42
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG Nguyễn Thế Vinh
*Email: vinh.nt@apd.edu.vn
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG
Tập 11, Số 1 (2025): 42 - 51
HUNG VUONG UNIVERSITY
JOURNAL OF SCIENCE AND TECHNOLOGY
Vol. 11, No. 1 (2025): 42 - 51
Email: tapchikhoahoc@hvu.edu.vn Website: www.jst.hvu.edu.vn
THỰC HIỆN TỐT QUY HOẠCH TỈNH PHÚ THỌ THỜI KỲ 2021-2030,
TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050 ĐỂ THOÁT BẪY THU NHẬP TRUNG BÌNH
Nguyễn Thế Vinh1*
1Học viện Chính sách và Phát triển, Hà Nội
Ngày nhận bài: 09/11/2024; Ngày chỉnh sửa: 10/12/2024; Ngày duyệt đăng: 16/12/2024
DOI: https://doi.org/10.59775/1859-3968.207
Tóm tắt
Quy hoạch tỉnh Phú Thọ thời kỳ 2021-2030 tầm nhìn đến năm 2050 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại
Quyết định số 1579/QĐ-TTg ngày 05/12/2023 (sau đây gọi tắt là Quyết định 1579) đặt ra mục tiêu “đến
năm 2030 đưa tỉnh Phú Thọ trở thành tỉnh phát triển hàng đầu vùng Trung du và miền núi phía Bắc”“đến
năm 2050 là tỉnh phát triển ở khu vực phía Bắc, nằm trong nhóm các tỉnh phát triển của cả nước”. Do đó để
đạt được các mục tiêu nêu trên, đưa tỉnh Phú Thọ bước phát triển vượt bậc, thoát khỏi bẫy thu nhập trung
bình thì việc thực hiện quy hoạch tỉnh trở thành ưu tiên quan trọng nhất và hiệu quả nhất. Quy hoạch ngày càng
khẳng định ý nghĩa, vai trò quan trọng, giúp Nhà nước hoạch định, kiến tạo động lực, không gian phát triển,
thực hiện có hiệu quả các khâu đột phá chiến lược về phát triển kết cấu hạ tầng bảo đảm tính kết nối đồng bộ
giữa quy hoạch cấp Quốc gia với quy hoạch vùng và quy hoạch tỉnh, nhằm khai thác tối đa tiềm năng, lợi thế
để phát triển kinh tế - xã hội nhanh và bền vững.
Từ khóa: Quy hoạch tỉnh, Phú Thọ, bẫy thu nhập trung bình.
1. Đặt vấn đề
Phú Thọ là vùng đất cổ, nơi phát tích của
dân tộc Việt Nam từ thời Vua Hùng dựng
nước Văn Lang. Nằm tại trung tâm văn
minh Sông Hồng, Phú Thọ sở hữu nhiều di
tích lịch sử, danh lam thắng cảnh sản vật
đặc sắc. Tỉnh vị trí chiến lược tại trung
tâm vùng Trung du và miền núi phía Bắc, là
cửa ngõ Tây Bắc Thủ đô Nội, nằm trên
hành lang kinh tế Hải Phòng - Nội - Lào
Cai - Côn Minh. Với mạng lưới giao thông
thuận tiện và là nơi hợp lưu của ba con sông
lớn (Hồng, Đà, Lô), Phú Thọ điều kiện
thuận lợi để phát triển kinh tế - hội giao
thương trong nước, quốc tế.
Luật Quy hoạch số 21/2017/QH14 đã
định hướng phát triển không gian, tạo động
lực tăng trưởng mới, đảm bảo kết nối đồng
bộ từ cấp Quốc gia đến cấp Tỉnh. Quy hoạch
tỉnh bước đi cần thiết để phát huy tiềm
năng, khai thác lợi thế, hướng đến phát triển
bền vững.
43
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG Tập 11, Số 1 (2025): 42 - 51
Năm 2023, GRDP bình quân đầu người
của Phú Thọ mới đạt 2.649 USD, thuộc
nhóm thu nhập trung bình thấp. Để vươn lên
nhóm thu nhập cao, tỉnh cần thực hiện hiệu
quả Quy hoạch tỉnh đến 2030, tầm nhìn 2050.
Nghiên cứu này tập trung luận giải cho nhận
định: “Thực hiện thành công Quy hoạch tỉnh
giải pháp hiệu quả nhất để Phú Thọ thoát
bẫy thu nhập trung bình.”
2. Phương pháp nghiên cứu
Bài báo sử dụng phương pháp nghiên cứu
như so sánh đối chiếu, dự báo, phương pháp
chuyên gia, hệ thống thông tin địa lý... và sử
dụng phương pháp tích hợp quy hoạch để
phù hợp với Luật quy hoạch là phương pháp
chủ đạo. Đây phương pháp tiếp cận tổng
hợp phối hợp đồng bộ giữa các ngành,
lĩnh vực có liên quan đến kết cấu hạ tầng, sử
dụng tài nguyên bảo vệ môi trường trong
việc lập quy hoạch trên một phạm vi lãnh thổ
xác định nhằm đạt được mục tiêu phát triển
cân đối, hài hòa, hiệu quả và bền vững.
3. Kết quả nghiên cứu và thảo luận
3.1. Tổng quan một số nội dung về bẫy thu
nhập trung bình
Chủ đề về bẫy thu nhập trung bình được
nhiều học giả, tổ chức nghiên cứu trong hơn
hai thập kỷ gần đây, đặc biệt là các nhà kinh
tế học. Nhiều quan niệm về bẫy thu nhập
trung bình đã được đưa ra, trong đó cách
hiểu phổ biến cho rằng: “Bẫy thu nhập trung
bình khái niệm chỉ tình trạng một quốc
gia thoát nghèo, gia nhập vào nhóm nước có
thu nhập trung bình nhưng mất nhiều thập
kỷ vẫn không trở thành quốc gia phát triển”.
Bẫy thu nhập trung bình xảy ra khi một nước
bị mắc kẹt tại mức thu nhập trung bình đã đạt
được nhờ khai thác tài nguyên những lợi
thế nhất định ban đầu như lao động giá rẻ,
không được vượt qua được ngưỡng đó để
đưa thu nhập lên mức cao hơn. Đặc điểm của
các nền kinh tế bị mắc bẫy thu nhập trung
bình được khái quát bao gồm: (i) Mạnh lên
tài nguyên thiên nhiên sẵn chứ không phải
do chính sách kinh tế phù hợp; (ii) Tỷ lệ đầu
tư thấp, thiếu cân bằng giữa các ngành nghề,
cấu kinh tế; (iii) Giá cả hàng hóa chất
lượng thiếu sức cạnh tranh với các nền kinh
tế khác; (iv) Ngành chế biến chế tạo phát
triển chậm; (v) Khoa học công nghệ, kỹ thuật
lạc hậu, các ngành công nghiệp không có giá
trị gia tăng, chậm cải tiến; (vi) Thị trường
lao động kém sôi động giá nhân công cao.
Nhìn chung nền kinh tế mắc bẫy thu nhập
trung bình sẽ ít lợi thế cạnh tranh, năng
suất lao động thấp dẫn đến bị cuốn vào vòng
xoáy đi xuống trong dài hạn [2].
Trong nghiên cứu về bẫy thu nhập trung
bình, phần lớn các học giả sử dụng ngưỡng
thu nhập tính theo GNI bình quân đầu người
của các quốc gia do Ngân hàng thế giới công
bố theo từng năm. Để thể thoát bẫy thu
nhập trung bình, các quốc gia phải đạt chỉ
số GNI/người nằm trong nhóm thu nhập
cao ngưỡng này xu hướng tăng dần:
năm 2023 13.205 USD, tốc độ tăng bình
quân trong giai đoạn 2001-2023 đạt khoảng
1,5526%/năm [3].
Ở cấp độ địa phương (cấp Tỉnh), số lượng
các công trình nghiên cứu về bẫy thu nhập
trung bình còn khá ít ỏi, việc kế thừa các kết
quả nghiên cứu về nội dung này không nhiều.
Trong nghiên cứu này, tác giả cho rằng bẫy
thu nhập trung bình đối với một tỉnh được
hiểu tình trạng địa phương đó đã thoát
nghèo nhưng không thể phát triển bứt phá
để đạt ngưỡng thu nhập cao. vậy, trong
trường hợp nghiên cứu tỉnh Phú Thọ, tác giả
44
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG Nguyễn Thế Vinh
sử dụng chỉ tiêu GRDP/người thay thế cho
chỉ tiêu GNI/người áp dụng ngưỡng thu
nhập do World Bank đưa ra đối với cấp độ
Quốc gia.
3.2. Thực trạng phát triển kinh tế tỉnh Phú
Thọ giai đoạn 2011-2020
Trong bối cảnh kinh tế trong ngoài
nước nhiều thuận lợi, khó khăn đan xen,
tăng trưởng kinh tế của tỉnh Phú Thọ duy trì
ổn định, quy mô kinh tế ngày càng được mở
rộng, duy trì được mức tăng trưởng cao hơn
mức tăng trưởng chung của cả nước. Đến
năm 2020, quy GRDP của tỉnh đạt 75,3
nghìn tỷ đồng, gấp 3,4 lần năm 2010. Giai
đoạn 2016-2020, kinh tế của tỉnh tăng trưởng
bình quân đạt 7,61%/năm, cao hơn mức tăng
trưởng bình quân 5,77%/năm trong giai đoạn
2011-2015, gấp 1,2 lần mức tăng trưởng bình
quân của cả nước trong cùng giai đoạn
cao hơn so với kế hoạch phát triển kinh tế
- hội 5 năm 2016-2020 của tỉnh 7,5%/
năm [4].
Bảng 1. Tăng trưởng GRDP của tỉnh Phú Thọ và cả nước (%)
Chỉ tiêu 2011-2015 2016-2020 2011-2020
1. GRDP tỉnh Phú Thọ 5,77 7,61 6,68
- Nông, lâm, thủy sản 4,99 4,77 4,88
- Công nghiệp - xây dựng 7,18 10,79 8,97
- Dịch vụ 4,97 6,83 5,90
2. GDP cả nước 6,17 6,25 6,21
(Nguồn: Niên giám thống kê Việt Nam và Niên giám thống kê tỉnh Phú Thọ qua các năm [5])
Giai đoạn 2011-2020, khu vực nông, lâm
nghiệp thủy sản (NLTS) của Phú Thọ đạt
tốc độ tăng trưởng cao (4,88%/năm), vượt
trung bình cả nước (3,0%/năm). Các chương
trình nông nghiệp trọng điểm được triển khai
hiệu quả, gắn kết sản xuất với tiêu thụ. Hạ
tầng nông thôn được đầu tư, ứng dụng khoa
học công nghệ ngày càng được chú trọng theo
hướng tăng giá trị và phát triển bền vững.
Khu vực công nghiệp - xây dựng (CN-
XD) bước phát triển mạnh. Từ mức tăng
trưởng trung bình 7,18%/năm (2011-2015),
đến giai đoạn 2016-2020, tăng trưởng đạt
10,79%/năm, vượt xa trung bình cả nước
(7,45%). Sự bứt phá này nhờ sự phát triển
nhanh của ngành chế biến, chế tạo trong các
khu công nghiệp trọng điểm.
Khu vực dịch vụ tăng trưởng ổn định, từ
4,97% (2011-2015) lên 6,83%/năm (2016-
2020), chịu ảnh hưởng bởi dịch Covid-19.
Các ngành thương mại, vận tải, ngân hàng,
viễn thông phát triển nhanh, đổi mới phương
thức phục vụ, hỗ trợ tích cực cho sản xuất và
đời sống. Tuy vậy, khu vực dịch vụ chưa
đột phá rõ rệt, du lịch vẫn chưa khai thác hết
tiềm năng.
Xét theo đóng góp vào GRDP giai đoạn
2011-2020: CN-XD chiếm 43,71%; dịch vụ
34,57%; NLTS 15,53% thuế trừ trợ cấp
sản phẩm là 6,19%.
45
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG Tập 11, Số 1 (2025): 42 - 51
Bảng 2. Đóng góp của các ngành vào tăng trưởng GRDP tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2011-2020
STT Chỉ tiêu Gia tăng quy mô
(tỷ đồng, giá 2010)
Đóng góp vào tăng trưởng
GRDP (%)
1 Nông - lâm - thủy sản 3.100 15,53
2 Công nghiệp - Xây dựng 8.727 43,71
3 Dịch vụ 6.901 34,57
4 Thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm 1.236 6,19
Tổng 19.964 100,00
(Nguồn: Tác giả xử lý từ Niên giám thống kê Việt Nam và Niên giám thống kê tỉnh Phú Thọ qua các năm)
Đến năm 2020, GRDP/người của Phú
Thọ đạt 2.184 USD (khoảng 50,8 triệu
đồng), tuy có cải thiện nhưng vẫn thấp, chỉ
bằng 61,65% mức bình quân cả nước. Năng
suất lao động tăng từ 5,7%/năm (2011-
2015) lên 7%/năm (2016-2020), trung bình
cả giai đoạn đạt 6,4%/năm - cao hơn mức
5% của cả nước. Tuy nhiên, năng suất của
tỉnh vẫn thấp, chỉ bằng 2/3 cả nước,
khoảng cách chênh lệch chưa được thu hẹp
đáng kể. Tăng năng suất chủ yếu nhờ đầu
tư và nâng cao chất lượng lao động, không
do tăng số lượng việc làm.
3.3. Những vấn đề đặt ra trong Quy hoạch
tỉnh Phú Thọ đến năm 2030
Quy hoạch tỉnh Phú Thọ đến năm 2030
đặt mục tiêu: tăng trưởng GRDP bình quân
2021-2030 từ 10,5%/năm trở lên; GRDP/
người đạt 6.000-6.200 USD; cơ cấu GRDP
gồm công nghiệp - xây dựng chiếm 48-
50%, dịch vụ 33-35%, nông lâm thủy sản
12-14%, còn lại thuế sản phẩm. Năng
suất lao động bình quân tăng trên 8%/năm.
Nếu thực hiện tốt quy hoạch, GRDP/người
của tỉnh sẽ đạt khoảng 6.000 USD vào năm
2030, tốc độ tăng trưởng đạt 10,6%/năm.
Với giả định duy trì tốc độ này và mức tăng
trưởng toàn cầu ổn định, Phú Thọ thể
đạt ngưỡng thu nhập cao vào năm 2041
với GRDP/người đạt 18.240 USD. Ngược
lại, nếu chỉ giữ tốc độ tăng trưởng như giai
đoạn 2011-2020 (6,8%/năm), thì GRDP/
người năm 2030 sẽ thấp hơn đến năm
2055 mới đạt ngưỡng thu nhập cao (21.840
USD). Điều này cho thấy việc triển khai
hiệu quả quy hoạch tỉnh yếu tố then
chốt giúp Phú Thọ thoát khỏi bẫy thu nhập
trung bình.Các giải pháp mang tính đột phá
nhằm tạo sự bứt tốc cho tăng trưởng kinh tế
tỉnh Phú Thọ ở thời kỳ quy hoạch đến năm
2030, tầm nhìn đến năm 2050, góp phần
đưa tỉnh thoát bẫy thu nhập trung bình,
hướng tới giai đoạn thịnh vượng bao gồm:
Mở rộng phát triển hình thức khu công
nghiệp, đẩy mạnh công nghiệp hóa hiện
đại hóa nền kinh tế
Quy hoạch tỉnh đã xây dựng các Khu
công nghiệp nhằm thu hút các tập đoàn lớn
của nước ngoài đầu tư, trong đó quy
hình thức các khu công nghiệp đã sự đổi
mới căn bản.
46
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG Nguyễn Thế Vinh
Bảng 3. Phương án phát triển hệ thống các KCN tỉnh Phú Thọ đến năm 2030
STT Tên KCN Vị trí
(huyện)
Diện tích
tổng cộng
Chỉ tiêu sử dụng đất phân khai
đến năm 2030
1 Thụy Vân Tp. Việt T 335 335
2 Trung Hà Tam Nông, Thanh Thủy 300 200
3 Phú Hà Tx. Phú Thọ 450 450
4 Cẩm Khê Cẩm Khê 450 450
5 Tam Nông Tam Nông 350 350
6 Hạ Hòa Hạ Hòa 400 400
7 Phù Ninh Phù Ninh 400 150
8 Thanh Ba Thanh Ba 360 150
9 Bắc Sơn Tam Nông 200 0
10 Đồng Lương Cẩm Khê 500 0
11 Đoan Hùng Đoan Hùng 1.000 0
12 Võ Miếu Thanh Sơn 350 0
Tổng cộng 5.095 2.485
Theo tính toán, với diện tích đất công nghiệp cho thuê trong các khu công nghiệp ước đạt
3.000 ha vào năm 2030, các khu công nghiệp sẽ đóng góp khoảng 20% GRDP tỉnh Phú Thọ,
cụ thể:
Bảng 4. Đóng góp của các khu công nghiệp vào tăng trưởng nền kinh tế tỉnh Phú Thọ
STT Chỉ tiêu Đơn vị 2020 2025 2030
1 GRDP toàn tỉnh (giá hiện hành) Tỷ VNĐ 75.278 129.300 249.000
2GRDP Công nghiệp (giá hiện hành) Tỷ VNĐ 20.000 43.450 95.650
% GRDP tỉnh % 27% 34% 38%
3GRDP doanh nghiệp trong KCN Tỷ VNĐ 3.387 12.950 49.800
% GRDP tỉnh % 4,5% 10% 20%
4 GRDP trung bình/ha đất công nghiệp/năm Tỷ VNĐ 6,8 7,0 16,6
5 Diện tích đất công nghiệp cho thuê Ha 495 1.850 3.000
6 Tổng diện tích đất KCN Ha 676 2.735 4.375
(Nguồn: Tính toán dự báo của tác giả)
Thực tế cho thấy, trong giai đoạn từ năm
2021 trở lại đây, các dự án công nghiệp của tỉnh
Phú Thọ đều tập trung vào các khu công nghiệp
như: Dự án sản xuất điện tử của Công ty BYD
(Trung Quốc) với số vốn đầu tư 269 triệu USD
(tại KCN Phú Hà); Dự án sản xuất tấm Cell
pin năng lượng mặt trời của Công ty VSUN
(Nhật Bản) với số vốn đầu 200 triệu USD
(tại KCN Cẩm Khê)... Các dự án quy lớn
góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế của tỉnh
nói chung, gia tăng xuất khẩu bất chấp các tác
động tiêu cực từ đại dịch Covid-19. Tốc độ tăng
trưởng kinh tế giai đoạn 2021-2023 đạt 7,2%/
năm (riêng công nghiệp đạt tăng trưởng 10,7%/
năm); Giá trị xuất khẩu năm 2023 đạt 10,6 tỷ
USD, tốc độ tăng trưởng giai đoạn 2021-2023
đạt 34,9%/năm.
Với định hướng hiện nay, lĩnh vực công
nghiệp nhất công nghiệp chế biến chế tạo
từng bước đã được hình thành với sự phát