Tp chí Nghiên cu Khoa hc 2006: 259-267 Trường Đại hc Cn Thơ
259
NH HƯỞNG CA VIC ĐẦU TƯQUN LÝ ĐỐI VI
NGH NUÔI TÔM VEN BIN CA TNH SÓC TRĂNG
Trn Văn Vit1
ABSTRACT
This paper provides the results of a study conducted in 2005 to assess the impacts of investment
on the efficiency and sustainability of coastal shrimp culture, using the data of 2004 collected
from 80 shrimp farmers in Vinh Chau district, Soc Trang province. Shrimp farmers in the district
can conduct 2 crops of shrimp per year (crop 1 in dry season and crop 2 in rainy season).
However, the crop in dry season is main crop because the weather and water salinity are more
suitable. Sectoral managers also encourage the farmers to practice one crop/year (crop 1). In
2004, there was 48.7% of shrimp farmers obtained the negative profit in the first crop. About
73.5% of the total number of farmers did stocking for the second crop but 64.4% of them had the
negative profit. Average investment of the successful farmers was about 90 million VND/ha/year
for crop 1 and 70 million VND for crop 2. The felt farmers often had the investment less than 40
million VND/ha/year, they were also poor, lack of capital and facilities, as well as did not
conduct appropriate pond preparation and bought cheap but not good seed. Most of these poor
farmers had no savings but overdue in the Bank then they could not borrow loans any more.
Therefore, they had to obtain private loans with very high interested rate (15-20% per month). In
addition, funds and man-power for aquaculture extension are not enough. Division of Natural
Aquatic Resources could investigate and check about 40% of the total number of seed provided to
the farmers. Regulations on the land price for resettlement was inappropriate, must lower many
times in comparison with the market price. This made difficulties for any improvement or
upgrading of the irrigation systems for in order to meet the requirement for development of a
long-term aquaculture in the district.
Keywords: Shrimp culture, investment level, successfulness (net profit), failure (negative profit)
Title: Impacts of the investment and management on shrimp culture in Soc Trang province
TÓM TT
Bài viết này cung cp kết qu ca mt nghiên cu được thc hin trong năm 2005 nhm đánh giá
nh hưởng ca đầu tư đến hiu qu và tính bn vng ca ngh nuôi tôm ven bin, căn c vào s
liu năm 2004 t kho sát 80 h nuôi tôm huyn Vĩnh Châu, tnh Sóc Trăng. Người dân nơi đây
th th nuôi 2 v nuôi tôm trong năm (mùa khô: v 1; mùa mưa: v 2). Tuy nhiên v 1 được
xem là v chính vì thi tiết và độ mn thun li hơn, ngành thy sn cũng khuyến cáo người
nuôi nên ch th nuôi v này. Trong v 1 năm 2004 có 48,7 % s h nuôi tôm b l. Có khang
73,5% s h th nuôi v 2 vi 64,4 % s h b l. Mc đầu tư trung bình ca nhng h có lãi v 1
là 90 triu/ha/năm và v 2 là 70 triu/ha/năm. Nhng h b thua l thường có mc đầu tư thp
hơn 40 triu/ha và cũng là nhng h nghèo thiếu vn sn xut, thiếu trang thiết b máy móc, ci
to công trình không đáp ng được yêu cu k thut, mua tôm ging r - cht lượng thp. Đa s
nhng h này không có kh năng tích lũy, n tn đọng quá hn ngân hàng nên không được vay
vn, đó là lý do h phi vay tư nhân bên ngoài vi lãi sut 15-20%/tháng. Thêm vào đó, kinh phí
cho hot động và cht lượng ca công tác khuyến ngư hin nay chưa thc s đáp ng được yêu
cu ca ngh nuôi. Chi cc Bo V Ngun Li Thu Sn ch đáp ng được vic kim tra và qun
đối vi khong 40% s lượng tôm ging. Quy định giá đất cho gii to đền bù đưc xem là
không hp lý, thp hơn nhiu ln so vi vi giá th trường nên ngành thy li gp khó khăn trong
đền bù và gii to để ci to và thy li nhm đáp ng yêu cu phát trin ngh nuôi tôm theo
hướng lâu dài ti địa phương.
T khóa: Nuôi tôm bin, mc độ đầu tư, thành công (li), tht bi (l).
1 B môn Khai thác và Qun Lý Ngun Li Thy Sn - Khoa Thy Sn , Đại hc Cn Thơ
Tp chí Nghiên cu Khoa hc 2006: 259-267 Trường Đại hc Cn Thơ
260
1 GII THIU
S phát trin ca ngh nuôi tôm thương phm Vit Nam được đánh du t đầu nhng
năm 1990 và sau đó là s bùng n t đầu năm 2000, theo Ngh quyết s 09/2000/NQ-CP
ca cnh ph v chuyn đổi cơ cu kinh tế và tiêu th sn phm nông nghip. Din tích
nuôi tôm Vit Nam tăng t 250,000 ha năm 2000 lên 478,000 ha và 540,000 ha tương
ng vi các năm 2002 và 2003 (Nhường và Hà, 2005).
Vi kim ngch xut khu thy sn năm 1992 là 25,3 triu USD, năm 2004 tăng lên
297 triu USD và năm 2005 đạt 306 triu USD, Sóc Trăng được xem là tnh th
hai ca ĐBSCL sau Cà Mau v chế biến xut khu thy sn (Hi, 2005). Nuôi tôm
sú là ngh mi phát trin mnh c Trăng t cui thp k trước, k t khi
quyết định s 224/1999 QĐ-TTg ca chính ph phê duyt chương trình nuôi trng
thy sn thi k 1999-2010. Vĩnh Châu là vùng đất có ngh truyn thng nông
nghip trng lúa 1 v (mùa mưa) trước đây. Trong nhng năm 1997-1998 do nh
hưởng ca th trường thế gii, sn phm nông nghip b gim, chi phí sn xut tăng
cao nên người trng lúa không có lãi và gp nhiu khó khăn, trong khi đó hiu qu
ca nuôi tôm cao gp 30- 40 ln so vi trng lúa cùng thi đim. Chính vì vy
nhiu nông dân đã tham gia nuôim và dn dn t phát m rng trên đất rung
a. Đây cũng chính là lý do để nước mn xâm nhp vào ni đồng và các hot
động canh tác nông nghip ngày càng trn kém hiu qu. Ngược li, ngh nuôi
tôm ngày càng chng t được ưu thế hơn so vi trng lúa trên khu vc ven bin
này. Tuy nhiên nuôim sú vn là hot động sn xut có mc ri ro cao và cn có
đầu tư ln v k thut, vn và các vn đề h tng có liên quan (Ho, 2001).
Vĩnh Châu là vùng ven bin mi chuyn đổi t lúa sang ni tôm, hin nay là
huyn có din tích nuôi tôm chuyên canh ln nht tnh Sóc Trăng. Xut phát là
mt huyn ngo gp khó khăn v vn, thiếu ngun lc lao động k thut, mt
bng dân trí thp, do đó huyn đã gp nhiu khó khăn trong vic chuyn đổi sn
xut theo tình hình mi (UBND Huyn Vĩnh Châu, 2005). Mc dù là nơi cung cp
nguyên lium xut khu đem v mt lượng ngoi t ln cho tnh, nhưng hin
vn chưa có thông tin đánh giá đầy đủ v nhng thun li khó khăn ca người nuôi
tôm Vĩnh Châu trên các khía cnh kinh tế- xã hi và k thut, đặc bit là nhu cu
đầu tư ca người nuôi và nh hưởng ca nó đến hiu qu ngh nuôi.
Nghiên cu này được thc hin nhm đánh giá mt s khía cnh v nhu cu vn
đầu tư cho nuôi tôm mc độ nông h và ngành, đồng thi phân tích các nh
hưởng ca vn lên hiu qu ca ngh nuôi tôm ven bin, cũng như đưa ra mt s
kiến ngh đến các ngành chc năng có liên quan nhm góp phn ci thin hiu qu
ngh nuôi tôm ven bin ti địa phương theo hướng phát trin lâu bn.
2 PHƯƠNG PHÁP NGHN CU
Nghiên cu này được thc hin t tháng 8 đến tháng 12 năm 2005 ti huyn Vĩnh
Châu- tnh Sóc Trăng. Các tài liu sn có t các ngành có liên quan t cp b, tnh,
huyn và địa phương, các báo cáo khoa hc có liên quan được thu thp. Vic
phng vn các cán b qun lý chuyên trách tc cp, bao gm:
- Tnh: S Thu Sn, TT Khuyến ngư, Chi cc Bo V Ngun Li Thy Sn, S
Tài Nguyên & MT, S NN&PTNT, Ngân Hàng NN &PTNT, Cc Thy Li.
Tp chí Nghiên cu Khoa hc 2006: 259-267 Trường Đại hc Cn Thơ
261
- Huyn: Trm Khuyến Ngư, Phòng Kinh Tế.
- Địa Phương: cán b p, và hi nuôi tôm trên địan nghiên cu.
Hi tho nhóm (PRA) được tiến hành vi 20 người/xã, sau đó kho sát trc tiếp
được thc hin đối vi 80 h nông dân đang nuôi tôm các xã: Khánh Hoà, Vĩnh
Tân, Vĩnh Phước, H Đông, 10 cơ s ương ging tn địa bàn huyn Vĩnh Châu.
Các phương pháp thng t và ANOVA 2 chiu ca chương trình Microsoft
Excel được s dng trong x lý và phân tích s liu.
3 KT QU THO LUN
S Thy sn Sóc Trăng cho biết t khi có ch trương chuyn đổi cơ cu canh tác
ca chính ph, din tích nuôi trng thy sn trong tnh đã tăng mnh c v din
tích và sn lượng. Nuôim ven bin đã tăng t 41,382 ha vi 18,680 tn trong
năm 2000 lên 58.976 ha vi 41.201 tn vào năm 2004 và nhiu vùng đã được quy
hoch tr thành vùng chuyên tôm thay vì trước đây ch thc hin 1 vm, 1 v
a. Kim ngch xut khu thy sn t tôm sú chiếm 99%, go chiếm 0.46% trong
tng kim ngch xut khu toàn tnh (Hi, 2005).
Vĩnh Châu là huyn ven bin có din tích 462.6 km2 (Niên giám thng kê Sóc
Trăng, 2004). T cui năm 1999 huyn đã được quy hoch thành vùng chuyên tôm
vi h sinh thái nước ngt 1 v trước đây thành vùng nuôi tôm l mn. Sn lượng
tôm nuôi Vĩnh Châu tăng t 7,636 tn vào năm 2001 lên 12,673 tn trong năm
2004 (S Thu sn Sóc Trăng, 2005).
3.1 Din ch nuôia v
Toàn b đất nuôi tôm hin nay ca huyn Vĩnh Châu là t đất rung trước đây, và
din tích nuôi tôm trung bình là 1,6 ha/h, s h din tích nhiu nht là 8 ha và
ít nht là 0,17 ha. Có 2 v nim trong năm, v 1 vào mùa khô t tháng 1 đến
tháng 5 và v 2 vào mùa mưa t tháng 6 đến tháng 12.
Theo khuyến cáo ca S Thy sn Sóc Trăng, nông dân nên nuôi tôm 1 v (mùa
khô), v còn li (mùa mưa) nuôi cá, cua hay loài khác để ci to môi trường và
hn chế ri ro, vì thi tiết v 2 thường không thun li, mưa nhiu. Nhưng, vn có
73,5% s hth nuôi tôm v 2, là do áp lc v thu nhp, hu hết các h này b
l v 1. Hơn na, ngành thy sn vn chưa có hướng dn c th các loài nuôi
thay thế k thut nuôi,n tôm vn được xem là li chính và nhiu h th nuôi
tiếp v 2. Hu qu là 64.4% s h th nuôi v 2 b l trong khi v 1 ch có 48,
7% s h b l.
3.2 Mt độ ging th nuôi
Các h li thường mt độm ging th nuôi cao hơn các h mt độ thp
thường là có mc độ đầu tư tt hơn t y móc thiết b, công trình, qun lý và
chăm sóc tt hơn tt hơn thì có kết qu sn xut tt hơn. Kết qu phân tích thng
kê cho thy s khác bit có ý nghĩa (p<0.05) v mc độ đầu tư tài chính gia các
h có li và các h b l trên cùng 1 v (Hình 1).
Tp chí Nghiên cu Khoa hc 2006: 259-267 Trường Đại hc Cn Thơ
262
0
5
10
15
20
25
V 1V 2
Mt độ (tôm/m2)
Hli
H l
Hình 1: Mt độ nuôi tôm các h nuôi tôm v 1 và v 2
Có s khác bit có ý nghĩa gia mt độ nuôi v 1 và v 2 còn do nhn thc vì 70
% người nuôi tôm cho rng v 1 có nhiu thun li hơn v 2. Tuy nhiên không có
khác bit v mt độ gia các h l và các h có lãi trên cùng 1 v (p>0.05).
Các h nuôi vi mt độ thưa là do thiếu vn sn xut, đặc bit là do đầu tư khâu
công trình, máy móc và con ging, nhiu h trong s này b thua l nhiu v liên
tc nên không còn kh năng đầu tư tái sn xut nên th nuôi theo qung canh ci
tiến, ít chămc, ch yếu da vào thiên nhiên.
3.3 Vn đầu tư
T kết qu nghiên cu, mc đầu tư trung bình v 1 ca các h có lãi 90 triu
đồng/ha, và mc lãi trung bình là 70 triu đồng /ha, nhưng có 52,5% s h li.
Ngược li mc đầu tư trung bình v 2 là thp hơn v 1 vi mc lãi là 100
triu/ha/ v. Tuy nhiên có 37% s h th nuôi v 2 có lãi còn li là b l vi mc l
khong 20 triu/ha. Vì v 1 được xem là v chính và được đầu tư cao hơn v 2 nên
mc độ li nhun cũng như t l s h thành công t l thun vi mc độ đầu tư
(Hình 2).
v 2 t l li cao hơn v 1 (100 triu/ha) là do sn lượng tôm thu hoch ít, giá
th trường cao hơn v 1, giá tôm ging cũng r hơn v 1 là nhng lý do thu hút
nhiu nôngn th tôm nuôi v 2 và chp nhn mc ri ro cao hơn.
Hình 2: Mc độ đầu tư trung bình và mc độ li l trung bình ca các h/ha theo v
Trung tâm Khuyến Ngưc Trăng (2005b) cho biết đa s người nuôi tôm nhn
thc được quy trình k thut, nhưng khó khăn ln là không có vn để đầu tư đối
vi nhng h nghèo. H thiếu vn nên mua tôm ging vi giá r nhưngm cht
lượng, khâu ci to và thiết b cho quá trình nuôi không đáp ng đượcu cu k
0
50000000
100000000
150000000
200000000
250000000
V 1V 2
Tin li
Tin l
-
50.000.000
100.000.000
150.000.000
200.000.000
V 1 V 2
Tin đầu t u ha / v (đồng)
H li
H l
Tp chí Nghiên cu Khoa hc 2006: 259-267 Trường Đại hc Cn Thơ
263
thut là nhng nguyên nhân dn đến tình trng tôm chết và người nuôi b thua l.
Vn tích lũy sn xut trong dân còn thp, nhng h nuôi thiếu vn, tranh th mua
ging r, th sm mongn được giá cao, nhưng đâyc thi tiết không thun
li (Trung tâm Khuyến ngưc Trăng, 2005a).
Kh năng cho vay vn ca ngân hàng b gii hn nhiu do tình trng n đọng cao
(19,781 triu đồng). Ngân hàng phi thu hi n cũ trước khi cho vay mi. Theo kết
qu điu tra ti Ngân Hàng NN& PTNT Sóc Trăng thì Ngân hàng là đơn v kinh
doanh tin t và hot động độc lp. Ngân hàng s t ch động trong cho vay và phân
loi khách hàng theo nhóm A,B,C t khách hàng có uy tín đến khách hàng có n khó
đòi, và ngân hàng s không cho hoc gii hn tin vay nếu kch hàng có n kđòi.
Do đó nhng người nuôi tôm l 2 v liên tiếp s không được vay t ngân hàng vi lãi
sut 0.8-1.5 %/ tháng mà nếu cn thì h phi vay tư nn n ngoài lãi sut 10-20%
tháng, điu này gây nh hưởng ln đến nhng người thiếu vn sn xut.
Cũng theo Ngânng NN&PTNT Sóc Trăng, hin nay người nuôi tôm là nm có n
kđòi chiếm nhiu nht (70 t đồng). Nhng h không đưc vay là do còn thiếu n
ngân hàng, nhưng theo quy định mi ca chính ph, nuôi tôm qung canh được vay
30 triu/ha/năm, bán thâm canh 80 triu/ha/năm thâm canh là 150 triu/ha/năm,
người vay phi có vn đối ng 10% s tin h mun vay. Để gim ri ro, ngânng
xét và thm định tng điu kin c th v mc độ đầu tư ca các h được vay, ngân
ng ch cho vay trung bình 21 triu/ha/năm, h nhiu nht là 80 triu/ha/năm, h ít
nht là 1,5 triu/ha/năm. S tin cho vay này thp hơn nhiu so vi quy định ca nhà
nước và so vi nhu cu sn xut thc tế, điu này gây tr ngi cho các h ngo thiếu
vn sn xut.
H đuc vay
72%
H không
mun vay
10%
H không
đuc vay
18%
Hình 3: T l phn trăm các h nuôi tôm đối vi vic vay tin t ngân hàng
3.4 Chn ging
Ngun ging: Theo s Thu sn Sóc Trăng (2004 & 2005), lượng tôm ging được
sn xut hin nay trong tnh không đáng k, vi khang 20 triu tôm sú ging/ năm
(t 2 tri tôm), toàn tnh có 256 cơ s tôm ging. Có ti 95% s h nuôi tôm mua
ging các cơ s ương ging ca địa phương, sm gingy có ngun gc t
min Trung và được xem là có cht lượng cao và giá đắt hơn ging các tnh
Đồng bng Sông Cu Long (ĐBSCL), chiếm 47.5% s h nghiên cu mua ging
này. Còn li 5 % s h là các cơ s ging mua ging các tnh ĐBSCL mà theo
nông dân và các cơ s ương ging thì ngun này r hơn nhưng cht lượngm hơn
so vi ngun ging t Min Trung. Tuy nhiên, tùy theo điu kin kinh tế gia đình
ca tng h nuôi khác nhau mà h mua ging các cơ s ương Mau, Nhà
Mát và Gành o (Bc Liêu), Kiên Giang, Sóc Trăng, thường là vi giá r hơn và