Bệnh sốt do ấu trùng mò

( scrub typhus - tsutsugamushi )

(Kỳ 4)

4.2.2. thương hàn:

- giống sốt mò: sốt kéo dài 2-3 tuần, mạch và nhiệt độ phân ly, cũng li bì,

có rối loạn tiêu hoá, có thể có viêm cơ tim, viêm phế quản, viêm phổi...

- khác sốt mò: khởi phát thường từ từ hơn, ban trong thương hàn ít, thưa chỉ

vài nốt ở vùng thắt lưng, bụng (ban của sốt mò nhiều, ở toàn thân) thường có bụng

chướng, óc ách hố chậu phải, padalka (+), không bao giờ có loét, đau cơ, mắt đỏ,

phản ứng huyết thanh widal(+).

4.2.3. sốt dengue:

- giống sốt mò: khởi phát sốt cao, đột ngột, có khi có mạch và nhiệt độ phân

ly, đau đầu, đau cơ khớp, da dãn mạch xung huyết, mắt đỏ cũng có hạch và ban...

- khác sốt mò: sốt thường chỉ kéo dài trung bình 6-7 ngày, đôi khi có sốt 2

đợt. ban-xuất huyết thường mọc vào lúc sốt đang giảm hoặc đã hết sốt (trong sốt

mò ban mọc khi đang sốt cao), không bao giờ có vết loét.

xét nghiệm đặc hiệu: phản ứng ngăn ngưng kết hồng cầu với virut

dengue(+).

4.2.4. sốt rét tiên phát:

- giống sốt mò: đều sốt cao kéo dài nhiều ngày, đều mắc bệnh khi vào vùng

rừng núi.

- khác sốt mò: tuy sốt rét tiên phát có kéo dài nhiều ngày song vẫn có xu

hướng chuyển vào sốt cơn có chu kỳ và xuất hiện những cơn sốt có thứ tự: rét -

nóng rồi vã mồ hôi và hết sốt. xét nghiệm đặc hiệu: tìm ký sinh trùng sốt rét ở

máu.

4.2.5. sốt phát ban chuột:

4.2.6. sốt ban chấy rận:

4.2.7. sốt mò thể mới (bệnh schichitonetsu):

- còn được gọi là bệnh schichitonetsu, được phát hiện ở nhật sau chiến

tranh thế giới ii.

- do rickettsia sennetsu gây nên. trung gian truyền bệnh là mò trombicula

scutellaris và mò trombicula pallida.

- giống sốt mò: cũng sốt cao, nổi hạch, có ban, phản ứng weil-felix cũng (+)

với oxk.

- khác sốt mò: mùa dịch là vào đông xuân (sốt mò là mùa hè) có thể không

có vết loét, ít gặp loét ở bộ phận sinh dục.ban thường dạng sởi, hạch sưng, đau gặp

nhiều hơn sốt mò.

5. Điều trị:

5.1. đìêu trị đặc hiệu:

- sulfamid có tác dụng với rickettsia nhưng chỉ dùng cho thể nhẹ và ngày

nay ít dùng vì trong sốt mò có viêm nội mạc mao quản dễ gây phù nề, tắc mạch;

nếu điều trị sulfamid dễ gây tổn thương cầu thận, ống thận.

- kháng sinh thông dụng và có hiệu quả nhất với sốt mò là chlorocid và

tetraxyclin. nhưng 2 thuốc này chỉ có tác dụng hãm khuẩn chứ không diệt được

khuẩn. do vậy rickettsia vẫn sống và tồn tại trong hạch bạch huyết, ở hệ võng nội

mô (dù đã được điều trị đủ) trong nhiều ngày, nhiều tháng và dễ tái phát bệnh.

- liều lượng và cách dùng: qua nghiên cứu của nhiều tác giả nhận thấy:

+ dùng liều nhỏ 0,5g-1g/ngày không cắt được cơn sốt, vẫn sốt kéo dài.

+ dùng liều trung bình 1g/ngày đã cắt được sốt nhưng phải 4-5 ngày sau khi

dùng thuốc.

+ dùng liều cao 2 g khởi đầu có xu hướng cắt cơn sốt nhanh hơn.

qua thực tế chống dịch sốt mò ở việt nam để cắt được sốt nhanh và chống

tái phát, liều điều trị và cách dùng như sau:

ngày đầu: 2 g/ngày (cho người ³ 50 kg). các ngày sau: 1g/ngày.

dùng tới khi cắt sốt 2-3 ngày; tổng liều là 6 đến 7 g (liều chlorocid và

tetraxyclin đều giống nhau). theo cách này tỷ lệ tái phát thường ít và nhẹ. dùng

liều cao không làm giảm khả năng sinh kháng thể, nên không ảnh hưởng tới phân

tích kết quả của các phản ứng huyết thanh. đồng thời dùng liều tấn công khởi đầu

cũng không gây tai biến gì cho người bệnh.

- hầu như chưa thấy hiện tượng kháng kháng sinh trong sốt mò.

- phối hợp chlorocid và tetraxyclin với liệu pháp corticoid: một số trường

hợp sau khi dùng kháng sinh vài ngày nhiệt độ vẫn không thuyên giảm có thể

dùng phối hợp với cortancyl (nếu không có chống chỉ định) với liều trung bình

ngắn ngày.

cortancyl viên 5 mg´4viên/ngày dùng trong 2-3 ngày thì sẽ hạ nhiệt độ

nhanh hơn.

5.2. điều trị triệu chứng:

- bổ sung nước - điện giải: ở bệnh nhân sốt mò, thường sốt cao kéo dài, ăn

uống kém nên dễ có hiện tượng mất nước điện giải. do vậy cần cho bệnh nhân

uống và truyền dịch.

- trợ tim mạch: trong sốt mò hay có viêm cơ tim, viêm nội mạc mao quản

do vậy cần dùng các thuốc trợ tim mạch như: ouabain, spactein, coramin v.v..

- an thần, hạ sốt (khi sốt cao).

- vitamin c, b1...

- điều trị bội nhiễm nếu có.

6. dự phòng:

- bảo vệ cá nhân khỏi mò đốt bằng: mặc quần áo chẽn gấu, chân quấn xà

cạp, chân tay đi bít tất, đi giầy, gài ống quần và ống tay áo trong bít tất khi đi vào

vùng rừng núi có cây cối rậm rạp. không phơi quần áo, đặt ba lô hay nằm trên cỏ...

- diệt ấu trùng mò bằng ddt, 666, malathion... tổ chức diệt chuột.

- không dùng kháng sinh dự phòng vì ít hiệu quả và tốn kém.

- chưa có vacxin phòng bệnh