báo cáo thống kê kế toán theo quy định.
Hướng dẫn khách hàng làm thủ tục mở và sử dụng tài khoản. Thực hiện nghiệp vụ thu
chi tiền tệ, thu chi hộ trong hệ thống ngân hàng hoặc theo ủy nhiệm của khách hàng.
Thực hiện kí quỹ thanh toán thư tín dụng, thanh toán séc bảo chi… , chiết khấu
chứng từ có giá và phụ trách kho quỹ. Cất giữ bảo quản tiền, tài sản quý, chứng từ có
giá, hồ sơ thế chấp, cầm cố của ngân hàng. Đảm bảo an toàn quỹ tiền mặt, các loại
chứng từ có giá, thẻ phiếu trắng các hồ sơ lưu khách hàng và quản lý tốt trang thiết bị
tài sản làm việc. Tổng hợp, báo cáo thống kê, theo qui định của Giám đốc Chi nhánh.
1.4. Một số kết quả hoạt động chủ yếu của Agribank CN Nam Sài Gòn - PGD
Phú Mỹ giai đoạn 2011 - 2013
Bảng 1.1: Doanh thu - Chi phí giai đoạn 2011 - 2013
Đơn vị tính: tỷ đồng
So sánh So sánh
Chỉ tiêu
Năm 2011
Năm 2012 Năm 2013
2012 với 2013 với
2011 2012
Doanh thu
-20.59% -26.34%
608,565
483,251
355,978
Chi phí
-20.46% -24.05%
605,990
482,005
366,102
Lợi nhuận
-51.62% -912.78%
2,574
1,245
-10,124
(Nguồn : Phòng kế hoạch kinh doanh Agribank Nam Sài Gòn )
11
700
600
500
400
Chi phí
Doanh thu
605,99
300
366,102
482,005
608,565
200
483,251
355,978
100
0
Năm 2011
Năm 2012
Năm 2013
Biểu đồ 1.1: Doanh thu và Chi phí giai đoạn 2011 - 2013
Qua bảng số liệu và biểu đồ trên ta thấy :
Doanh thu qua các năm có xu hướng giảm mạnh, năm 2012 là 483 tỷ, giảm 20,59%
so với năm 2011 là 609 tỷ đồng. Năm 2013 so với năm 2012 về doanh thu thì giảm
356 tỷ đồng, giảm nhiều hơn năm 2012 là 26,34%.
Bên cạnh đó thì tổng chi phí từ năm 2011-2013 cũng giảm đi nhiều. So sánh tổng
chi phí các năm ta thấy: Năm 2012 là 482 tỷ đồng, giảm 20,46% so với năm 2011 là
606 tỷ đồng, năm 2013 là 366 tỷ đồng, giảm 24,05% so với năm 2012 là 606 tỷ đồng.
Doanh thu các năm giảm đều còn chi phí thì giảm không đáng kể qua các năm nên
hậu quả sẽ kéo lợi nhuận qua các năm sẽ giảm đi nhiều: Năm 2011 doanh thu cao đạt
609 tỷ đồng, còn chi phí thì đạt 606, lợi nhuận đạt 2,6 tỷ đồng, năm 2012 thì lợi nhuận
đã giảm đi 1/2 so với năm 2011 là 1,3 tỷ đồng do tổng doanh thu và tổng chi phí vào
năm này đã đồng thời giảm gần khoảng 125 tỷ, đáng chú ý là năm 2013 vừa qua, tổng
doanh thu và tổng chi phí giảm đáng kể so với 2012 tương ứng với mức giảm 26.34%
& 24.05%, lợi nhuận là -10,1 tỷ đồng giảm mạnh so với năm 2011 là 2,6 tỷ, so sánh về
mức tăng trưởng 2013 với 2012 là tăng trưởng âm 912,78%. Do tình hình kinh tế khó
khăn chung, các doanh nghiệp làm ăn thua lỗ, và các ngân hàng ngày càng đẩy mạnh
cạnh tranh nên quy mô lợi nhuận giảm đều qua các năm.
12
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Đề tài đã bước đầu tìm hiểu, khái quát về Ngân hàng Agribank Chi Nhánh Nam Sài
Gòn - PGD Phú Mỹ. Qua đó, cho thấy được cái nhìn tổng quan về Ngân hàng, cách
thức sắp xếp, tổ chức, hoạt động của các phòng ban. Agribank là ngân hàng thương
mại nhưng có quy mô như ngân hàng nhà nước và Agribank hiện là ngân hàng lớn
nhất hiện nay với cơ cấu lớn và mạng lưới rộng khắp cả nước. Bên cạnh đó thì
Agribank Nam Sài Gòn đã từng bước phát triển hoàn thiện hơn về cơ cấu tổ chức và
mạng lưới hoạt động. Trong những năm qua, cùng với sự phát triển của nền kinh tế,
ngân hàng Agribank Nam Sài Gòn - PGD Phú Mỹ đã không ngừng nâng cao chất
lượng dịch vụ cũng như cải tiến, đổi mới đa dạng hóa sản phẩm để phục vụ người tiêu
dùng tốt hơn. Tuy nhiên tình hình hoạt động của PGD Phú Mỹ trong 3 năm gần đây
không được tốt, lợi nhuận không ngừng giảm sút bên cạnh đó chi phí hoạt động có xu
hướng giảm nhưng không giảm nhiều, PGD cần có công tác quản lý thật tốt hơn nữa
để cải thiện lợi nhuận. Từ những nội dung đã tìm hiểu từ Chương 1 sẽ là cơ sở quan
trọng để tiếp tục đi sâu phân tích Chương 2.
13
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM AGRIBANK
CHI NHÁNH NAM SÀI GÒN - PGD PHÚ MỸ
2.1. Giới thiệu về Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn Việt
Nam Chi Nhánh Nam Sài Gòn - PGD Phú Mỹ
NHNo&PTNT CN Nam Sài Gòn - PGD Phú Mỹ được thành lập theo Quyết định số
1372/QĐ/NHNo – TCCB ngày 11/07/2008 của NHNo&PTNT Việt Nam.
Địa chỉ: 94 Hoàng Quốc Việt, Phường Phú Mỹ, Quận 7, TP.HCM.
Với phương châm hoạt động “Mang Phồn Thịnh Đến Khách Hàng”.
NHNNo&PTNT CN Nam Sài Gòn - PGD Phú Mỹ luôn phục vụ chu đáo, tận tình,
nhanh chóng, hiệu quả và là người bạn đồng hành với sự phát triển của khách hàng .
2.1.1. Cơ cấu tổ chức của Tổ tín dụng – PGD Phú Mỹ
của Tổ tín dụng – PGD Phú Mỹ :
TỔ TÍN DỤNG
CÁN BỘ TÍN DỤNG TỔ TRƯỞNG TỔ TÍN DỤNG
Hình 2.1 : Sơ đồ tổ chức Tổ Tín Dụng NHNo&PTNT Việt Nam Chi Nhánh Nam
Sài Gòn – PGD Phú Mỹ
Bộ máy tổ chức của NHNo&PTNT VN CN Nam Sài Gòn - PGD Phú Mỹ - Tổ tín
dụng bao gồm 1 Tổ trưởng tổ tín dụng và 1 Cán bộ tín dụng.
Tổ trưởng tổ tín dụng và cán bộ tín dụng có trách nhiệm phối hợp với nhau trong
việc tìm kiếm, tiếp xúc, tư vấn cho khách hàng có nhu cầu về các sản phẩm cho vay
của ngân hàng và các quy trình tín dụng. Quản lý hồ sơ tín dụng theo quy định, thường
xuyên chủ động đi tìm kiếm khách hàng cho phòng giao dịch, thực hiện thêm việc huy
động vốn từ các tổ chức dân cư nếu có thể, thực hiện các nghiệp vụ tín dụng, phát
hành bảo hiểm xe máy, ô tô.
14
2.1.2. Quy trình, cách thức thực hiện công việc tại Tổ tín dụng NHNo&PTNT
VN – PGD Phú Mỹ
Gặp gỡ , tiếp xúc , trao đổi sơ bộ với khách hàng
Đáp ứng
Bước 1
Yêu cầu hồ sơ và cung cấp mẫu biểu
Không đáp ứng
Tiếp nhận và hướng dẫn hoàn thiện hồ sơ vay vốn
Bước 2
Không đủ điều kiện
Thẩm định các điều kiện vay vốn
Lập tờ trình tín dụng
Trình phê duyệt khoản vay ( theo các cấp phê duyệt )
Bước 3 Đồng ý
Không đồng ý
Thông báo từ chối
Thông báo đồng ý
Soạn thảo hợp đồng tín dụng và tài sản đảm bảo
Bước 4
Ký hợp đồng tín dụng và phong tỏa tài sản
Bước 5
Tiếp nhận yêu cầu giải ngân
Lập tờ trình giải ngân
Trình phê duyệt giải ngân
Đồng ý Không đồng ý
Tiến hành giải ngân
Bước 6
Giám sát và thanh lý tín dụng
15
Chi tiết quy trình:
Lập hồ sơ vay vốn
Sau khi tiếp xúc, tìm hiểu nhu cầu của khách hàng, CBTD sẽ tiến hành cung cấp
mẫu biểu cần thiết để lập bộ hồ sơ vay vốn, đây là bước cần thiết để giúp khách hàng
có thể tiếp cận được với nguồn vốn của ngân hàng.
Kiểm tra sơ bộ hồ sơ vay vốn
Trước khi tiến hành kiểm tra hồ sơ vay vốn của khách hàng, các CBTD sẽ xác định
xem khách hàng đến xin vay có thỏa mãn đầy đủ các điều kiện để vay vốn hay không,
từ đó mới bắt đầu xem xét và ra quyết định.
Sau khi khách hàng đã thỏa mãn các điều kiện vay vốn do Agribank Việt Nam
quy định, CBTD kiểm tra tính xác thực của hồ sơ vay vốn qua cơ quan phát hành ra
chúng hoặc qua các kênh thông tin khác.
Kiểm tra mục đích vay vốn
Việc kiểm tra này bao gồm: Kiểm tra xem mục đích vay vốn của phương án dự kiến
có phù hợp hay không, kiểm tra tính hợp pháp của mục đích vay vốn ( đối chiếu nhu
cầu xin vay )
Kiểm tra hồ sơ pháp lý
CBTD kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của các giấy tờ văn bản liên quan đến bản
thân người đi vay, nếu không hợp lệ, thiếu sót CBTD sẽ yêu cầu bổ sung, chỉnh sửa
hoặc từ chối.
Kiểm tra hồ sơ đảm bảo tiền vay
CBTD kiểm tra tính xác thực của từng loại hồ sơ nếu không hợp lệ, thiếu sót CBTD
sẽ yêu cầu bổ sung, chỉnh sửa hoặc từ chối.
Điều tra, thu thập, tổng hợp thông tin về khách hàng
CBTD đi thực tế thẩm định khách hàng để tìm hiểu thêm thông tin về khoản vay, và
đánh giá tài sản đảm bảo nợ vay (nếu có).
Mục đích của việc thẩm định trực tiếp khách hàng nhằm xác minh lại thông tin mà
khách hàng đã cung cấp cho Ngân hàng, từ đó việc ra quyết định tín dụng sẽ đúng đắn
và khách quan hơn, đề phòng trường hợp có những khách hàng không trung thực, cố
tình phóng đại về tình hình tài chính và kết quả hoạt động kinh doanh của mình nhằm
tăng mức cho vay của Ngân hàng.
16
Kiểm tra, xác minh thông tin
Quá trình kiểm tra và xác minh những thông tin về khách hàng được thực hiện qua
các nguồn sau:
Hồ sơ vay vốn trước đây của khách hàng
Thông qua Trung tâm tín dụng CIC của NHNN
Các bạn hàng, đối tác làm ăn
Các cơ quan quản lý trực tiếp khách hàng xin vay (các cơ quan quản lý nhà
nước tại địa phương)
Các ngân hàng mà khách hàng hiện vay vốn/trước đó đã vay vốn
Các phương tiện thông tin đại chúng và các cơ quan pháp luật (công an, tòa án,
viện kiểm sát…).
Việc xác minh thông tin là rất cần thiết, nhằm đảm bảo độ tin cậy và trung thực của
lượng thông tin đã thu thập được từ khách hàng, giúp cho việc ra quyết định tín dụng
là đúng đắn và chính xác.
Phân tích, thẩm định khách hàng vay vốn, phân tích tư cách và năng lực
pháp lý
Tìm hiểu chung về khách hàng, điều tra, đánh giá tư cách và năng lực pháp lý.
Phân tích đánh giá khả năng tài chính, kiểm tra tính chính xác của các báo
cáo tài chính
CBTD kiểm tra tính chính xác của báo cáo tài chính của khách hàng vay vốn trước
khi bắt đầu đi vào phân tích chúng. Phân tích kĩ các báo cáo tài chính, kể cả những báo
cáo đã được kiểm toán vì nhiều khi không chỉ được mô tả theo hướng tích cực có dụng
ý qua mặt CBTD, mà còn có thể vô tình bị sai lệch.
Phân tích tình hình quan hệ với Ngân hàng
CBTD xem xét tình hình quan hệ với Ngân hàng của khách hàng trên những khía
cạnh sau ( việc tìm hiểu thông tin không chỉ dừng lại ở tình hình hiện tại, mà còn cả
tình hình trong quá khứ ):
Xem xét quan hệ tín dụng của khách hàng thông qua cổng thông tin CIC. Những
khía cạnh cần xem xét bao gồm: Dư nợ ngắn, trung và dài hạn ( nêu rõ nợ quá hạn ),
mục đích vay vốn của các khoản vay, doanh số cho vay, thu nợ, số dư bảo lãnh/thư tín
dụng, mức độ tín nhiệm.
17
Ngoài ra, khách hàng phải thỏa mãn yêu cầu “ Không có nợ khó đòi hoặc nợ quá
hạn trên 6 tháng tại Agribank ” thì mới được vay mới hoặc vay bổ sung.
Các biện pháp bảo đảm tiền vay
Sau khi đã thực hiện các bước thẩm định, CBTD sẽ tiến hành thực hiện việc thẩm định
tài sản đảm bảo cho khoản vay ( nếu có ). Hiện nay ở phòng giao dịch đang áp dụng
các biện pháp bảo đảm gồm có:
Thế chấp, cầm cố tài sản
Bảo lãnh bằng tài sản thế chấp, cầm cố
Bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay
Cho vay không có bảo đảm bằng tài sản
Bảo lãnh bằng tín chấp của các tổ chức chính trị - xã hội đối với hộ nghèo
Lập báo cáo thẩm định cho vay
Trên cơ sở kết quả thẩm định theo các nội dung trên, CBTD phải lập Báo cáo thẩm
định cho vay. Đây là tài liệu dạng văn bản trong đó phải nêu rõ, cụ thể những kết quả
của quá trình thẩm định, đánh giá phương án đầu tư xin vay vốn của khách hàng cũng
như các ý kiến đề xuất đối với đề nghị của khách hàng. Với Agribank – PGD Phú Mỹ ,
trình tự đưa ý kiến sẽ là cán bộ lập Báo cáo thẩm định, tổ trưởng tổ tín dụng và người
ra quyết định cuối cùng là Giám đốc Chi nhánh.
Quyết định tín dụng
Sau khi đã hoàn tất các bước phân tích tín dụng, các CBTD lập tờ trình tín dụng hợp
đồng tín dụng và trình Phó giám đốc xin quyết định tín dụng. Quyết định tín dụng là
quyết định cho vay hay từ chối đối với một hồ sơ vay vốn của khách hàng.
Giải ngân
Sau khi phân tích mọi mặt về khách hàng vay vốn và cho kết quả khả quan, CBTD
lập tờ trình giải ngân xác định mức cho vay trên sơ sở hạn mức tín dụng đã cam kết
trong hợp đồng và trình giám đốc ra quyết định chấp nhận cho vay và thực hiện bước
tiếp theo là giải ngân vốn vay cho khách hàng.
Thu nợ và giám sát tín dụng
Sau khi giải ngân, Ngân hàng bắt đầu thu nợ từ khách hàng và theo dõi giám sát
khoản vay theo định kỳ để phát hiện và giải quyết kịp thời những sai phạm có thể ảnh
hưởng đến khả năng thu hồi nợ sau này.
18
Thanh lý tín dụng
Đây là khâu cuối cùng trong quy trình tín dụng của Agribank – PGD Phú Mỹ.
Thanh lý tín dụng bao gồm cả khâu thu nợ đến hạn và tái xét hợp đồng tín dụng.
Có hai trường hợp thanh lý:
Thanh lý tín dụng mặc định: là việc chấm dứt hiệu lực của hợp đồng tín dụng khi
khoản nợ đã được hoàn trả đầy đủ và tiến hành giải chấp tài sản đảm bảo.
Thanh lý tín dụng bắt buộc: Agribank sẽ dựa vào các cơ sở pháp lý để tìm kiếm các
nguồn bù đắp nhằm xử lý nợ do khách hàng không tự giác thực hiện nghĩa vụ trả nợ
cho Ngân hàng. Việc xử lý nợ có thể là bán tài sản đảm bảo hoặc trích lập dự phòng
rủi ro.
Nhận xét quy trình :
Hiện nay, trong quá trình cung cấp các sản phẩm tín dụng, mỗi Ngân hàng đều
thiết lập cho mình một quy trính tín dụng riêng. Quy trình tín dụng của mỗi Ngân hàng
sẽ khác nhau, tạo nên sự nét riêng trong hoạt động tín dụng của mỗi Ngân hàng. Việc
thiết lập quy trình tín dụng riêng nhằm đảm bảo công tác cho vay được thực hiện một
các suôn sẻ, khoa học và khách quan nhất. Từ quy trình đã nêu trên có thể thấy trình tự
thực hiện hoạt động tín dụng tại NHNo&PTNT VN CN Nam Sài Gòn – PGD Phú Mỹ
rất khoa học và xuyên suốt, chặt chẽ từ lúc mới tiếp cận khách hàng cho đến quá trình
thẩm định, giải ngân và thanh lý tín dụng.
2.1.3. Các sản phẩm tín dụng của NHNo&PTNT VN CN Nam Sài Gòn – PGD
Phú Mỹ
Sản phẩm 1: Cho vay mua sắm hàng tiêu dùng, vật dụng gia đình
Đối tượng cho vay: Chi phí mua sắm hàng hóa tiêu dùng, vật dụng gia đình
Đặc tính sản phẩm :
Loại tiền vay: VNĐ
Thời hạn cho vay: Tối đa 60 tháng
Mức cho vay: Tối đa 80% chi phí
Lãi suất: Cố định và thả nổi
Phạt quá hạn: Chuyển toàn bộ dư nợ gốc thực tế còn lại sang nợ quá hạn với lãi
suất không quá 150% lãi suất cho vay trong hạn
Bảo đảm tiền vay: Có/Không có đảm bảo bằng tài sản
Giải ngân: Một lần hoặc nhiều lần
19
Trả nợ gốc và lãi vốn vay: Trả nợ gốc một lần hoặc nhiều lần , trả nợ lãi hàng
tháng hoặc định kì theo thỏa thuận
Sản phẩm 2: Cho vay xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo, nâng cấp, mua nhà ở đối
với dân cư
Đối tượng cho vay: Chi phí xây dựng, sửa chữa, cải tạo, nâng cấp, mua nhà
Đặc tính sản phẩm:
Loại tiền vay: VNĐ
Thời hạn cho vay: Không quá 15 năm
Mức cho vay: Tối đa 80% tổng nhu cầu vốn theo dự toán hoặc tổng giá trị hợp
đồng mua bán nhà
Lãi suất: Cố định và thả nổi
Phạt quá hạn: Chuyển toàn bộ dư nợ gốc thực tế còn lại sang nợ quá hạn với lãi
suất không quá 150% lãi suất cho vay trong hạn
Bảo đảm tiền vay: Có đảm bảo bằng tài sản
Giải ngân: Một lần hoặc nhiều lần
Trả nợ gốc và lãi vốn vay: Trả nợ gốc một lần hoặc nhiều lần, trả nợ lãi hàng
tháng hoặc định kì theo thỏa thuận .
Sản phẩm 3: Cho vay cầm cố bằng giấy tờ có giá
Đối tượng cho vay: Chi phí phục vụ nhu cầu đời sống
Đặc tính sản phẩm:
Loại tiền vay: VNĐ
Giấy tờ có giá được cầm cố: Phát hành hợp pháp, được phép chuyển nhượng bao
gồm sổ tiết kiệm, kỳ phiếu do các Ngân hàng thương mại phát hành, tín phiếu kho
bạc, trái phiếu kho bạc, công trái, cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ do các doanh
nghiệp phát hành.
Thời hạn cho vay: Không vượt quá thời hạn thanh toán còn lại của giấy tờ có giá.
Với cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ đã niêm yết : Không quá 06 tháng.
Mức cho vay: Tối đa bằng giá gốc cộng lãi trừ đi lãi phải trả trong thời gian vay
vốn, tối đa bằng 50% thị giá tại thời điểm cho vay đối với chứng khoán niêm yết,
tối đa 50% giá trị cổ phiếu do công ty nhà nước phát hành lần đầu, công ty cổ
phần phát hành tăng vốn và không vượt quá 75% giá trị tài sản đảm bảo, bằng
20
chênh lệch giữa đấu giá bình quân và giá ưu đãi khi người lao động mua cổ phiếu
ưu đãi do công ty nhà nước phát hành lần đầu.
Lãi suất: Cố định và thả nổi
Phạt quá hạn: Chuyển toàn bộ dư nợ gốc thực tế còn lại sang nợ quá hạn với lãi
suất không quá 150% lãi suất cho vay trong hạn
Bảo đảm tiền vay: Đảm bảo bằng giá trị giấy tờ có giá, tỷ lệ do thống đốc NHNN
quy dịnh trong từng thời kỳ.
Trả nợ gốc và lãi vốn vay: Trả nợ gốc một lần và nhận lại giấy tờ có giá
Trả trước hạn: Trong hạn vay nếu giá chứng khoán nhận cầm cố giảm còn 60% so
với giá khi nhận cầm cố thì chậm nhất sau 2 ngày làm việc khách hàng phải bổ
sung tài sản hoặc đảm bảo hoặc Agribank thu nợ trước hạn ( thỏa thuận ghi rõ
trong hợp đồng ).
Sản phẩm 4: Cho vay mua phương tiện đi lại
Đối tượng cho vay: Phương tiện đi lại: Ô tô, xe máy và các loại phương tiện đi lại
khác.
Đặc tính sản phẩm:
Loại tiền vay: VNĐ
Thời hạn cho vay: Ngắn hạn, trung hạn, dài hạn
Mức cho vay: Thỏa thuận, không quá 80% chi phí
Lãi suất: Cố định và thả nổi
Phạt quá hạn: Chuyển toàn bộ dư nợ gốc thực tế còn lại sang nợ quá hạn với lãi
suất không quá 150% lãi suất cho vay trong hạn.
Bảo đảm tiền vay: Có/Không có đảm bảo bằng tài sản
Giải ngân: Một lần hoặc nhiều lần
Trả nợ gốc và lãi vốn vay: Trả nợ gốc một lần hoặc nhiều lần, trả nợ lãi hàng
tháng hoặc định kỳ theo thỏa thuận.
Sản phẩm 5: Cho vay vốn ngắn hạn phục vụ sản xuất kinh doanh, dịch vụ
Đối tượng cho vay: Chi phí sản xuất kinh doanh, dịch vụ nhằm bù đắp thiếu hụt tài
chính.
Đặc tính sản phẩm :
Loại tiền vay: VNĐ
Thời hạn cho vay: Ngắn hạn
21
Mức cho vay: Thoả thuận, khách hàng có vốn tự tham gia tối thiểu 10% tổng nhu
cầu vốn.
Lãi suất: Cố định và thả nổi
Phạt quá hạn: Chuyển toàn bộ dư nợ gốc thực tế còn lại sang nợ quá hạn với lãi
suất không quá 150% lãi suất cho vay trong hạn
Bảo đảm tiền vay : Có/Không có đảm bảo bằng tài sản
Giải ngân: Một lần hoặc nhiều lần
Trả nợ gốc và lãi vốn vay: Trả nợ gốc một lần hoặc nhiều lần, trả nợ lãi hàng
tháng hoặc định kì theo thỏa thuận.
Sản phẩm 6: Phát hành và sử dụng thẻ tín dụng
Đối tượng cho vay: Hạn mức khách hàng dùng trên thẻ
Đặc tính sản phẩm:
Loại tiền vay: VNĐ
Thời hạn cho vay: Tối đa 12 tháng
Mức cho vay: Tối đa 500.000.000 đối với thẻ hạng Bạch Kim, tối đa 300.000.000
đối với hạng thẻ Vàng, tối đa 50.000.000 đối với hạng thẻ chuẩn .
Lãi suất: Cố định và thả nổi
Bảo đảm tiền vay: Chấp hành các quy định hiện hành về bảo đảm tiền vay của
Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và NHNo&PTNT.
Giải ngân: Một lần hoặc nhiều lần
Trả nợ gốc và lãi vốn vay: Tín dụng thẻ quốc tế là tín dụng tuần hoàn. Số tiền vay
thực tế được xác định bằng số dư nợ cuối kỳ. Sau khi chủ thẻ trả một phần hoặc
toàn bộ dư nợ cuối kỳ, hạn mức tín dụng thẻ sẽ được tự động lặp lại. Dư nợ cuối
kỳ = Dư nợ đầu kì (A) + Phát sinh nợ trong kì (B) – Phát sinh có trong kì (C) +
Các khoản lãi, phí phát sinh trong kì (D).
Số tiền thanh toán tối thiểu: Vào ngày đến hạn thanh toán, chủ thẻ phải trả
NHNo&PTNT – PGD Phú Mỹ một khoản tiền ít nhất bằng số tiền thanh toán tối
thiểu.
Số tiền thanh toán tối thiểu = Tỷ lệ tuần hoàn x Dư nợ cuối kì.
Tỷ lệ tuần hoàn do TGĐ quy định trong từng thời kỳ ( Hiện tại áp dụng là 20% ,số
tiền thanh toán tối thiểu cho một kỳ sao kê là 50.000 đồng.
Phạt quá hạn: Lãi suất 150% lãi suất cho vay trong hạn.
22
Đối tượng khách hàng: Cá nhân, công ty ủy quyền cho cá nhân sử dụng
Sản phẩm 7: Cho vay dưới hình thức thấu chi tài khoản
Đối tượng cho vay: Hạn mức khách hàng được sử dụng vượt số tiền có trên tài khoản
tiền gửi thanh toán không kỳ hạn.
Đặc tính sản phẩm:
Loại tiền vay: VNĐ
Thời hạn cho vay: Tối đa 12 tháng
Mức cho vay: Tuỳ theo thoả thuận
Phương thức cho vay: Cho vay một lần hoặc nhiều lần theo nhu cầu khách hàng
Lãi suất: Cố định và thả nổi
Phạt quá hạn: Lãi suất quá hạn 150% lãi suất cho vay trong hạn
Bảo đảm tiền vay : Có/Không có đảm bảo bằng tài sản
Giải ngân: Một lần hoặc nhiều lần
Trả nợ gốc và lãi vốn vay: Thu tự động trên tài khoản tiền gửi
2.1.4. So sánh một số sản phẩm của NHNo&PTNT - PGD Phú Mỹ với
NHTMCP XNK EximBank - CN Phú Mỹ Hưng
Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu EximBank - CN Phú Mỹ Hưng là
chi nhánh loại 3 trực thuộc Exinbank Quận 7, toạ lạc tại số 07 Lô O Hoàng Quốc Việt
nối dài, P.Phú Mỹ, Q7, TP.HCM.
Sản phẩm: Phát hành và sử dụng thẻ tín dụng
NHNo&PTNT – PGD Phú NHTMCP XNK EximBank Chỉ tiêu Mỹ CN Phú Mỹ Hưng
Thời hạn cho Tối đa 12 tháng Tối đa 24 tháng vay
Hạn mức tối Linh hoạt với 3 hạng thẻ , tối Tối đa 300tr đa đa 500tr, và tối thiểu 50tr
Nợ phải trả Số tiền thanh toán tối thiểu = Số tiền thanh toán tối thiểu
hàng tháng 20%* dư nợ cuối kì =5%/số dư nợ thẻ
23
Sản phẩm: Cho vay xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo, nâng cấp, mua nhà ở đối
với dân cư
NHNo&PTNT – PGD Phú NHTMCP XNK EximBank Chỉ tiêu Mỹ CN Phú Mỹ Hưng
Thời hạn cho Tối đa 180 tháng Tối đa 180 tháng vay
Hạn mức tối Tối đa 80% chi phí Tối đa 70% chi phí đa
Phương thức Theo thoả thuận Cho vay trả góp trả nợ
Tài sản đảm Có đảm bảo bằng tài sản Có đảm bảo bằng tài sản bảo
Lãi suất cạnh tranh, tính theo Lãi suất Cố định và thả nổi dự nợ thực tế
Sản phẩm: Cho vay mua phương tiện đi lại
NHNo&PTNT – PGD Phú NHTMCP XNK EximBank Chỉ tiêu Mỹ CN Phú Mỹ Hưng
Thời hạn cho Ngắn, trung và dài hạn Lên đến 60 tháng vay
Theo nhu cầu khách hàng, Hạn mức tối Thoả thuận, không quá 80% nguồn thu nhập trả nợ và giá đa chi phí trị tài sản đảm bảo.
Phương thức Theo thoả thuận Cho vay trả góp trả nợ
Tài sản đảm Có/Không có đảm bảo bằng Có đảm bảo bằng tài sản bảo tài sản
Lãi suất cạnh tranh, tính theo Lãi suất Cố định và thả nổi dự nợ thực tế
24
Sản phẩm: Cho vay vốn ngắn hạn phục vụ sản xuất kinh doanh, dịch vụ
NHNo&PTNT - PGD Phú NHTMCP XNK EximBank Chỉ tiêu Mỹ CN Phú Mỹ Hưng
Thời hạn cho Ngắn hạn Ngắn hạn ( tối đa 12 tháng ) vay
Thoả thuận, khách hàng có Theo nhu cầu khách hàng, Hạn mức tối vốn tham gia tối thiểu 10% nguồn thu nhập trả nợ và giá đa tổng nhu cầu vốn trị tài sản đảm bảo.
Tài sản đảm Có/Không có đảm bảo bằng Có đảm bảo bằng tài sản bảo tài sản
Lãi suất 9%/ năm ( 03 tháng Lãi suất Cố định và thả nổi đầu )
Nhận xét :
Qua các bảng so sánh các sản phẩm giữa NHNo&PTNT - PGD Phú Mỹ và
NHTMCP XNK EximBank - CN Phú Mỹ Hưng. Có thể thấy do Agribank là Ngân
hàng thuộc sở hữu nhà nước nên lãi suất có phần kém linh hoạt hơn so với Ngân hàng
Eximbank, điều này sẽ làm giảm tính cạnh tranh của các sản phẩm cho vay của
Agribank. Tuy nhiên, ưu điểm của các sản phẩm của NHNo&PTNT - PGD Phú Mỹ là
mức cho vay luôn hấp dẫn hơn Ngân hàng Eximbank. Yêu cầu về tài sản đảm bảo cho
các sản phẩm vay của Agribank cũng linh hoạt hơn các sản phẩm của Ngân hàng
Eximbank. Ưu điểm của sản phẩm Ngân hàng này là nhược điểm của sản phẩm Ngân
hàng kia và Aribank Nam Sài Gòn - PGD Phú Mỹ luôn cố gắng hết sức để ngày càng
hoàn thiện các sản phẩm của mình để phục vụ, đem lại lợi ích cao nhất cho khách
hàng.
2.2. Thực trạng hoạt động tín dụng tại NHNo&PTNT Việt Nam Chi Nhánh
Nam Sài Gòn - PGD Phú Mỹ
2.2.1. Tình hình dư nợ
2.2.1.1. Phân theo thời hạn
Mức dư nợ phản ánh được thực trạng hoạt động của một Ngân hàng tại một thời
điểm nhất định. Tùy vào nhu cầu của khách hàng và mức huy động vốn của Ngân hàng
25
mà mức dư nợ sẽ thay đổi theo. Muốn gia tăng thu nhập từ hoạt động cho vay, mỗi
ngân hàng phải nâng cao tổng mức dư nợ. Dư nợ của một Ngân hàng cũng có thể được
xem là một thước đo hiệu quả trong hoạt động tín dụng. Dư nợ cao chứng tỏ khả năng
huy động vốn tốt là tiền đề để thực hiện hoạt động tín dụng. Sau đây là bảng thống kê
tổng dư nợ theo thời hạn của Agribank Chi nhánh Nam Sài Gòn - PGD Phú Mỹ trong
giai đoạn 2011 - 2013:
Bảng 2.1: Dư nợ cho vay theo thời hạn giai đoạn 2011-2013
2011
2012
2013
2012 / 2011
2013 / 2012
Năm
Số tiền (tỷ đ)
Số tiền (tỷ đ)
Số tiền (tỷ đ)
Tốc độ tăng (%)
Chênh lệch (tỷ đ)
Chênh lệch (tỷ đ)
Tốc độ tăng (%)
790,215
604,981
596,333
-185,234
-23.4%
-8,648
-1.43%
Ngắn hạn
1654,548
1415,170
775,233
-239,378
-14.5%
-639,937
-45.22%
Trung hạn
198,21
317,227
231,698
119,013
60.0%
-85,529
-26.96%
Dài hạn
2642,977
2337,378
1603,264
-305,599
-11.56%
-734,114
-31.4%
Tổng
(Nguồn : Phòng kế hoạch kinh doanh Agribank Nam Sài Gòn )
3000
198,21
2500
317,227
2000
Dài hạn
1654,548
Trung hạn
231,698
1500
1415,17
Ngắn hạn
775,233
1000
790,215
500
604,981
596,333
0
2011
2012
2013
Biểu đồ 2.1 : Dư nợ cho vay theo thời hạn giai đoạn 2011-2013
26
Qua bảng số liệu được trình bày trên, dư nợ cho vay theo thời hạn của Phòng giao
dịch qua 3 năm tăng trưởng như sau:
Năm 2011 tổng dư nợ là 2643 tỷ đồng, trong đó dư nợ ngắn hạn là 790,2 tỷ đồng,
dư nợ trung hạn là hơn 1655 tỷ đồng chiếm, còn dư nợ dài hạn là hơn 198,2 tỷ đồng
chiếm. Như vậy trong năm này dư nợ dài hạn và ngắn hạn chiếm tỷ trọng cao hơn
nhiều so với dư nợ trung hạn.
Năm 2012 tổng dư nợ đạt 2337 tỷ đồng trong đó dư nợ ngắn hạn là 605 tỷ đồng, dư
nợ trung hạn là 1415 tỷ đồng, dư nợ dài hạn là 317,23 tỷ đồng, tăng 119 tỷ đồng so với
năm 2011. Dư nợ ngắn hạn và trung hạn - dài hạn năm 2012 thấp hơn năm 2011 là
305,6 tỷ đồng.
Năm 2013 tổng dư nợ đạt 1603 tỷ đồng giảm so với 2012 là 734 tỷ đồng, trong đó
dư nợ ngắn hạn là 596 tỷ đồng, dư nợ trung hạn là 775,3 tỷ đồng giảm 639 tỷ đồng so
với năm 2012. Như vậy bước sang năm 2013 dư nợ ngắn, trung, dài hạn đều giảm liên
tục so với năm 2012.
Dư nợ tín dụng PGD tăng do nhu cầu vốn của cư dân Quận 7. Dư nợ của Phòng
giao dịch chủ yếu tập trung vào dư nợ trung hạn chiếm tỷ lệ cao hơn ngắn hạn - dài
hạn. Sở dĩ như vậy là do đặc trưng địa bàn quận, khách hàng vay vốn đa phần là hộ
kinh doanh, hoạt động chủ yếu kinh doanh sản xuất và thương mại dịch vụ. Khách
hàng này có nhu cầu vay không lớn nhưng số lượng lại nhiều, vòng quay vốn tín dụng
nhanh, thời hạn vay thường trên 12 tháng, thích hợp với loại cho vay trung hạn. Còn
dư nợ tín dụng ngắn - dài hạn vẫn chiếm tỷ trọng nhất định, nguyên nhân ở đây chủ
yếu là do nguồn vốn huy động của Phòng giao dịch là trung hạn. Bên cạnh đó do tình
hình kinh tế năm 2011 đầy biến động cho đến năm 2013 vẫn còn gặp nhiều khó khăn
về vốn sản xuất, nhất là về vốn lưu động nên nhu cầu vay vốn trung hạn để bù đắp sản
xuất trở nên cao, do đó dư nợ trung hạn cao. Điều này thấy được Phòng giao dịch đã
nỗ lực rất nhiều để duy trì tỷ lệ dư nợ tốt trong những năm khó khăn.
2.2.1.2. Phân theo ngành kinh tế
Việc phân loại dư nợ theo các ngành kinh tế sẽ giúp cho một ngân hàng có thể nắm
bắt được diễn biến của nền kinh tế, phát hiện ra những rủi ro tiềm ẩn, từ đó sẽ giúp
ngân hàng nhận thấy đâu là miếng bánh ngon để đầu tư và qua đó cũng phân tán và
giảm thiểu được rủi ro trong công tác cấp tín dụng. Sau đây là bảng thống kê tổng dư
27
nợ của Agribank Chi nhánh Nam Sài Gòn – PGD Phú Mỹ phân theo ngành kinh tế
trong giai đoạn 2011 – 2013:
Bảng 2.2: Dư nợ cho vay theo ngành nghề kinh doanh giai đoạn 2011-2013
2011 2012 2013 2012 / 2011 2013 / 2012
Năm
Số tiền (tỷ đ) Số tiền (tỷ đ) Số tiền (tỷ đ) Chênh lệch (tỷ đ) Tốc độ tăng (%) Chênh lệch (tỷ đ) Tốc độ tăng (%)
-10.18%
4,011
10.7%
41,726
37,475
41,486
-4,251
-10.01%
-146,098
-36.8%
441,188
397,011
250,913
-44,177
Nông, lâm nghiệp và thuỷ sản Công nghiệp và xây dựng
-12.4%
-640,315
-39%
1878,965
1645,820
1005,505
-233,145
Thương mại và dịch vụ
-8.5%
48,287
18.8%
281,097
257,072
305,359
-24,025
Tiêu dùng
2642,976
2337,378
1603,263
-305,598
-11.56%
-734,114
-31.4%
(Nguồn : Phòng kế hoạch kinh doanh Agribank Nam Sài Gòn )
3.000.000
2.500.000
Nông , lâm nghiệp và thuỷ sản
2.000.000
Tiêu dùng
1.500.000
Thương mại và dịch vụ
1.000.000
Công nghiệp và xây dựng
500.000
0
2011
2012
2013
Tổng
Biểu đồ 2.2 : Dư nợ cho vay theo ngành nghề kinh doanh giai đoạn 2011-2013
28
Qua bảng số liệu được trình bày trên, dư nợ cho vay theo ngành nghề của Phòng giao
dịch qua 3 năm tăng trưởng như sau:
Năm 2011, dư nợ cho vay Thương mại & Dịch vụ chiếm tỉ trọng cao nhất với 1879
tỷ đồng, dư nợ cho vay Công nghiệp & Xây dựng đứng thứ 2 với 441,2 tỷ đồng, dư nợ
cho vay Tiêu dùng chiếm tỉ trọng khá cao với 282 tỷ đồng, dư nợ cho vay Nông, lâm
nghiệp và thủy sản chỉ chiếm một tỉ trọng khá nhỏ trong tổng dư nợ cho vay với 41,73
tỷ đồng.
Năm 2012, dư nợ cho vay tất cả các ngành đều giảm so với năm 2011. Cụ thể dư nợ
cho vay Thương mại và dịch vụ tuy chiếm tỉ trọng cao nhất nhưng vẫn giảm hơn
233,15 tỷ đồng so với năm 2011. Dư nợ cho vay các ngành Công nghiệp & xây dựng,
Nông, lâm nghiệp và thuỷ sản đều tăng trưởng âm 10% so với năm 2011. Dư nợ cho
vay tiêu dùng có mức giảm thấp nhất trong các ngành với mức giảm 24 tỷ đồng so với
năm 2011.
Năm 2013, tổng dư nợ cho vay phân theo ngành nghề tiếp tục giảm so với năm
2012. Dư nợ cho vay Thương mại & Dịch vụ tiếp tục chiếm tỉ trọng cao nhất 1005 tỷ
đồng nhưng vẫn tăng trưởng âm 39% so với năm 2012, dư nợ cho vay ngành Công
nghiệp và Xây dựng tiếp tục giảm mạnh mẽ 147 tỷ đồng ( 36,8%) so với năm 2012.
Riêng dư nợ cho vay Tiêu dùng và Nông, lâm nghiệp và thuỷ sản có khởi sắc, cụ thể
dư nợ cho vay Tiêu dùng tăng 48,3 tỷ đồng và dư nợ Nông, lâm nghiệp và thuỷ sản
tăng 4,01 tỷ so với năm 2012.
Từ bảng số liệu trên ta có thể thấy dư nợ cho vay của Phòng giao dịch luôn tập
trung chủ yếu ở lĩnh vực Thương mại & Dịch vụ. Do địa bàn quận 7 tập trung các khu
chế xuất và cảng giao thương buôn bán, và nhờ hưởng ứng nội dung chỉ đạo theo nghị
quyết của giám đốc chi nhánh về việc tập trung phát triển sản xuất kinh doanh, dịch
vụ. Phòng giao dịch Phú Mỹ đã dành nhiều ưu đãi cho các doanh nghiệp hoạt động
trong lĩnh vực Thương mại và Dịch vụ nên dư nợ cho vay tập trung chủ yếu ở lĩnh vực
Thương mại, Dịch vụ. Tuy nhiên, tình hình kinh tế nhiều biến động nên quy mô dư nợ
cho vay ở lĩnh vực thương mại dịch vụ và Công nghiệp xây dựng giảm đều qua các
năm.
Nền kinh tế 2012 - 2013 còn nhiều khó khăn và thách thức, nên mức tăng trưởng
cho vay ở các ngành kinh tế đều sụt giảm hơn so với năm 2011. Xu thế này là hợp lý
vì các doanh nghiệp đang phải gánh chịu sự lao dốc của nền kinh tế. Có thể nhận thấy,
29
tỉ trọng cho vay theo ngành nghề tại Agribank - PGD Phú Mỹ hài hoà ở các ngành,
phù hợp với tình hình kinh tế hiện tại và vị trí địa lý của PGD, chỉ tập trung vào ngành
kinh tế chủ đạo của điạ phương và không tập trung quá nhiều vào một nhóm ngành cụ
thể, do đó sẽ phân tán được rủi ro khi kinh tế có nhiều biến động.
2.2.2. Tình hình nợ quá hạn
2.2.2.1. Phân loại các khoản nợ
Phân loại các khoản nợ là một công việc cần thiết, công việc này sẽ cho thấy được
cái nhìn tổng quan về tình hình dư nợ theo một khía cạnh chuyên sâu cụ thể, có thể
đánh giá được chất lượng tín dụng của Ngân hàng theo các tiêu chuẩn khác nhau. Phân
loại nợ vay ngân hàng chỉ việc xem xét, đánh giá chất lượng các khoản cho vay ( tín
dụng ) và sắp xếp vào các nhóm khác nhau dựa trên đặc điểm rủi ro và nói chung là
chất lượng của khoản vay đó. Việc phân loại nợ sẽ giúp ngân hàng giám sát được chất
lượng của khoản nợ và có hành động để ngăn chặn sự suy giảm chất lượng, có những
biện pháp giảm thiểu tác động tiêu cực. Tình hình các nhóm nợ của phòng giao dịch
giai đoạn 2012-2013 được thể hiện cụ thể trong bảng thống kê và biểu đồ dưới đây:
Bảng 2.3 : Phân loại các khoản nợ giai đoạn 2011-2013
2011
2012
2013
2012 / 2011
2013 / 2012
Năm
Số tiền (tỷ đ)
Số tiền (tỷ đ)
Số tiền (tỷ đ)
Chênh lệch (tỷ đ)
Tốc độ tăng (%)
Tốc độ tăng (%)
Chênh lệch (tỷ đ)
1684,620
659,675
690,624
-1024,945
-60.84%
30,949
4.69%
Nợ đủ tiêu chuẩn
399,894
1377,075
667,891
977,181
244.36%
-709,184
-51.50%
Nợ cần chú ý
49,815
33,482
40,226
-16,333
-32.79%
6.744
20.14%
Nợ dưới chuẩn
253,536
61,396
1,6
-192,140
-75.78%
-59,796
-97.39%
Nợ nghi ngờ
255,111
205,748
202,921
-49,363
-19.35%
-2.827
-1.37%
Nợ có khả năng mất vốn
2642,978
1603,264
Tổng
2337,378
-305,600
-11.56%
-734.11
-31.41%
(Nguồn : Phòng kế hoạch kinh doanh Agribank Nam Sài Gòn )
30
3000
2500
Nợ nghi ngờ
2000
Nợ có khả năng mất vốn
Nợ dưới chuẩn
1500
Nợ cần chú ý
1000
Nợ đủ tiêu chuẩn
500
0
2011
2012
2013
Biểu đồ 2.3: Biểu đồ thể hiện cơ cấu phân loại các khoản nợ giai đoạn 2011-2013
Phân tích tình hình dư nợ theo thời gian 2011-2013 chúng ta nhận thấy tốc độ tăng
trưởng tín dụng tại phòng giao có phần chững lại và song song đó là tình trạng nợ quá
hạn cũng giảm theo từng năm. Nợ đủ tiêu chuẩn có xu hướng giảm mỗi năm và luôn
chiếm tỉ trọng cao nhất trong 5 nhóm nợ. Cụ thể năm 2012 giảm 60,84% so với năm
2011, năm 2013 lại tăng nhẹ 4,7%. Qua đây chúng ta có thể thấy được phòng giao dịch
có lượng khách hàng tốt, công tác quản lý khách hàng của phòng giao dịch tốt hơn qua
từng năm, rất chặt chẽ trong kiểm soát các khoản nợ giảm thiểm tối đa rủi ro.
Nợ cần chú ý chiếm tỉ trọng tương đối lớn trong cơ cấu 5 nhóm nợ, năm 2011 nợ
chú ý chí khoảng 399,9 tỷ đồng nhưng sang năm 2012 đã tăng vọt lên 1377 tỷ đồng và
đến năm 2013, nợ cần chú ý giảm mạnh 51,5 % xuống còn 667,9 tỷ đồng. Do kinh tế
năm 2012 khá ảm đạm nên công tác thu nợ có phần chậm hơn nên dẫn đến nợ chú ý
tăng khá cao.
Nợ dưới chuẩn chiếm tỉ trọng thấp, năm 2012 có sự giảm mạnh so với năm 2011 là
32,8%, nhưng năm 2013 lại tăng 20,14%. Điều này cho thấy công tác thu hồi nợ của
phòng giao dịch đã tốt hơn qua các năm.
Nợ nghi ngờ chiếm tỉ trọng thấp và giảm đều qua các năm, năm 2011 nợ nghi ngờ
khoảng 253,54 tỷ đồng nhưng nhờ công tác kiểm soát tốt nên năm 2012 - 2013, nợ
nghi ngờ đã giảm mạnh xuống còn 61,4 tỷ đồng năm 2012&1,6 tỷ đồng năm 2013
tương ứng giảm 75,8 % năm 2012&97,4% 2013. Đây là một tín hiệu đáng mừng khi
công tác kiểm soát, thu hồi nợ của phòng giao dịch ngày càng được nâng cao .
31
Cuối cùng là khoản nợ nguy hiểm nhất trong 5 nhóm nợ: Nợ có khả năng mất vốn
Nợ có khả năng mất vốn chiếm tỉ trọng khá cao trong cơ cấu 5 nhóm nợ. Đây là
nguyên nhân chính sẽ làm giảm hiệu quả hoạt động tín dụng của Phòng giao dịch. Cụ
thể năm 2011 là 255,1 tỷ đồng, năm 2012 là 205,7 tỷ đồng, năm 2013 là 202,9 tỷ đồng.
Có thể thấy rằng nhóm nợ nguy hiểm nhất này tuy chiếm tỉ trọng khá cao nhưng lại có
xu hướng giảm đều qua các năm: Năm 2012 giảm 19,35% so với năm 2011, năm 2013
giảm 1,37% so với năm 2012.
2.2.2.2. Tỉ lệ nợ xấu (quá hạn)
Nợ xấu luôn là vấn đề nan giải của các Ngân hàng, nợ xấu là các khoản nợ thuộc
nhóm 3, 4 và 5. Việc quản lý Nợ xấu là công việc vô cùng quan trọng và cần thiết, đòi
hỏi sự theo dõi thường xuyên và liên tục của các cán bộ tín dụng. Sau đây là tình hình
nợ xấu của phòng giao dịch trong giai đoạn 2011-2013 trở lại đây:
Bảng 2.4 : Tình hình nợ quá hạn giai đoạn 2011-2013
Năm
2011 Tỷ VNĐ
2012 Tỷ VNĐ
2013 Tỷ VNĐ
2643,978
2337,379
1603,264
Tổng Dư Nợ
558,463
300,627
244,748
Tổng Nợ Xấu
21.1%
15.3%
Tỉ Lệ Nợ Xấu
12.9% (Nguồn : Phòng kế hoạch kinh doanh Agribank Nam Sài Gòn )
3.000.000
25%
2.500.000
20%
2.000.000
15%
Nợ Đủ Tiêu Chuẩn
1.500.000
Tổng Nợ Xấu
10%
Tỉ Lệ Nợ Xấu
1.000.000
5%
500.000
0
0%
2011
2012
2013
Biểu đồ 2.4 : Tỷ lệ nợ quá hạn giai đoạn 2011–2013
32
Công tác thu nợ và dư nợ quá hạn có liên quan chặt chẽ với nhau. Dư nợ quá hạn
thấp thể hiện hoạt động thu nợ tốt, chất lượng tín dụng bảo đảm, ngược lại dư nợ quá
cao, thu hồi chậm, khả năng đồng vốn Ngân hàng cho vay sử dụng không hiệu quả.
Qua bảng số liệu trên, có thể thấy rằng tỉ lệ nợ quá hạn đang ở chiếm tỉ trọng khá cao
trong tổng dư nợ qua các năm, tỉ lệ này đang ở mức cần chú ý ( > 10% ). Trong năm
2012, tỉ lệ nợ xấu đã được kiểm soát tốt và kết quả đạt được là nợ xấu đã giảm còn
12,9 %. Năm 2013 tỉ lệ nợ xấu lại tiếp tục duy trì ở mức 15,3 %, tỉ lệ này sẽ ảnh hưởng
đến doanh thu của ngân hàng trong mảng tín dụng nếu không được kiểm soát chặt chẽ
hơn.
2.2.3. Công tác thu nhập thông tin, phòng ngừa rủi ro tín dụng
2.2.3.1. Công tác thu nhập thông tin
Trong những năm gần đây, trung tâm phòng ngừa và xử lý thông tin rủi ro tín dụng
( CIC) của Ngân hàng AgribankViệt Nam nói riêng và thông tin tín dụng của Ngân
hàng Nhà nước nói chung đã hoạt động khá tích cực và hiệu quả. Đây là hai trung tâm
thông tin quan trọng mà Phòng giao dịch Agribank - PGD Phú Mỹ đã thu thập và trao
đổi.
Trung tâm CIC với những nỗ lực tích cực của mình đã đáp ứng phần nào nhu cầu
thông tin phục vụ hoạt động tín dụng cho ngân hàng như: Diễn biến thị trường trong
nước, ngoài nước, danh sách những khách hàng có số dư nợ cao, các công ty mới
thành lập hay giải thể, cùng với những cảnh báo quan trọng của các chuyên gia Tài
chính - Ngân hàng về các lĩnh vực có sự tham gia của hoạt động tín dụng.
Ngoài ra, cán bộ tín dụng của phòng giao dịch còn thu thập thêm những thông tin từ
nhiều nguồn khác nhau để tránh sự mất cân xứng thông tin về khách hàng cũ, các
phương tiện thông tin đại chúng như sách báo, internet… tham gia các diễn đàn, hội
thảo để nhìn nhận những cơ hội cũng như những rủi ro tiềm ẩn.
2.2.3.2. Công tác chỉ đạo, kiểm tra, thực hiện xử lý rủi ro tín dụng
Nhận thức được vai trò quan trọng trong công tác này, Phó giám đốc của Phòng
giao dịch đã yêu cầu tổ tín dụng hàng tháng tiến hành đánh giá tình hình thực hiện
công tác về thông tin tín dụng, báo cáo những vấn đề vướng mắc trong quá trình triển
khai… để tổng hợp báo cáo lên Ban giám đốc. Hàng tuần, tổ tín dụng phải cập nhật
thông tin từ CIC về Phòng giao dịch.
33
2.3. Nhận xét về hoạt động tín dụng tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát
Triển Nông Thôn Việt Nam Chi Nhánh Nam Sài Gòn - PGD Phú Mỹ
2.3.1. Những thành tựu của Phòng giao dịch Agribank - PGD Phú Mỹ đạt
được trong giai đoạn 2011-2013
Phòng giao dịch trong giai đoạn 2011-2013 luôn hoàn thành tốt các chỉ tiêu do
Agribank - CN Nam Sài Gòn đề ra. Qua các dữ liệu đã phân tích cho thấy Phòng giao
dịch đang có hoạt động kinh doanh tăng trưởng tốt, riêng có năm 2013 nền kinh tế
Việt Nam gặp nhiều khó khăn, hoạt động kinh doanh của các khách hàng bị ảnh
hưởng, công tác thu nợ bị hạn chế nên thu nhập Phòng giao dịch tăng trưởng âm. Công
tác huy động vốn của Phòng giao dịch đạt được những kết quả tốt. Phòng giao dịch đã
từng bước thực hiện chặt chẽ công tác đôn đốc khách hàng trả nợ và thu hồi nợ và kết
quả đạt được là tỉ lệ nợ xấu có chiều hướng giảm, chất lượng tín dụng được tăng lên
Trình độ của cán bộ tín dụng ngày càng được nâng cao, công tác phối hợp giữa các
phòng ban liên quan được cải thiện rõ rệt.
2.3.2. Những hạn chế tồn tại
Nhìn chung, bên cạnh những kết quả đạt được thì trong hoạt động tín dụng tại
Phòng giao dịch Agribank - Phú Mỹ vẫn còn những hạn chế tồn tại cần nhanh chóng
được khắc phục:
Sự tồn tại của nợ quá hạn, nợ xấu. Tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu của Phòng giao dịch
Agribank - Phú Mỹ so với tổng dư nợ khá cao, trong điều kiện cạnh tranh ngày càng
gay gắt, nhất là trong giai đoạn hiện nay thì vấn đề nợ quá hạn, nợ xấu luôn là yếu tố
có tính thường trực, tiềm ẩn và có thể gây hậu quả trực tiếp đối với Ngân hàng do đó
cần phải coi trọng điều này.
Công tác thẩm định khách hàng còn hạn chế, Ngân hàng thiếu thông tin trung thực
từ các khách hàng mới. Điều này dẫn đến tình trạng nhiều dự án có tính khả thi không
được cho vay hoặc ngược lại nhiều dự án không hiệu quả lại được cho vay.
Hoạt động tín dụng chủ yếu là nội tệ, các hoạt động ngoại tệ, thanh toán quốc tế,
bảo lãnh và các hoạt động dịch vụ khác diễn ra còn hạn chế vì thế Phòng giao dịch cần
phải có thời gian tiếp cận mới khai thác, mở rộng và thu hút được khách hàng.
Sản phẩm tín dụng còn ít, làm cho Phòng giao dịch chưa thể phân tán được rủi ro.
Số lượng khách hàng là doanh nghiệp nhỏ lẻ nhưng cũng không nhiều. Phương thức
34
tín dụng chưa đa đạng, chủ yếu là cho vay từng lần và cho vay theo dự án nên đã một
phần hạn chế các doanh nghiệp và khách hàng vay vốn.
Công tác tìm kiếm khách hàng chủ yếu dựa vào người quen và các mối quan hệ.
Phòng giao dịch chưa có các biện pháp tích cực để thu hút, lôi kéo khách hàng. Trong
khi các ngân hàng ngày càng cạnh tranh gay gắt, công tác tìm kiếm khách hàng tốt,
kinh doanh có hiệu quả ngày càng khó khăn hơn.
Trong quá trình thực hiện cho vay, cán bộ tín dụng phải đảm nhận quá nhiều công
việc từ tiếp xúc khách hàng, thu thập thông tin, phân tích thẩm định đến giải ngân,
theo dõi thu hồi nợ, nên không thể tránh khỏi những sai sót và thiếu sự khách quan.
Bên cạnh đó đặc tính của các khoản vay là số lượng món vay nhiều nên áp lực công
việc sẽ rất nặng vào mùa cao điểm khi số lượng khách hàng tăng lên.
Công tác kiểm tra sau cho vay chưa được tiến hành thường xuyên. Phòng giao dịch
mới chỉ kiểm tra các hoá đơn, chứng từ hàng hoá của khách hàng, việc kiểm tra chỉ
theo định kì, quý hoặc theo năm. Việc đi kiểm tra thực tế khách hàng còn hạn chế.
2.3.3. Nguyên nhân
2.3.3.1 Nguyên nhân khách quan
Nền kinh tế Việt Nam dễ bị tác động bởi những yếu tố bên ngoài. Mặc dù tỉ lệ tăng
trưởng nền kinh tế khá cao và ổn định nhưng tình hình lạm phát cũng diễn biến phức
tạp dẫn tới khách hàng phải vay vốn kinh doanh, sản xuất nhưng thị trường lên xuống
thất thường làm cho họ thua lỗ, không có khả năng trả nợ… điều nay mang đến rủi ro
cho hoạt động Ngân hàng đặc biệt là những chi nhánh nhỏ như Phòng giao dịch
Agribank - Phú Mỹ.
Khách hàng thiếu khả năng tài chính, thiếu kinh nghiệm và kiến thức quản lý. Đây
cũng chính là nguyên nhân trực tiếp ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng.
Phần lớn các doanh nghiệp nước ta có đặc điểm là quy mô vốn tự có thấp, phần
dành cho nhu cầu sản xuất là vốn vay Ngân hàng điều này cũng ảnh hưởng khả năng
vay vốn Ngân hàng của doanh nghiệp này. Nếu Ngân hàng mạo hiểm cho vay nhiều sẽ
không đảm bảo an toàn trong hoạt động tín dụng, nhưng Phòng giao dịch chỉ tiếp cận
nguồn cho vay với một số doanh nghiệp nhỏ.
Các báo cáo tài chính của doanh nghiệp không chính xác bởi được “đánh bóng”.
Điều này khiến cho Ngân hàng có thể đánh giá không chính xác năng lực tài chính của
khách hàng.
35
Hiện nay, ở nước Việt Nam chưa có một cơ quan chính thức nào đứng ra thực hiện
đánh giá, xếp loại doanh nghiệp để giúp các Ngân hàng đánh giá chính xác tình hình
khách hàng mà họ muốn cấp tín dụng. Nếu có các cơ quan như thế sẽ cho phép Ngân
hàng thu được những thông tin chính xác và có độ tin cậy cao, giúp cho việc đánh giá
khách hàng được khách quan và hiệu quả hơn.
2.3.3.2 Nguyên nhân chủ quan
Với đặc thù của hoạt động tín dụng phục vụ rất nhiều ngành nghề, thành phần kinh
tế khác nhau trong nền kinh tế. Do đó cán bộ tín dụng không chỉ giỏi về nghiệp vụ mà
còn am hiểu những kiến thức có liên quan như: Pháp luật, thị trường, các vấn đề về kĩ
thuật… Trong nền kinh tế với nhiều loại hình kinh tế đa dạng và phức tạp như hiện
nay thì việc nắm bắt các thông tin về doanh nghiệp hoạt động trong nhiều lĩnh vực là
một điều khó khăn. Bởi lẽ, mỗi một ngành nghề kinh doanh có một đặc điểm không
giống nhau, lại biến đổi tuỳ theo môi trường nên cán bộ tín dụng rất khó có thể dự báo
chính xác được xu hướng của các món Nợ. Để làm được điều đó đòi hỏi cán bộ tín
dụng phải có một hiểu biết sâu sắc về nhiều lĩnh vực.
Nguyên nhân chủ quan từ phía người đi vay: Do thói quen “dây dưa” của khách
hàng. Một số khách hàng từ hộ kinh doanh cá thể họ không muốn trả nợ mà họ cố tình
không trả. Đây là nguyên nhân thuộc phần đạo đức của khách hàng mà Phòng giao
dịch khó lường trước được.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Báo cáo đã đi sâu tìm hiểu cơ cấu, cách thức thực hiện công việc, phân tích thực
trạng hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Agribank CN Nam Sài Gòn - PGD Phú Mỹ
giai đoạn từ 2011-2013. Qua đó thấy được cách sắp xếp, cơ cấu tổ chức một cách khoa
học và cách thức tiến hành công việc của các phòng ban liên quan trong phòng giao
dịch, đặc biệt là tổ tín dụng. Và kết quả phân tích cho thấy, cùng với tốc độ tăng
trưởng tín dụng trong những năm gần đây thì tỷ lệ rủi ro cũng có xu hướng gia tăng.
Điều này càng khẳng định phòng giao dịch cần có bước quản lý mạnh mẽ hơn nữa để
giảm thiểu rủi ro của tín dụng về mức thấp nhất có thể. Bài báo cáo đã đi sâu phân tích
những nguyên nhân để dẫn đến các tình trạng nợ xấu và cũng là căn cứ để đề xuất
những giải pháp hạn chế rủi ro tại Phòng giao dịch Phú Mỹ - Agribank Nam Sài Gòn ở
Chương 3.
36
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HOẠT ĐỘNG TÍN
DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
VIỆT NAM AGRIBANK CHI NHÁNH NAM SÀI GÒN – PGD PHÚ MỸ
3.1. Triển vọng thực hiện mục tiêu phát triển của Agribank Chi Nhánh Nam Sài
Gòn - PGD Phú Mỹ
Nhằm thực hiện mục tiêu : “ Mang Phồn Thịnh Đến Khách Hàng ”. Phòng giao dịch
tích cực thực hiện các giải pháp mở rộng tín dụng có hiệu quả để hỗ trợ tăng trưởng
kinh tế ở mức hợp lý trong năm 2014, tháo gỡ khó khăn, thúc đẩy phát triển sản xuất
kinh doanh như: Thực hiện việc kiểm soát tăng trưởng tín dụng có chất lượng, hiệu
quả phù hợp với cân đối nguồn vốn và chỉ tiêu kế hoạch được duyệt. Cơ cấu lại dư nợ
tín dụng, ưu tiên tập trung vốn cho vay các lĩnh vực xuất khẩu, công nghiệp hỗ trợ,
doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp thương mại. Tiếp tục triển khai quyết liệt các
giải pháp tháo gỡ khó khăn trong quan hệ tín dụng với khách hàng nhằm tạo điều kiện
thuận lợi cho khách hàng tiếp cận nguồn vốn tín dụng ngân hàng theo quy định của
pháp luật như cơ cấu lại thời hạn trả nợ, giảm lãi suất của các khoản vay cũ, chủ động
triển khai các gói sản phẩm tín dụng dựa trên các chuỗi liên kết từ sản xuất đến tiêu
thụ nhằm nâng cao hiệu quả và giảm chi phí hoạt động cho vay, hỗ trợ khách hàng vay
vốn đầu tư, sản xuất – kinh doanh và tiêu thụ sản phẩm, gắn hoạt động tín dụng với
công tác huy động vốn và cung ứng dịch vụ ngân hàng…Tích cực tăng cường thực
hiện xử lý các khoản nợ xấu còn tồn đọng. Tích cực khai thác vị thế địa lý của mình để
mở rộng hoạt động tín dụng và các hoạt động khác. Phòng giao dịch phấn đấu hướng
đến mục tiêu trở thành PGD có chất lượng dịch vụ tốt nhất và thuộc Top những PGD
hoạt động hiệu quả trong năm 2014 và bên cạnh đó là hoàn thành các chỉ tiêu được
giao từ Chi nhánh Nam Sài Gòn.
3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hoạt động tín dụng tại ngân hàng
Agribank CN Nam Sài Gòn - PGD Phú Mỹ
Nâng cao chất lượng tín dụng là yếu tố quan trọng, quyết định sự tồn tại và phát
triển của một Ngân hàng. Chất lượng hoạt động tín dụng của Ngân hàng tốt sẽ tăng lợi
nhuận, uy tín cho Ngân hàng và khả năng cạnh tranh. Để nâng cao hơn nữa hiệu quả
trong công tác tín dụng tại Ngân hàng Agribank CN Nam Sài Gòn - PGD Phú Mỹ, sau
đây là đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm hướng nâng cao hiệu quả hoạt động tín
dụng và hạn chế rủi ro ở mức thấp nhất.
37
3.2.1. Đối với Ngân hàng Agribank CN Nam Sài Gòn - PGD Phú Mỹ
3.2.1.1. Nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng
Cần phải thực hiện công tác thẩm định một cách quán triệt các quy định của Ngân
Hàng Nhà Nước Việt Nam về phòng ngừa rủi ro tín dụng. Để có chất lượng thẩm định
tín dụng tốt thì Phòng giao dịch cần triển khai các mặt sau:
Nâng cao công tác đánh giá năng lực pháp lý, tư cách và uy tín của người vay
Cần tìm hiểu phương thức, quá trình hình thành và phát triển cũng như uy tín của
khách hàng. Rà soát lại hồ sơ pháp lý, các khoản vay trước của khách hàng xem những
khoản vay trước khi tình hình trả nợ của khách.
Đối với khách hàng mới, việc tìm hiểu về khách hàng này phải tận dụng triệt để
thông tin thu thập từ nhiều nguồn: Từ khách hàng của chi nhánh, khách hàng của
người vay, từ trung tâm rủi ro của Ngân hàng Nhà nước hay từ cơ quan thuế…
Nâng cao công tác đánh giá các khoản đảm bảo tiền vay
Để đánh giá khoản bảo đảm tiền vay được chính xác, cán bộ tín dụng ngoài căn cứ
vào bảng giá bất động sản do nhà nước niêm yết hay hoá đơn về hàng hoá, máy móc
do khách hàng cung cấp cần phải theo dõi thông tin liên quan tới tài sản bảo đảm trên
thị trường, sự thay đổi của pháp luật quy định về tài sản đó. Từ đó mới có kết quả đánh
giá chính xác.
Nâng cao công tác thẩm định, các yếu tố môi trường kinh doanh
Cần khai thác tốt thông tin từ báo chí, từ thực tế, internet về tình hình giá vàng,
ngoại tệ, lạm phát, các văn bản pháp luật liên quan đến ngành nghề kinh doanh của
khách hàng.
Ngoài việc triển khai các mặt nêu trên, việc phân công công tác phải gắn liền với
trách nhiệm của mỗi cán bộ thẩm định nhằm nâng cao tinh thần trách nhiệm cũng như
quyền lợi của cán bộ thẩm định với kết quả thẩm định dự án đầu tư. Nghiệp vụ thẩm
định cũng như chuyên môn hoá theo ngành nghề và thời hạn của dự án.
3.2.1.2. Nâng cao công tác kiểm tra sau cho vay
Hiện nay ở nhiều Ngân hàng, công việc giám sát khoản vay chưa thực sự được quan
tâm đúng mức vì nhiều lý do như: Thông tin do khách hàng cung cấp không đầy đủ,
tính chất công việc không yêu cầu cán bộ tín dụng phải làm ngay, công việc theo dõi
đòi hỏi phải thực hiện trong suốt quá trình khách hàng vay vốn. Áp lực công việc lớn
dẫn đến cán bộ tín dụng không có đủ thời gian theo dõi khoản vay một cách chặt chẽ,
38
hiệu quả. Công tác giám sát khoản vay rất quan trọng trong công tác quản lý rủi ro tín
dụng, sẽ giúp cho Phòng giao dịch phát hiện sớm những sai phạm, yếu kém cũng như
những biến đổi có thể ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của khách hàng, mà những yếu
tố đó có thể dẫn đến rủi ro. Công tác theo dõi, giám sát khoản vay cần được thực hiện
thường xuyên hơn và thực hiện theo những nội dung sau:
Cán bộ tín dụng cần theo dõi sát sau tiến trình thực hiện việc vay nợ Ngân hàng,
xem xét và đánh giá chất lượng của dự án có phù hợp với nhu cầu vay. Xem xét
xem khách hàng có sử dụng vốn đúng mục đích.
Cán bộ tín dụng cần thu thập tất cả các chứng từ liên quan để giám sát việc sử dụng
vốn vay của khách hàng. Cán bộ tín dụng cần yêu cầu khách hàng cung cấp đầy đủ
các giấy tờ liên quan về tình hình hoạt động thường xuyên. Qua đó có thể phát hiện
sớm những thay đổi có thể ảnh hưởng đến khả năng trả nợ vay của khách hàng. Từ
đó có những biện pháp giúp đỡ tư vấn khách hàng hoạt động hiệu quả hơn, đảm bảo
khả năng trả nợ.
Quy định chặt chẽ về trách nhiệm của cán bộ tín dụng về việc giám sát sau cho vay
nếu có dấu hiệu bất thường của khách hàng ảnh hưởng đến khả năng thanh toán thì
phải có phương án xử lý kịp thời và phù hợp. Yêu cầu khách hàng chuyển các giao
dịch về tài khoản tại Agribank để có thể quan sát và theo dõi tình hình khách hàng
có bất thường nào không, đây là phương thức giám sát từ xa..
3.2.1.3. Ngăn ngừa và xử lý nợ quá hạn
Cần cơ cấu lại các khoản nợ, phân tích và đánh giá các món nợ quá hạn, nợ tiềm ẩn
rủi ro và nợ đã được xử lý để từ đó đánh giá được khả năng thu hồi nợ. Thông qua đó
có thể tiến hành trích lập dự phòng rủi ro và thực hiện các chính sách kiểm soát nợ quá
hạn ngay từ lúc mới phát sinh. Đối với những khoản nợ vay khó đòi, cần phải có sự
liên kết chặt chẽ với các ban ngành chức năng liên quan ở địa phương để xử lý nợ.
Cần thực hiện đôn đốc khách hàng trả nợ đúng hạn và lên danh sách kịp thời những
khoản nợ quá hạn để có phương hướng xử lý thích hợp. Ngoài ra, khi phát sinh nợ quá
hạn cần phải trích lập dự phòng rủi ro, đánh giá lại tài sản đảm bảo để có phương án
thu hồi nợ tốt nhất có lợi cho cả đôi bên.
3.2.1.4. Đa dạng hoá các sản phẩm và hình thức cho vay để phân tán rủi ro
Cần thực hiện cho vay nhiều khách hàng mà không tập trung nhiều vào các khách
hàng lớn, cho vay khách hàng ở nhiều ngành nghề có đặc thù riêng với sự tăng trưởng
39
và suy thoái ở từng thời kỳ. Ngân hàng không nên chạy theo xu thế đầu tư nhất thời
của một nhóm khách hàng, đồng thời không bỏ hoàn toàn mảng đầu tư ít được mọi
người quan tâm đến và sử dụng phương pháp đồng tài trợ đối với các khoản vay lớn.
Thực tế cho thấy hình thức cho vay đồng tài trợ tỏ ra rất an toàn.
Phòng giao dịch cần cung cấp thêm các sản phẩm tín dụng mới như: Cho vay du
học, xuất khẩu lao động …. Để có thể nâng cao khả năng cạnh tranh với các Ngân
hàng cùng địa bàn. Ngoài ra, với lợi thế vị trí nằm gần khu đô thị Phú Mỹ Hưng có
nhiều người nước ngoài sinh sống, Phòng giao dịch cần mở rộng phát triển tín dụng
ngoại tệ, đây sẽ là một kênh tín dụng mới đầy tiềm năng.
Ngân hàng có thể đa dạng hoá các hình thức cho vay bằng cách áp dụng các hình
thức cho vay thích hợp như : Tín dụng thuê mua, cho vay trả góp, chiết khấu thương
phiếu ….. để phân tán rủi ro.
3.2.1.5 Nâng cao công tác tìm kiếm khách hàng, mở rộng tín dụng
Hiện nay các Ngân hàng đều đang cạnh tranh rất gay gắt, chính vì thế chiến lược
thu hút khách hàng rất quan trọng đảm bảo cho thành công và phát triển cho Ngân
hàng.
Phòng giao dịch cần mở rộng tìm kiếm khách hàng không chỉ qua các mối quan hệ,
quen biết, cần có các hình thức quảng cáo, khuyến mãi, tặng quà… để thu hút sự quan
tâm của khách hàng, qua đó sẽ có thể tăng lượng khách hàng. Ngoài ra cần có công tác
chăm sóc khách hàng thật tốt để khách hàng gắn bó dài lâu với Phòng giao dịch, định
kì hỏi thăm tình hình hoạt động của khách hàng để có thể góp ý giúp đỡ khách hàng.
3.2.1.6. Nâng cao hiệu quả công việc của cán bộ tín dụng
Cần có chính sách điều chuyển, phân công công việc của cán bộ tín dụng một cách
hợp lý, tránh trường hợp một cán bộ tín dụng đảm trách nhiều công việc cùng sẽ gây
thiếu khách quan và tính chính xác trong thẩm định. Ngoài ra cần sắp xếp công việc
một cách khoa học để tránh dồn ứ công việc vào mùa cao điểm.
3.2.2. Đối với cán bộ tín dụng
Đào tạo từ cơ bản đến chuyên sâu từng nghiệp vụ cụ thể, từng đối tượng khách hàng
có đặc điểm đặc thù về sản xuất kinh doanh cụ thể. Tổ chức các buổi hội thảo chuyên
đề trao đổi các bài học kinh nghiệm liên quan đến tín dụng. Cập nhật kiến thức nghiệp
vụ và tập huấn các quy định pháp luật mới, tổ chức đội ngũ giảng dạy là các chuyên
gia bên ngoài, các cán bộ chuyên viên tín dụng có kinh nghiệm từ các tổ chức tín dụng
40
lớn, trang bị tốt cơ sở vật chất, phương tiện giảng dạy, khuyến khích tinh thần học tập
với các chế độ khen thưởng.
Tăng cường công tác đào tạo nhằm đáp ứng yêu cầu đòi hỏi về tiêu chuẩn cán bộ
đồng thời phải có chính sách thu hút những người có năng lực vào làm việc, bố trí sử
dụng cán bộ hợp lý, riêng về cán bộ tín dụng cần cho chế độ thưởng phạt rõ ràng nhằm
nâng cao tinh thần trách nhiệm.
Chú trọng nâng cao mức hiểu biết của cán bộ tín dụng về đặc thù của nghành nghề
kinh doanh của khách hàng.
Yêu cầu mỗi cán bộ tín dụng phải thường xuyên nghiên cứu, học tập nắm vững và
thực hiện đúng các quy định hiện hành, không ngừng nâng cao năng lực công tác, nhất
là kỹ năng phát hiện ngăn chặn những thủ đoạn lợi dụng của khách hàng.
Ngoài ra cán bộ tín dụng phải luôn tu dưỡng về đạo đức nghề nghiệp, trung thực
trong công việc và đề cao tinh thần trách nhiệm trong công việc, cần có chế độ lương
bổng thích hợp để khuyến khích cán bộ tín dụng.
Thực hiện luân chuyển cán bộ trong quản lý khách hàng để giảm trừ những tiêu cực
và tạo điều kiện cho các cán bộ tiếp cận những khách hàng khác nhau sẽ có khả năng
xử lý công việc được nhanh chóng.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
Trên cơ sở phân tích thực trạng, tình hình hoạt động tín dụng tại Ngân Hàng Nông
Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam CN Nam Sài Gòn – PGD Phú Mỹ ở
Chương 2. Báo cáo đã đi sâu phân tích thông qua nhiều chỉ tiêu đánh giá, để từ đó có
cái nhìn chính xác nhất về hoạt động tín dụng tại Phòng giao dịch. Thông qua đó, báo
cáo đã đưa ra các giải pháp cơ bản nhằm góp phần hạn chế rủi ro tín dụng để đảm bảo
hiệu quả hoạt động tín dụng áp dụng cho riêng Phòng giao dịch Agribank - Phú Mỹ.
41
KẾT LUẬN
Là một trung gian tài chính nên rủi ro tín dụng trong hoạt động của NHNo&PTNT
VN CN Nam Sài Gòn - PGD Phú Mỹ là điều không thể tránh khỏi. Đặc biệt, trong nền
kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt, các Ngân hàng đang tranh đua mở rộng mạng
lưới và quy mô hoạt động kinh doanh làm cho tình trạng cạnh tranh thêm quyết liệt thì
mức độ rủi ro tín dụng lại càng cao. Trước tình hình đó đòi hỏi NHNo&PTNT VN CN
Nam Sài Gòn - PGD Phú Mỹ phải hành động nhanh chóng để nâng cao, hoàn thiện
công tác cấp tín dụng, tiếp tục kiểm soát rủi ro tín dụng ở một mức độ thích hợp và
đem lại lợi nhuận nhiều nhất cho mình.
Với những kiến thức đã học và thực tập thực tế để áp dụng vào bài báo cáo đi sâu
phân tích, đánh giá tình hình hoạt động tín dụng của NHNo&PTNT VN CN Nam Sài
Gòn - PGD Phú Mỹ để từ đó nêu lên những mặt làm được cũng như những mặt yếu
kém cần khắc phục và rút ra những bài học kinh nghiệm, làm cơ sở cho những giải
pháp nhằm nâng cao hiệu quả hạn chế rủi ro tín dụng tại Agribank Nam Sài Gòn -
PGD Phú Mỹ. Từ những giải pháp mà báo cáo đưa ra, mong rằng Agribank Nam Sài
Gòn – PGD Phú Mỹ có thể lựa chọn cho mình giải pháp khả thi nhất phù hợp nhất để
nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt động tín dụng góp phần phòng ngừa và hạn chế rủi ro
tín dụng từ các khoản cho vay ở mức thấp nhất. Đảm bảo tăng trưởng tín dụng bền
vững, “ Mang Phồn Thịnh Đến Khách Hàng”.
42
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Đăng Dờn, Nghiệp Vụ Ngân Hàng Thương Mại, NXB Đại Học Quốc Gia
TP HCM, TP Hồ Chí Minh, 2011.
2. Các trang web : http://www.tailieu.vn/
http://www.agribank.com.vn/
3. Agribank Chi nhánh Nam Sài Gòn - PGD Phú Mỹ, Sổ tay tín dụng Agribank Việt
Nam.
4. Agribank Chi Nhánh Nam Sài Gòn - PGD Phú Mỹ, Quyết định số 35/QĐ-HĐTV-
HSX ngày 15/01/2014 về Ban hành Quy định giao dịch bảo đảm cấp tín dụng.
5. Agribank Chi Nhánh Nam Sài Gòn - PGD Phú Mỹ, Quyết định số 35/QĐ-HĐTV-
HSX ngày 22/01/2014 về Ban hành Quy định cho vay đối với khách hàng.