BỆNH TIỂU ĐƯỜNG
(Kỳ 2)
2- Tiểu đường type 2:
a- Đặc điểm lâm sàng:
- Là tiểu đường không phụ thuộc Insuline.
- Thường khởi phát từ tuổi 40 trở lên.
- Triệu chứng lâm sàng xuất hiện từ từ hoặc đôi khi không triệu chứng.
Bệnh được phát hiện một cách tình c do khám sức khỏe định kỳ. Thể trạng
thường mập.
- Nồng độ Insuline huyết tương bình thường hoặc chỉ cao tương đối, nghĩa
là còn khả năng để duy trì đường huyết ổn định.
- Nồng độ Glucagon huyết tương cao nhưng không c chế được bằng
Insuline.
- Bệnh nhân thường bị hôn mê tăng áp lực thẩm thấu.
- Tiểu đường type II không liên quan đến chế tự miễn và hthống
kháng nguyên HLA.
- Yếu tố di truyền chiếm ưu thế đối với tiểu đường type II. Sự phân tích về
cây chủng hệ cho thấy bệnh tiểu đường thể di truyn theo kiểu lặn, kiểu trội
hoặc kiểu đa yếu tố trong cùng mt gia đình.
Như vậy không thể quy định một kiểu di truyền duy nhất bao gồm toàn th
hội chứng tiểu đường. Chỉ riêng đối với phenotype gia ng đường huyết hoặc
giảm dung nạp đối với chất đường, người ta đã t đến 30 kiểu rối loạn di
truyền.
Thí dụ: 2 anh em sinh đôi cùng trứng, tuổi trên 40, t số tiểu đường
đồng bộ xảy ra là 100% và tuổi dưới 40 là 50%, chứng tỏ ảnh hưởng di truyền ưu
thắng trong bệnh tiểu đường đứng tuổi.
b- chế bệnh sinh:
Thực sự cũng chưa được hiểu rõ. Tuy vậy, người ta cũng nhận thấy rằng
3 rối loạn cùng song song tồn tại trong chế bệnh sinh của tiểu đường type II
là:
- Rối loạn tiết Insuline.
- Sự kháng Insuline ở mô đích.
- Sự tăng sản xuất Glucose cơ bản ở tại gan.
B- THEO YHCT:
1- Đại cương:
Theo Y học cổ truyền, các triệu chứng ăn nhiều vẫn gầy, tiểu nhiều, uống
nhiều và khát nhiu nằm trong phạm trù chứng Tiêu khát.
- Tiêu nghĩa thiêu đốt, đốt cháy trong chTiêu bHỏa, để diễn tả
loại bệnh do Hỏa thiêu đốt làm cạn khô huyết dịch, tân dịch kthì phát khát,
khi khát uống bao nhiêu cũng không cảm thấy đủ, uống vào đi tiểu ra ngay.
- Tiêu khát được định nghĩa là chứng khát đi kèm với uống nhiều, ăn nhiều
mà người lại gầy hóc.
2- Nguyên nhânbệnh sinh:
- Do ăn quá nhiều chất béo ngọt cùng uống qnhiều rượu, tích nhiệt rồi
hóa Hỏa ở trung tiêu.
- Do thần chí thất điều, do ngũ chí cực uất mà hóa Hỏa, Hỏa sinh ra thiêu
đốt phần âm của phủ tạng, và Thận là nguồn gốc của âm dịch và nơi tàng trữ
Tinh ba của ngũ cốc.
Sách Nội Kinh viết: “hai kinh dương kinh Thdương minh đại trường
ch về Tân dịch, kinh Túc dương minh vị chủ v Tinh huyết. Nay hai kinh ấy
nhiệt kết thì tân dịch khô, huyết cạn làm ra Tiêu khát”.
* Chứng Tiêu khát phát ra thượng tiêu bệnh Phế - Đại tràng, ch
chứng là khát nước nhiều.
* Chứng Tiêu khát phát ra trung tiêu bệnh của Vị âm. Chủ chứng là
thèm ăn, ăn nhiều mà vẫn gầy khô vì Vhỏa nung đốt, Vị u ngày tổn hại T
đưa đến Tỳ khí hư.
* Hỏa nhiệt tích lâu ngày thiêu đốt chân âm, nếu Tiên thiên bất túc
(Thận âm hư sẵn hoặc Thiên quý đã suy) âm tinh hao tổn lại kết hợp hỏa nhiệt sinh
ra chứng Tiêu khát hạ tiêu. Âm tổn đến dương lâu ngày dẫn đến Thận dương hư.
- Do tiên thiên bất túc hoặc thiên quý suy làm âm tinh hư tổn, hư nhiệt được
sinh ra lưu tích lại làm âm càng hư hơn mà sinh bệnh.