Triển vọng của Tế Bào Gốc trong điều trị bệnh lý Tim Mạch

GS.TS. Nguyễn Lân Việt TS. Phạm Mạnh Hùng Đại Học Y Hà Nội Viện Tim Mạch Việt Nam

Nh÷ng ®iÒu trÞ th«ng th êng hiÖn nay cho bÖnh nh©n bÞ bÖnh §MV diÖn réng cã suy thÊt tr¸i nÆng

• Cã tíi > 10% sè bÖnh nh©n bÞ bÖnh §MV kh«ng thÓ

can thiÖp hoÆc phÉu thuËt

• Cã nhiÒu bÖnh nh©n bÖnh §MV dï ® îc can thiÖp

tÝch cùc nh ng vÉn suy thÊt tr¸i nÆng, ®iÒu trÞ: – Aspirin, plavix, statin, ace-inhibition, aldosterone

inhibition, beta-blocker

– CÊy m¸y ph¸ rung tù ®éng (ICD) ng¨n ®ét tö – §Æt m¸y t¹o nhÞp t¸i ®ång bé khö cùc thÊt – ThiÕt bÞ c¬ häc hç trî thÊt – GhÐp tim…

Tỷ lệ các bệnh tim mạch ở Hoa Kỳ

Myocardial ischemia 37 million*

Chest Pain

Acute MI 865,000/year

Heart failure 5 million

4.2 million emergency visits/year 6.4 million outpatient visits/year

Stroke 5.7 million

Peripheral vascular disease 8 million

*Symptomatic coronary artery disease (CAD) or angina pectoris.

American Heart Association. Heart Disease and Stroke Statistics—2007 Update.

Những nguồn TBG có thể ứng dụng điều trị

• Nguồn TBG phôi thai • TB gốc từ dây cuống rốn • Nguồn TBG người lớn

– Máu ngoại vi – Tủy xương (Bone marrow (BM)

• Nguồn gốc TB máu • Lớp trung mô (Mesenchymal)

– TB gốc từ các mô:

Gulati R, Simari RD et al. Med Clin N Am. 2007;91:769-85.

• Mỡ, cơ, …

Những ứng dụng hiện nay của TBG ?

Sửa chữa mô bị hỏng

Tái tạo mô mới

Não

Sụn khớp

Mạch máu

Tim

Phổi

Gan

Thận

Những ứng dụng lâm sàng

• NMCT cấp

– Các thực nghiệm động vật – Các thử nghiệm lâm sàng

• TB tủy xương không chọn lọc (Unselected BMC) • TB gốc có chọn lọc

• Bệnh suy tim do bệnh lý ĐMV

– Các thực nghiệm động vật – Các thử nghiệm lâm sàng

• Bệnh lý ĐMV mạn tính không có khả năng

tái thông mạch

• Bệnh lý mạch chi dưới không có khả năng

can thiệp

• Các bệnh lý khác: bệnh cơ tim giãn…

Ước tính nhu cầu điều trị bằng TBG

MedaCorp report 2/28/06

Các phương thức tiêm/ghép TBG trong bệnh lý tim mạch

Qua đường mạch máu Tiêm trong ĐMV Tiêm qua đường tĩnh mạch

Tiêm trực tiếp TB gốc vào cơ (tim)

Qua đường ống thông từ trong nội tâm mạc Tiêm từ ngoài vào trực tiếp Tiêm qua xoang TM vành

Tiêm TBG vào vùng cơ tim bị nhồi máu qua đường ĐMV tương ứng

Sơ đồ tiêm TBG trong ĐMV

Tiêm TBG trực tiếp cơ tim nhờ hệ thống NOGA

Các ứng dụng lâm sàng của Tế bào gốc (trong Tim Mạch)

• Nhồi máu cơ tim cấp • Suy tim sau NMCT • Bệnh Động mạch vành mạn tính không

còn chỉ định điều trị tái tạo mạch

• Bệnh Động mạch chi dưới không có chỉ

định điều trị tái tạo mạch

• Bệnh cơ tim giãn?...

Nghiên cứu Repair –AMI (2006)

Những nghiên cứu mới nhất ủng hộ Tế bào gốc cải thiện chức năng co bóp của cơ tim

Nghiên cứu trên bệnh động mạch chi dƣới mạn tính không có khả năng can thiệp

Kết luận từ các nghiên cứu đã có

• Liệu pháp Tế bào gốc trong điều trị Đau thắt ngực mạn tính, suy tim sau NMCT cấp, bệnh cơ tim giãn, bệnh ĐM ngoại vi là khả thi và an toàn…

• Kết quả ban đầu đáng khích lệ và có nhiều hứa

hẹn

• Cần những nghiên cứu lớn hơn để có thể đánh giá đầy đủ về hiệu quả và để ứng dụng thường quy trên lâm sàng

KẾT QUẢ BƢỚC ĐẦU ỨNG DỤNG TẾ BÀO GỐC

TỰ THÂN TỪ TỦY XƢƠNG ĐIỀU TRỊ PHỐI HỢP CHO BỆNH NHÂN SUY TIM SAU N.M.C.T CẤP

Đề tài Nhánh của Đề tài Khoa Học cấp Nhà nƣớc KC-04

“NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ TẾ BÀO GỐC

ĐỂ ĐIỀU TRỊ MỘT SỐ BỆNH VỀ TIM MẠCH, CƠ QUAN TẠO MÁU

VÀ THỊ GIÁC NGƢỜI “

Đối tượng nghiên cứu

6 bệnh nhân sau NMCT cấp: – Đã được điều trị can thiệp thường quy (nội

khoa + nong và đặt stent ĐMV)

– Động mạch thủ phạm gây NMCT là ĐM

Liên thất trước (LAD)

– Tự nguyện tham gia vào nghiên cứu – Có phân số tống máu EF từ 30 – 40% – Thời gian nghiên cứu: 1/2007 – 12/2008

Phƣơng pháp nghiên cứu

• Nghiên cứu tiến cứu Các bước tiến hành: • – Xây dựng đề cương nghiên cứu – Đánh giá bệnh nhân, lấy vào nghiên cứu – Các biện pháp đánh giá hiệu quả của phương pháp: Lâm

sàng, Siêu âm tim, chụp buồng tim, chụp cắt lớp nhiều dãy Lấy tuỷ xương bệnh nhân và chiết xuất tế bào gốc không chọn lọc (phối hợp BV 108) Tiêm TB gốc trực tiếp vào động mạch vành theo đường ống thông Theo dõi và đánh giá kết quả sau: 1, 3, 6 và 12 tháng

Lấy 200 ml tuỷ xương

Tách TB gốc tại BV 108

Tiêm TB gốc pha trong 10ml đã đƣợc tách lọc vào ĐMV bệnh nhân sau 1 – 3 ngày, số lƣợng TB: 100 – 150 X 106

Lấy TB gốc

Lấy TB gốc và tách lọc

Tiêm tế bào gốc vào ĐMV tƣơng ứng vùng cơ tim bị nhồi máu

Phƣơng pháp tiêm TB gốc vào ĐMV bệnh nhân

• Dùng bóng Over The Wire, áp lực thấp bơm bịt đầu gần nhánh ĐMV định tiêm

• Bơm tổng số 10ml dung dịch chứa TB gốc (150 x 107 TB), tiêm chậm làm 3 lần, mỗi lần trong 3 phút và nghỉ 5 phút giữa các lần

Các tiêu chí đánh giá chính

• Các biến cố chính tim mạch:

– Tử vong, TBMN, suy tim nặng hơn phải nhập

viện, tái NMCT…

• Cải thiện mức độ suy tim trên lâm sàng:

NYHA

• Chức năng thất trái (EF): – Trên siêu âm – Doppler tim – Trên chụp buồng tim – Trên chụp CT nhiều lớp cắt

Theo dõi bệnh nhân

• Khi nằm viện, trước, sau thủ thuật và trước khi ra viện: các XN cơ bản, siêu âm tim, chụp CT nhiều lớp cắt, chụp ĐMV và buồng tim.

• Sau 1 tháng, và mỗi 3 tháng cho đến 1 năm:

đánh giá lâm sàng, siêu âm tim.

• Sau 1 năm: đánh giá các xét nghiệm cơ bản

+ chụp lại buồng tim.

Kết quả sơ bộ

• Từ tháng 7/2007 – 6/2008 đã tiến hành trên 6 bệnh nhân bị suy tim sau NMCT cấp với các đặc điểm sau: – #1: Nguyen Manh C. nam 43t – #2: Do Trong T. nam 44t – #3: Le Van Th. nam 60t – #4: Nguyen Dinh S. nam 67t – #5: Nguyen Van L. nam 61t – #6: Nghiem Dinh Q. nam 57t

Thành công chung

Thành công về kỹ thuật: 6/6 (100%)

Biến chứng nặng (tử vong, suy tim nặng, tái NMCT,

ung thư mới xuất hiện…): 0/6 (0%)

Cải thiện triệu chứng lâm sàng sau 1 năm theo dõi:

NYHA III -> NYHA I-II

Cải thiện phân số tống máu trên siêu âm tim: EF tăng

trung bình 9 % (6 – 15%)

Cải thiện EF trên chụp buồng tim sau 1 năm trung

bình 15% (7 – 20 %)

Thay đổi NYHA

Bệnh nhân

Trƣớc

Sau

6 tháng

1 năm 2 năm

Nguyễn Mạnh C.

II

3 tháng I - II

I

I

I

Lê Văn T. Đỗ Trọng T.

II III

II II

I I

I I

I I

Nguyễn Văn L.

III

II

II

I

I

Nguyễn Đình S.

II

I - II

I

I

I

Nghiêm Xuân Q.

III

III

II

II

II

Thay đổi NT Pro BNP

Bệnh nhân Sau

Trước điều trị

Nguyễn Mạnh C.

27.29

273.75

107.49

107.90

36.47

3 tháng 6 tháng 1 năm 2 năm

Lê Văn T. 28.77 312.95 189.50 110.22 39.96

Đỗ Trọng T. 34.62 324.95 120.86 143.62 34.40

Nguyễn Văn L. - 334.99 157.52 79.85 33.65

Nguyễn Đình S. - 366.70 134.40 52.64 33.55

Nghiêm Xuân Q. - 471.34 407.21 288.30 36.47

Thay đổi EF (%) trên siêu âm tim

Bệnh nhân Sau

Trước điều trị

Nguyễn Mạnh C.

39,8

40,0

44,0

47

47

3 tháng 6 tháng 1 năm 2 năm

Lê Văn T. 39 46 44 42 45

Đỗ Trọng T. 37 45 48 51 -

Nguyễn Văn L. 36 40 40 43 47

Nguyễn Đình S. 39 40 48 48 46

Nghiêm Xuân Q. 32 32 35 30 34

Thay đổi EF (%) trên MSCT

Bệnh nhân Chụp MSCT

Trước

Trước

Sau 1 năm

Sau 2 năm

Sau 1 năm

Chụp buồng thất trái qua da

Nguyễn Mạnh C. 39 53 39.0 41.00

Đỗ Trọng T.

40

68

54.0

60.00

Lê Văn T. 38 60 38.0 39.00

Nguyễn Văn L. 38 49 36.0 39.00

Nguyễn Đình S. 40 54 46.0 44.00

Nghiêm Xuân Q. 33 42 28.0 32.00

Cải thiện EF trên chụp buồng tim sau 1 năm theo dõi

BN

#1 #2 #3 #4 #5 #6

EF (%) Trước ĐT Sau ĐT 53 39 37 60 39 68 33 49 36 54 29 37

Hình ảnh EF (%) ở một bệnh nhân trƣớc và sau tiêm tế bào gốc điều trị

Trước tiêm TB gốc

Sau tiêm TB gốc

Hình ảnh EF trên chụp buông thất trái một bệnh nhân trước và sau tiêm tế bào gốc 1 năm

KẾT LUẬN

1. Việc ứng dụng ghép tế bào gốc tủy xương tự thân bệnh nhân để phối hợp điều trị suy tim sau nhồi máu cơ tim cấp là khả thi.

2. Bước đầu đã cho thấy có sự cải thiện các triệu chứng cơ năng (NYHA) và chức năng thất trái (EF) trên các phương pháp đánh giá khác nhau như Siêu âm – Doppler tim; MSCT; Chụp buồng thất trái qua đường ống thông ở những bệnh nhân suy tim sau NMCT cấp được điều trị phối hợp bằng tế bào gốc.

Ý KIẾN ĐỀ XUẤT

1. Cần tiếp tục có những nghiên cứu với số lượng bệnh nhân nhiều hơn để có thể có được những kết luận đầy đủ và toàn diện hơn.

2. Có thể mở rộng diện nghiên cứu cho

những bệnh nhân sau NMCT có suy tim mức độ nhẹ hơn (EF từ 40 – 50 %) hoặc nặng hơn (EF < 30%).

XIN CẢM ƠN