
107
Bài 28
BỆNH LỴ TRỰC KHUẨN
MỤC TIÊU
1. Trình bày được nguyên nhân, đặc điểm dịch tễ và biện pháp phòng bệnh lỵ
trực khuẩn.
2. Trình bày được triệu chứng, biện pháp chẩn đoán và điều trị bệnh lỵ trực
khuẩn.
NỘI DUNG
1. Đại cương
Lỵ trực khuẩn là bệnh nhiễm trùng cấp tính đường tiêu hoá chủ yếu ở ruột già
do trực khuẩn Shigella gây nên. Biểu hiện bằng triệu chứng đau bụng quặn, mót rặn, đi
ngoài ra máu, sốt và dấu hiệu nhiễm trùng nhiễm độc.
2. Nguyên nhân
Do trực khuẩn Shigella gây nên, người ta chia Shigella làm bốn loại như sau:
- Nhóm A : Shigella Dysenteriae
- Nhóm B : Shigella flexneriae
- Nhóm C : Shigella boydii
- Nhóm D : Shigella Sonnei
3. Dịch tễ học
3.1. Nguồn bệnh
- Người bệnh
- Người bệnh đang trong thời kỳ hồi phục
- Người lành mang mầm bệnh.
3.2. Đường lây: bệnh lây theo đường tiêu hoá qua thức ăn, nước uống đã bị nhiễm mầm
bệnh.
3.3. Cảm thụ
- Người lớn : nữ mắc nhiều hơn nam
- Trẻ em: gặp nhiều nhất ở trẻ 1- 4 tuổi.
3.4. Đặc điểm dịch
Dịch lỵ trực khuẩn thường gặp ở những nơi điều kiện sống chật chội, vệ sinh cá
nhân kém, nguồn nước bị ô nhiễm, nơi có tập quán dùng phân tươi để bón cho hoa màu.
4. Triệu chứng học
4.1. Lâm sàng
4.1.1. Ủ bệnh: 1- 5 ngày, không có biểu hiện triệu chứng gì.
4.1.2. Khởi phát: 1 – 3 ngày
- Toàn thân : sốt cao 39 – 40oC, đau nhức cơ, mệt mỏi, biếng ăn, buồn nôn hoặc nôn.
- Tiêu hoá: đau bụng, đi ngoài phân lỏng.
4.1.3. Toàn phát
+ Hội chứng lỵ:
- Đau bụng: đau quặn từng cơn, đau dọc theo khung đại tràng, đau nhiều hơn ở vùng
đại tràng trái.
- Mót rặn: bệnh nhân liên tục cảm giác muốn đi ngoài nhưng không đi được hoặc đi
được rất ít.