
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, Trường Đại học Khoa học, ĐH Huế
Tập 24, Số 1 (2024)
97
BẢO TỒN, CHỈNH TRANG PHỐ CỔ BAO VINH THEO ĐỊNH HƯỚNG
QUY HOẠCH HUẾ THÀNH ĐÔ THỊ DI SẢN QUỐC GIA
Trương Hoàng Phương1*, Nguyễn Mạnh Tuấn2
1 Khoa Kiến trúc, Trường Đại học Khoa học, Đại học Huế
2 Phòng Quản lý Đô thị, thành phố Huế
*Email: hoangphuongkts@husc.edu.vn
Ngày nhận bài: 16/5/2024; ngày hoàn thành phản biện: 22/5/2024; ngày duyệt đăng: 24/6/2024
TÓM TẮT
Phố cổ Bao Vinh đ tng l mt phố cảng trong chui cảng thị Thanh H, nơi đ
tng tồn tại nhiều công trình kiến trúc đc đáo mang lối kiến trúc Hoa - Ấn - Việt.
Tuy nhiên, các công trình cổ tại đây ngy cng bị xuống cấp hoặc mất dần do chưa
được khai thác sử dụng mt cách hiệu quả, cũng như việc giữ gìn và cải tạo chúng
gặp nhiều khó khăn do kinh phí bảo trì cao, khó tìm được vật liệu thay thế phù hợp.
Bài viết tập trung nhận diện đặc trưng kiến trúc và những biến đổi của khu phố
trong giai đoạn hiện nay, cũng như đề xuất giải pháp bảo tồn và chỉnh trang không
gian kiến trúc cảnh quan tuyến phố trên quan điểm tiếp nối các giá trị truyền thống,
tạo hơi thở thời đại và nâng cao chất lượng cuc sống người dân theo định hướng
xây dựng Huế trở thành đô thị di sản đặc trưng của Việt Nam.
Từ khóa: bảo tồn và chỉnh trang, công trình kiến trúc, phố cổ.
1. MỞ ĐẦU
Phố cổ Bao Vinh, tng l nơi giao thương, trao đổi hng hóa sầm uất nhất của x
Đng Trong, nơi tập trung các công trình kiến trúc nhà ở - thương mại có giá trị. Hiện
khu phố cổ này vẫn còn lưu giữ nhiều công trình kiến trúc đc đáo với những ngôi nhà
cổ được thiết kế mang lối kiến trúc Hoa - Ấn - Việt; những làng nghề, những nét văn hóa
làng xã và nhiều di tích lịch sử khác rất có giá trị (hình 1). Hiện nay, tuyến phố đóng vai
trò quan trọng trong phát triển du lịch phía Bắc thành phố Huế. Tuy nhiên do nhiều
nguyên nhân khác nhau, các công trình tại đây ngày càng xuống cấp; việc cải tạo công
trình cổ gặp nhiều khó khăn do kinh phí để khôi phục rất lớn, cũng như khó tìm được
vật liệu thay thế phù hợp. Bài báo tập trung phân tích về hình thái tổ chc không gian
kiến trúc cảnh quan đặc trưng tuyến phố Bao Vinh, t đó đề xuất các giải pháp cụ thể
trong công tác quản lý, quy hoạch, chỉnh trang không gian kiến trúc cảnh quan tuyến

Bảo tồn, chỉnh trang phố cổ Bao Vinh theo định hướng quy hoạch huế thành đô thị di sản quốc gia
98
phố trên quan điểm tạo ra sự liên kết giữa điểm di tích có giá trị và không gian, tiện ích
công cng; tạo ra sự hài hòa giữa việc phát triển kinh tế với nhu cầu sử dụng của người
dân trên địa bàn và khách du lịch. Điều ny đặc biệt có ý nghĩa trong bối cảnh Huế đang
xây dựng để trở thành thành phố trực thuc Trung ương - thành phố di sản Quốc gia,
trong đó việc bảo tồn và chỉnh trang các khu phố cổ trong đó có phố cổ Bao Vinh là mt
trong những nhiệm vụ trọng tâm hướng đến.
Hình 1. Phố cổ Bao Vinh ngy xưa
Nguồn: [10]
Hình 2. Phân loại sử dụng đất ở Bao Vinh
Nguồn: tác giả
2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Trước hết, nhóm tác giả thu thập các tài liệu th cấp liên quan đến khu phố Bao
Vinh như các bi viết, dự án, nhiệm vụ thiết kế đô thị, các văn bản, chính sách của chính
quyền về định hướng quy hoạch. Các dữ liệu này giúp có cái nhìn tổng quan về lịch sử
tuyến phố v định hướng bảo tồn chỉnh trang trong tổng thể quy hoạch đô thị Huế.
Phương pháp khảo sát thực địa l phương pháp chính m nhóm tác giả đ sử
dụng trong nghiên cu này. Cụ thể đó l việc quan sát, chụp ảnh, đo vẽ hiện trạng nhằm
đánh giá mt cách chính xác hiện trạng, tổ chc không gian kiến trúc cảnh quan tuyến
phố Bao Vinh, lm cơ sở cho việc đánh giá v đưa ra các giải pháp, kiến nghị mt cách
khoa học và hợp lý.
Bên cạnh đó, nhóm tác giả đ phỏng vấn người dân, khách du lịch, cũng như
phỏng vấn sâu mt số chuyên gia, nhà quản lý đô thị về đánh giá thực trạng tuyến phố
Bao Vinh v quan điểm trong định hướng thiết kế đô thị của tuyến phố. Đây l l mt
phương pháp rất cần thiết để lấy ý kiến nhằm đưa ra các đề xuất phù hợp. Căn c trên
các dữ liệu sơ cấp đ thu thập được, nhóm tác giả sử dụng các phần mềm như AutoCAD,
Sketchup, Excel để xây dựng các bản vẽ, bản đồ, lập biểu đồ kết quả phỏng vấn.

TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, Trường Đại học Khoa học, ĐH Huế
Tập 24, Số 1 (2024)
99
3. ĐÔI NÉT VỀ LỊCH SỬ PHỐ CỔ BAO VINH
Theo các tư liệu lịch sử, cảng Thanh H hình thnh v phát triển tương đương
với quá trình hình thnh v phát triển của đô thị Huế thời k Kim Long - Phú Xuân (1636
- 1775). Do nhu cầu trao đổi buôn bán, đặc biệt l nhu cầu cung ng hng hóa cho thủ
phủ/ kinh đô của chúa Nguyn, cảng Thanh H đ được chúa Nguyn Phúc Lan thnh
lập t năm 1636. Vo những thập niên cuối của thế k XVII, nhiều thương nhân người
Hoa đ đến đây cư trú v buôn bán. Họ mua đất tại địa phương v phát triển dần khu
vực phố buôn bán của người Hoa. T cuối thế k XVIII trở đi, “do biến động tự nhiên làm
xuất hiện cồn nổi ở giữa sông Hương đoạn ngang qua bến cảng Thanh Hà nên tàu thuyền khó
cập bến; thuyền buôn đến Phú Xuân phân tán qua nhiều bến cảng, Thanh Hà dần vắng bóng
thương nhân. Đến cuối thời Tây Sơn cư dân buôn bán ở phố Thanh Hà chuyển dần về phía chợ
Dinh và Bao Vinh. Cảng Thanh Hà dần vào dĩ vãng“ [11].
Phố cổ Bao Vinh có những yếu tố thuận lợi như “cận thị, cận giang, cận lộ lại cận
kinh và cận Thanh Hà nên đảm bảo cho sự chuyển dịch và phát triển doanh thương. Trước mặt
là sông Hương và bến cảng, sau là khu dân cư ca làng và đồng ruộng. Hoa thương mua đất ca
các dng h và tư nhân để lập phố cn thực hiện tn ngưỡng th đến Thanh Hà nơi c cha Bà,
cha Ông, cn sinh hoạt các bang hội th về chợ Dinh. Song song với việc giao thương buôn bán
ngày càng phát triển là sự mc lên ca các ngôi nhà liền kề nhau. Người dân nơi đây dựng nhà
để ở đồng thời phc v cho việc buôn bán như làm kho cha hàng, nơi bán hàng, nơi phc v ăn
uống, nghỉ ngơi, giải tr cho khách lữ hành. Như vậy, tại khu vực Thanh Hà - Bao Vinh đã tng
tồn tại cả kiến trc truyền thống ca người Việt và người Hoa với nhiều loại hnh như đnh, đền,
miếu, cha, nhà phố, nhà ở... Tuy nhiên, do sự di cư liên tc ca người Hoa nên những công
trnh kiến trc cn lại tại khu vực này vn ch yếu là ca người Việt, mang phong cách bản địa
x Huế rất r ràng” [3].
Hình 3. Hồn của phố cổ Bao Vinh được tái hiện bằng nét ký hoạ. Nguồn: Võ Trần Gia Phúc
4. HIỆN TRẠNG VỀ KIẾN TRÚC CẢNH QUAN TUYẾN PHỐ BAO VINH
4.1. Hiện trạng chung về quy hoạch và sử dụng đất
Hiện trạng về quy hoạch sử dụng đất, kiến trúc cảnh quan v cơ sở hạ tầng của
tuyến phố Bao Vinh tương đối ln xn. Diện tích đất ở chiếm chủ yếu (74,96%), đất dnh

Bảo tồn, chỉnh trang phố cổ Bao Vinh theo định hướng quy hoạch huế thành đô thị di sản quốc gia
100
cho giao thông (15,04%), còn lại l đất dnh cho các công trình công cng (giáo dục, y
tế,...) v tôn giáo, tín ngưỡng (10%) (bảng 1, hình 2). Trong khi đó, quy hoạch để bảo tồn
phố cổ Bao Vinh dù đ được phê duyệt nhưng chưa được thực hiện. Hầu hết các công
trình kiến trúc đều được xây trùng với chỉ giới đường đỏ, mt số công trình còn cơi nới,
mở rng ra phía bờ sông. Mật đ xây dựng cao, ngôn ngữ kiến trúc không hài hòa và
khá ln xn, không theo quy định quản lý xây dựng, gây mất mỹ quan đô thị. Số lượng
nhà cổ “biến mất” ngy cng nhiều do hiện trạng chất lượng công trình ngày càng xuống
cấp; việc sửa chữa các nhà cổ cần chi phí lớn, khó tìm được vật liệu thay thế phù hợp.
Bảng 1. Sơ b hiện trạng sử dụng đất khu vực phố cổ Bao Vinh. Nguồn: [2]
TT
Loại đất
Diện tích các khu vực (m2)
Tỉ lệ (%)
1
Đất ở
57.709
74,96
2
Đất công trình giáo dục
977
1,27
3
Đất công trình y tế
620
0,81
4
Đất tôn giáo
954
1,24
5
Đất tín ngưỡng
5.147
6,69
6
Đất giao thông
11.575
15,04
Tổng
76.982
100,00
4.2. Hiện trạng về kiến trúc, cảnh quan
Hiện nay, các công trình trên tuyến phố Bao Vinh chủ yếu là nhà ở kết hợp kinh
doanh dịch vụ như quán cafe, giải khát, các hàng tạp hóa,… Những ngôi nhà cao thấp
khác nhau nằm xen kẽ, trong đó các công trình 2 tầng là chủ yếu với hình thc kiến trúc
khác nhau. Các công trình nhà 1 tầng chiếm tỉ lệ ít hơn v có 1 mt vài nhà 3 tầng (hình
4). Các công trình t 2 tầng trở lên không có đ lùi ở các tầng trên, chiều cao các tầng và
của các ngôi nhà khác nhau. Các công trình này đa số l nh cũ có tuổi đời t vài chục
đến trên dưới mt trăm năm, có đặc điểm chung là hẹp về chiều rng, sâu về chiều
ngang. Mt số ngôi nhà có kiến trúc và kết cấu nh trước theo lối nh rường, chủ yếu là
ba gian, khung g v hai đầu xây bằng gạch. Nh trước va là cửa hàng, kho cha hàng
va là phòng ngủ v nơi tiếp khách. Nhà sau mt phần làm nhà bếp, nhà vệ sinh. Giữa
nh trước và nhà sau có khoảng cách dùng làm sân trong. Sân va l nơi đón ánh sáng
và thông gió va l nơi thoát nước. Ván bưng ngăn phòng được sử dụng khá phổ biến
tạo thành những dãy phòng tả hữu. Tuy hai đầu hồi được xây tường bằng gạch nhưng
sát tường là ván g, tường ăn sát mái (hình 5). Các công trình công cng ở tuyến phố có
số lượng hạn chế gồm: đình Bao Vinh, chợ Bao Vinh và chùa Thiên Giang.

TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, Trường Đại học Khoa học, ĐH Huế
Tập 24, Số 1 (2024)
101
Hình 4. Bảng thống kê số lượng chiều cao công trình. Nguồn: tác giả
Thảm cỏ, mảng xanh đóng vai trò rất quan trọng tạo môi trường trong lành,
hạn chế bc xạ mặt trời, đồng thời l không gian thư gin, nghỉ ngơi, tập thể dục và tổ
chc các l hi,… của người dân địa phương. Việc chiếm dụng đất khiến cho không gian
khu vực này thiếu cây xanh, và hầu như không còn diện tích để trồng thêm cây xanh.
Dọc 2 bên tuyến phố hầu như không có cây xanh, chỉ có mt số cây cổ thụ lớn thuc
khuôn viên đình làng Bao Vinh, khuôn viên chùa Thiền Quang và cây bụi tự phát ven
sông. Ngoi ra cũng chỉ có mt số cây nhỏ, cây cảnh được trồng trong khuôn viên vườn
của các h dân, và ở các ban công.
Hình 5. Nhà 97 Bao Vinh (trái) và 77 Bao Vinh (phải) là 2 trong số ít những ngôi nhà cổ còn
được giữ gìn tương đối nguyên vẹn cho đến ngày nay. Nguồn: tác giả
4.3. Hiện trạng về giao thông và hạ tầng kỹ thuật
Bao Vinh có tuyến đường chính lưu thông hai chiều, bề rng lòng đường khoảng
7,5m, không hạn chế các loại hình phương tiện qua lại. Có lề đường nhưng rất hẹp, mt
số nơi hon ton không có lề đường hoặc lề đường bị xâm chiếm lm nơi buôn bán.
Không có sự phân chia rõ ràng giữa lòng đường và lề đường, thiếu điểm đ xe. Hệ thống
thoát nước chưa được xây dựng đồng b, nước thải trong dân cư xả trực tiếp ra môi
trường. Tuyến phố gần như không có hệ thống thoát nước mặt, dẫn đến tình trạng ngập
khi mưa to hoặc lũ lụt. Giao thông đường sông ít phát triển, các bến đò bị xuống cấp.