54 Đinh Đức Hnh, Tào Quang Bng, Trn Minh Trí, Nguyn Phm Thế Nhân
BẢO TRÌ DỰ ĐOÁN VỚI HÌNH KIỂM TRA CHU KỲ THAY ĐỔI
PREDICTIVE MAINTENANCE WITH NON-PERIODIC INSPECTION MODEL
Đinh Đức Hạnh*,o Quang Bảng, Trần Minh Trí, Nguyễn Phạm Thế Nhân
Trường Đại học Bách khoa - Đại học Đà Nẵng, Việt Nam1
*Tác giả liên hệ / Corresponding author: ddhanh@dut.udn.vn
(Nhận bài / Received: 09/12/2024; Sửa bài / Revised: 05/02/2025; Chấp nhận đăng / Accepted: 20/02/2025)
DOI: 10.31130/ud-jst.2025.501
Tóm tắt - Bo trì dự đoán (PdM) một ng đi tiềm năng giúp
gim khả năng hỏng xy ra. Đối với PdM, gm sát nh trạng
(GSTT) hư hỏng của thiết bị đóng vai trò quan trọng. Tng tin
được nhờ GSTT được sử dụng để dự đoán tuổi thọ và lập kế hoạch
bảo trì cho thiết bị. Tuy nhiên, chi phí cho GSTT tương đối đắt đỏ,
chiếm tỉ trọng đáng k trong tổng chi phí bảo trì. Nhằm giảm thiểu
chi phí GSTT,i báoy phát triển nh GSTT với chu kỳ thay
đổi dựa trên mức đhư hỏng của thiết bị. Theo đó, khi mức đ
hỏng của thiết bị n thấp, chu kỳ GSTT th dài nhằm mục đích
giảm chi phí giám sát. Khi mức độ hỏng tăngn, chu kỳ GSTT
ngắn lại, giảm kh ng hư hỏng xảy ra. Để đánh giá tính hiệu quả,
mô hình này được áp dụng cho kiểm tra và bảo trì nh tua bin nhà
máy thuỷ điện. Kết quả cho thấy, mô nh được đề xuất trong nghiên
cứu y giảm thiểu đáng kể chi p bảo trì.
Abstract - Predictive maintenance (PdM) is a promising approach
for preventing the system failure. In PdM, health condition
monitoring plays an important role in system lifetime prediction
and maintenance planning. However, inspection may be costly,
representing a significant proportion of overall maintenance cost.
To reduce inspection cost, this study proposes a non-periodic
inspection model. Accordingly, when systems’s degradation level
is low, the inspection interval is long to reduce the inspection cost.
As the system’s degradation increases, the inspection interval
should be shortened to reduce system’s failure risk. To demonstrate
the benefits and applicability of the proposed model, a study on
maintenance optimization for turbine’s propeller is conducted. The
findings indicates that, the suggested model can substantially lower
the maintenance costs of the system.
Từ khóa - Bảo trì dự đoán; kiểm tra tình trạng; kiểm tra chu
kỳ thay đổi; tối ưu hoá bảo trì
Key words - Predictive maintenance; health condition
monitoring; non-periodic inspection; maintenance optimization
1. Đặt vấn đề
Bo trì d đoán lp kế hoch bo trì da trên thông tin
d đoán v thi đim hng xy ra. Do đó, bo trì d
đoán th thc hin bo trì thiết b trước khi hng
xy ra, nhưng li gn thi đim hng xy ra. Điu này
cho phép phòng nga ti đa hng xy ra o dài ti
đa tui th ca thiết b. Để th d đoán đưc thi đim
thiết b hng, tình trng hng ca thiết b cn phi
đưc kim tra thường xun. Do đó, kim tra tình trng
thiết b đóng vai trò quan trng, đảm bo cho s thành
ng ca bo trì d đoán [1]. Tuy nhiên, chi phí cho GSTT
thiết bị tương đối đắt đỏ, chiếm tỉ trọng đáng kể trong
tổng chi phí bảo trì hệ thống. Nghiên cứu của Kim cộng
sự ch ra rằng, bảo trì dự đoán ch thật sự hiệu qu n
bảo trì phòng nga định kỳ nếu chi phí kiểm tra không
quá đắt đỏ [2]. Do đó, nhiều hình kiểm tra đã được đề
xuất ớng đến mục tiêu tối giản chi phí kiểm tra [3]. Các
hình kiểm tra hiện nay thể được chia thành ba loại:
kiểm tra liên tục, kiểm tra gián đoạn với chu kỳ cố định
kiểm tra gn đoạn với chu kỳ thay đổi. Kiểm tra liên
tục thể nói hình kiểm tra hiệu quả nhất để thể
phát hiện những dấu hiệu hỏng của thiết bị, trên sở
đó, thực hiện bảo trì tớc khi hỏng xảy ra [4-5]. Đối
với hình này, thông tin về tình trạng hỏng của thiết
bị được cung cấp liên tục theo thời gian thực thông qua
các cảm biến lắp trực tiếp bên trong thiết bị. Tuy nhn,
việc lắp đặt các cảm biến thể khiến giá thành thiết bị
tăng cao. Hơn nữa, việc lắp đặt các cảm biến lên các thiết
1 The University of Danang - University of Science and Technology, Vietnam (Dinh Duc Hanh, Tao Quang Bang,
Tran Minh Tri, Nguyen Pham The Nhan)
bị sẵn rất k, trong một số trường hợp không thể
[6-7]. So với nh kiểm tra liên tục, hình kiểm tra
gián đoạn chu kỳ cố định chi phí thấp hơn dễ
ng áp dụng vào thực tế hơn [8]. Theo đó, q trình kiểm
tra được thực hiện theo định kỳ với một chu kỳ cố định
(Hình 1). Thiết bị sẽ được bảo trì phòng ngừa khi mức độ
hỏng vượt ngưỡng bảo trì phòng ngừa nhưng chưa
ợt ngưỡng hỏng. Ngưỡng bảo trì phòng ngừa được
c định dựa o dự đoán tuổi th của thiết bị, sao cho
nếu mức độ hỏng của thiết bị ới nỡng bảo trì
phòng ngừa thì xác suất thiết bị hỏng trước khi đến
lần kiểm tra tiếp theo rất thấp chấp nhận được.
Ngược lại, nếu mc độ hỏng của thiết bị ợt nỡng
bảo trì phòng ngừa thì xác suất thiết bị hỏng tớc khi
đến thời điểm kiểm tra tiếp theo không chấp nhận được.
Đối với hình này, hai thông tin quan trọng cần c
định chu kỳ kiểm tra (T) ngưỡng bảo trì phòng ngừa.
Nếu chu kỳ T ngắn, giảm xác suất thiết bị hỏng trước
khi được bảo trì phòng ngừa nhưng làm tăng tần suất kiểm
tra, tăng chi phí kiểm tra. Nợc lại, nếu chu kỳ T dài
th giảm chi phí kiểm tra nhưng tăng xác suất thiết bị
hỏng giữa các lần kiểm tra. ơng tự, nếu ngưỡng bảo t
phòng ngừa thấp thể giảm xác suất hỏng xảy ra, tuy
nhiên khiến cho thiết bị bảo trì phòng ngừa quá sớm khi
mức độ hỏng của vẫn thấp. Ngược lại, nếu
ngưỡng bảo trì phòng ngừa quá cao th làm tăng kh
ng hỏng xảy ra trước khi đến lần kiểm tra tiếp theo.
Do đó, đây hai thông số cần được tối ưu hoá.
ISSN 1859-1531 - TP CHÍ KHOA HC VÀ CÔNG NGH - ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG, VOL. 23, NO. 2, 2025 55
Hình 1. hình kiểm tra gián đoạn với chu kỳ cố định
Tuy nhiên, hình kiểm tra với chu kỳ cố định thể
dẫn đến việc lãng phí nguồn lực kiểm tra. giai đoạn đầu,
khi mức độ hỏng của thiết bị n thấp, do đó không nhất
thiết phải kiểm tra quá thường xuyên. Để tránh nhược điểm
này, hình kiểm tra gián đoạn với chu kỳ thay đổi được
phát triển. Theo đó, giai đoạn đầu, khi mức độ
hỏng của thiết bị còn thấp, chu kỳ kiểm tra thể dãn dài
để giảm chi phí kiểm tra. Ngược lại, giai đoạn sau, khi
mức độ hỏng của thiết bị tăng lên, chu kỳ kiểm tra nên
được rút ngắn, tần suất kiểm tra tăng lên, để giảm thiểu khả
năng hỏng xảy ra. Để thực hiện được điều này, lần kiểm
tra tiếp theo thường được xác định dựa trên mức độ
hỏng hiện tại của thiết bị (Hình 2).
Hình 2. hình kiểm tra gián đoạn với chu kỳ thay đổi
Điều này nghĩa chu kỳ kiểm tra lần tiếp theo
một hàm số của mức độ hỏng tại thời điểm hiện tại
(∆𝑇𝑘=𝑓(𝑥𝑘−1)). Tuy nhiên, việc xác định được dạng
m số phù hợp để biểu diễn mối quan hệ giữa mức độ
hỏng chu kỳ kiểm tra một thách thức. Đã nhiều
dạngm số khác nhau đượcng để biểu diễn mối quan
hệ giữa chu kỳ kiểm tra mức độ hỏng của thiết bị.
Thông tờng, hàm số này phi hàm giảm, tức khi
mức độ hỏng của thiết bịng cao thì chu kỳ kiểm tra
ng ngắn. Zhu và cộng sự đề xuấtngm số dạng lu
thừa để biểu diễn mối quan hệ giữa chu kỳ kiểm tra
mức độ hỏng hiện tại ca thiết bị [9]. Trong khi đó,
Zhao và cộng sự đề xuất dùng dạng hàm phi tuyến để xác
định chu kỳ kiểm tra [10]. Tuy nhiên, các hình này
đều không sử dụng thông tin về dự đoán tuổi thọ thiết bị
trong việc xác định chu kỳ kiểm tra tiếp theo. Điều đó
nghĩa nguy về hỏng xy ra không được sử dụng
trong việc xác định chu kỳ kiểm tra. Để khắc phc những
nhược điểm trên, chúng tôi sử dụng thông tin về dự đoán
tuổi thọ của thiết bị trong việc c định chu kỳ kiểm tra
tiếp theo.
2. hình hoá quá trình hỏng dự đoán tuổi thọ
của thiết bị
Nghiên cứu này hướng đến các thiết bị quá trình
hỏng diễn ra từ từ, liên tụcngẫu nhiên. Mức độ hỏng
theo thời gian được biểu diễn bởi mt biến ngu nhiên
𝑋(𝑡). Khi tín hiu hng t quá ngưỡng cho phép L,
tc 𝑋(𝑡)>𝐿, thì thiết b đưc xác đnh hng hoàn
toàn. Gi s rng tín hiu hng theo thi gian th
đưc biu din bng hình Wiener như sau:
𝑋(𝑡)=𝑥𝑠+𝜇.∆𝑡+𝜎.𝐵(𝑡) (1)
Trong đó, ∆𝑡=𝑡𝑠,0<𝑠<𝑡, 𝑥𝑠 mc độ hng
ti thi đim s,𝑠<𝑡; 𝜇 tc độ hng 𝜎 độ lch ca
tín hiu hng. Trong thc tế, 𝜇 𝜎 thường được ước
lượng dựa trên dữ liệu kiểm tra hỏng thực tế của thiết
bị, sử dng các phương pháp như ước ng hp nht,
bình phương ti thiu, vv. Thut toán ước ng giá tr ca
𝜇 𝜎 được trình bày trong Phụ lục A. Tuy nhiên, việc ước
lượng các tham số này không thuộc pham vi nghiên cứu
của bài báo này. Giả sử rng, giá tr ca ca 𝜇 𝜎 biết
trước. Bạn đọc muốn tìm hiểu về phương pháp ước lượng
tham số quá trình hỏng thể tham khảo trong nghiên
cứu của Li cộng s [11]; 𝐵(∆𝑡) chuyn động Brow,
𝐵(∆𝑡) quy lut phân b xác sut phân b chun vi
k vng bng không phương sai bng ∆𝑡, tc
𝐵(∆𝑡)~𝑁(0,∆𝑡).
Như vy, mc độ hng ti thi đim t, 𝑋(𝑡), quy
luật phân bố xác suất phân bố chuẩn, kỳ vọng
𝑥𝑠+𝜇.∆𝑡 phương sai 𝜎2∆𝑡. Khi đó, hàm mt độ xác
sut ca 𝑋(𝑡) :
𝑓(𝑥)=1
𝜎2𝜋∆𝑡exp(−1
2(𝑥−(𝑥𝑠+𝜇.∆𝑡)
𝜎∆𝑡 )2) (2)
Thời điểm thiết bị hỏng được xác định bởi thời gian
tín hiệu hỏng vượt ngưỡng cho phép, tức :
𝑇𝑓=inf{𝑡:𝑋(𝑡)𝐿|𝑥𝑠𝐿} (3)
𝑋(𝑡) biến ngẫu nhiên quy luật phân bố xác suất
phân bố chuẩn với kỳ vọng phương sai lần lượt
𝑥𝑠+𝜇.∆𝑡 𝜎2∆𝑡 nên 𝑇𝑓 biến ngẫu nhiên quy luật
phân bố xác suất phân bố chuẩn nghịch đảo. Hàm mật
độ xác suất hàm phân bố xác suất (cdf) của 𝑇𝑓 :
𝑓𝑇(𝑡)=𝐿−𝑥𝑠
2𝜋𝜎2.∆𝑡3exp(−(𝐿−(𝑥𝑠+𝜇∆𝑡)2
2𝜎2∆𝑡 ) (4)
𝐹𝑇(𝑡)=1Φ(𝐿−(𝑥𝑠+𝜇∆𝑡
𝜎∆𝑡 )+exp(2.𝜇.𝐿
𝜎2)Φ(−𝐿+𝑥𝑠−𝜇∆𝑡
𝜎∆𝑡 )
(5)
Khi đó, độ tin cậy của thiết bị tại thời điểm t :
𝑅(𝑡)=Φ(𝐿−(𝑥𝑠+𝜇∆𝑡
𝜎∆𝑡 )exp(2.𝜇.𝐿
𝜎2)Φ(−𝐿+𝑥𝑠−𝜇∆𝑡
𝜎∆𝑡 ) (6)
Như vậy, 𝐹𝑇(𝑡) hoc 𝑅(𝑡) biu th kh năng hng
xy ra ti thi đim t. Do đó, các thông s này nên đưc
dùng để xác định chu k kim tra ra quyết định bo trì.
56 Đinh Đức Hnh, Tào Quang Bng, Trn Minh Trí, Nguyn Phm Thế Nhân
3. Bảo trì dự đoán với hình kiểm tra gián đoạn
chu kỳ thay đổi
3.1. tả hình kiểm tra bảo trì dự đoán
Để giám sát mức độ hỏng của thiết bị bảo trì trước
khi bị hỏng quá mức, thiết bị được kiểm tra tại các
thời điểm 𝑡𝑘,𝑘=0,1,,𝑛, vi chu k kim tra
∆𝑇𝑘=𝑡𝑘𝑡𝑘−1. Chi phí cho mi ln kim tra 𝑐𝑖. Giả sử
mức độ hỏng tại thời điểm 𝑡𝑘 𝑋(𝑡𝑘)=𝑥𝑘. Da vào
mc độ hng ti thi đim này, quyết định bo trì kế
hoch kim tra tiếp theo đưc thc hin như sau:
- Nếu mức độ hỏng của thiết bị vượt ngưỡng cho
phép, tức 𝑥𝑘>𝐿, thiết b đưc xác định đã hng hoàn
toàn, cn phi thc hin bo trì ngay lp tc vi chi phí
bo trì 𝑐𝑓.
- Nếu mức độ hỏng của thiết bị chưa vượt ngưỡng
cho phép nhưng đã vượt ngưỡng bảo trì phòng ngừa, tức
𝑋𝑝𝑥𝑘𝐿, thiết b s đưc bo trì phòng nga vi chi
phí 𝑐𝑝 (𝑐𝑖𝑐𝑝<𝑐𝑓). 𝑋𝑝 đưc gi ngưng bo trì
phòng nga. Nếu 𝑋𝑝 quá thp th dn đến vic thc hin
bo trì phòng nga quá sm, khi mc đ hng ca
thiết b vn còn thp. Ngược li, nếu 𝑋𝑝 quá cao làm tăng
kh năng hng xy ra trước khi đến ln kim tra tiếp
theo. Do đó, 𝑋𝑝 mt biến ra quyết định giá tr ca
cn đưc ti ưu để đạt đưc chi phí bo trì thp nht.
- Nếu 𝑥𝑘<𝑋𝑝, quá trình ra quyết định bảo trì sẽ được trì
hoãn cho đến lần kiểm tra tiếp theo. Thời điểm kiểm tra tiếp
theo (𝑡𝑘+1) đưc xác định thi đim độ tin cy ca
thiết b chm ngưng kim tra, tc 𝑅(𝑡|𝑥𝑘)=𝑅𝑖, tức :
𝑡𝑘+1 =max
𝑡(𝑅(𝑡|𝑥𝑘)=𝑅𝑖) (7)
Như vậy, quá trình kiểm tra sẽ được kích hoạt khi
xác suất thiết bị hỏng lớn hơn 1𝑅𝑖. Nếu 𝑅𝑖 quá cao,
dẫn đến kiểm tra quá mức cần thiết, khi xác xuất
hỏng xảy ra rất thấp. Ngược lại, nếu 𝑅𝑖 quá thấp, làm
tăng khả năng thiết bị hỏng trước khi đến lần kiểm tra
tiếp theo. Do đó, giá trị của 𝑅𝑖 cũng một biến ra quyết
định cần được tối ưu hoá.
Hình 3. Minh hoạ hình kiểm tra
Hình 3 minh hoạ hình bảo trì dự đoán với hình
kiểm tra chu kỳ thay đi. Giả sử mức độ hỏng tại thời
điểm 𝑡0 𝑥0. Khi đó, độ tin cy ca thiết b ti thi đim
𝑡,𝑡>𝑡0, hiu 𝑅(𝑡|𝑥0), đưc d đoán theo công thc
(6). Thi đim kim tra tiếp theo (𝑡1) đưc xác đnh theo
công thc (7), tc 𝑡1=max
𝑡(𝑅(𝑡|𝑥0)=𝑅𝑖). mc độ
hng ti 𝑡1 hơn ngưng bo trì phòng nga, tc
𝑥1<𝑋𝑝, nên thiết b s chưa đưc bo trì ti 𝑡1 ln kim
tra tiếp theo 𝑡2 đưc lên kế hoch tương t. Mt cách tương
t, thiết b đưc kim tra ti các thi đim 𝑡3 𝑡4. Ti thi
đim 𝑡4, thiết b đưc kim tra cho thy mc độ hng
ca thiết b ln hơn ngưng bo trì phòng nga, tc 𝑥4>
𝑋𝑝, do đó, thiết b s đưc bo trì phòng nga ti thi đim
𝑡4. Sau khi đưc bo trì, tình trng ca thiết b đưc phc
hi li như lúc ban đầu. Quá trình kim tra bo trì đưc
lp li.
3.2. Tối ưu hoá kế hoạch kiểm tra bảo trì
Như được trình bày mục 3.1, hình kiểm tra bảo
trì hai tham số ngưỡng kim tra (𝑅𝑖), ngưng bo
trì phòng nga
(𝑋𝑝). Giá tr ca các tham s này cn đưc
ti ưu để đạt đưc chi phí bo trì trung bình thp nht.
Chi phí này đưc xác định như sau:
𝐶(𝑅𝑖,𝑋𝑝 )=lim
t→∞ 𝐶𝑡(𝑅𝑖,𝑋𝑝)
𝑡 (8)
Trong đó, 𝐶𝑡(𝑅𝑖,𝑋𝑝) toàn b chi phí bo trì trong
khong thi gian (0, t). Theo thuyết phc hi [10], công
thc (8) đưc viết li như sau:
𝐶(𝑅𝑖,𝑋𝑝)=𝔼[(𝐶𝑚
𝑘+𝑐𝑖+𝐶𝑙𝑜𝑠𝑡
𝑘)
𝑁
𝑘=1 ]
𝑡𝑁 (9)
Trong đó, N tng s ln kim tra; 𝑐𝑖 chi phí kim
tra; 𝐶𝑚
𝑘 chi phí bo trì ti ln kim tra th k, đưc xác
định như sau:
𝐶𝑚
𝑘={𝑐𝑝 𝑛ế𝑢 𝑋𝑝𝑋(𝑡𝑘)𝐿
𝑐𝑓 𝑛ế𝑢 𝑋(𝑡𝑘)>𝐿
0 𝑛ế𝑢 𝑋(𝑡𝑘)<𝑋𝑝 (10)
𝐶𝑙𝑜𝑠𝑡
𝑘 chi phí tht thoát do hng ca thiết b gây ra,
tính t thi đim thiết b hng cho đến khi thiết b đưc
bo trì. Điu này do khi thiết b hng, th hot
động i công sut thiết kế hoc to ra nhiu phế phm
hơn. 𝐶𝑙𝑜𝑠𝑡
𝑘 đưc xác định như sau:
𝐶𝑙𝑜𝑠𝑡
𝑘=(𝑡𝑘𝑇𝑓).𝑐𝑙𝑜𝑠𝑡 (11)
Vi, 𝑐𝑙𝑜𝑠𝑡 chi phí tht thoát do hng gây ra trên
mi đơn v thi gian; 𝑇𝑓 thi đim thiết b hng, đưc
ước ng như sau:
𝑇𝑓=[𝑋(𝑡𝑘+1)>𝐿].𝑡𝑑𝐹𝑇(𝑡)
𝑡𝑘+1
𝑡𝑘 (12)
Phương pháp phng Monte Carlo đưc áp dng để
ti ưu chi phí bo trì tìm gtr ti ưu ca các tham s
𝑅𝑖 𝑣à 𝑋𝑝 vi hàm mc tiêu cho trong công thc (13).
𝐶
(𝑅𝑖,𝑋𝑝)= min
(𝑅𝑖,𝑋𝑝)𝐶(𝑅𝑖,𝑋𝑝),( 0𝑅𝑖1;0𝑋𝑝 𝐿)
(13)
4. Kết quả nghiên cứu
Để kiểm nghiệm sự hiệu quả của hình được đề xuất,
hình kiểm tra gián đoạn với chu kỳ thay đổi được áp
dụng cho kiểm tra độ mòn của cánh tua-bin nhà máy thu
ISSN 1859-1531 - TP CHÍ KHOA HC VÀ CÔNG NGH - ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG, VOL. 23, NO. 2, 2025 57
điện. Cánh tua-bin một bộ phận quan trọng của tổ máy
phát điện nhà máy thuỷ điện. Cánh tua-bin làm việc trong
môi trường mài mòn mạnh, do các hạt cát, sỏi lẫn trong
dòng nước chảy xiết. Quá trình mài mòn này th dẫn đến
hỏng hoàn toàn cánh tua-bin, gây ra những thit hại lớn
về kinh tế, thậm chí an toàn lao động. Theo quy định,
mức mài mòn tối đa cho phép của cánh tua-bin 40%
chiều dày ban đầu của nó. Để tránh hỏng của tua-bin,
mức độ mài n của nh tua bin cần được kiểm tra. Để
kiểm tra độ mài mòn của cánh tua-bin, tua-bin cần phải
được tháo ra. Quá trình này cần nhiều thời gian và nguồn
lực, do đó chi phí kiểm tra rất lớn. Hình 4 trình bày quá
trình kiểm tra mức độ mài mòn của cánh tua-bin tại nhà
máy thuỷ điện Dakmi 3 (Quảng Nam). Dựa trên dữ liệu
kiểm tra bảo trì trong quá khứ, thông số về quá trình mài
mòn cũng như chi phí kiểm tra bảo trì của cánh tua-bin
được cho trong Bảng 1. Thuật toán ước lượng giá trị tham
số của quá trình hỏng được trình bày trong Phụ lục A.
Bạn đọc muốn tìm hiểu về phương pháp ước lượng tham
số quá trình hỏng của thiết bị th tham khảo nghiên
cứu của Liu và cộng sự [11]. Lưu ý, đơn vị của 𝑐𝑖, 𝑐𝑝,và 𝑐𝑓
triệu đồng; đơn vị của 𝑐𝑙𝑜𝑠𝑡 triệu đồng/giờ.
Bảng 1. Tham số của hệ thống
Tham số
𝜇
𝜎
𝑐𝑖
𝑐𝑝
𝑐𝑓
L
Giá trị
0,04
0,12
50
2000
3000
40
Hình 4. (a) Tua bin được tháo ra để kiểm tra
(b) kỹ thuật viên kiểm tra mức độ mài mòn của cánh tua-bin
4.1. Xác định kế hoạch bảo trì tối ưu
Hình 5. Chi phí bảo trì trung bình ơng ng với các giá tr khác
nhau của ngưỡng kiểm tra (𝑅𝑖) ngưỡng bảo trì phòng ngừa (𝑋𝑝)
Để xác định kế hoạch kiểm tra bảo trì tối ưu cho
tua-bin, thuật toán phỏng Monte Carlo được áp dụng.
Kết quả thu được giá trị tối ưu của ngưỡng kiểm tra
ngưỡng bảo trì phòng ngừa lần lượt
𝑅𝑖=0,9875,𝑣à 𝑋𝑝=37 tương ng vi chi phí bo trì
trung bình ti ưu 𝐶=2,34 (𝑡𝑟𝑖ệ𝑢 đồ𝑛𝑔/𝑔𝑖ờ). Hình 5
cho thấy chi phí bảo trì trung bình một hàm lõm đối với
𝑅𝑖 𝑣à 𝑋𝑝 đạt cc tiu ti 𝑅𝑖=0,9875, 𝑋𝑝=37.
4.2. Nghiên cứu so sánh
Để đánh g sự hiệu quả của hình kiểm tra được
đề xuất trong bài báo này (Ký hiệu hình M1) một
nghiên cứu so sánh chi phí bảo trì với các hình kiểm tra
đã được tiến hành. Hai hình kiểm tra đã được lựa
chọn là:
(1) hình kiểm tra với chu kỳ cố định, hiệu M2:
Bảo trì dự đoán hình kiểm tra với chu kỳ cố định
được trình bày như trong Hình 1. Theo đó, thiết bị được
kiểm tra với chu kỳ kiểm tra T cố định.
(2) hình kiểm tra với chu kỳ thay đổi nhưng không
sử dụng thông tin dự đoán tuổi thọ trong xác định chu kỳ
kiểm tra, hiệu M3.
hình kiểm tra với chu kỳ thay đổi sử dụng trong
nghiên cứu so sánh này được đề xuất trong nghiên cứu của
Zhao cộng sự [10] được tả như trong Hình 2.
Theo đó, chu kỳ kiểm tra được xác định như sau:
∆𝑇𝑘+1 =𝑚𝑎𝑥{1,𝑎𝑎−1
𝑏𝑥𝑘} (14)
Trong đó, ∆𝑇𝑘+1 chu k kim tra th k+1; 𝑥𝑘 mc
độ hng ti thi đim kim tra th k; 𝑎 𝑏 hai tham
s ca hình.
Bảng 2. Chi phí bảo trì tối ưu (𝐶) tương ứng với
các hình kiểm tra khác nhau
Tham số tối ưu
T
a
b
𝑅𝑖
𝑋𝑝
𝐶
hình M2
180
-
-
-
32,5
2,75
hình M3
-
692
38,9
-
36,5
2,41
hình M1
-
-
-
0,9875
37
2,34
Hình 6. Ảnh hưởng của chi phí kiểm tra đến
chi phí bảo trì trung bình
Kết quả Bảng 2 cho thấy, chi phí bảo trì trung bình
của hình kiểm tra trong nghiên cứu này nhỏ hơn so với
hai hình sẵn có. Tuy nhiên, kết quả này được với
một giá trị nhất định của chi phí kiểm tra. Tiếp theo, nhóm
tác giả thay đổi chi phí kiểm tra để phân tích ảnh hưởng
của thông số này đến chi phí bảo trì. Hình 6 trình bày sự
a) b)
Chi phí kim tra (c )
Chi phí bo trì trung bình(c)
Mô hình M2
Mô hình M1
Mô hình M3
58 Đinh Đức Hnh, Tào Quang Bng, Trn Minh Trí, Nguyn Phm Thế Nhân
thay đổi của chi phí bảo ttrung bình tối ưu khi thay đổi
chi phí kiểm tra của cả ba hình kiểm tra. Dễ dàng nhận
ra chi phí bảo trì trung bình của hình M1 luôn thấp hơn
hình M3 thấp hơn hình M2 rất nhiều khoảng
cách này càng ngày càng ng khi chi phí kiểm tra tăng lên.
Điều đó cho thấy, hình kiểm tra với chu kỳ thay đổi ít
bị tác động bởi sự tăng lên của chi phí kiểm tra hơn
hình kiểm tra chu kỳ cố định.
5. Kết luận
Trong i báo này, một hình kiểm tra với chu kỳ
thay đổi cho bo trì dự đoán được đề xuất. Chu kỳ kiểm
tra đượcc định dựa trên thông tin về tình trạng hỏng
tuổi thọ được dự đoán của thiết bị. Khi mức độ hỏng
của thiết bị còn thấp, chu kỳ kiểm tra thể dài để giảm
tần suất kiểm tra, giảm chi phí kiểm tra. Ngược lại, khi
mức độ hỏng tăng cao, chu kỳ kiểm tra ngắn lại, tần
suất kiểm tra tăng lên để giảm kh năng hỏng xảy ra.
Kết quả phỏng số ch ra rằng, hình kiểm tra này
chi phí bảo trì trung bình thấp hơn đáng kể đối vớic
nh hiện có.
Mặc , đã tạo được một bước tiến đáng kể trong tối ưu
hoá bảo trì cho thiết bị công nghiệp, nghiên cứu này chỉ đề
cập đến hệ thống bao gồm một thiết bị. Hướng nghiên cứu
tiếp theo sẽ cải thiện hình để áp dụng cho hệ thống bao
gồm nhiều thiết bị cũng như xem xét hệ thống cấu trúc
phức tạp.
Lời cảm ơn: TS. Đinh Đức Hạnh được tài trợ bởi Chương
trình học bng sau tiến trong nước của Quỹ Đổi mới sáng
tạo Vingroup (VINIF), mã số VINIF.2024.STS.04.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] D. D. Hanh and T.Q. Bang, Particle filter for condition estimation and
lifetime prognosis of manufacturing system considering degradation
of condition monitoring device”, The University of Danang - Journal
of Science and Technology, vol. 22, no. 4, pp. 95-99, 2024.
[2] J. Kim, Y. Anh, and H. Yeo, “A comparative study of time-based
maintenance and condition-based maintenance for optimal choice of
maintenance policy”, Structure and Infrastructure Engineering, vol.
12, no. 12, pp.15251536, 2016.
[3] R. Ahmadi, “A bivariate process-based mean residual lifetime model
for maintenance and inspection planning”, Computers & Industrial
Engineering, vol. 163, pp. 107792, 2022.
[4] K. Mukhopadhyay, B. Liu, T. Bedford, and M. Finkelstein,
“Remaining lifetime of degrading systems continuously monitored
by degrading sensors”, Reliability Engineering & System Safety, vol.
231, pp. 109022, 2023
[5] X. Zhao, S. He, Z. He, and M. Xie, “Optimal condition-based
maintenance policy with delay for systems subject to competing
failures under continuous monitoring”, Computers & Industrial
Engineering, vol. 124, pp. 535544, 2018.
[6] I. T. Castro, R. J. Basten, and G. J. Houtum, “Maintenance cost
evaluation for heterogeneous complex systems under continuous
monitoring”, Reliability Engineering & System Safety, vol. 200, pp.
106745, 2020.
[7] J. L. Oakley, K. J. Wilson, and P. Philipson, “A condition-based
maintenance policy for continuously monitored multi-component
systems with economic and stochastic dependence”, Reliability
Engineering & System Safety, vol. 222, pp. 108321, 2022.
[8] S. Alaswad and Y. Xiang, “A review on condition-based maintenance
optimization models for stochastically deteriorating system”,
Reliability Engineering & System Safety, vol. 157, pp. 5463, 2017.
[9] Z. Zhu, Y. Xiang, S. Alaswad, and C. R. Cassady “A sequential
inspection and replacement policy for degradation-based systems”,
Proc. In 2017 Annual Reliability and Maintainability Symposium
(RAMS), Florida, USA, 2017, pp.16.
[10] X. Zhao, M. Fouladirad, C. Bérenguer, and L. Bordes, “Nonperiodic
Inspection/Replacement Policy for Monotone Deteriorating System
with Covariates”, IFAC Proceedings Volumes, vol. 42, no. 8, pp.
16171622, 2009.
[11] J. Li, B. Jing, H. Dai, X. Jiao, and X. Liu, “Remaining useful life
prediction based on variation coefficient consistency test of a
Wiener process”, Chinese Journal of Aeronautics, vol. 31, no. 1, pp.
107116, 2018.
PHỤ LỤC A
Thuật toán ước lượng giá trị tham số quá trình hỏng.
Giả sử chúng ta tập dữ liệu mài mòn của tua-bin được lưu
trữ dưới dạng file txt, bao gồm n điểm dữ liệu (𝑥𝑖,𝑡𝑖),
𝑖=1,2,..,𝑛, trong đó 𝑥𝑖 độ mài mòn của cánh tua-bin tại thời
điểm 𝑡𝑖.
Input: Tập dữ liệu mức độ mài mòn (𝑥𝑖,𝑡𝑖), 𝑖=1,2,..,𝑛 lưu
trữ trong tệp “data.txt”
Output: Tham s ca quá trình hng 𝜇,𝜎
data=importdata(‘data.txt’);
X=data(:,1); t=data(:,2);
n=length(X);
∆𝑋=0; ∆𝑡=0; ∆=0
for (𝑖=1𝑛) do
∆𝑋∆𝑋+(X(𝑖+1)𝑋(𝑖));
∆𝑡𝑡+(𝑡(𝑖+1)𝑡(𝑖));
end for
𝜇∆𝑋
∆𝑡;
for (𝑖=1𝑛) do
∆←+[(X(𝑖+1)−𝑋(𝑖))−𝜇∗(𝑡(𝑖+1)−𝑡(𝑖))]2
(𝑡(𝑖+1)−𝑡(𝑖));
end for
𝜎
𝑛;
Return 𝜇,𝜎