TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA MÔI TRƯỜNG VÀ TÀI NGUYÊN
BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ ĐỘC CHẤT HỌC MÔI TRƯỜNG
PHÓNG XẠ - THẢM HỌA QUÁ KHỨ NGUY CƠ HIỆN TẠI - HIỂM HỌA TƯƠNG LAI
GVHD: PGS.TS LÊ QUỐC TUẤN
NHÓM 4 - THỨ 3 - TIẾT 789
1. PHAN THỊ NGỌC ÁNH 14127003
2. TRƯƠNG HUỲNH GIAO 14127025
3. PHẠM TẤN GIÀU 14127026
4. TRẦN VĂN HÙNG 14127050
5. LẠI VĂN THANH 14127110
6. VĂN THANH THÁI 14127118
7. NGUYỄN THỊ MAI TRÂM 14127143
Thủ Đức, ngày 7 tháng 10 năm 2016
LỜI MỞ ĐẦU
Năm 1901, nhà bác học vĩ đại người Pháp Antoine Henri Becquerel đã vô tình
phát hiện ra chất phóng xạ, từ đó đã mở ra cho nhân loại một ngành khoa học mới -
ngành nghiên cứu phóng xạ. Với sự cống hiến bằng mồ hôi, công sức và cả tính mạng
của nhiều nhà khoa học lỗi lạc như vợ chồng nhà Curie,... kiến thức về phóng xạ dần
được khai phá. Những chất phóng xạ được tìm ra, nhiều tính chất của phóng xạ được
nghiên cứu, hàng loạt ứng dụng được phát minh. Tất cả đã giúp con người có những bước
tiến vượt bậc trong ngành y tế, ngành năng lượng, ngành khảo cổ, ngành thăm dò khoáng
sản, và rất nhiều ngành khác đang giúp con người có cuộc sống tốt đẹp hơn. Nhưng sự
bất cẩn của con người khi làm việc với phóng xạ hay thiên tai bất ngờ đã gây ra những
thảm họa môi trường như Chernobyl, Fukusima.... Còn kinh khủng hơn khi mà lòng tham
vô hạn của con người về sức mạnh, về quyền lực, địa vị, về lãnh thổ, tài nguyên, những
mưu đồ bá quyền, ngọn lửa thù hận,... Đã biến phóng xạ thành một công cụ huỷ diệt
mang tên Vũ khí hạt nhân. Nó đã mang lại nỗi đau, gieo rắc nỗi sợ hãi cho toàn nhân loại.
Hai quả bom được thả xuống Nhật Bản năm 1945, đã tước đi sinh mạng của hàng triệu
người, 10 quả bom hạt nhân ở Triều Tiên đang chực chờ được kích nổ chỉ với một quyết
định của lãnh đạo, hàng ngàn vũ khí hạt nhân đang trong kho của các cường quốc thế giới
có thể hủy diệt sự sống trên Trái đất chỉ sau một xung đột không thể hoà giải. Vì sự bất
cẩn hay chỉ để thoả mãn lòng tham của con người khi biến công cụ hữu ích trở thành
thảm hoạ quá khứ, nguy cơ hiện tại, hiểm hoạ tương lai như vậy có đáng không?
Trang 2
MỤC LỤC
1.LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU PHÓNG XẠ .................................................... 6
2.NGUỒN GỐC, ĐĂC ĐIỂM, TÍNH CHẤT CỦA TIA PHÓNG XẠ 9
2.1. Nguồn phóng xạ ....................................................................................... 9
2.2. Đặc điểm của các tia phóng xạ ................................................................. 9
2.2.1. Phóng xạ α ........................................................................................... 10
2.2.2. Phóng xạ β ........................................................................................... 10
2.2.3. Phóng xạ γ ........................................................................................... 10
2.2.4. Tia X .................................................................................................... 10
2.3. Tính chất của các tia phóng xạ ............................................................... 10
3.ỨNG DỤNG CỦA PHÓNG XẠ ..............................................................11
3.1. Trong công nghiệp ................................................................................. 11
3.2. Trong nông nghiệp: ................................................................................ 12
3.3. Trong y học............................................................................................. 13
3.3.2. Ứng dụng lâm sàng ............................................................................. 14
3.3.3. Phân tích miễn dịch phóng xạ ............................................................. 14
3.3.4. Ứng dụng chữa bệnh dược phẩm phóng xạ. ....................................... 15
4.ẢNH HƯỞNG CỦA CHẤT PHÓNG XẠ ..............................................15
4.1. Ảnh hưởng của chất phóng xạ đến môi trường ...................................... 16
4.1.1. Môi trường đất ..................................................................................... 16
4.1.2. Môi trường không khí ......................................................................... 17
4.1.3. Môi trường nước ................................................................................. 18
Trang 3
4.1.4. Đối với sinh vật ................................................................................... 18
4.2. Ảnh hưởng của chất phóng xạ đối đối với con người: ........................... 19
4.2.1. Cơ chế nhiễm phóng xạ ....................................................................... 19
4.2.2. Các triệu chứng thường gặp ................................................................ 20
4.2.3. Mối liên quan giữa triệu chứng, mức độ tiếp xúc và thời gian khởi phát
triệu chứng ............................................................................................................. 21
4.2.4. Ảnh hưởng ........................................................................................... 22
5. BIỆN PHÁP PHÒNG NGỪA, KIỂM SOÁT NGUY CƠ VÀ XỬ LÝ Ô
NHIỂM PHÓNG XẠ .............................................................................................25
5.1. Biện pháp phòng ngừa và ngăn chặn ...................................................... 25
5.1.1. Về mặt quản lý .................................................................................... 25
5.1.2. Về quân sự ........................................................................................... 26
5.1.3. Về mặt sản xuất ................................................................................... 27
5.1.4. Về mặt y học ....................................................................................... 27
5.2. Kiểm soát nguy cơ ô nhiễm phóng xạ .................................................... 29
5.2.1. Phân vùng kiểm soát: .......................................................................... 29
5.2.2. Quy tắc kiểm soát trong nhà và buồng ô nhiễm .................................. 30
5.3. Xử lý ô nhiễm phóng xạ ......................................................................... 30
5.3.1. Cấp cứu người bị nhiễm phóng xạ ...................................................... 30
5.3.2. Xử lý ô nhiễm phóng xạ ở môi trường ................................................ 31
5.4. Bảo vệ chống nguồn bức xạ ................................................................... 33
5.4.1. Bảo vệ chống nguồn bức xạ kín .......................................................... 33
5.4.2. Bảo vệ chống nguồn bức xạ hở ........................................................... 34
5.4.3. Kiểm tra ô nhiễm phóng xạ ................................................................. 34
Trang 4
5.4.4. Các biện pháp bảo vệ cá nhân ............................................................. 35
6.THẢM HỌA HẠT NHÂN .......................................................................36
6.1. Phân biệt tai nạn hạt nhân và sự cố hạt nhân như thế nào? .................... 36
6.2. Nhà máy điện hạt nhân ........................................................................... 37
6.2.1. Thảm họa Chernobyl ........................................................................... 38
6.2.2. Thảm họa nhà máy điện Fukushima ................................................... 40
6.2.3. Dự án xây dựng nhà máy điện hạt nhân tại Việt Nam ........................ 41
6.3. Vũ khí hạt nhân: Sức mạnh hay sự hủy diệt? ......................................... 42
6.3.1. Sơ lược về vũ khí hạt nhân: ................................................................. 42
6.3.2. Hiện trạng vũ khí hạt nhân ở Thế giới: ............................................... 43
6.3.3. Nguy cơ vũ khí hạt nhân: .................................................................... 44
KẾT LUẬN ...................................................................................................49
TÀI LỆU THAM KHẢO ............................................................................50
Trang 5
1. LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU PHÓNG XẠ
Antoine Henri Becquerel - nhà bác học vĩ đại người Pháp là giáo sư vật lý tại
trường Bách khoa và quốc học Pháp. Năm 1895, Henri Becquerel đã nghiên cứu về tia
Roentgen. Ông cho rằng, nhiều loại chất khác nhau có thể phát ra tia Roentgen sau khi
chúng được ánh nắng rọi vào.
Ngày 12/6/1901,ông đã công bố những nghiên cứu đầu tiên về hiện tượng phóng
xạ. Ông bắt đầu một loạt thí nghiệm. Đầu tiên, ông thử một muối uranium và thấy rằng
ánh sáng ban ngày phát triển trong khoáng chất này một lân quang được nhìn thấy rõ trên
các ảnh chụp. Becquerel phát hiện được rằng tinh thể muối uranium liên tục phóng ra một
loại bức xạ có khả năng xuyên qua các màn chắn ánh nắng và làm đen các kính ảnh. Đó
chính là hiện tượng phóng xạ tự nhiên. Phát hiện này và những công trình khoa học theo
sau đó khiến cho thế kỉ của chúng ta hoàn toàn khác hẳn những thế kỉ trước.
Antoine Henri Becquerel sinh ngày 15/12/1852 tại Paris, trong một gia đình gồm những
nhà vật lý nổi tiếng. Ông nội của Henri Becquerel là Antoine César Becquerel, một trong
những người sáng lập ra môn điện hóa học; cha ông là Alexandre Edmond Becquerel,
người đã phát minh ra quang phổ kế.
Trang 6
Sau khi tiến sĩ Henri Becquerel phát hiện ra urani có tính phóng xạ vào năm 1895,
vơ ̣ chồ ng nhà bác ho ̣c lỗi la ̣c Marie và Pierre Curie cùng nhau nghiên cứu các vật chất
phóng xạ, đặc biệt là quặng urani uraninit, có tính chất kỳ lạ là phóng xạ hơn chất urani
được chiết ra. Đến 1898 họ đã có giải thích hợp lý: uraninit có một chất phóng xạ hơn
urani; ngày 26 tháng 12 Marie Curie tuyên bố sự hiện hữu của chất này.Sau nhiều năm
nghiên cứu họ đã tinh chế vài tấn uraninit, ngày càng tập trung các phần phóng xạ, và
cuối cùng tách ra được chất muối clorua (radium chloride) và hai nguyên tố mới, có tính
phóng xạ mạnh hơn cả urani. Pierre và Marie quyết tìm ra nguyên tố ấy bằng cách phân
tích khoáng vật pitchblend (có chứa urani). Sau khi làm thí nghiệm nhiều lần, ngoài
nguyên tố phóng xạ trên còn có một nguyên tố nữa mà Marie phát hiện ra là polonium
theo tên quê hương của Marie (Pologne theo tiếng Pháp, Polska theo tiếng Ba Lan), và
nguyên tố kia tên radi vì khả năng phóng xạ của nó (radiation).
Năm 1903 Marie Curie được nhận giải Nobel vật lý cùng với chồng Pierre Curie
và Henri Becquerel cho các nghiên cứu về bức xạ. Bà là người phụ nữ đầu tiên nhận giải
này. Tám năm sau, bà nhận giải Nobel hóa học trong năm 1911 cho việc khám phá ra hai
nguyên tố hóa học radium và polonium.
Trong công việc, Marie Cuire thường tiến hành thử nghiệm với các ống có chứa
đồng vị phóng xạ để trong túi quần, ngăn bàn. Trong một khoảng thời gian dài làm việc
với phóng xạ mà không có biện pháp an toàn nào, bà đã bị nhiễm độc phóng xạ. Nhiễm
độc phóng xạ đã khiến bà mắc nhiều căn bệnh mãn tính (mù lòa do đục thủy tinh thể) và
cuối cùng, ngày 4 tháng 7 năm 1934, bà qua đời ở viện điều dưỡng Sancellemoztại Passy,
ở Haute-Savoie vì thiếu máu không tái tạo được do nhiễm xạ. Nguyên tố số 96, Curium,
ký hiệu Cm, được đặt tên để tôn vinh bà và Pierre.
Năng lượng hạt nhân
Năm 1934, Irene và Frederic Joliot-Curie phát hiện sự phóng xạ nhân tạo.
Trang 7
Irene và Frederic Joliot-Curie
Năm 1938, Hahn và Strassman, hai nhà khoa học người Đức, chứng minh rằng hạt
nhân uranium có thể cắt làm hai mảnh : đây là sự phân hạch hạt nhân. Vài tháng sau đó,
Joiliot-Curie và các đồng sự của ông, Halban và Kowarski, phát hiện ra sự phát xạ
neutron khi hạt nhân uranium bị vỡ. Frederic Joliot-Curie thậm chí còn nhìn thấy trước
các nguồn năng lượng khổng lồ có thể mang đến cho con người. Trong suốt cuộc đời
mình, ông luôn đấu tranh cho việc sử dụng hòa bình năng lượng hạt nhân. Năm 1948,
nhờ năng lượng và khả năng nhìn xa trông rộng của Joliot, lò hạt nhân đầu tiên của Pháp,
tên là Zoe, bắt đầu đi vào hoạt động. Nó đã ngừng hoạt động từ năm 1976 và trở thành
bảo tàng trưng bày câu chuyện năng lượng hạt nhân kể từ thời Pierre và Marie Curie.
Hiện nay, khoảng 80% điện năng của Pháp có nguồn gốc năng lượng hạt nhân. Vấn đề
lớn về các chất thải hạt nhân đến nay vẫn chưa được giải quyết ổn thỏa, nhưng từ năm
1994, một số công trình nghiêm túc đã được tiến hành tại CNRS và CERN, chứng minh
tính khả thi của việc kết hợp giữa một máy gia tốc hạt và một lò phản ứng hạt nhân dùng
thorium thay vì uranium. Điều này có thể tạo ra ít hơn các chất thải phóng xạ có thời gian
sống dài và có lẽ cũng đưa đến việc "hỏa táng" các chất thải và chất gây ô nhiễm phóng
xạ cao (thay vì chôn chúng sâu 1 km dưới mặt đất).
Trang 8
2. NGUỒN GỐC, ĐĂC ĐIỂM, TÍNH CHẤT CỦA TIA PHÓNG XẠ
2.1. Nguồn phóng xạ
Nguồn phóng xạ được chia thành 2 loại, gồm nguồn phóng xạ tự nhiên và nguồn
phóng xạ nhân tạo. Nguồn phóng xạ tự nhiên là các chất đồng vị phóng xạ có mặt trên
mặt đất, trong nước và trong bầu khí quyển. Nguồn phóng xạ nhân tạo do con người chế
tạo bằng cách chiếu các chất trong lò phản ứng hạt nhân hay máy gia tốc.
2.1.1. Các nguồn phóng xạ trong tự nhiên
- Các nhân phóng xạ trong vỏ trái đất: các chất phóng xạ trên trái đất gồm các
nguyên tố uranium, thorium và con cháu của chúng, cùng một số nguyên tố
phóng xạ khác.
- Các tia vũ trụ: các bức xạ proton, anpha,… năng lượng cao rơi vào khí quyển
Trái Đất từ không gian bên ngoài.
- Các chất phóng xạ tự nhiên có trong vật liệu xây dựng nhà ở như: cát sỏi, xi
măng, phụ gia thạch cao, gạch đất nung…
- Phóng xạ trong thực phẩm: chuối, cà rốt, khoai tây trắng,…
2.1.2. Các nguồn phóng xạ nhân tạo
- Phóng xạ nhân tạo là hiện tượng phóng xạ sinh ra khi bắn phá các vật chất
không phóng xạ bởi những hạt mang điện, chủ yếu phát sinh từ các vụ nổ bom
hạt nhân, bom kinh khí, nhà máy điện hạt nhân, ….
2.2. Đặc điểm của các tia phóng xạ
Phóng xạ là hiện tượng một số hạt nhân nguyên tử không bền tự biến đổi, giải
thoát năng lượng dư thừa của nó và phát ra các bức xạ hạt nhân, thường được gọi là các
tia phóng xạ.
Các tia phóng xạ thường được đi kèm trong sự phóng xạ của các hạt nhân. Có 3
loại tia phóng xạ chính có bản chất khác nhau là tia anpha (ký hiệu là α), tia beta(Kí hiệu
là β), tia gamma(kí hiệu là γ). Ngoài ra, năm 1895 nhà bác học Ronghen đã tìm ra tia X.
Trang 9
2.2.1. Phóng xạ α
- Tia α thực chất hạt nhân của nguyên tử Heli, kí hiệu .
Trong không khí, tia α chuyển động với vận tốc khoảng 107 m/s. Đi được
chừng vài cm trong không khí và chừng vài μm trong vật rắn, không xuyên qua được tấm
bìa dày 1 mm.
2.2.2. Phóng xạ β
- Tia β là các hạt phóng xạ phóng xa với tốc độ lớn (xấp xỉ tốc độ ánh sáng),
cũng làm ion hóa không khí nhưng yếu hơn tia α. Trong không khí tia β có thể đi được
quãng đường dài vài mét và trong kim loại có thể đi được vài mm. Có hai loại phóng xạ β
là β+ và β–
Trong phân rã β– còn sinh ra một hạt sơ cấp (gọi là hạt phản notrino).
Trong phân rã β+ còn sinh ra một hạt sơ cấp (goi là hạt notrino).
2.2.3. Phóng xạ γ
* Tia γ là sóng điện từ có bước sóng rất ngắn, cũng là hạt phôtôn có năng lượng
cao, thường đi kèm trong các phóng xạ β+ và β–.
* Tia γ có khả năng xuyên thấu lớn hơn nhiều so với tia α và β.
2.2.4. Tia X
Tia X hay X quang hay tia Rontgen là một dạng của sóng điện từ. Nó có bước
sóng trong khoảng từ 0,01 đến 10 nm tương ứng với dãy tần số từ 30 Petahertz đến
30 Exahertz và năng lượng từ 120 eV đến 120 keV. Bước sóng của nó ngắn hơn tia tử
ngoại nhưng dài hơn tia gamma.
2.3. Tính chất của các tia phóng xạ
- Làm ion hoá môi trường
- Có khả năng đâm xuyên
- Làm đen kính ảnh
Trang 10
- Gây ra các hiện tượng quang điện
- Làm đen kính ảnh
- Gây đột biến ở sinh vật
- Gây ra các phản ứng hoá học
- Bị hấp thụ bởi chì
3. ỨNG DỤNG CỦA PHÓNG XẠ
3.1. Trong công nghiệp
Hiện nay đồng vị phóng xạ đang
được sử dụng trong tất cả các ngành công
nghiệp bao gồm cả luyện thép, hóa chất và
tổng hợp hoá dầu, điện hạt nhân, nhiệt điện
và các cơ sở kỹ thuật công nghiệp nặng.
Dưới đây là một vài ví dụ:
Nhà máy điện hạt nhân Rivne
- Diệt trùng bằng phóng xạ
Bức xạ trị liệu là phương pháp ưa
thích cho sự diệt trùng các sản phẩm và thiết bị y tế trên khắp thế giới. Sản phẩm bao
gồm chỉ khâu, dụng cụ cho và truyền máu, dụng cụ tiêm, dụng cụ phẫu thuật và dao mổ
và một số dược phẩm.
Bức xạ gamma và điện tử cũng có thể được sử dụng tiêu diệt các vi sinh gây
bệnh trong bùn nước thải. Bùn sau xử lý như vậy là an toàn, hoặc được sử dụng
vào môi trường hoặc sử dụng như là phân bón, thức ăn gia súc.
- Kiểm tra không phá hủy mẫu:
Ngày nay phương pháp chụp ảnh phóng xạ bằng cách sử dụng nguồn bức xạ
gamma cobalt-60 và iridium-192 được sử dụng rộng rãi nhất trong số các phương pháp
NDT bảo đảm chất lượng công trình.
Trang 11
- Tìm chỗ hỏng bằng sử dụng vết phóng xạ
Những đồng vị phóng xạ được sử dụng như những đồng vị đánh dấu là những
công cụ duy nhất để chẩn đoán những vấn đề trong những quá trình sản xuất công
nghiệp, từ sự dò tìm rò rỉ trong những ống dẫn chôn ngầm dưới đất đến sự đánh giá các
chức năng hoạt động của những lò phản ứng hóa học. Gần như mọi nhà máy sản xuất
thép sử dụng những đồng vị phóng xạ để theo dõi sản phẩm trong những lò luyện sắt lót
gạch chịu lửa. Thủy ngân phóng xạ thường được sử dụng để kiểm tra thủy ngân trong
những nhà máy sản xuất sôđa ăn da.
- Phát năng lượng từ nguồn đồng vị phóng xạ
Máy phát nhiệt đồng vị (Radioisotopes Thermal Generators: RTG) được sử dụng
ngày càng tăng trong những tàu vũ trụ, đèn hải đăng định vị từ xa, và những ứng dụng
trong y học. Những nguồn thường được sử dụng là Sr-90 và Pu-238. Nhiệt được phát
sinh bởi sự phân rã hạt nhân được chuyển thành điện năng bằng việc sử dụng những cặp
nhiệt điện và nguồn điện cỡ vài hàng trăm oát có thể tạo bằng RTG có thiết kế thích hợp.
Pu-238 được sử dụng rộng rãi như là một tế bào tim mạch để phát những xung điện điều
chỉnh nhịp đập tim.
3.2. Trong nông nghiệp:
Các đồng vị phóng xạ và công nghệ bức
xạ đang được sử dụng theo nhiều cách trong
nông nghiệp để cung cấp những thông tin mà
chúng có thể là không bảo đảm có được theo
bất kỳ phương pháp nào khác:
- Chọn giống cây trồng đột biến bằng
phương pháp chiếu xạ là một ứng
Chiếu xạ chọn tạo giống giúp chất lượng cây trồng nâng lên vượt bậc
dụng của năng lượng nguyên tử
trong nông nghiệp, đã được sử dụng rộng rãi trong việc cải tạo, chọn tạo nâng
cao chất lượng các giống cây trồng trên thế giới.
Trang 12
- Sử dụng phốt pho phóng xạ như nguyên tử đánh dấu đã cho phương pháp xác
nhận loại phốt phát mà thỏa mãn một cách tốt nhất cho đất đai và cây trồng.
- Sử dụng những nguyên tố đánh dấu trong phân bón dinh dưỡng, cơ chế của sự
quang hợp, bảo vệ thực vật bao gồm hoạt động của thuốc trừ sâu, sự trao đổi
chất trong cây,...
- Xử lý bức xạ cà phê hạt bằng cách sử dụng electrons nhanh, nâng cao chất
lượng sản phẩm.
3.3. Trong y học
Các ứng dụng kỹ thuật hạt nhân
trong y học dẫn tới sự phát triển
nhánh mới của y học được gọi là
"Y học hạt nhân" nhánh mới này
dùng dược phẩm phóng xạ cho
chẩn đoán những bệnh xác định,
theo dõi và nhận diện sự phát
triểnvà diễn tiến của chúng.
Chụp cắt lớp bằng máy 64 dãy đầu thu
Phương pháp này cũng tham gia
tại Bệnh viện Xây dựng
điều trị những bệnh nhất định với
sự sử dụng dược phẩm phóng xạ.
Trong chẩn đoán, hai dạng kỹ thuật được sử dụng rộng rãi, cụ thể là kỹ thuật
trong-cơ thể (in-vivo) và trong-ống nghiệm (in-vitro). Đối với nghiên cứu in-vivo,một
dược phẩm phóng xạ thực sự phân tán vào cơ thể của bệnh nhân trong khi đó trong kỹ
thuật in-vitro không có dược phẩm phóng xạ nào phân tán vào cơ thể củabệnh nhân, và
đánh giá tỉ mỉ số lượng các hoóc môn, thuốc và các chế phẩm sinh học hoà tan trong mẫu
máu được thực hiện với giúp đỡ của các đồng vị phóng xạ trong phòng thí nghiệm. Kỹ
thuật in-vivo bao gồm nghiên cứu cả hình ảnh và không hình ảnh. Trong những nghiên
cứu không hình ảnh, động học và phân bố sinh học của dược phẩm phóng xạ phân tán
trong cơ thể được nghiên cứu với sự giúp đỡ của các thiết bị hạt nhân thích hợp. Nghiên
cứu hình ảnh với các hạt nhân phóng xạ là phần chính yếu của y học hạt nhân ngày nay.
Trang 13
3.3.1. Tạo ảnh hạt nhân phóng xạ
X-quang đã được sử dụng trong nhiều năm cho việc chụp các hình ảnh của các cơ
quan nội tạng. Trong những năm gần đây, phương thức tạo hình ảnh mới, chủ yếu là
phương pháp tái tạo hình ảnh cắt lớp bằng điện toán (computerized axial tomography:
CAT), hình ảnh siêu âm và hình ảnh cộng hưởng từ (magneticresonance imaging: MRI)
đã được đưa ra trong chẩn đoán y tế. Những phương pháp này nhìn chung cung cấp
thông tin sinh động chi tiết của bộ khung và cấu trúc của các cơ quan được chụp ảnh, và
chúng rất hữu ích trong chẩn đoán đáng tin cậy nhiều loại bệnh.
RNI theo sự so sánh thì rất hữu ích trong chức năng thu thập các thông tin về
nhiều cơ quan thông tin cấu trúc làm cho kỹ thuật này trở nên là duy nhất và nhạy cảm
trong chẩn đoán lâm sàng.
3.3.2. Ứng dụng lâm sàng
Tạo ảnh phóng xạ đang giữ một vai trò hữu ích ngày càng tăng trong thực
hành lâm sàng thường ngày. Một số ứng dụng tiêu biểu gồm:
- Sự đánh giá bệnh nhân với bệnh động mạch vành để quyết định giải phẫu và
theo dõi sau giải phẫu.
- Chẩn đoán sự quá áp gây ra do những vấn đề của thận.
- Xác định sớm ung thư và di căn của nó tới những cơ quan khác.
- Sự tắc nghẽn luồng máu tới phổi trong những bệnh nhân sau khi giải phẫu.
- Xác định sự tắc nghẽn ống dẫn mật dẫn tới bệnh vàng da phẫu thuật.
- Đánh giá bướu tuyến giáp
- Chụp ảnh toàn bộ não để đánh giá bệnh động kinh và chứng loạn trí.
3.3.3. Phân tích miễn dịch phóng xạ
Phân tích miễn dịch phóng xạ (Radio immunoassay: RIA), như tên gọi
được đề nghị, là một kỹ thuật dựa trên các đo lường hoạt độ phóng xạ và phản ứng
hoá học của hệ miễn dịch (immunochemical) giữa một hoóc môn và một kháng
thể độc chống lại hoóc môn đó.
Một số ứng dụng lâm sàng quan trọng của RIA bao gồm:
Trang 14
- Chẩn đoán về đithionit (hypo) và sự hoạt động quá mức của tuyến giáp bằng
việc đánh giá mức hoóc môn tuyến giáp (T3, T4, TSH) trong máu.
- Quản lý của những bệnh nhân đái đường bởi sự đánh giá insulin, kháng thể
insulin và chuỗi C các axit amin.
- Chẩn đoán nguyên nhân của sự vô sinh bằng RIA đối với các hooc môn sinh
sản (FSH, LH, và prolactin).
- Ước lượng mức máu của những loại thuốc mạnh nhưng mà độc, như
phenytoin, được dùng trong điều trị bệnh động kinh.
- Xác định sớm ung thư bằng RIT qua những sinh kháng thể khối u như là sinh
kháng thể phôi thai carcino.
3.3.4. Ứng dụng chữa bệnh dược phẩm phóng xạ.
Dược phẩm phóng xạ cũng có thế sử dụng trong việc điều trị của một số bệnh. Sử
dụng iodine-131 trong việc điều trị quá chức năng của tuyến giáp (hyper thyrodism) là
một ví dụ nổi bật của điều trị với đồng vị phóng xạ xâm nhập bên trong cơ thể. Việc điều
trị là rất đơn giản và tránh được những chấn thương và sự phức tạp của cuộc giải phẫu.
Iodine-131 cũng được sử dụng trong điều trị bệnh ung thư tuyến giáp bằng cách tiêu diệt
mô ung thư tuyến giáp còn dư sau khi phẫu thuật điều trị tuyến giáp, và bằng cách cho I-
131 tập trung nơi di căn. Phophorus- 32, đồng vị điều trị khác, được sử dụng cho việc
chữa trị bệnh hiếm, được gọi là polycythemia Vera. Một số dược phẩm phóng xạ mới
khác sử dụng trị liệu bệnh ung thư cũng được phát triển và chúng được dự kiến sẽ cung
cấp công cụ mới trong việc điều trị các bệnh ung thư
4. ẢNH HƯỞNG CỦA CHẤT PHÓNG XẠ
Chất phóng xạ phát tán vào môi trường đất, nước, không khí, sinh vật (trong đó có con
người). Các sinh vật sống có thể bị tích chất phóng xạ trong quá trình sống của mình,
sinh vật bậc càng cao có nguy cơ tích lũy chất phóng xạ càng cao theo nguyên tắc tích lũy
sinh học trong mạng lưới thức ăn.
Trang 15
Con người là sinh vật bậc cao nhất trong chuỗi thức ăn nên khả năng tích lũy chất
phóng xạ nhiều nhất, nguy cơ bị ảnh hưởng bởi các chất phóng xạ là lớn nhất.
Không khí
Đất
Con người Các nguồn gây ô nhiễm phóng xạ (lò phản ứng hạt
nhân bom nguyên
Nước tử)
Sinh vật
Sự phát tán của các chất phóng xạ
4.1. Ảnh hưởng của chất
phóng xạ đến môi trường
4.1.1. Môi trường đất
Các chất phóng xạ tác
động đến sự trao đổi chất của các
vi sinh vật và động vật chân đốt
trong đất của khu vực bị ô nhiễm.
Đồng thời hủy hoại tầng sơ cấp
của chuỗi thức ăn từ đó dẫn đến
những hậu quả tiêu cực cho Hình ảnh: Đất bị nhiễm phóng xạ sau vụ nổ ở Chernobyl năm
những loài động vật săn mồi. 1986 làm chết tất cả thực vật nơi đây
Những loài động vật nhỏ trong Nguồn: Báo VIETNAMNET
đất có thể tiêu thụ những hóa
Trang 16
chất độc hại trong đất sau đó chuyển vào chuỗi thức ăn đến các động vật lớn hơn dẫn
đến việc tăng tỷ lệ tử vong và thậm chí còn dẫn đến tuyệt chủng loài. Ngoài ra còn tác
động đến sự trao đổi chất của cây và làm giảm năng suất.
Cây cối hay các loài thực vật khác sẽ hút chất bị ô nhiễm từ vùng đất bị ô nhiễm sau
đó chuyển vào chuỗi thức ăn gây hại cho cơ thể người.
Ở những vùng đất bị ô nhiễm này nếu không xử lý kịp thời có thể trở thành đất chết.
4.1.2. Môi trường không khí
Các nguồn phóng xạ nguy hiểm nhất trong không khí là các vụ nổ thử vũ khí hạt
nhân mà vật liệu làm chất nổ cho các loại vũ khí hạt nhân là các đồng vị phóng xạ U235,
U238 và Pu239, mà các vụ nổ này tạo ra rất nhiều chất phóng xạ hình thành đám mây
phóng xạ.
Cường độ phóng xạ của Cs137 và Ba137 sau chừng 100 năm vẫn không giảm.
Ngoài ra, các chất phóng xạ này lại thực hiện chu trình phân rã của mình tạo thành các
khí phóng xạ hoặc sol khí phóng xạ. Các sol khí phóng xạ có kích thước khác nhau, con
người hít thở không khí có sol khí này sẽ mắc các bệnh nguy hiểm.
Các lò phản ứng hạt nhân cũng là nguồn đáng kể phát tán các chất phóng xạ vào
khí quyển.
Cùng với hoạt động sản xuất trong các nhà máy nhiên liệu hạt nhân, các hoạt động
nghiên cứu thực nghiệm quanh và trong các lò phản ứng hạt nhân thường phát tán các
chất phóng xạ làm nhiễm bẩn môi trường.
Trang 17
4.1.3. Môi trường nước
Theo uỷ ban năng lượng
Hoa Kỳ, phóng xạ urani ở
các nhà máy điện hạt nhân,
kho vũ khí, trung tâm nghiên
cứu và các khu vực trước kia có
xảy ra nổ hạt nhân như
Hiroshima,
Nagasaki, Chernobyl… hằng
năm làm nhiễm độc 2.500 tỉ
lít nước ngầm của thế giới.
Nguồn nước nhiễm phóng
xạ này sau đó sẽ ngấm vào cây
cối, động vật uống phải, hoặc hoà tan Hình ảnh: Dòng nước bị nhiễm phóng
vào nguồn nước sinh hoạt của con xạ tại Karachay
người và cuối cùng tích luỹ vào cơ thể.
Đây chính là nguyên nhân gây nên những đột biến dị dạng, bệnh tật,… cho các cơ thể
sống tự nhiên. Cũng theo điều tra của uỷ ban này, thực chất, lượng phóng xạ rò rỉ trong
không khí, không gây nguy hiểm nhiều cho con người bằng lượng phóng xạ vào nguồn
nước. Bởi vì, trong không khí – các tia phóng xạ chỉ có một không gian tác động rất hạn
chế và giảm dần theo thời gian; còn trong nước, nó có thể đi xa hơn và gây độc cho
những vùng lân cận. Không những thế ảnh hưởng của chúng ngày càng tăng theo thời
gian do sự tích tụ phóng xạ trong nước ngày càng lớn hơn.
4.1.4. Đối với sinh vật
- Phóng xạ hủy hoại các cơ thể sống bởi vì nó khơi màu các phản ứng hóa học
độc hại đối với các mô tế bào. Ví dụ, các liên kết trong các cấu trúc cao phân
tử sẽ bị bẻ gãy. Trong các trường hợp ngộ độ phóng xạ cấp tính, tủy xương,
nơi tạo ra các hồng cầu máu bị hủy hoại và số lượng hồng cầu trong máu bị
Trang 18
giảm sút. Phóng xạ dẫn đến làm tổn hại gen và đây là một mối quan tâm lớn
đối với nhân loại.
- Tia X, tia α, tia β, tia γ hoặc nơtron đều nguy hiểm với các tổ chức sống. Nó
gây ion hóa và hủy hoại tế bào, gây những đột biến di truyền quan trọng.
Hình ảnh: Cá khổng lồ bị đột biến vì phóng xạ từ
Chernobyl
4.2. Ảnh hưởng của chất phóng xạ đối đối với con người:
4.2.1. Cơ chế nhiễm phóng xạ
Đứng về phương diện độc tố, chất phóng xạ tạo ra những nguyên tử có khả năng
ức chế tế bào của cơ thể con người, điện hóa các tế bào và sau cùng tiêu hủy chúng.
Đối với việc tiếp nhiễm phóng xạ thiên nhiên ở nồng độ thấp, các tế bào bị điện
hóa được cơ thể tái tạo lại sau đó, do đó nguy cơ bị ngộ độc không xảy ra.
Tuy nhiên, khi cơ thể tiếp xúc một số lượng lớn phóng xạ, cơ thể không thể tự hàn
gắn và trấn áp cùng thay thế các tế bào đã bị hủy diệt, từ đó nguy cơ tử vong rất cao. Các
Trang 19
loại tế bào trong cơ thể có thể bị ảnh hưởng trực tiếp và bị nhiễm độc là bạch cầu và hồng
cầu.
Về cơ bản có các con đường xâm nhiễm chất phóng xạ như sau:
- Xâm nhập qua da: xuyên qua da lành hay vào trực tiếp thông qua vết xước hoặc
vết thương
- Xâm nhập qua đường tiêu hóa: qua thực phẩm hoặc nuốt sau khi hít thở.
- Xâm nhập qua đường hô hấp: Nguy hiểm nhất vì trực tiếp nhất do thở phải hơi
khí, bụi hay các hạt nhiễm xạ. Các chất hòa tan thấm qua thành phế quản, các chất
không hòa tan ở lại phổi.
4.2.2. Các triệu chứng thường gặp
Tổn thương bức xạ không có các dấu hiệu và triệu chứng đặc biệt, do đó nạn nhân
không ý thức được rằng mình có thể đã bị chiếu xạ. Bởi vậy người bệnh phải để ý đến
các triệu chứng khởi phát như:
- Dấu hiệu đầu tiên là sự thiếu hụt tế bào trong cơ thể, sau đó tế bào ruột non bị
xâm nhập tạo ra sự nôn mửa kéo theo cơ thể bắt đầu bị mất nước.
- Thời gian tiếp theo tùy theo cường độ bị tiếp nhiễm và loại phóng xạ,
phóng xạ bắt đầu tàn phá các mô cứng
và mềm biểu hiện qua các triệu chứng
sau:
Nhức đầu.
Hơi thở dồn dập.
Tim đập nhanh.
Tiêu chảy ra máu.
Ho khan ( không có đờm).
Lòng ngực bị đau từng cơn.
Hình ảnh: Một trong những biểu hiện trên da của Da bắt đầu chuyển sang màu
người nhiễm phóng xạ
Trang 20
sậm ở phần dưới da và bất cứ nơi nào trên cơ thể đều xuất hiện những hạt
máu nhỏ (ban đỏ) do các tĩnh mạch bị vỡ ra. Viêm da mức độ nặng hơn có
thể gây loét nát và hoại tử.
Chứng thiếu máu trầm trọng xuất hiện.
- Ở mức cao hơn các cơ quan nội tạng bị phá hủy nhanh chóng, có nguy cơ mắc
bệnh ung thư cao thậm chí dẫn đến tử vong.
4.2.3. Mối liên quan giữa triệu chứng, mức độ tiếp xúc và thời gian khởi phát
triệu chứng
Thường bệnh bức xạ cấp tính có biểu hiện khi tiếp xúc phóng xạ với một liều lượng lớn
trong một thời gian ngắn. Tình trạng cũng xảy ra với tiếp xúc lâu dài.
1-2 Sv 2-6 Sv 6-8 Sv 8-10 Sv Liều phóng xạ
Triệu chứng sớm
6 giờ 2 giờ 1 giờ 10 phút Buồn nôn
8 giờ 3 giờ 1 giờ Tiêu chảy
24 giờ 4 giờ 2 giờ Đau đầu
3 giờ 1 giờ 1 giờ Sốt
Triệu chứng muộn
Chóng mặt 1 tuần Ngay lập tức Mất phương hướng
Yếu đuối 4 tuần 1-4 tuần 1 tuần Ngay lập tức Mệt mỏi
Trang 21
Rụng tóc
Nôn ra máu và tiêu ra máu
1-4 tuần 1 tuần Ngay lập tức Nhiễm trùng
Chậm lành vết thương
Hạ huyết áp
4.2.4. Ảnh hưởng
Tác hại của chất
phóng xạ phụ thuộc vào
liều lượng hấp thụ, thời
gian bị nhiễm xạ, tính chất
của các tia bức xạ, tính chất
của các cơ quan bộ phận bị
nhiễm xạ.
Hình ảnh: Hai bệnh nhân mắc bệnh ung thư tuyến
giáp nhiễm phóng xạ từ vụ nổ ở nhà máy điện nguyên tử
Chernobyl
Trang 22
4.2.4.1. Ảnh hưởng đến tế bào
Một lượng ion hóa nhỏ nhất
xuyên qua tế bào sống có thể làm tổn
thương lâu dài đến mô, ảnh hưởng
đến hoạt động tế bào.
Tiếp xúc với phóng xạ liều lượng ít
gây tổn thương nghiêm trọng phân tử
DNA di truyền, các tế bào không bình
thường được hình thành và sản sinh Hình ảnh: Phóng xạ ion hóa biến tế bào có thể làm tăng nguy cơ ung thư hoặc bình thường thành tế bào ung thư các ảnh hưởng xấu khác đối với sức Nguồn: BS. Nguyễn Tấn Khôi khỏe.
4.2.4.2. Ảnh hưởng đến cơ thể
Khi con người bị tác động bởi các bức xạ ion ở mức thấp thì việc gây tác hại không thể
nhận biết ngay được, nên phải sau một thời gian chứng bệnh mới biểu hiện. Tuy nhiên
nếu chiếu lên cơ thể một liều lượng quá lớn so với giới hạn tối đa cho phép thì chỉ sau 7
đến 10 ngày, bệnh trạng đã xuất hiện rõ. Nguy hiểm nhất đối với những người thường
xuyên tiếp xúc với các bức xạ ion là dẫn đến ung thư.
- Da, tóc: Rụng tóc, ung thư da.
- Mắt: Đục thủy tinh thể.
- Tuyến giáp: Cường giáp, ung thư tuyến giáp.
- Phổi: Ung thư phổi.
Trang 23
- Huyết học và miễn dịch: Số lượng tế bào lympho của máu sẽ giảm đi, dễ bị nhiễm
trùng hơn.
- Tiêu hóa: Buồn nôn, ói mửa, tiêu chảy.
- Thần kinh: Bức xạ giết chết các tế bào thần kinh và mạch máu nhỏ, có thể gây co
giật và chết ngay lập tức.
- Tim mạch: Làm hủy hoại trực tiếp đến các mạch máu nhỏ, có thể gây suy tim và
tử vong.
- Sinh dục: Suy thoái tiền liệt tuyến, tinh hoàn, buồng trứng, ung thư vú.
- Tủy xương: Ảnh hưởng trực tiếp tới tủy xương nơi sản xuất ra các tế bào máu dẫn
tới nguy cơ mắc các bệnh như máu trắng, ung thư máu.
So sánh mức độ nguy cơ khi tiếp xúc phóng xạ: (đơn vị Sv)
Mức độ bình thường: Không triệu chứng, không có nguy cơ bị ung thư
Chụp X-quang nha khoa, y khoa. 0,00001-0,0004
Bức xạ tự nhiên mỗi người chịu được trong một năm. 0,0024
Chụp CT toàn cơ thể trong y học. 0,01
Triệu chứng không có ngay lập tức, tăng nguy cơ bệnh tật nghiêm trọng sau
này trong cuộc sống
Giới hạn cho những người làm việc trong môi trường có phóng 0,1 xạ mỗi 5 năm.
Độ phát hiện trong thảm hoạ nguyên tử Chernobyl xảy ra vào
ngày 26 tháng 4 năm 1986 khi nhà máy điện nguyên tử Chernobyl ở 0,35
Pripyat, Ukraina bị nổ.
Trang 24
Độ phát hiện phóng xạ trong sự cố nhà máy điện hạt 0,4 nhân Fukushima sau trận động đất và sóng thần Sendai 2011.
Có thể gây ra bệnh tật và buồn nôn bức xạ. 1
Có khả năng gây tử vong bệnh bức xạ, nguy cơ cao hơn bị ung thư sau này
trong cuộc sống
Bệnh bức xạ cấp tính. 2
Một liều duy nhất có thể giết chết một nửa số người tiếp xúc 5 trong vòng một tháng.
Mức độ tiêu biểu của công nhân trong thảm họa Chernobyl đã 6 chết trong vòng một tháng.
Gây tử vong trong vòng vài tuần. 10
5. BIỆN PHÁP PHÒNG NGỪA, KIỂM SOÁT NGUY CƠ VÀ XỬ LÝ Ô
NHIỂM PHÓNG XẠ
5.1. Biện pháp phòng ngừa và ngăn chặn
Để hạn chế và giảm ô nhiễm phóng xạ cần phải áp dụng đồng bộ các giải pháp
hạn chế khai thác và sử dụng các chất phóng xạ:
5.1.1. Về mặt quản lý
Khuyến cáo về quy hoạch các khu dân cư, khu kinh tế - xã hội: chính quyền
địa phương tuyệt đối không cấp đất mới để các hộ gia đình làm nhà ở, không xây dựng
các công trình công cộng như trạm y tế, trường học, chợ và các khu công nghiệp tại 45
vùng không an toàn phóng xạ thuộc các thôn, bản của các xã nằm trong khu vực này.
Khuyến cáo về vấn sử dụng nguồn nước: Không nên sử dụng nguồn nước
sông, suối, nước ngầm ở những khu vực không an toàn phóng xạ. Khuyến cáo người dân
tại các khu vực không an toàn phải có bể chứa nước, mặt thoáng chứa nước. Khi nước lấy
Trang 25
từ suối về, hoặc từ giếng lên không được dùng ngay, nên chứa trong các bể một thời gian
(khoảng vài ngày) để các chất yếm khí và các khí phóng xạ phân tán hết, nước sẽ trở nên
trong sạch hơn.
Khuyến cáo các vấn đề sản xuất nông nghiệp
Từ kết quả phân tích các mẫu thực vật (thóc, ngô, sắn, chè…) trong các vùng đánh
giá, khuyến cáo nhân dân trong vùng không nên trồng các cây lương thực trên các vùng
không an toàn. Chính quyền xã nên chuyển các diện tích này thành các khu rừng phòng
hộ.
Khuyến cáo các vấn đề tìm kiếm thăm dò và khai thác khoáng sản
Trong các khu vực đánh giá có nhiều loại khoáng sản khác nhau, khi tìm kiếm,
thăm dò và đặc biệt là khai thác thì cần phải có đánh giá tác động cụ thể về môi trường
phóng xạ trong khu vực mỏ và ảnh hưởng của nó khi khai thác đưa vào sử dụng để tránh
hiện tượng phát tán phóng xạ vào môi trường một cách vô thức.
5.1.2. Về quân sự
Hạn chế và tiến tới không sử dụng chất phóng xạ trong quân sự, đặc biệt là các loại vũ
khí hạt nhân.
Thực hiện chỉ sử dụng hạt nhân vì mục đích hòa bình như sử dụng hạt nhân để sản xuất
điện năng.
Trang 26
5.1.3. Về mặt sản xuất
Các cơ sở sản xuất trong công nghiệp,
nông-lâm nghiệp, giao thông vận tải, các cơ sở
nghiên cứu khoa học khi sử dụng các chất
phóng xạ phải thực hiện nghiêm ngặt quy định
an toàn hạt nhân.
Đối với công nhân trong nhà máy phải
mang trang bị bảo hộ lao động như mặc quần áo
đúng quy định, mang găng tay, đi ủng cao su,
mắt đeo kính. Khi thao tác các động tác phải
nhanh nhẹn, chính xác để giảm thời gian tiếp Đồ bảo hộ cao cấp xúc với phóng xạ.
5.1.4. Về mặt y học
Trong y học khi tiến hành chẩn doán và điều trị các bệnh nan y bằng các tia
phóng xạ như tia Rơnghen, gama cũng như các đồng vị phóng xạ khác cần thực
hiện đầy đủ các quy định sử dụng an toàn các chất phóng xạ trong y học.
Khi phải tiếp xúc với các nguồn phóng xạ cần áp dụng một số giải pháp hạn chế
và giảm ô nhiễm phóng xạ.
Trang 27
Hình ảnh: Xử dụng tia X điều trị bệnh ung thư
Nguồn: YDVN.NET
Thực phẩm chứa lycopene như cà chua, dưa hấu và các loại quả có màu đỏ.
Thực phẩm chứa vitamin E, C như đậu, dầu ô liu, dầu hướng dương, mù tạt, bắp cải,
Sử dụng một số loại thực phẩm có thể ngăn chặn nguy cơ nhiễm phóng xạ như:
Thực phẩm chứa vitamin A, β-carotene như dầu gan cá, gan, thịt gà, lòng đỏ trứng, cà
củ cải, cam, kiwi…
Thực phẩm chứa selen có trong vừng, mạch nha và đậu váng, tỏi, nấm, tôm hùm, cá
rốt, rau bina…
Thực phẩm chứa lipopolysaccharide, vitamin A như trà xanh, đậu xanh.
thu và các hải sản khác.
Trang 28
Hình ảnh: Một số loại thực phẩm có thể ngăn chặn nguy cơ nhiễm
phóng xạ
5.2. Kiểm soát nguy cơ ô nhiễm phóng xạ
5.2.1. Phân vùng kiểm soát:
+ Vùng không cần kiểm soát (uncontrolled areas): chiếu xạ hàng năm không vượt
quá 1/10 liều cho phép, nghĩa là <2 mSv/năm. Nhân viên có thể làm việc 40 giờ/tuần, 50
tuần/năm, tổng cộng 2000 giờ, suất liều <1Sv/h, không cần biện pháp gì đặc biệt.
+ Vùng giám sát (supervised areas): liều chiếu không quá 3/10 liều cho phép
(6mSv/năm), suất liều trung bình <3 Sv/h. Người làm việc trong vùng này định kỳ phải
được kiểm tra theo thường quy.
+ Vùng kiểm soát (controlled areas): suất liều > 3Sv/h. Người làm việc trong
vùng này phải được giám sát y tế và theo dõi thường quy.
+ Vùng hạn chế (restricted areas): suất liều>10Sv/h.Vào vùng này phải có cảnh
báo đặc biệt, hạn chế thời gian, có thiết bị phòng hộ và theo dõi.
Trang 29
5.2.2. Quy tắc kiểm soát trong nhà và buồng ô nhiễm
+ Không ăn uống hoặc hút thuốc trong phòng có phóng xạ. Không dùng miệng hút
ống hút.
+ Vết thương phải được che phủ bằng chất không thấm nước trước khi vào vùng ô
nhiễm vì vết thương hở sẽ là nơi cho phóng xạ thâm nhập vào.
+ Nếu bị thương trong vùng ô nhiễm phải báo cáo cho người phụ trách và xử lý
điều trị ngay.
+ Các vật dụng trong khu vực ô nhiễm phải được tẩy rửa sạch trước khi rời khỏi
khu vực. Các đồ vật có nhiễm xạ cần để riêng và đánh dấu “nhiễm xạ”.
+ Mọi thao tác liên quan đến phóng xạ cần được tiến hành thận trọng, chính xác và
thành thạo. Cần tập dượt trước với mô hình không có phóng xạ.
5.3. Xử lý ô nhiễm phóng xạ
5.3.1. Cấp cứu người bị nhiễm phóng xạ
Khi chất phóng xạ đã vào bên trong cơ thể, rất ít có khả năng thải chất đó nhanh ra
khỏi cơ thể.Việc đầu tiên phải làm khi có người bị nhiễm xạ là xem người đó có bị
thương hay không. Nếu bị thương nặng, phải cấp cứu tính mạng là hàng đầu. Tiếp đến
tìm mọi cách tẩy xạ không để cho phóng xạ bám vào da hoặc hấp thu vào cơ thể. Muốn
vậy phải dùng máy kiểm xạ rà soát toàn thân xem nơi nào bị nhiễm xạ nhiều. Nếu chỉ có
một bộ phận nhỏ bị nhiễm xạ thì tiến hành tẩy xạ bộ phận. Đặc biệt cẩn thận là ở vùng
mặt và tay. Nếu tẩy xạ xong, kiểm xạ vẫn thấy còn thì phải tiến hành tiếp cho đến khi
không còn chất xạ dính bám trên cơ thể.
Nếu bị nhiễm xạ toàn thân thì sau khi cởi bỏ hết quần áo phải gội đầu thật sạch,
không để bụi xạ vào mắt vào miệng. Tiếp theo là tắm rửa bằng xà phòng, khi tắm rửa
không cọ xát mạnh mà phải dùng vòi sen với áp lực nước mạnh. Nếu nghi có hít thở
không khí có bụi xạ thì phải rửa mũi, miệng.
Nếu bị vết thương nhỏ ở trong vùng ô nhiễm, nên dùng nước vô trùng rửa thật kỹ.
Nếu người bị nạn đã nuốt phải chất phóng xạ thì phải cho thuốc hấp phụ (ví dụ: than hoạt
tính) hoặc tìm cách tháo thụt, rửa, gây nôn để loại bỏ chất phóng xạ ra khỏi đường tiêu
Trang 30
hoá. Nếu là chất phóng xạ có độc tính cao như 239Pu nhiễm qua vết thương hay qua
đường hô hấp cần cho dùng ngay các chất chelate để kịp thời thải trừ. Có một số chất
khác như iốt phóng xạ, có thể được ngăn chặn bằng cho uống iốt bình thường, nó sẽ được
giữ ở tuyến giáp và ngăn không cho iốt phóng xạ thâm nhập vào.
5.3.2. Xử lý ô nhiễm phóng xạ ở môi trường
Xử lý ô nhiễm bề mặt:
Khi ô nhiễm phóng xạ beta hoặc alpha, dùng máy kiểm xạ đo trên quần áo, vật
dụng hoặc mặt đất. Có một cách khác, gián tiếp là lau bụi trên bề mặt ô nhiễm. Dùng giấy
lọc trên một diện tích đã định (thường là 0,1m2) rồi đặt trong bao polythene để tránh ô
nhiễm chéo, sau đó đưa vào máy đo. Công thức tính ô nhiễm như sau:
Mức độ ô nhiễm (Bq/cm2) = Cc x (100/Ec x 1/A x 100/EF).
trong đó: Cc = suất đếm, đã hiệu chỉnh phông, tính bằng số đếm xung/s.
Ec = phần trăm hiệu lực của hệ thống đếm.
A = vùng lau chùi (tính bằng m2 ).
EF = phần trăm ô nhiễm mà giấy lọc lau được.
Phần EF khó biết chính xác. Thông thường tính là 10%. Có thể dùng giấy lau cả
một vùng rộng lớn, sau đó đo độ phóng xạ ở giấy. Làm như vậy còn có lợi là tẩy xạ luôn
cả khu vực đó.
Kiểm xạ ô nhiễm không khí:
Có 3 nguyên nhân gây nhiễm xạ không khí:
+ Bụi xạ từ mặt đất, mặt vật dụng bốc lên không trung.
+ Nhiễm xạ dạng dung dịch, khô rồi bay hơi.
+ Khi phơi, đập, rũ áo quần, chăn màn bị nhiễm xạ.
Nếu là nhiễm bụi xạ thì dùng máy hút bụi vào một tờ giấy lọc, sau đó đếm xạ trên
tờ giấy lọc:
Mức độ nhiễm xạ không khí (Bq/cm3) = Cc x (100/Ec x 1/V)
trong đó : Cc = Suất đếm đã trừ phông, đếm/s.
Ec = % hiệu lực của máy đếm.
Trang 31
V = Thể tích mẫu khí tính bằng m3.
Nếu là nhiễm xạ dạng khí: cho hút vào 1 túi chứa, trước đó có một tấm giấy lọc để
ngăn chặn các bụi xạ. Đóng kín túi và đưa vào buồng đo.
Kiểm xạ sinh học:
Đôi khi phải kiểm xạ nhiễm trong ở cơ thể người. Nếu là chất phát ra tia gamma
(ví dụ: 137Cs) thì phải đưa vào đo ở phòng đo xạ toàn thân. Nếu là ĐVPX phát tia alpha
hoặc beta thì phải đo ở phân, nước tiểu.
Xử lí ô nhiễm phóng xạ urani bằng vi khuẩn
Trong hơn một thập niên qua, các nhà khoa học thuộc trường Đại học
Columbia (Hoa Kỳ) nghiên cứu đã tìm ra loại vi khuẩn có khả năng giúp con người thu
gom được các nguyên tử urani. Tên khoa học của loài vi khuẩn đó là Tshewanella
oneidensis thuộc chi Tshewanella. Trong đời sống tự nhiên, chúng liên kết thành các tập
đoàn không bền vững có cấu trúc giống như những chuỗi hạt ngọc trai mà mỗi hạt ngọc
trai là một vi khuẩn. Mỗi chuỗi như vậy dài 5 mm, các chuỗi được liên kết lại với nhau
tạo nên một mạng lưới chằng chịt.
Tshewanella oneidensis là các vi khuẩn kỵ khí không bắt buộc, không dùng đến
ôxy. Chúng hô hấp theo dạng "khử urani", nên chúng thu gom nguyên tử urani làm xúc
tác hô hấp. Khi hoạt động chúng sẽ tập trung urani lại, và nó sẽ tạo thành một lớp vỏ
ngăn cản sự rò rỉ của urani hoà tan ở bên trong ra bên ngoài. Điều này cũng giống như
Tshewanella oneidensis tạo ra một nhà tù để nhốt urani lại vậy. Khi vi khuẩn chết đi,
urani được tập trung và bọc trong vỏ của vi khuẩn. Vì vậy, người ta có thể thu hồi chúng
bằng các phương pháp lọc truyền thống hay bằng các cột trao đổi ion.
Trang 32
5.4. Bảo vệ chống nguồn bức xạ
5.4.1. Bảo vệ chống nguồn bức xạ kín
Nguồn phóng xạ kín là nguồn có kết cấu kín và chắc chắn, không để chất phóng xạ
lọt ra môi trường bên ngoài (chỉ phát tia phóng xạ). Các nguồn bức xạ kín dùng trong y tế
như: máy chụp chiếu X quang, các nguồn 60Co, 137Cs.
Nhân viên làm việc với nguồn kín chỉ có thể bị chiếu ngoài. Các biện pháp an toàn
chống chiếu ngoài gồm:
- Giảm thời gian tiếp xúc với phóng xạ:
Rút ngắn thời gian tiếp xúc với phóng xạ là biện pháp rất đơn giản nhưng có hiệu
quả. Thạo nghề, thạo việc là yếu tố quan trọng để giảm thời gian tiếp xúc. Muốn vậy,
nhân viên phải luyện tập thao tác rất thành thạo và chuẩn bị kỹ lượng trước khi bắt đầu
một công việc có tiếp xúc với phóng xạ.
- Tăng khoảng cách từ nguồn tới người làm việc:
Đây cũng là biện pháp đơn giản và hiệu quả vì cường độ bức xạ giảm tỷ lệ nghịch
với bình phương khoảng cách. Để tăng khoảng cách người ta thường dùng các biện pháp
như: sử dụng cặp dài, các thiết bị thao tác từ xa. Trong những cơ sở đặc biệt có nguồn
phóng xạ hoạt tính cao thường dùng người máy hoặc các thiết bị có khả năng điều khiển
tự động.
- Che chắn phóng xạ:
Khi không thể kéo dài khoảng cách hơn nữa hoặc chỉ biện pháp dùng khoảng cách
không đủ, người ta dùng các tấm chắn để hạn chế bị chiếu xạ. Có thể đó là container chì
trong bảo quản và vận chuyển chất phóng xạ, là các tủ chì bảo quản phóng xạ, tấm chắn
di động dùng để bảo vệ chỗ làm việc của nhân viên (tấm kính chì, gạch chì...), màn chắn
bảo hộ cá nhân như áo giáp chì, kính chì, quần áo, găng tay, ủng pha chì. Các phòng có
chứa chất phóng xạ cũng được thiết kế đặc biệt để có thể bảo đảm an toàn cho các phòng
lân cận.
Nguyên liệu dùng để che chắn: với tia X và tia gamma, nguyên liệu che chắn tốt
nhất là chì. Với bức xạ beta có thể dùng thuỷ tinh thường, thuỷ tinh hữu cơ pha chì, chất
Trang 33
dẻo, nhôm. Suất liều và các dạng bức xạ quyết định việc lựa chọn nguyên liệu và chiều
dày lớp che chắn.
5.4.2. Bảo vệ chống nguồn bức xạ hở
Nguồn phóng xạ hở là nguồn mà chất phóng xạ có thể làm ô nhiễm môi trường khi
sử dụng. Nhân viên làm việc với nguồn phóng xạ hở không chỉ bị chiếu ngoài mà còn có
nguy cơ bị chiếu trong do các chất phóng xạ thâm nhập vào cơ thể. Vì vậy, khi làm việc
với nguồn phóng xạ hở phải thực hiện đồng thời cả 2 biện pháp: an toàn chống bị chiếu
ngoài và an toàn chống bị nhiễm xạ trong.
Các biện pháp an toàn chống chiếu ngoài như đã trình bày ở phần trên. Các biện
pháp an toàn chống chiếu trong gồm có:
- Phân vùng làm việc:
Mục đích phân vùng làm việc nhằm cách ly công việc có tiếp xúc với phóng xạ
khỏi những công việc khác. Vùng làm việc trong một cơ sở có sử dụng chất phóng xạ hở
được phân theo nguyên tắc: liều phóng xạ giảm dần từ trong ra ngoài và từ dưới lên trên.
Các phòng có nguồn phóng xạ hở được bố trí kề cận nhau để tránh nhiễm bẩn phóng xạ
ra diện rộng.
5.4.3. Kiểm tra ô nhiễm phóng xạ
- Kiểm tra nhiễm xạ bề mặt làm việc:
Để kiểm tra nhiễm xạ bề mặt người ta dùng các ống đếm nhấp nháy, buồng ion
hoá, G.M rà trên bề mặt làm việc với các chất phóng xạ. Với bức xạ alpha máy đo trên bề
mặt không được cao quá 5mm và di chuyển không nhanh hơn 15 cm/giây, với bức xạ
beta khoảng cách đó là 2,5 ¸ 5 cm và tốc độ là 10 ¸ 15 cm/giây.
- Kiểm tra nhiễm xạ không khí: có thể đo trực tiếp bằng buồng ion hoá hoặc gián
tiếp qua tấm lọc phóng xạ.
- Kiểm tra nhiễm xạ cơ thể:
+ Đo nhiễm xạ ngoài: dùng máy phát hiện phóng xạ rà trên quần áo và ngoài bề
mặt da.
Trang 34
+ Đo nhiễm xạ trong: bằng phương pháp trực tiếp hay gián tiếp. Phương pháp trực
tiếp: dùng máy đếm toàn thân (Whole Body Counter). Phương pháp gián tiếp: bằng cách
đo hoạt độ các vật phẩm sinh học như máu, nước tiểu, mồ hôi, nước mũi, đờm, khí thở
ra...
Ngoài ra còn có phương pháp đo theo nguyên lý phóng xạ sinh học tức là xác định
liều xạ qua mức độ biến đổi sinh học của máu, nhiễm sắc thể...
5.4.4. Các biện pháp bảo vệ cá nhân
Thực hiện đầy đủ các nội quy vệ sinh cá nhân:
- Khi làm việc với phóng xạ phải sử dụng phương tiện phòng hộ cá nhân như quần
áo phòng hộ, mũ, găng tay, áo chì, tạp dề chì cho phù hợp với từng loại công việc.
- Không dùng mồm hút pipet phóng xạ.
- Không hút thuốc, ăn uống, trang điểm trong phòng làm việc nơi có chứa phóng
xạ.
- Trước khi ra khỏi nơi làm việc với phóng xạ, phải kiểm tra nhiễm bẩn phóng xạ
ở tay, quần áo. Người bị nhiễm bẩn phóng xạ phải tẩy xạ theo quy định.
- Kiểm tra sức khoẻ:
Nhân viên làm việc với bức xạ cần được kiểm tra sức khoẻ định kỳ nhằm phát
hiện sớm các biến đổi, ngăn chặn ảnh hưởng phóng xạ do sức khoẻ không phù hợp.
Những người làm việc thường xuyên với phóng xạ có thể chia làm 2 nhóm: Nhóm
làm việc trong điều kiện có thể vượt quá 3/10 giới hạn liều hàng năm cần được khám
định kỳ 1 lần/năm. Nhóm làm việc trong điều kiện không vượt quá 3/10 giới hạn liều
hàng năm chỉ khám khi có nghi ngờ.
- Dụng cụ phòng hộ, máy móc thiết bị:
Khi làm việc phải sử dụng các phương tiện phòng hộ cá nhân như kính chì, áo chì,
găng tay bằng cao su chì...
Máy móc thiết bị phải đảm bảo các thông số kỹ thuật, chất lượng hình ảnh cao,
liều thấp. Khu trú trường chiếu ở mức tối thiểu cần thiết. Có biện pháp bảo vệ các cơ
Trang 35
quan nhạy cảm với phóng xạ. Chống làm ô nhiễm môi trường. Định kỳ đo kiểm tra mức
độ nhiễm xạ của môi trường.
6. THẢM HỌA HẠT NHÂN
6.1. Phân biệt tai nạn hạt nhân và sự cố hạt nhân như thế nào?
Để công chúng hiểu đúng về mức độ nguy hiểm của một sự kiện hạt nhân, người
ta sử dụng Thang phân loại sự kiện hạt nhân quốc tế (INES) để thông báo, đánh giá sự
kiện.
Trong thang phân loại INES, các sự kiện hạt nhân được đánh số theo mức độ an
toàn bắt đầu từ 0 đến 7, kèm theo là các giải thích để làm rõ các thuật ngữ dùng trong các
sự kiện khác nhau.
Bảng INES được áp dụng cho mọi cơ sở hạt nhân, như các cơ sở xử lý nhiên liệu,
các cơ sở quân sự, các nhà máy điện hạt nhân... Thang INES cũng giống như bảng chia
độ Richter trong phân loại động đất.
Theo cách phân chia của thang INES, một sự hư hỏng gọi là lớn của lò phản ứng
trong nhà máy điện hạt nhân cách xa một dặm có thể chỉ là hư hỏng máy phát. Ở những
trường hợp như vậy, thì có thể không cần gọi là một sự cố để tránh gây lo lắng và quan
tâm quá mức cần thiết. Điều quan trọng là khi có sự cố, mọi cảnh báo đưa ra phải tin cậy,
được tôn trọng, để không có những hậu quả tăng nặng đáng tiếc xảy ra.
Mức 0 - Sự khác biệt chút ít: Không đáng kể về an toàn
Mức 1 - Bất thường: Vượt quá chế độ vận hành được phép
Mức 2 - Sự cố: Nhiễm xạ lan truyền đáng kể / Công nhân bị nhiễm xạ quá liều
Mức 3 - Sự cố nghiêm trọng: Nhiễm xạ lan truyền nặng / Ảnh hưởng nặng đến sức
khoẻ công nhân
Mức 4 - Tai nạn không gây hậu quả đáng kể ra ngoài: Vùng hoạt lò phản ứng / các
lớp bảo vệ bị hư hại đáng kể / công nhân bị nhiễm xạ nguy kịch / hoặc dân chúng bị
nhiễm xạ ở mức giới hạn quy định
Trang 36
Mức 5 - Tai nạn gây hậu quả ra ngoài cơ sở: Vùng hoạt lò phản ứng / các lớp bảo
vệ bị hư hại nghiêm trọng / hoặc thoát phóng xạ ra ngoài cơ sở ở mức hạn chế: cần thực
hiện một phần các biện pháp khắc phục đã dự kiến
Mức 6 - Tai nạn nghiêm trọng: Thoát phóng xạ ra ngoài cơ sở ở mức đáng kể: cần
thực hiện đầy đủ các biện pháp khắc phục đã dự kiến
Mức 7 - Tai nạn rất nghiêm trọng: Thoát phóng xạ nhiều: ảnh hưởng sức khoẻ và
môi trường ở phạm vi rộng
Ví dụ: Tai nạn Chernobyl ở Liên Xô cũ (nay thuộc Ukraine), năm 1986, được
đánh giá ở mức 7; tai nạn ở nhà máy điện hạt nhân Tree Mile Island ở Mỹ, năm 1979,
được đánh giá ở mức 5.
6.2. Nhà máy điện hạt nhân
Nhà máy điện hạt nhân của thế giới công suất 5 MW đã hòa vào mạng lưới điện
quốc gia ngày 27 tháng 6 năm 1954 ở Liên Xô. Sau Liên Xô thì các nhà máy điện hạt
nhân khác cũng được xây dựng ở Anh, Mỹ, Ukraina, Nhật Bản, Đức,… Hiện nay, nhà
máy điện hạt nhân được xây dựng tại 31 quốc gia trên toàn thế giới. Trên thế giới hiện
đang có 388 lò phản ứng hạt nhân đang hoạt động với tổng công suất là 333 GW. Tuy
vậy hiện có 45 lò phản ứng hạt nhân đã không sản xuất điện trong vòng hơn một năm
rưỡi, đa phần trong số đó là của Nhật Bản. Căn cứ vào báo cáo về tình trạng phát triển
công nghiệp năng lượng hạt nhân vào năm 2014 thì sự phát triển đó đang có xu hướng
giảm dần. Đỉnh điểm của sự phát triển được ghi nhận vào năm 2006 với mức năng lượng
điện là 2,66 TW. Năng lượng hạt nhân năm 1996 chiếm 17,6% năng lượng điện toàn cầu
và đã giảm xuống còn 10,8% năm 2013.
Trang 37
6.2.1. Thảm họa Chernobyl
Lò phản ứng số 4 sau vụ nổ (ảnh chụp hồi tháng 5-1986). Ảnh: Reuters
Ngày 26 tháng 4 năm 1986, lò phản ứng số 4 của nhà máy điện nguyên tử
Chernobyl của Ukraina phát nổ, gây ra một loạt vụ nổ ở các lò phản ứng khác, làm tan
chảy lõi lò phản ứng hạt nhân. Đây là sự cố hạt nhân trầm trọng nhất trong lịch sử. Do
không có tường chắn nên các đám mây bụi phóng xạ bay lên bầu trời và lan rộng ra nhiều
khu vực phía tây Liên bang Xô Viết, một số nước Đông Âu và Tây Âu, Anh và phía
đông Hoa Kỳ. Thảm hoạ này phát ra lượng phóng xạ lớn gấp bốn trăm lần so với quả
bom nguyên tử được ném xuống Hiroshima. Sau thảm họa, hàng loạt các vấn đề về ô
nhiễm môi trường cũng như về sức khỏe đe dọa người dân.
Hậu quả
Phát tán phóng xạ
Những loại đồng vị phóng xạ của nguyên liệu nguyên tử được phóng thích theo
nhiệt độ sôi của từng chất, phần lớn độ phóng xạ nằm trong lõi lò nguyên tử được giữ yên
trong đó.
Trang 38
Những khí hiếm như Kr và Xe trong lò bị thả tung ra khí quyển trong đợt nổ hơi nước
Khoảng 55% chất phóng xạ iốt bị tung ra trong thể hơi, thể đặc nhỏ li ti và trong thể
đầu tiên.
Xezi và telua bị phóng thích dưới dạng dung khí
Có hai dạng tinh thể được phóng thích, loại nhỏ (0,3 - 1,5 micromet) và loại lớn (10
các phân tử sinh hóa có iốt.
micromet). Loại lớn chứa 80-90% các chất phóng xạ khó thành hơi
(95Zr, 95Nb, 140La,144Ce) và các nguyên tố trên urani (neptuni, plutoni và các actini
phụ) đính vào trong lưới ôxít urani.
Thiệt hại
Chỉ có 31 người chết, theo số liệu của Cơ quan Nguyên tử năng Quốc tế (IAEA) bị hư hại
khoảng $ 7 tỷ tài sản. . Số người chết không khác nhiều so với một vụ đổ xe, nhưng hậu
- Nhiều chuyên gia và tổ chức bảo vệ môi trường lại khẳng định rằng phải tới
quả khủng khiếp của thảm hoạ nằm ở chỗ khác.
- Một nghiên cứu được xuất bản vào năm 2005 ước tính rằng ở đó cuối cùng sẽ
150.000km2 ở Belarus, Nga và Ukraina, bị nhiễm xạ.
được lên đến 4.000 trường hợp tử vong ung thư bổ sung liên quan đến vụ tai nạn
- Nhiều đột biến đối với động thực vật đã xảy ra sau tai nạn. Lá một số cây thay
trong số những người tiếp xúc với mức độ bức xạ đáng kể.
hình và nhiều động vật sinh ra bị dị dạng.
-
Cho đến năm 2004 người ta thống kê được ít nhất 1.800 trường hợp trẻ em, ở độ
tuổi từ 0 đến 14 lúc tai nạn xảy ra, bị ung thư tuyến giáp trạng. Một tỷ lệ cao hơn
đáng kể so với bình thường, vì tuyến giáp của trẻ em dễ nhiễm iôt phóng xạ, tác
- Tổng số người ly hương có thể tới khoảng 200.000 người.
nhân kích thích ung thư.
Trang 39
6.2.2. Thảm họa nhà máy điện Fukushima
Ngày 11/3/2011, trận động đất với cường độ 9 độ Richter kèm theo sóng thần đã
xảy ra ở bờ biển phía Đông đảo Honshu của Nhật Bản. Tâm chấn của trận động đất nằm
cách bờ biển phía Đông của bán đảo Oshika (thuộc tỉnh Miyagi) 130 km (cách thủ đô
Tokyo 373 km) đã gây ra sự cố tại Nhà máy điện hạt nhân Fukushima Dai-ichi (còn gọi
là Fukushima I) thuộc Quận Futaba, Tỉnh Fukushima, cách Tokyo 250 km về phía Đông
Bắc.
Nhà máy điện hạt nhân Fukushima ở đông bắc Nhật Bản trước khi xảy ra động đất, dẫn tớ i sự cố rò rỉ nướ c nhiễm xạ
Chính quyền Fukushima đã cho di tản các khu vực xung quanh nhà máy số 1 và
số 2. Tổng cộng 45.000 người sống trong bán kính 20 km xung quanh nhà máy số 1 đã
được yêu cầu di dời.
Tại nhà máy số 2, chính quyền đã cho di tản dân cư trong khu vực bán kính 3 km
và khuyến cáo những người sống trong phạm vi 10 km không nên rời khỏi nhà. Cả hai
nhà máy hạt nhân đều cách thành phố 30 triệu dân Tokyo khoảng 250 km về hướng đông
bắc. Hiện năm lò phản ứng của các nhà máy ở Fukushima đang được đặt trong tình trạng
khẩn cấp năng lượng hạt nhân quốc gia bởi sự cố hệ thống làm mát.
Trang 40
Ngày 13 tháng 3 năm 2011, Cơ quan năng lượng hạt nhân Nhật Bản thông báo xếp
hạng sự cố Fukushima mức số 4 (tai nạn với hậu quả địa phương) theo thang sự cố hạt
nhân quốc tế. 170.000-200.000 người đã được di tản sau khi các quan chức bày tỏ khả
năng lõi của lò phản ứng tan chảy và bốc cháy. Điều này có thể dẫn đến việc một lượng
phóng xạ bị giải phóng trong tòa nhà chứa lò phản ứng.
6.2.3. Dự án xây dựng nhà máy điện hạt nhân tại Việt Nam
Trên thế giới đã chứng kiến thảm hoạ nguyên tử Chernobyl và hậu quả đã kéo
dài đến ngày nay cũng chưa khắc phục được hoàn toàn. Chính vì lý do như vậy, nhiều
nước trên thế giới như Đức,Thụy sỉ, Bỉ, Nhật vv…tuyên bố đóng cửa các nhà máy
điện hạt nhân, không phát triển nhà máy điện hạt nhân. Đối với nước ta để phát triển
kinh tế, cần phát triển năng lượng điện là cần thiết vì vậy Việt Nam dự kiến xây dựng
2 nhà máy điện hạt nhân tại tỉnh Ninh Thuận vào năm 2014. Sau thảm họa phóng xạ
tại Fukushima vào tháng 3 năm 2011, việc khởi công xây dựng nhà máy điện hạt nhân
ở Ninh Thuận bị chậm lại do phải rà soát, đánh giá lại. Việc khởi công xây dựng nhà
máy điện hạt nhân đầu tiên của Việt Nam sẽ dời đến năm 2020, chậm hơn dự kiến 6
năm và có thể sẽ dời đến năm 2028 mới có thể khởi công.
Những thuận lợi và thách thức khi phát triển điện hạt nhân:
Thuận lợi
Năng lượng hạt nhân là một giải pháp kinh tế, an toàn và là nguồn năng lượng
sạch đảm bảo sự phát triển bền vững trong việc thỏa mãn nhu cầu điện năng đang tăng
mạnh trên toàn cầu.
Công nghệ năng lượng hạt nhân tiên tiến và đa dạng tạo điều kiện phát triển tương
lai bền vững cả ở nước công nghiệp và nước đang phát triển. Lò phản ứng hạt nhân còn
được dùng để khử mặn nước biển nhằm đáp ứng nhu cầu nước sạch ngày càng tăng trên
thế giới. Những thế hệ lò phản ứng hạt nhân mới đang được kỳ vọng để sản xuất hydro
với lượng lớn cung cấp nhiên liệu cho ô tô năng lượng sạch.
Trang 41
Lò phản ứng hạt nhân thực sự không phát thải, sử dụng chúng để phát điện có thể
giúp kiềm chế được mối nguy hiểm nóng lên toàn cầu và thay đổi khí hậu. Bất kỳ một
chiến lược nào thực sự muốn ngăn chặn mối đe dọa chưa từng có này đều cần đến năng
lượng hạt nhân.
Khó khăn và thách thức
Tính an toàn, cụ thể là an toàn kỹ thuật và rác thải hạt nhân phải được đảm bảo.
Bên cạnh đó còn là sự lo ngại về nguy cơ phổ biến vũ khí hạt nhân và việc bảo
đảm an ninh cho các cơ sở hạt nhân quốc gia.
Với những nước lần đầu tiên xây dựng nhà máy điện hạt nhân như nước ta, vấn đề
đáng quan tâm trước hết là sự thiếu hụt nguồn nhân lực có trình độ và kinh
nghiệm, đặc biệt là những chuyên gia quản lý và kỹ thuật.
Khuôn khổ pháp lí chưa được hoàn thiện. Trong thời gian tới, hệ thống pháp luật
phục vụ phát triển điện hạt nhân cần được tiếp tục củng cố và nâng cao, đặc biệt
Luật năng lượng phải sớm được ban hành.
Trước những thuận lợi và khó khăn trên, việc có nên xây dựng nhà máy điện hạt
nhân ở nước ta cần phải được cân nhắc kĩ lưỡng trong bối cảnh các nước trên thế
giới hạn chế phát triển nhà máy điện hạt nhân. Không nên vì lợi ích tức thời mà
gây ra thảm họa cho mai sau.
6.3. Vũ khí hạt nhân: Sức mạnh hay sự hủy diệt?
6.3.1. Sơ lược về vũ khí hạt nhân:
Vũ khí hạt nhân (nuclear
weapon) là loại vũ khí hủy diệt hàng
loạt mà năng lượng của nó do các phản
ứng phân hạch hạt nhân hoặc phản ứng
hợp hạch gây ra.
Một vũ khí hạt nhân nhỏ nhất
cũng có sức công phá lớn hơn bất kỳ vũ Hình ảnh Đám khói lớn bốc lên từ vụ nổ tại thị trấn Yoshiura thuộc Hiroshima(Ảnh: AP)
Trang 42
khí quy ước nào. Vũ khí có sức công phá tương đương với 10 triệu tấn thuốc nổ có thể
phá hủy hoàn toàn một thành phố. Nếu sức công phá là 100 triệu tấn (mặc dù hiện nay
chưa thể thực hiện được) thì có thể phá hủy một vùng với bán kính 100 – 160 km.
Cho đến nay, mới chỉ có hai quả bom hạt nhân được dùng trong Chiến tranh thế
giới thứ hai: quả bom thứ nhất được ném xuống Hiroshima (Nhật Bản) vào ngày 6 tháng
8 năm 1945 có tên là Little Boy và được làm từ uranium; quả sau có tên là Fat Man và
được ném xuống Nagasaki, cũng ở Nhật Bản ba ngày sau đó, được làm từ plutonium.
6.3.2. Hiện trạng vũ khí hạt nhân ở Thế giới:
Tính đến năm 2014, trên thế giới có 10 quốc gia hạt nhân, trong đó mạnh nhất là hai
cường quốc Nga và Mỹ với khoảng 8.500 và 7.500 đầu đạn hạt nhân
Hình ảnh ICBM Titan II mang đầu đạn W53 Mt (vũ khí hạt nhân
mạnh nhất của Mỹ trong thời Chiến tranh Lạnh)
Tiếp đến là 3 cường quốc Anh, Pháp và Trung quốc tương đương nhau với số đầu đạn 225, 300 và 250.
Và cuối cùng là 3 tân quốc gia hạt nhân là Ấn Độ, Pakistan, Iran, Israel. Dù"chậm chân" hơn khoảng 20 - 30 năm, nhưng nay đã có trong kho khoảng trên dưới 100 đơn vị. Ngoài ra, Triều Tiên sở hữu con số nhỏ nhoi ước tính không quá 10 quả bom, mà chủ yếu là loại bom Plutonium thô sơ.
Trang 43
Bảng thống kê vũ khí của các cường quốc hạt nhân.
Hình ảnh Tiềm năng các quốc gia hạt nhân trên thế giới.
Xét cho cùng, tai họa của một cuộc chiến tranh xảy ra, dù ở quy mô lớn nhỏ nào,
cũng gây hậu quả rất lớn, nhiều mặt và lâu dài đến loài người trên toàn cầu.
6.3.3. Nguy cơ vũ khí hạt nhân:
Triều Tiên tuyên bố thực hiện cuộc thử hạt nhân đầu tiên vào ngày 8 tháng
10 năm 2006
Ngày 25 tháng 5 năm 2009, Triều Tiên tiến hành vụ thử hạt nhân lần thứ
hai, một động thái khiến cả thế giới lo ngại. Vụ thử này được tin cho là
Trang 44
nguyên nhân gây ra một trận địa chấn 4,7 độ. Mặc dù không có thông tin
chính thức về vị trí các của thử nghiệm, nó được tin rằng nó đã xảy ra trong
các khu vực đông bắc gần Kilju, địa điểm thử nghiệm hạt nhân của Bắc
Triều Tiên.
Ngày 12 tháng 2 năm 2013, Triều Tiên tiến hành vụ thử hạt nhân lần 3 có
sức công phá lớn hơn 2 lần trước nhưng vẫn nhỏ hơn vụ Hiroshima. Theo
các chuyên gia đánh giá, Triều Tiên đã có thể sản xuất được đầu đạn hạt
nhân, nhưng chưa thể làm chủ công nghệ tên lửa đẩy và cách thu nhỏ kích
thước đầu đạn để gắn lên nó.
Vào ngày 06 tháng 01 năm 2016, Triều Tiên tuyên bố thử thành công bom
nhiệt hạch. Tuy nhiên, các chuyên gia quốc tế vẫn tin rằng Triều Tiên chưa
đủ khả năng để chế tạo bom nhiệt hạch.
Triều Tiên ngày 9-9-2016 tuyên bố vụ nổ sáng 9/9 là vụ nổ hạt nhân lần thứ
5, đúng ngày kỷ niệm 68 năm quốc khánh nước này 9/9. Cơ quan Khảo sát
Địa chất Mỹ cho biết có rung chấn mạnh 5,3 độ Richter xảy ra tại bãi thử
hạt nhân Punggye-ri, Triều Tiên. Đây là vụ thử lớn nhất của Triều Tiên tính
tới nay, ít nhất là từ 20 đến 30 kiloton” và rung chấn chỉ ra rằng vụ nổ có
sức công phá lớn hơn quả bom nguyên tử Mỹ từng thả xuống Hiroshima
trong Thế chiến II và có thể lớn hơn cả quả được thả xuống Nagasaki sau
đó.
Tình hình Triều Tiên-Hàn Quốc hiện nay sau vụ việc Hàn Quốc ám sát Kim Jong
Un thì phía Bình Nhưỡng có động thái sử dụng tên lửa hạt nhân tấn công Hàn Quốc, nếu
có chiến tranh xảy ra thì thiệt hại về người và kinh tế rất lớn đối với bán đảo này.
Nếu như chiến tranh hạt nhân xảy ra ?
Ở cấp độ nhỏ
Xảy ra trong một khu vực trong phạm vi hẹp của quốc gia, trong đó mỗi phía cho
nổ 50 quả bom nhỏ (tổng 100 quả) loại 15 kiloton, tương đương quả bom ở Hiroshima
năm 1945.
Trang 45
Tai họa đầu tiên sẽ là giết chết hàng loạt con người trong địa phận nổ bom. Cái
chết này chủ yếu do những lý do cơ học như: Gia tăng áp suất, gió mạnh từ 250 đến
(Hình ảnh minh họa)
400km/giờ làm đổ sập nhà cửa và trụ điện...
Chưa kể, nhiệt độ tăng lên hàng nghìn độ gây ra những đám cháy khắp vùng.
Còn tiếp theo sau đó, những người sống sót sẽ tiếp tục bị chiếu bởi những tia bức
xạ do các mảnh vỡ của bom vung ra khắp nơi, dẫn đến cái chết sớm hoặc bị bệnh tật kéo
dài và chết chậm.
Đó là đối với con người. Còn đối với Trái Đất và sinh vật sống:
Một cuộc chiến tranh hạt nhân quy mô nhỏ sẽ làm nhiệt độ trái đất giảm 2 đến 3
độ. Lượng mưa hàng năm cũng giảm 9%.
Với 100 đầu đạn hạt nhân cùng nổ sẽ nén 5 triệu tấn carbon đen vào khí quyển. Nó
sẽ hấp thụ nhiệt lượng từ Mặt Trời, ngăn chúng tiếp cận bề mặt Trái Đất.
Sau một thời gian, carbon đen sẽ rơi xuống theo mưa, nhưng các nhà khoa học
không thể xác định chính xác thời gian chúng biến mất khỏi bầu khí quyển.
Trang 46
Sau một năm, nhiệt độ trung bình trên toàn Trái Đất sẽ giảm 1,1 độ C. Sau 5 năm,
nhiệt độ Trái Đất sẽ giảm 3 độ C.
Nhưng 20 năm sau, nhiệt độ Trái Đất sẽ tăng lên và chúng ta chỉ lạnh hơn 1 độ C
so với trước khi chiến tranh hạt nhân nổ ra.
Ở cấp độ toàn diện
Cấp độ này xảy ra khi các nước sử dụng với số lượng lớn vũ khí hạt nhân tấn công
toàn bộ một quốc gia, bao gồm cả mục tiêu quân sự và dân sự.
Cuộc tấn công như vậy nhằm phá hủy toàn bộ kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội, quân
sự của một quốc gia thông qua tấn công hạt nhân áp đảo.
Nếu xảy ra cuộc chiến hạt nhân trên quy mô toàn diện như thế này thì có thể khiến
cho loài người tuyệt chủng.
Hoặc, chỉ có một số ít sống sót (những người ở những vùng xa cuộc chiến) nhưng
với mức sống và tuổi thọ chỉ tương đương với thời kỳ trước Trung cổ trong nhiều thế kỷ.
Ngoài ra, nó cũng sẽ hủy diệt hệ sinh thái và tác động khủng khiếp đến khí hậu
Trái Đất.
"Mùa đông hạt nhân" là một giả thuyết mà các nhà khoa học Mỹ đưa ra vào thập
kỷ 80 của thế kỷ XX. Các nhà nghiên cứu cho rằng, sau chiến tranh hạt nhân, thời tiết và
khí hậu Trái đất sẽ bị ảnh hưởng nghiêm trọng.
Tức là đại chiến hạt nhân sẽ làm cho nhiệt độ bề mặt Trái Đất giảm ở mức rất lớn.
Các vụ nổ hạt nhân trong không trung sẽ làm cho một lượng lớn khói bụi "chu du" vào
lớp khí quyển.
Trang 47
Đại chiến hạt nhân sẽ làm cho nhiệt độ bề mặt Trái đất giảm ở mức rất lớn.
Kết quả là, đại bộ phận bức xạ Mặt Trời đi vào tầng khí quyển bị lớp khói bụi hạt
nhân này hấp thu và lượng ánh sáng Mặt trời xuống được tới Trái Đất giảm rõ rệt.
Bầu trời bị bao chùm bởi khói và bụi trở nên u ám, cây cối vì vậy không thể sống được dẫn đến lượng oxi giảm đi nhanh chóng, sự sống cũng lụi tàn.
Rõ ràng, một cuộc chiến tranh hạt nhân, dù lớn dù nhỏ, cũng tác hại lớn và gây chết chóc khôn xiết cho con người, không chỉ trong phạm vi một hai quốc gia tham chiến mà còn ảnh hưởng rộng lớn.
Thậm chí cho tất cả loài người trên toàn cầu; không loại trừ một quốc gia nào.
Bởi vậy, ngày nào vũ khí hạt nhân còn tồn tại thì nỗi ám ảnh về Ngày Tận thế khiến Trái Đất quay trở về thời tiền sử mấy trăm vạn năm trước sẽ luôn hiện diện.
Nếu có chiến tranh hạt nhân xảy ra thì con người sẽ đối mặt với nguy cơ diệt
chủng.
“Nếu chiến tranh thế giới thứ tư xảy ra thì con người sẽ đánh nhau bằng gậy gộc”
Trang 48
KẾT LUẬN
Kỹ thuật hạt nhân và đồng vị phóng xạ đóng vai trò quan trọng trong các lĩnh vực
như y học, công nghiệp, nông nghiệp, quân sự… Tuy nhiên nếu sử dụng chúng không
đúng cách sẽ để lại những tai họa thảm khốc cho nhân loại.
Trong quá khứ, nhân loại đã chứng kiến những thảm họa tàn khốc mà hậu quả của
chúng vẫn còn kéo dài cho đến ngày nay, những nỗi đau vẫn còn đó và chúng là nỗi ám
ảnh kinh hoàng cho những người đã từng chứng kiến như thảm họa Chernobyl,
Fukushima, hai quả bom nguyên tử ném xuống Nhật Bản… chúng đã biến những vùng
đất màu mỡ thành những vùng đất hoang, biết bao nhiêu người phải bỏ mạng, hàng ngàn
người phải rời bỏ quê hương, thế hệ tương lai thì có nhiều quái thai, dị tật, những căn
bệnh hiểm nghèo… Nguyên nhân do đâu? Những thảm họa trên xảy ra do chính sự bất
cẩn của con người, do sự phẫn nộ của thiên nhiên và do mưu đồ làm bá chủ thế giới của
một vài quốc gia.
Ngày nay, để thỏa mãn ham muốn quyền lực của mình các cường quốc như Mỹ,
Nga, Trung Quốc… đã và đang nghiên cứu chế tạo vũ khí hạt nhân để phục vụ cho quân
sự. Con người tự đe dọa lẫn nhau vì những sự tranh chấp lãnh thổ, lợi ích kinh tế… mà
chúng chẳng có ý nghĩa gì khi sự sống không còn trên Trái Đất.
Trong tương lai, hy vọng con người sẽ sử dụng phóng xạ một cách thông minh
giúp cho cuộc sống này tốt đẹp hơn. Mạnh mẽ phản đối những hành động đe dọa đến sự
sống của chúng ta.
Trang 49
TÀI LỆU THAM KHẢO
https://vi.wikipedia.org/wiki/N%C4%83ng_l%C6%B0%E1%BB%A3ng_h%E1%BA%A
1t_nh%C3%A2n
https://vi.wikipedia.org/wiki/Th%E1%BA%A3m_h%E1%BB%8Da_Chernobyl
http://khoahoc.tv/tham-hoa-chernobyl-20-nam-nhin-lai-5102)
http://duongbo.vn/0302-12350/Nhat-dong-cua-toan-bo-nha-may-dien-hat-nhan-
Fukushima
http://www.dost.danang.gov.vn/chi-tiet?articleId=8808)
https://vi.wikipedia.org/wiki/S%E1%BB%B1_c%E1%BB%91_nh%C3%A0_m%C3%A
1y_%C4%91i%E1%BB%87n_Fukushima_I
http://tapchitaichinh.vn/dien-hat-nhan-tai-viet-nam/phat-trien-dien-hat-nhan-o-viet-nam-
thuan-loi-va-thach-thuc-57294.html
http://khoahoc.tv/vu-khi-hat-nhan-se-dua-trai-dat-tro-ve-thoi-nguyen-thuy-nhu-the-nao-67995
https://vi.wikipedia.org/wiki/V%C5%A9_kh%C3%AD_h%E1%BA%A1t_nh%C3%A2n
http://www.varans.vn/tin-tuc/220/Phan-biet-tai-nan-hat-nhan-va-su-co-hat-nhan-nhu-the-
nao.html
http://text.123doc.org/document/327369-doc-chat-phong-xa.htm
http://saigonocean.com/gocchung/html/phongxa.htm
http://himmag.com/body/healt/2011/03/297-ban-biet-gi-ve-tac-hai-cua-phong-xa/
http://www.vusta.vn/vi/news/Thong-tin-Su-kien-Thanh-tuu-KH-CN/Moi-truong-phong-
xa-Mot-so-giai-phap-phong-ngua-giam-thieu-35922.html
https://vi.wikipedia.org/wiki/%C3%94_nhi%E1%BB%85m_ph%C3%B3ng_x%E1%BA
%A1
Trang 50
http://www.benhvien103.vn/vietnamese/bai-giang-chuyen-nganh/y-hoc-hat-nhan/an-
toan-buc-xa/1266.prt
http://www.angelfire.com/mn3/tulieuvatli/neutrino/phongxa.htm
http://baotintuc.vn/giai-mat/nguoi-kham-pha-ra-hien-tuong-phong-xa-tu-nhien-
20140611161746372.htm
http://vatly247.com/ly-thuyet-hien-tuong-phong-xa-hay-a418.html
Trang 51