Bệnh viêm màng não m
Viêm màng não mbệnh nhiễm
khuẩn màng não do vi khuẩn gây
nên. Các vi khuẩn gây bệnh
thường gặp là: Hemophilus
influenza, não mô cầu phế cầu.
trẻ sinh thể gp c vi
khuẩn gram âm gây bệnh như
E.coli, Klebsiella, Pseudomonas.
Việt Nam, tỉ lệ tử vong khi mắc bệnh viêm
màng não mủ từ 10-30%. khoảng từ 2
8% tr
em nh mang vi khuẩn não mô cầu
đường hấp trên như
ở họng, mũi, hầu. Trẻ
sinh th
mắc bệnh viêm màng não mủ
nếu trong thời gian mang thai, ngư
ời mẹ mc
các bệnh nhiễm khun đư
ng tiết niệu viêm
âm đạo, âm h
… Bệnh viêm màng não mủ do
lo
lợn, gây bệnh cho con ngư
ời. Nghiên cứu của
Sở Y tế Nội, vi khuẩn này đ
ột nhập vào
máu y viêm màng não m
hoặc nhiễm
khuẩn huyết, bệnh gặp nhiều ở trẻ nhỏ, ngư
i
trên 60 tuổi, đặc biệt những ngư
ời bị suy
giảm miễn dịch, người bị cắt lách, suy thn
,
bệnh tim phi mạn tính, đái tháo đư
ờng,
nghiện rượu, gan, chấn thương s
não…
Bi
ện pháp phòng bệnh tốt nhất tiêm phòng
vaccin, với hiệu lực lên đ
ến 90%. Theo ThS.
Nguyễn Văn m thì tr
bị viêm màng não
m nếu được phát hiện và điều trị s
ớm, tlệ
kh
ỏi tới 94%, sca di chứng chn 6%.
Nếu bệnh nhân đ
ến muộn (sau 3 ngày phát
b
ệnh), tỷ lệ khỏi bệnh giảm xuống còn 72%
và tỷ lệ di chứng, tử vong lên tới 28%.
Du hiệu “cổ mềm, co giật
Một bệnh nhân mc bệnh viêm
màng não m ththấy xuất hiện
các triệu chứng như: sốt là biểu hiện
hay gặp. Hội chứng màng não, nếu
điển hình s gồm các triệu
chứng: đau đầu, n vọt, tiêu chảy
(có khi táo bón). Khám s thấy
dấu hiệu cứng gáy, dấu hiệu Kerning
dương tính thóp phồng. bệnh
nhi ới 1 tuổi thì bệnh thường xảy
ra đột ngột với các biểu hiện bỏ bú,
khóc thét, ng li bì, dấu hiệu c
mm”. trẻ sơ sinh thì thấy biểu
hiện bbú, li bì, thể co giật, suy
hấp, nhiễm khuẩn huyết. vy
đối với trẻ sơ sinh cần nghĩ đến
viêm màng não mkhi c triệu
chứng sốt, bú kém, nôn nhưng
không nguyên nhân, đặc biệt khi
c dấu hiệu nghi ngờ nhiễm
khuẩn huyết.
Xét nghiệm công thức máu thấy
bạch cầu tăng cao, trong đó bạch cầu
trung nh chiếm ưu thế. Dịch não
tu tờng thấy áp lực tăng, nước
đục dạng ám khói, hoặc đục như mủ.
Số lượng bạch cầu trên 500/ml,
trong đó bạch cầu trung tính chiếm
ưu thế. Protein tăng trên 1g/l,
glucose giảm ới 2,2mmol lít. Tuy
nhiên nếu bệnh nhân đến khám trong
những giờ đầu hoặc đã điều trị
kháng sinh thì dịch não tu thể
thay đổi không điển hình. Không
nên chọc dịch não tu khi nhiễm
khuẩn lan toả tại vị trí chọc, hoặc
biểu hiện tăng áp lực nội sọ. Chẩn
đoán căn nguyên phải dựa vào kết
quả nhuộm soi vi khuẩn trên kính
hiển vi và cấy dịch o tu.
Bệnh cần chẩn đoán phân biệt với
một số bệnh khác như: viêm màng
não hoặc viêm não do virut, dựa vào
dịch não tuỷ trong, số lượng bạch
cầu thường dưới 500/ml trong đó
bạch cầu lympho chiếm ưu thế,
protein tăng dưới 1g/l. Bệnh viêm
màng não do lao thì bệnh nhân có
tiếp xúc nguồn lao; chụp phim
Xquang phổi thấy tổn thương lao;
dịch não tu trong hoặc màu vàng
chanh, tế bào từ 300 500/ml,
protein trên 1g/l. Nếu sau 14 ngày
điều trị kháng sinh thông thường
(không phải kháng sinh chng lao )
không hiệu qucần xem t viêm
màng não do lao hay không.