BỆNH NHA CHU – PHẦN 1
I. Định nghĩa
Bệnh nha chu là bệnh phá hủy những cấu thành phần nâng đỡ ng như
nướu, dây chằng nha chu, Xê măng gốc răng và xương ổ răng.
II. Dịch tễ học bệnh nha chu
Bệnh nha chu có liên quan với các bệnh khác ở miệng và toàn thân, cũng như
sliên quan với môi trường sống. Không bệnh nha chu nào thuần túy, riêng
biệt xuất hiện một cách ngẫu nhiên, bao gi cũng là kết qủa của một hay nhiều
xáo trộn, mất cân bằng nào đó tại chỗ như: răng mọc lệch, sâu răng, răng giả...
hoặc toàn thân như bệnh suy dinh dưỡng, đái đường, yếu tố di truyền...
Ngoài ra, mô nha chu còn mối liên hvới răng, với khớp thái dương hàm,
bộ máy nhai và hthống miễn dịch của thể.
Bệnh nha chu là một bệnh lưu nh phổ biến, chiếm một tỷ lệ khá cao trong
cộng đồng gặp tất cả các lứa tuổi, các vùng địa từ thành phđến nông
thôn, từ đồng bằng đến miền núi.
Theo điều tra sức khoẻ răng miệng (SKRM) toàn quốc Việt Nam 1999 -
2000 của Trần Văn Trường và Lâm Ngọc Ấn, tỷ lệ viêm nướu của cả nước như
sau:
Tuổi Cả nước T.P Hà Nội T.P HCM Cao Bằng
12 95% 84% 100% 88%
15 95,6% 96% 96% 92%
35-44 99,26% 92% 100% 100%
- Huế, theo mẫu điều tra sức khỏe răng miệng của nhân dân thành phố năm
1990, tỷ lệ viêm nướu là 93, 57% lứa tuổi 12-15.
- Các nước trên thế giới tỷ lệ viêm nướu lứa tuổi 15-19 như sau:
Ấn Độ: năm 1989 là 96%
Nepal: năm 1986 là 99%
Thái Lan: năm 1981 là 100%
Úc: năm 1984 là 63%
Nhật: năm 1987 là 88%
III. Sơ lược cấu tạo giải phẫu và chức năng sinh lý của nha chu
nha chu toàn b những cấu nâng đỡ răng giúp răng đứng vững
trên cung hàm. 4 loại chủ yếu: nướu răng (lợi răng), dây chằng nha chu
(màng nha chu), xê măng gốc răng, xương ổ răng.
1. Nướu răng
- phn của niêm mạc miệng, còn gọi là niêm mạc nhai, nướu bao bọc
quanh xương răng và răng, ôm sát crăng và trải dài tcổ răng đến lằn tiếp hợp
niêm mạc di động (đáy hành lang miệng).
- Bình thường nướu màu hồng nhạt, rắn chắc, bề mặt nướu lấm tấm màu da
cam.
Có thchia nướu ra làm hai phần:
1.1. Nướu rời (nướu tự do)
phần nướu viền bao quanh crăng như một chiếc nhẫn, không dính o răng,
được giới hạn với nướu dính bởi một rãnh nh gọi là rãnh nướu rời. Nướu rời rộng
chừng 1mm và làm thành vách mềm của khe nướu (sở dĩ gọi là nướu rời hay nướu
tự do vì người ta có thể dùng cây thăm dò tách nướu rời ra khỏi mặt răng).
- Khe nướu là một rãnh nhhẹp hình chV, nơi tiếp xúc giữa nướu rời và
mặt răng, khe nướu cũng bao quanh ng như nướu rời. Chiều sâu của khe nướu
bình thường là 0 - 3,5mm (cách đánh giá trong điều tra dịch tễ học theo hệ thống
CPITN của WHO, hệ thống PSR của Mỹ hoặc hệ thống BPE của Anh) lý tưởng là
0 mm. Đáy của khe nướu i m của biểu m dính (EA). Biểu m
dính trải dài tmen răng (ở đáy khe nướu) đến lằn tiếp hợp men - măng, bề
rộng của dải biểu này khoảng 2,5mm. Khe nướu gồm 2 vách, vách mềm là
nướu rời, vách cứng là bmặt gốc răng, Trong khe nướu thường xuyên tiết ra một
chất dịch để sát trùng và rửa sạch khe nướu. khe nướu, biểu vừa mỏng lại
không được hóa sừng cho nên độc tố vi khuẩn dễ xâm nhập vào liên kết của
nướu rời gây n viêm nướu. Chính vì vậy, khe nướu giữ một vị trí quan trọng
là điểm xuất phát cho nhiều hình thức viêm nướu.
- Gai nướu (nướu kẽ răng) là phần nướu giữa 2 răng có hình tháp. Gai nướu quá to
hoặc không gai nướu làm mất thẩm mỹ đồng thời gây đọng thức ăn, tạo
những hố hốckẽ răng làm bệnh nha chu phát triển.
1.2. Nướu dính
phần nướu kế tiếp phần nướu rời trải dài đến lằn tiếp hợp nướu - niêm
mạc di động. Bề rộng của nướu dính thay đổi từ 0,5 - 6mm. ở vùng khẩu cái không
ranh giới giữa nướu dính và niêm mạc. Nướu dính không di động, không thay
đổi dưới sức nhai, áp sát vào răng, bám chặt vào xê măng và xương ổ răng.
2. Dây chằng nha chu
2.1. Định nghĩa
một cấu trúc mô liên kết sợi bao bọc quanh gốc răng và nối gốc răng vào
xương răng. Dây chằng nha chu là skéo dài liên kết của nướu, liên lạc với
tuxương thông qua những ống nhỏ của phiến cứng. Chức năng là neo girăng
trong xương ổ và duy trì mối quan hệ sinh lý giữa răng và xương ổ.
2.2. Cấu tạo
- Gm ch yếu là si collagen và si oxytalan xếp thành các bó si chính.
Có 4 nhóm: Nhóm đỉnh xương ổ, nhóm ngang, nhóm nghiêng, nhóm chóp gốc răng
- Các tế bào: tế bào sợi, tế bào nội mô, tế bào tạo măng, tạo cốt bào, đại
thực bào, tế bào biểu mô malassez.
- Dây thần kinh, mạch máu và mạch bạch huyết.
2.3. Chức năng
2.3.1. Chức năng vật lý: Dẫn truyền lực cắn nhai đến XOR và nối răng với xương
ổ, thích ứng được với những cử động sinh của răng, giữ gìn mối quan hệ giữa