Bé N«ng nghiÖp vµ ph¸t triÓn N«ng Th«n

Chương trình Hợp tác Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (CARD) Báo cáo tiến độ dự án 002/04VIE: Tạo giống cá chép (Cyprinus carpio L.) chất lượng cao phục vụ nuôi cá quy mô nhỏ MS 2: Báo cáo 6 tháng lần thứ nhất

Ngày 29/7/2005

1

Mục lục

3 1. Thông tin đơn vị

4 2. Tóm lược dự án

4 3. Báo cáo tóm tắt

5 4. Giới thiệu và bối cảnh

5 5. Tiến độ đến thời điểm báo cáo

5 5.1. Những điểm nổi bật

6 5.2. Lợi ích cho đối tượng quy mô nhỏ

6 5.3. Xây dựng năng lực

6 5.4. Quảng bá

6 5.5. Quản lý dự án

6 6. Báo cáo về vấn đề đan chéo

6 6.1. Môi trường

6 6.2. Vấn đề xã hội và giới

7 7. Sự thực hiện và tính bền vững

7 7.1. Khó khăn và trở ngại

7 7.2. Giải pháp

7 7.3. Tính bền vững

7 8. Hoạt động tiếp theo

8 9. Kết luận

1. Thông tin về đơn vị

2

Tạo giống cá chép (Cyprinus carpio L.) chất Tên dự án

lượng cao phục vụ nuôi cá quy mô nhỏ

Đơn vị phía Việt nam Viện nghiên cứu nuôi trồng Thuỷ Sản I

Giám đốc dự án phía Việt Nam TS. Phạm Anh Tuấn

Đại hoc Deakin , Australia Đơn vị phía Australia

TS. Christopher Austin Cộng tác chính

8/03/2005 Thời gian bắt đầu

30/02/2007 Thời gian kết thúc

Giai đoạn viết báo cáo Báo cáo 6 tháng thứ nhất

Cán bộ liên lạc

Phía Australia: Cố vấn trưởng

Điện thoại: 03 5563 3518 Họ tên: TS. Chris Austin

Fax: 03 5563 3462 Chức vụ: Phó giáo sư

Tổ chức: Đại hoc Deakin , Australia Email: chris.austin@deakin.edu.au

Ở Australia: đầu mối liên hệ chính

Họ tên: David Bridge Điện thoại: 03 5227 2793

Chức vụ: Nhân viên phòng hành chính Fax: 03 5227 2175

Tổ chức: Đại hoc Deakin , Australia Email: david.bridge@deakin.edu.au

Phía Việt Nam

Họ tên: TS. Phạm Anh Tuấn Điện thoại: 84 4 8781084

Chức vụ: Phó Viện Trưởng Fax: 84 4 8785748

Tổ chức: Viện Nghiên cứu nuôi trồng Thuỷ Sản I Email: patuan@fpt.vn

2. Trích lược dự án

Tăng sản lượng cá nuôi nội địa được Chính phủ Việt Nam dành ưư tiên cao trong lĩnh vực phát

triển nông thôn nhằm đảm bảo an ninh thực phẩm, xoá đói giảm nghèo và tăng thu nhập cho người

3

dân. Nâng cao chất lượng di truyền đàn cá ở các viện nghiên cứu, tổ chức phát tán có hiệu quả các

đàn cá bố mẹ chất lượng tới các trại giống tỉnh và các nông hộ nuôi cá, bên cạnh đó nâng cao năng

lực nghiên cứu di truyền chọn giống của các cơ quan nghiên cứu và quản lý tốt đàn cá bố mẹ của các

trại giống. Dự án trong 6 tháng đầu năm đã thực hiện rất tốt. hầu hết các hoạt động và mục tiêu đề

ra đều hoàn thành tốt hoặc hoàn thành vượt. Bộ câu hỏi được phóng vấn điểm, sau đó chỉnh sửa và

tiến hành phỏng vấn 100 bộ. Thu mẫu các quần đàn cá chép tại 52 điểm, đó là từ các Viện nghiên

cứu, các trại giống tỉnh, trại tư nhân và các hộ dân nuôi cá và các quần đàn cá tự nhiên. Đã hoàn

thành 2 khoá tập huấn trong tháng 5/2005, 1 khoá cho các chủ trại sản xuất cá giống và các hộ dân

nuôi cá, 1 khoá tập huấn dành cho các cán bộ nghiên cứu trẻ. Các thiết bị phòng thí nghiệm đã mua

và đang được sử dụng.

3. Báo cáo tóm tắt

Những công việc của dự án sẽ được đưa ra chi tiết ở báo cáo tiến độ và quá trình tiến hành dự

án luôn bám sát theo mục đích của dự án.

Dự án bắt đầu từ 8/03/2005, hầu hết các hoạt động và mục tiêu đề ra trong 6 tháng đầu đều hoàn

thành tốt hoặc hoàn thành vượt. Bộ câu hỏi được phóng vấn điểm, chỉnh sửa và đã phỏng vấn 100

bộ. Đã thu mẫu các quần đàn cá chép tại 52 điểm, đó là từ các Viện nghiên cứu, các trại giống tỉnh,

trại tư nhân và các hộ dân nuôi cá trên khắp nước để phân tích di truyền ADN. Đã hoàn thành tốt 2

lớp tập huấn trong tháng 5/2005, một khoá tập huấn dành cho các cán bộ nghiên cứu trẻ, một dành

cho chủ các trại sản xuất cá giống và các hộ dân nuôi cá. Lớp tập huấn đầu tiên (5-9/5/2005) cho 23

cán bộ trẻ từ 6 các tổ chức và viện nghiên cứu. Bao gồm Viện nghiên cứu thuỷ nuôi trồng Thuỷ Sản

I, II và III, Đại hoạc Cần Thơ, Trường Trung cấp Thuỷ Sản, Đại Học Thuỷ Sản Nha Trang, Đại

Học Vinh, Đại học Huế, Đại học Nông nghiệp I Hà Nội và Viện nghiên cứu Hải Sản. Lớp tập huấn

thứ hai (10-15/5/2005) cho 19 hộ nuôi cá và các chủ trại sản xuất giống thuộc các tỉnh: Bắc Ninh,

Vĩnh Phúc, Hà nội, Thái Nguyên, Yên Bái, Quảng Bình, Bình Định, Gia lai, Nghệ An, Hải Dương.

Các tài liệu và báo cáo liên quan đến tập huần đã được hoàn thành. Trang thiết bị phòng thí nghiệm

cũng đã được mua và đang được sử dụng.

4. Giới thiệu và bối cảnh

Mục đích của dự án, kết quả mong đợi và phương pháp tiến hành.

4

Mục tiêu chung của dự án là xác định được cá chép có chất lượng cao, nâng cao hiệu quả sử

dụng giống của nông hộ góp phần tăng năng xuất và giảm giá thành sản xuất, đóng góp quan trọng

trong việc xoá đói giảm nghèo và tăng thu nhập cho nông hộ nuôi cá.

Cá chép được lựa chọn vì là đối tượng nuôi quan trọng và phổ biến ở Việt Nam (sản lượng ước

chừng 20.000 tấn/năm), đặc biệt với các cộng đồng dân cư ở những vùng có thu nhập thấp (vùng

núi, đồng bào dân tộc…). Hơn nữa, Chính Phủ Việt Nam đã và đang có những quan tâm, đầu tư

đáng kể cho sản xuất và phổ biến giống cá chép có chất lượng cao, và một số cán bộ (Viện nghiên

cứu nuôi trồng thuỷ sản I) đã có những kinh nghiệm đáng kể trong việc nâng cao chất lượng di

truyền giống.

Mục tiêu cụ thể của dự án : (1) Đánh giá hiện trạng sinh sản, quản lý đàn cá chép bố mẹ liên

quan đến công tác chọn giống, và lưu giữ các phẩm giống nâng cao tại các viện, trại sản xuất giống

(nhà nước và tư nhân) và các nông hộ nuôi cá. Đánh giá hiểu biết về giống và chọn đàn giống của

các nông hộ; (2) Xác định đa dạng di truyền và hình thái giữa các dòng cá chép, bao gồm cả các đàn

cá tự nhiên và các đàn cá gia hoá của Việt Nam, đánh giá mức độ thành công của việc phát tán đàn

cá chép chọn giống; (3) Nâng cao hiệu quả trong sinh sản cá chép, quản lý đàn cá bố mẹ và ương

nuôi con giống của các nông hộ và người sản xuất giống; (4) Nâng cao năng lực cho các cán bộ

nghiên cứu và kỹ thuật viên trẻ về nghiên cứu di truyền trong quản lý đàn cá bố mẹ, di truyền phân

tử và chọn giống cá.

Phương pháp tiến hành của dự án là sự kết hợp giữa hai phương pháp truyền thống và hiện đại.

Hiểu biết về nguồn gen cá chép ở Việt Nam, và phát tán hiệu quả đàn cá đã được chọn lọc tới nông

hộ dựa trên sự kết hợp phương pháp hiện đại (di truyền phân tử) và phương pháp truyền thống (hình

thái học và nuôi thử nghiệm), thông qua mô hình trình diễn (giống tốt tại các ao của hộ dân) và

phỏng vấn các bên có liên quan. Phương thức phân tán sản xuất giống sẽ hiệu quả hơn khi hiểu biết

hơn về nguồn tài nguyên di truyền cá chép và kiến thức của các chủ trại sản xuất giống được nâng

cao (thông qua tập huấn) để quản lí tốt và nâng cao hơn chất lượng giống cá.

5. Tiến độ đến thời điểm báo cáo

5.1. Những điểm nổi bật

Ghi chú: Chi tiết của quá trình thực hiện đã được ghi rõ ở phần khung logic dự án. Báo cáo được

viết như hướng dẫn. Mục đích của báo cáo tiến độ là báo cáo lại chi tiết các hoạt động của dự án

đã đạt được trong phần khung logic dự án.

Những hoạt động đã tiến hành:

5

(1) Hoàn thành 2 lớp tập huấn tổ chức tại Viện nghiên cứu nuôi trồng Thuỷ Sản 1.

(2) Xây dựng bộ câu hỏi để đánh giá hiểu biết về giống và nâng cao chất lượng giống và kỹ thuật

sinh sản cá chép của các nông hộ, cán bộ quản lý trại sản xuất giống và đã phỏng vấn 100 nông

hộ và cán bộ trại giống trên toàn quốc (vượt kế hoạch).

(3) Thu mẫu quần đàn cá chép ở Việt Nam (vượt kế hoạch)

5.2. Lợi ích cho đối tượng quy mô nhỏ

Đối tượng hưởng lợi trực tiếp là các nông hộ nuôi cá, họ đã được tham gia lớp tập huấn tại

Viện nghiên cứu Nuôi trồng Thuỷ sản I, tiến hành phỏng vấn về hiện trạng sinh sản, quản lý đàn cá

bố mẹ có liên quan đến công tác chọn giống.

5.3. Xây dựng năng lực

Nâng cao khả năng nghiên cứu về di truyền giống cho các cán bộ trẻ ở các Viện nghiên cứu,

trường đại học thông qua chương trình tập huấn .

5.4. Quảng bá

Chưa xuất bản

5.5. Quản lý dự án

Đã quản lý và tổ chưc thực hiện dự án rất có hiệu quả.

6. Báo cáo về các vấn đề đan chéo

6.1. Môi trường

Không có vấn đề về môi trường.

6.2. Vấn đề xã hội và giới

Đã có sự cân bằng về giới trong khoá tập huấn thứ nhất cho cán bộ nghiên cứu trẻ (14 nữ; 9

nam), Tuy nhiên tỷ lệ giới tính đã không cân xứng trong lớp tập huấn cho nông hộ nuôi cá và các

chủ trại sản xuất giống (2 nữ; 17 nam). Các nông hộ nuôi cá và trại sản xuất giống phần lớn là nam

giới và dự án sẽ tăng tỷ lệ nữ giới tham gia tập huấn trong thời gian tới.

7. Sự thực hiện và tính bền vững

6

7.1. Những khó khăn và trở ngại

Dự án đã được tiến hành rất thành công trong thời gian qua, tuy nhiên đầu năm có sự chuyển

công tác của Tiến sĩ Chris Burridge, di truyền cá, là nghiên cứu sinh Postdoctoral của Phó Giáo sư

Austin. Sự ra đi của Ts Chris Burridg đã được bù đắp bằng tham gia thêm từ TS. Austin, và

Schultz và Barranski. Một vấn đề nảy sinh là TS. Austin được bổ nhiệm là Giáo sư, Trưởng khoa,

Khoa học và Cơ sở Công nghiệp thuộc Đại học Charles Darwin, Darwin, Australia. TS. Austin sẽ

giữ nhận công tác ở vị trí mới từ tháng 11 năm 2005.

7.2. Giải pháp

Trường Charles Darwin có nguồn lực về lĩnh vực thuỷ sản và di truyền giống tương tự hoặc

có thể có phần tốt hơn so với nguồn lực hiện có tại Warrnambool - Đại học Deakin, vì vậy sẽ không

có vấn đề gì cho khi chuyển dự án từ trường Deakin sang trường Charles Darwin. Trường Đại học

Deakin và trường Đại học Charles Darwin sẽ gửi công văn về việc chuyển dự án này tới Hassall &

Associates trong thời gian tới. Hơn nữa, Trường Đại học Charles Darwin sẽ bổ nhiệm 1 cán bộ

nghiên cứu về di truyền cá vào cuối năm nay để trợ giúp TS. Austin trong những chương trình

nghiên cứu về nuôi trồng thuỷ sản, di truyền cá kể cả bao gồm dự án này.

7.3. Tính bền vững

Không có vấn đề gì khác ngoài vấn đề nêu trên.

8. Các hoạt động tiếp theo

Một số các hoạt động tiếp theo của dự án là:

(1) Phân tích và tổng kết số liệu thu được trong phỏng vấn các nông hộ nuôi cá và chủ trại

sản xuất cá giống

(2) Phân tích biến dị di truyền

(3) Tập huấn chuyên sâu cho 2 cán bộ khoa học trẻ của Việt Nam tại Australia

Không có những khó khăn lớn đối với mục tiêu dự án đặt ra. Hai cán bộ trẻ của Việt Nam đã

được xác định và thư mời tập huấn đã gửi đến họ.

Chỉ có 1 bước thêm nữa là chuyển dự án từ trường Deakin sang trường Charles Darwin.

9. Kết luận

Dự án được thực hiện đúng tiến trình, các hoạt động trong 6 tháng đầu tiên đã hoàn thành và vượt

các chỉ tiêu đề ra.

7