
ISSN: 2615-9686 Hong Bang International University Journal of Science
308
Tạp chí Khoa học Trường Đại học Quốc tế Hồng Bàng – Số Đặc biệt: Hội nghị Khoa học Tuổi trẻ Lần thứ 1 - 5/2024
DOI: https://doi.org/10.59294/HIUJS.KHTT.2024.036
BÀO CHẾ VÀ ĐÁNH GIÁ TÁC DỤNG ỨC CHẾ ENZYME Α –
GLUCOSIDASE IN VITRO CỦA CAO LÁ VỐI (SYZYGIUM
NERVOSUM, MYRTACEAE)
Nguyễn Thị Mĩ Phương, Ninh Thị Như Hà và Võ Mộng Thắm
Trường Đại hc Quốc tế Hồng Bàng
TÓM TẮT
Mục tiêu: Xây dựng được quy trình bào chế cao lá vối (Syzygium nervosum, Myrtaceae) giàu
flavonoid, đánh giá tác dụng c chế enzyme α- glucosidase và kháng khuẩn in vitro ca cao lá vối.
Phương pháp nghiên cu: Lá vối được sy khô, nghiền thành bt có kích thước tối đa 0.5 mm và chiết
có hỗ trợ siêu âm với các thông số khảo sát như: dung môi, nhiệt đ, thời gian, tỷ lệ dung môi/ dược
liệu. Hoạt tính kháng α-glucosidase được đánh giá bằng phương pháp sử dụng cơ cht pNPG. Hoạt
tính kháng khuẩn được đánh giá bằng phương pháp pha loãng trong thạch. Kết quả: Xây dựng được
quy trình bào chế cao lá vối giàu flavonoid (276.3 ± 5.0 mg RE/g) bằng phương pháp siêu âm với
dung môi ethanol-nước 40 %, nhiệt đ 80 °C, thời gian 90 phút, tỷ lệ dung môi/dược liệu (1/20 g/mL).
Cao lá vối có khả năng c chế α-glucosidase với IC50 là 2.2 µg/mL. Cao lá vối thể hiện khả năng
kháng khuẩn trên các dòng vi khuẩn Gram dương Streptococcus pyogenes, Staphylococcus aureus,
và Bacillus subtilis (MIC ln lượt là 1.95, 125, 500 µg/mL), và Gram âm Escherichia coli,
Pseudomonas aeruginosa, và Salmonella typhi (MIC đều là 1000 µg/mL). Kết luận: Nghiên cu đã
xây dựng quy trình bào chế cao lá vối giàu flavonoid, đồng thời đánh giá tác dụng c chế enzyme α-
glucosidase và khả năng kháng khuẩn ca cao lá vối thu được.
Từ khóa: Lá vối; Syzygium nervosum, Myrtaceae; Flavonoid; Kháng khuẩn; α- glucosidase.
PREPARATION AND IN VITRO Α – GLUCOSIDASE INHIBITORY EFFECT
OF VOI LEAF EXTRACT (SYZYGIUM NERVOSUM, MYRTACEAE)
Nguyen Thi Mi Phuong, Ninh Thi Nhu Ha and Vo Mong Tham
ABSTRACT
Objective: Develop a process for preparing the flavonoid-rich Voi leaf extract (Syzygium nervosum,
Myrtaceae), then evaluate the α-glucosidase inhibitory effect and in vitro antibacterial activity of the
extract. Method: The Syzygium nervosum leaves were dried, ground and extracted by ultrasound
assisted extraction with investigated parameters such as: solvent, temperature, time, and the sample
to solvent ratio. Anti-α-glucosidase activity was evaluated using the pNPG substrate method. The
antibacteria activity was assessed by agar dilution method. Results: Developed a process for
preparing flavonoid-rich guava leaf extract (276.3 ± 5.0 mg RE/g) using ultrasound method with 40%
ethanol-water solvent, 80 °C, 90 minutes, and the sample to solvent ratio of 1/20 g/mL. Syzygium
nervosum leaves leaf extract has the ability to inhibit α-glucosidase with an IC50 of 2.2 µg/mL. The
extract perform antibacteria activity on Gram positive bacteria Streptococcus pyogenes,
Staphylococcus aureus, and Bacillus subtilis (MIC are 1.95, 125, 500 µg/mL, respectively), and Gram
negative bacteria Escherichia coli, Pseudomonas aeruginosa, and Salmonella typhi (MIC = 1000
µg/mL). Conclusion: The study has developed a process for preparing flavonoid-rich Syzygium
nervosum leaf extract while evaluating its α-glucosidase inhibitory effect and antibacteria activity.
Keywords: voi; Syzygium nervosum, Myrtaceae, flavonoids, antibacterial, α- glucosidase
Tác giả liên hệ: ThS. DS. Võ Mng Thắm, Email: thamvm@hiu.vn
(Ngày nhận bài: 10/03/2024; Ngày nhận bản sửa: 10/4/2024; Ngày duyệt đăng: 20/4/2024)

Hong Bang International University Journal of Science ISSN: 2615-9686
309
Tạp chí Khoa học Trường Đại học Quốc tế Hồng Bàng – Số Đặc biệt: Hội nghị Khoa học Tuổi trẻ Lần thứ 1 - 5/2024
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Vối là loài thực vật được phân bố rng ri các vng nhiệt đi, trong đ c Việt Nam. Ở Việt Nam,
cây vối mc tự nhiên ven sông, suối hoặc được trồng các tnh min Trung và đồng bng Bắc B
như Lào Cai, Hà Giang, Bắc Giang, Nghệ An, Phú Th, Thanh Ha, các tnh Tây Nguyên, Đồng Nai
[1]. Người dân thường dng lá, nụ hoa đ pha trà hoặc hm thành nưc đ uống vi công dụng thanh
nhiệt, chữa cảm cúm [2, 3]. Nhiu nghiên cứu gn đây đ chứng minh flavonoid là thành phn chnh
trong lá vối [4, 5]. Flavonoid là thành phn tự nhiên được ứng dụng nhiu trong y hc nhờ hot tnh
kháng oxy ha, kháng virus, chống ung thư, kháng viêm và c tim năng điu hoà đường huyết [6,
7]. Tăng đường huyết sau ăn là tnh trng đặc trưng của bệnh đái tháo đường type 2 và nếu tnh trng
tăng đường huyết ko dài sẽ dẫn đến các biến chứng trên mch máu ln, mch máu nhỏ, biến chứng
trên chân, rối lon tim mch, bệnh thận [8, 9]. Mt trong những giải pháp hiệu quả giúp kim soát
bệnh đái tháo đường, làm giảm tnh trng tăng đường huyết sau ăn là làm chậm quá trnh giải phng
glucose t tinh bt, oligosacarid bng cách ức chế các enzyme thủy phân tinh bt, chẳng hn như α-
glucosidase, α-amylase. Mt số hot chất thuc nhm flavonoid đ được chứng minh rng c tác
dụng ức chế α-glucosidase như kaempferol, quercetin, luteolin [10, 11]. Bên cnh đ, những loi
thuốc và thực phm chức năng c nguồn gốc t tự nhiên đang rất được quan tâm và thu hút nhiu sự
chú của các nhà khoa hc, đặc biệt là bào chế cao lá vối c khả năng ức chế α-glucosidase. Chính
v vậy, đ tài: Bào chế và đánh giá tác dụng ức chế enzyme α- glucosidase in vitro của cao lá vối
(Syzygium nervosum, Myrtaceae) được thực hiện nhm tận dụng nguồn tài nguyên thiên nhiên phong
phú và đy tim năng của Việt Nam, đồng thời to tin đ m rng cho các nghiên cứu bào chế các
sản phm hỗ trợ điu hoà đường huyết.
2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Lá vối (Syzygium nervosum, Myrtaceae) được thu hái vào tháng 09/2022 ti Quảng Bnh, được đnh
danh bi tiến sĩ Lưu Hồng Trường. Tiêu bản mẫu dược liệu (LV-QB-22) được lưu giữ ti phng tiêu
bản của Viện Khoa hc Vật liệu Ứng dụng, Viện Hàn lâm Khoa hc và Công nghệ Việt Nam. Lá vối
sau khi được thu hái tiến hành sấy khô nhiệt đ 50 °C (đ m dưi 8%), nghin và rây qua rây
0.5 mm thành bt lá vối. Bt lá vối được bảo quản trong túi kín, tránh ánh sáng trực tiếp.
Địa điểm và thời gian nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện ti phng th nghiệm Ha hc và Ha Dược, Khoa Dược, trường Đi hc
Quốc tế Hồng Bàng t tháng 10/2023 đến tháng 04/2024.
2.2. Hóa chất và chủng vi khuẩn
Hóa chất: Nưc cất 2 ln, ethanol. Chất chun: Rutin (≥94%, Sigma Aldrich, số lô 125820573).
Chủng vi khuẩn: Bacillus subtilis (B. subtilis, ATCC 6633), Staphylococcus aureus (S. aureus,
ATCC 29212), Streptococcus pyogenes (S. pyogenes, ATCC 29212), Escherichia coli (E. coli, ATCC
25922), Pseudomonas aeruginosa (P. aeruginosa, ATCC BAA-1744), Salmonella typhi (S. typhi,
ATCC 14028) được cung cấp bi MicroBiologics – Mỹ.
2.3. Phương pháp nghiên cứu
2.3.1. Phương pháp bào chế cao lá vối
Cân chính xác khoảng 20 g bt lá vối vào becher, làm m, thêm dung môi ethanol- nưc, chiết bng
phương pháp đun nóng có hỗ trợ siêu âm. Dch chiết được lc, đ lắng loi tp, cô quay và sấy thu
được cao lá vối.
2.3.2. Định lượng hàm lượng flavonoid
Đnh lượng hàm lượng flavonoid bng phương pháp đo quang, hiện màu vi thuốc thử và đo đ hấp
thu quang bng UV-Vis. Quy trnh đnh lượng flavonoid được thực hiện như sau:
Dung dịch chuẩn: Cân chính xác khoảng 0.01 g chất chun rutin, hòa tan trong dung môi methanol

ISSN: 2615-9686 Hong Bang International University Journal of Science
310
Tạp chí Khoa học Trường Đại học Quốc tế Hồng Bàng – Số Đặc biệt: Hội nghị Khoa học Tuổi trẻ Lần thứ 1 - 5/2024
rồi pha loãng 10 ln thu được dung dch gốc có nồng đ 1000 µg/mL. Dung dch gốc sau đ được
pha long đến các nồng đ cn thiết đ xây dựng đường chun.
Dung dịch thử: Cân chính xác khoảng 0.01 g cao lá vối vào bnh đnh mức 10 mL, hòa tan vi 1 ít
dung môi methanol có hỗ trợ siêu âm, sau đ thêm nưc cất va đủ đến vch.
Hút chính xác 1 mL dch chun hoặc dung dch thử và 0.3 mL NaNO2 vào bnh đnh mức 10 mL, đ
5 phút. Sau đ thêm 0.3 mL AlCl3. Sau 5 phút thêm 1 mL NaOH và nưc cất ti vch, ủ trong tối 30
phút, đo quang ph UV-Vis bưc sóng 510 nm.
Hàm lượng flavonoid được tính theo công thức (1).
Hàm lượng flavanoid trong cao (mg RE/g) = C×V×k
m×(100-H)×10
(1)
Trong đó, C: Nồng đ flavanoid toàn phn trong dung dch thử (µg RE/mL); V: Th tích dung dch
thử (mL); k: Hệ số pha loãng; m: Khối lượng của cao (g); H: Hàm m của cao (%).
2.3.3. Phương pháp đánh giá hoạt tính ức chế α-glucosidase
Hot tnh ức chế α-glucosidase được thực hiện theo phương pháp sử dụng cơ chất pNPG được mô tả
bi Muhammad Naeem Qaisar [12] vi mt số hiệu chnh như sau:
Hỗn hợp gồm 60 μL dung dch chứa mẫu và 50 μL dung dch đệm phosphate 0.1 M (pH 6.8) c chứa
dung dch α-glucosidase (0.2 U/mL) được ủ trong các giếng của đĩa 96 nhiệt đ phng trong 20 phút.
Sau khi đ tin ủ, thêm 50 μL dung dch p-nitrophenyl-α-D-glucopyranoside (pNPG) được pha trong
đệm phosphate 0.1 M (pH 6.8) vào tng giếng và các giếng tiếp tục được ủ trong 10 phút, sau đ kết
thúc phản ứng bi 160 μL Na2CO3 0.2M.
Sau đ đo ch số quang ph kế (A) được ghi li bưc sng 405 nm bng máy đc vi đĩa (Biotek,
USA) và so sánh vi mt mẫu chứng chứa 60 μL dung dch đệm thay cho mẫu thử.
Hot tnh ức chế α-glucosidase được tnh theo công thức (2).
Khả năng ức chế (%) = Achứng-Amẫu
Achứng×100
(2)
Các số liệu kết quả thử nghiệm được biu th bng tr số trung bnh của 3 ln đo khác nhau. Acarbose
(Sigma, USA) được sử dụng làm chứng dương.
2.3.4. Phương pháp đánh giá hoạt tính kháng khuẩn
Hot tnh kháng khun được đánh giá bng cách xác đnh nồng đ ức chế tối thiu (MIC) sử dụng
phương pháp pha long trong thch theo hưng dẫn của CLSI M02-ed13.
Các chủng vi khun được hot ha trong môi trường TSA trong 24 giờ.
Lấy 3 – 5 khm vi khun cấy vào môi trường canh thang dinh dưỡng cho thử nghiệm kháng sinh tiêu
chun 2. ủ 37 °C trong 6 giờ. Sử dụng vi khun này pha mt huyn trc vi khun c mật đ vi khun
vào khoảng 1.106 – 2.106 CFU/mL.
Mẫu thử được pha thành dung dch gốc trong DMSO c nồng đ 10 mg/mL. Khi sử dụng pha long
bng môi trường thử nghiệm to thành dy nồng đ trong môi trường thử nghiệm (c nồng đ sau
bng ½ nồng đ trưc) như sau (μg/mL): 1000, 500, 250, 125, 62.5, 31.2, 15.6, 7.8, 3.9, và 1.95.
Đối chứng dương là đĩa thch c cấy khun nhưng không c mẫu thử.
2.3.5. Xử l số liu
Các thí nghiệm được thực hiện lặp li 3 ln, kết quả được th hiện dng trung bình ± đ lệch chun.
Sự khác biệt thống kê được phân tích bng kim đnh T-test (p < 0.05) sử dụng phn mm Microsoft
Excel 2016.

Hong Bang International University Journal of Science ISSN: 2615-9686
311
Tạp chí Khoa học Trường Đại học Quốc tế Hồng Bàng – Số Đặc biệt: Hội nghị Khoa học Tuổi trẻ Lần thứ 1 - 5/2024
3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Khảo sát quy trnh bào chế cao lá vối
Hình 1. Kết quả khảo sát hàm lượng flavanoid chiết: a) Nồng đ ethanol, b) Nhiệt đ
(*) Khác biệt thống kê so vi mẫu ethanol 40% (p < 0.05)
(**) Khác biệt thống kê so vi mẫu 80 °C (p < 0.05)
Kho sát dung môi: Điu kiện chiết ban đu được cố đnh nhiệt đ 70 °C, thời gian 90 phút vi tỷ
lệ dược liệu/dung môi 1/20 (g/mL). Nghiên cứu khảo sát các dung môi ethanol – nưc vi nồng đ
ethanol khác nhau t 10 – 70%. Kết quả được trình bày trong Hình 1a. Hàm lượng flavanoid tăng t
213.1 ± 7.4 mg RE/g đến 264.3 ± 5.6 mg RE/g khi tăng nồng đ ethanol t 10 – 40%, sau đ giảm
dn còn 127.8 mg RE/g khi nồng đ ethanol tiếp tục tăng đến 70% (p < 0.05). Do đó, chn ethanol
40 % là dung môi đ khảo sát các điu kiện chiết khác.
Kho sát nhit độ: Nhiệt đ được khảo sát t 60 – 80 °C, vi các điu kiện cố đnh ethanol 40 %,
thời gian 90 phút, t lệ dược liệu/dung môi 1/20 (g/mL). Kết quả được trình bày trong Hình 1b. Hàm
lượng flavanoid tăng t 173.5 ± 12.0 mg RE/g đến 276.3 ± 5.0 mg RE/g khi tăng nhiệt đ t 60 –
80 °C. Tuy nhiên, không th tăng nhiệt đ cao hơn vì quá nhiệt đ sôi của ethanol. Do vậy, nhiệt đ
80 °C được chn đ khảo sát các yếu tố còn li.
Kho sát thời gian: Thời gian chiết được khảo sát t 30 – 120 phút, vi các điu kiện cố đnh ethanol
40%, 80 °C, t lệ dược liệu/dung môi 1/20 (g/mL). T Hình 2a có th thấy hàm lượng flavanoid tăng
t 140.8 ± 8.3 mg RE/g đến 276.3 ± 5.0 mg RE/g khi tăng thời gian chiết t 30 – 90 phút, nhưng khi
tăng thời gian chiết đến 120 phút th hàm lượng favonoid giảm còn 249.2 ± 7.4 mg RE/g (p < 0.05).
Do đó, áp dụng thời gian chiết 90 phút cho các khảo sát tiếp theo.
Kho sát t l dược liu/dung môi: Tỷ lệ dược liệu/dung môi được khảo sát t 1/10 – 1/25 (g dược
liệu/mL dung môi), vi các điu kiện cố đnh ethanol 40%, 80 °C, thời gian 90 phút. Kết quả được
trình bày trong Hình 2b. Hàm lượng flavonoid tăng t 212.7 ± 6.7 mg RE/g đến 276.3 ± 5.0 mg RE/g
khi giảm tỷ lệ dược liệu/dung môi t 1/10 - 1/20 g/mL, nhưng tăng không đáng k tỷ lệ dược
liệu/dung môi là 1/25 g/mL (p < 0.05). Do đó, tỷ lệ dược liệu/dung môi được lựa chn là 1/20 g/mL.

ISSN: 2615-9686 Hong Bang International University Journal of Science
312
Tạp chí Khoa học Trường Đại học Quốc tế Hồng Bàng – Số Đặc biệt: Hội nghị Khoa học Tuổi trẻ Lần thứ 1 - 5/2024
Hình 2. Kết quả khảo sát hàm lượng flavanoid chiết:
a) Thời gian chiết, b) T lệ dược liệu/dung môi
(#) Khác biệt thống kê so vi mẫu 90 phút (p < 0.05).
(##) Khác biệt thống kê so vi mẫu 1/20 g/mL (p < 0.05)
3.2. Đánh giá hoạt tính sinh học
3.2.1. Hoạt tính ức chế enzyme α-glucosidase
Hot tính ức chế enzyme α-glucosidase của cao lá vối được th hiện trong Hình 3. T phương trình
hồi quy có th xác đnh được IC50 = 2.2 µg/mL.
Hình 3. Hot tính ức chế enzyme α-glucosidase của cao lá vối
3.2.2. Hoạt tính kháng khuẩn
Hot tnh kháng khun của cao lá vối được đánh giá bng cách xác đnh giá tr nồng đ ức chế tối
thiu (MIC). Trong phương pháp pha long trên thch, MIC được xác đnh là nồng đ thấp nhất của
cao không c sự xuất hiện của bất k khun lc. Kết quả đánh giá MIC của cao lá vối trên 6 dng vi
khun Gram âm và Gram dương được th hiện trong Hnh 4 và Bảng 1.