ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
LÊ THỊ NGOÃN
BIỆN PHÁP XÂY DỰNG VĂN HÓA NHÀ TRƢỜNG
Ở TRƢỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHIỆP NAM ĐỊNH
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
THÁI NGUYÊN - 2009
1
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
LÊ THỊ NGOÃN
BIỆN PHÁP XÂY DỰNG VĂN HÓA NHÀ TRƢỜNG Ở TRƢỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHIỆP NAM ĐỊNH
Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC Mã số: 60.14.05
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. TRẤN ANH TUẤN
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
THÁI NGUYÊN - 2009
2
LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian học tập nghiên cứu và triển khai đề tài: “Biện pháp
xây dựng văn hóa nhà trường ở Trường Cao Đẳng Công Nghiệp Nam Định”.
Đến nay tôi đã hoàn thành đề tài nghiên cứu của mình.
Tôi xin bày tỏ tấm lòng biết ơn sâu sắc nhất tới thầy giáo - Tiến sĩ Trần
Anh Tuấn - người thầy đã trực tiếp hướng dẫn tôi trong suốt quá trình tôi
nghiên cứu và thực hiện luận văn này.
Đồng thời tôi cũng chân thành cảm ơn tới lãnh đạo nhà trường, các cán
bộ, giáo viên thuộc các phòng, ban, khoa, tổ bộ môn, các đoàn thể, các em
học sinh, sinh viên trong Trường Cao Đẳng Công Nghiệp Nam Định đã giúp
đỡ để tôi hoàn thành tốt đề tài nghiên cứu này.
Do thời gian nghiên cứu có hạn, kết quả nghiên cứu có thể còn những
thiếu xót. Tác giả rất mong nhận được sự góp ý của các độc giả để đề tài
nghiên cứu được hoàn thiện hơn.
Tác giả
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Lê Thị Ngoãn
3
NHỮNG CỤM TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
BGH : Ban Giám hiệu
CĐCN : Cao Đẳng Công Nghiệp
CĐ : Cao Đẳng
CB : Cán bộ
CBQLGD : Cán bộ quản lý giáo dục
CBNV : Cán bộ nhân viên
CBQL : Cán bộ quản lý
: CBGV Cán bộ giáo viên
: ĐH Đại học
: GVCN Giáo viên chủ nhiệm
: GV Giáo viên
: GD Giáo dục
: GD & ĐT Giáo dục và đào tạo
: HSSV Học sinh sinh viên
: HS Học sinh
: QLGD Quản lý giáo dục
: TNCS Thanh niên cộng sản
: SV Sinh viên
: XHCN Xã hội chủ nghĩa
: XH Xã hội
VH : Văn hóa
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
VHNT : Văn hóa nhà trường
4
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU
5 1. Tính cấp thiết của đề tài. 6 2. Mục đích nghiên cứu. 6 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu. 7 4. Giả thuyết khoa học. 7 5. Nhiệm vụ nghiên cứu. 7 6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu. 8 7. Phương pháp nghiên cứu. 8 8. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài. 8 9. Cấu trúc luận văn. PHẦN NỘI DUNG KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 9 CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ XÂY DỰNG VĂN HÓA NHÀ TRƢỜNG. 1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu. 9 1.2. Quản lý giáo dục và quản lý nhà trƣờng. 10 1.2.1. Quản lý và các chức năng quản lý. 10 1.2.2. Quản lý giáo dục. 13 1.2.3. Quản lý nhà trường. 16 1.2.4. Vai trò của Hiệu trưởng trong quản lý nhà trường. 19 1.3. Văn hóa và Văn hóa tổ chức. 22 1.3.1. Văn hoá. 22 1.3.2. Văn hóa tổ chức. 24 1.4. Văn hóa nhà trƣờng. 27 1.4.1. Khái niệm “Văn hóa nhà trường”. 27 1.4.2. Xây dựng văn hóa nhà trường. 34 Tiểu kết chƣơng 1. 40 CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC XÂY DỰNG VĂN HÓA NHÀ TRƢỜNG Ở 41 TRƢỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHIỆP NAM ĐỊNH. 2.1. Khái quát lịch sử phát triển của Trƣờng Cao Đẳng Công Nghiệp Nam Định. 41 2.2. Thực trạng môi trƣờng văn hóa ở Trƣờng Cao Đẳng Công Nghiệp Nam Định. 47 2.2.1. Mức độ biểu hiện của các hành vi văn hoá vi phạm chuẩn mực và nội quy nhà 47 trường (ở người học). 2.2.2. Nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên và sinh viên về vai trò của xây dựng văn 50 hóa nhà trường. 2.2.3. Nhận thức của cán bộ quản lý về tác động của công tác xây dựng văn hoá nhà 51 trường. 2.2.4. Nhận thức của giáo viên về các mối quan hệ giữa các thành viên nhà trường trong 55 công tác xây dựng văn hoá nhà trường. 2.2.5. Nhận thức của cán bộ quản lý và giáo viên về nội dung xây dựng văn hoá nhà 59 trường. 2.2.6. Nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên, sinh viên về các nội dung giáo dục văn 62 hóa nhà trường. 2.2.7. Thực trạng nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên, sinh viên về các con đường 63 giáo dục văn hóa nhà trường. 2.3. Nhận xét chung về thực trạng công tác xây dựng văn hóa nhà trƣờng ở Trƣờng 64 Cao Đẳng Công Nghiệp Nam Định. 2.3.1. Hoạt động của Hiệu trưởng trong việc xây dựng văn hóa nhà trường. 64
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
5
66 68 69 69 69 69 70 70 70 71 71 72 73 75 77 78 80 81 83 84 85 86 88 90 90 91 95 96 100
2.3.2. Phân tích các nguyên nhân của thực trạng công tác xây dựng văn hóa nhà trường ở Trường Cao Đẳng Công Nghiệp Nam Định. Tiểu kết chƣơng 2. CHƢƠNG 3. BIỆN PHÁP XÂY DỰNG VĂN HÓA NHÀ TRƢỜNG Ở TRƢỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHIỆP NAM ĐỊNH. 3.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp xây dựng văn hóa nhà trƣờng ở Trƣờng Cao Đẳng Công nghiệp Nam Định. 3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu của quá trình giáo dục. 3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả, thiết thực, tiết kiệm. 3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo hệ thống giá trị được giữ gìn và phát triển ở đối tượng giáo dục. 3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo xây dựng và phát triển phải đi đôi với xoá bỏ, ngăn chặn các tiêu cực ảnh hưởng đến nhà trường. 3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo phát huy vai trò chủ thể của giáo viên và sinh viên. 3.2. Các biện pháp xây dựng văn hoá ở Trƣờng Cao Đẳng Công Nghiệp Nam Định. 3.2.1. Tuyên truyền nâng cao nhận thức cán bộ, công nhân viên, đội ngũ giáo viên và toàn thể học sinh sinh viên về công tác xây dựng văn hóa nhà trường. 3.2.2. Xây dựng các kế hoạch, xác định rõ mục tiêu, nội dung và chương trình xây dựng văn hóa nhà trường. 3.2.3. Tăng cường giáo dục chính trị, tư tưởng cho cán bộ giáo viên, học sinh sinh viên. 3.2.4. Tăng cường quản lý nề nếp dạy học và chất lượng dạy và học. 3.2.5. Đẩy mạnh vai trò của đoàn thanh niên, coi đó là lực lượng nòng cốt trong các hoạt động xây dựng văn hóa nhà trường trong học sinh sinh viên. 3.2.6. Xây dựng môi trường cảnh quan văn hóa, khuôn viên xanh sạch đẹp kết hợp với tăng cường cơ sở vật chất nhà trường, lớp học. 3.2.7. Phối kết hợp với các lực lượng giáo dục địa phương và gia đình. 3.2.8. Tổ chức phong trào thi đua xây dựng "nếp sống văn minh" giữa các lớp, các khối lớp vào trong toàn bộ các đơn vị của nhà trường. 3.2.9. Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá và thông tin, truyền thông trong công tác xây dựng văn hóa nhà trường. 3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp. 3.4. Khảo sát mức độ cần thiết và tính khả thi của những biện pháp xây dựng văn hóa nhà trƣờng ở Trƣờng Cao Đẳng Công Nghiệp Nam Định. 3.4.1. Mức độ cần thiết. 3.4.2. Tính khả thi. PHẦN KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. Kết luận 2. Kiến nghị DANH MỤC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ TÀI LIỆU THAM KHẢO PHIẾU TRƢNG CẦU Ý KIẾN
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
PHẦN MỞ ĐẦU
6
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Nhân loại đang bước vào thế kỷ thứ XXI với xu hướng hội nhập quốc
tế, đang mở ra không ít những triển vọng phát triển GD cho các quốc gia và
cho các nhà trường CĐ, ĐH. Đồng thời, cũng đặt ra những thách thức to lớn
đối với việc giữ gìn, phát triển VH nói chung và VHNT nói riêng.
Nghiên cứu về văn hoá nhà trường cũng chính là nghiên cứu một hệ
thống giá trị và chuẩn mực giá trị đặc thù, được con người tích luỹ trong quá
trình tích hợp các hoạt động sáng tạo VH, GD và khoa học.
Hệ giá trị văn hoá nhà trường được biểu hiện thông qua vốn di sản VH
và các quan hệ ứng xử VH giữa những người trong một môi trường GD, có
tác động chi phối nhiều chiều đến mọi hoạt động và đời sống tâm lý của chính
những con người sống trong môi trường đó: ảnh hưởng tới chất lượng và hiệu
quả của quá trình GD trong nhà trường theo hướng phát triển con người toàn
diện; ảnh hưởng rõ rệt cách suy nghĩ, cảm nhận và hành động của mỗi thành
viên trong nhà trường, do đó có thể nâng cao hoặc cản trở động cơ, kết quả
dạy - học của GV và HS…
Văn hoá nhà trường (VHNT) thể hiện ở mọi góc độ nhà trường, bao
gồm từ phong cách ngôn ngữ của GV và HS, cách bài trí lớp học như thế
nào…cũng như thái độ quan tâm của họ đối với những nội dung chương trình
và phương pháp GD, đến những định hướng giá trị nhân cách của HS (và cả
của GV) trước những thay đổi của cuộc sống XH hiện đại. Nói chung, VHNT
lành mạnh sẽ giảm bớt được xung đột và tăng tính ổn định. Đúng như
Donahoe (1997) chỉ ra rằng: “Nếu văn hoá thay đổi thì mọi thứ sẽ thay đổi”.
Thế nhưng, vấn đề VHNT và tìm kiếm các biện pháp quản lý sự hình
thành và phát triển VHNT hiện nay vẫn còn chưa được quan tâm đúng mức,
mặc dù muốn hay không muốn, những yếu tố tiêu cực từ môi trường văn hoá
nhà trường tự phát đang hàng ngày, hàng giờ tác động rất sâu sắc đến quá
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
trình giáo dục - đào tạo trong các nhà trường, đến giới HSSV - thế hệ tương
7
lai của đất nước. Vậy các nhà QLGD cần phải làm gì để xây dựng và phát
triển một môi trường VHNT lành mạnh, tích cực?
Trường CĐCN Nam Định thuộc Bộ Công Nghiệp (nay thuộc Bộ Công
Thương) được thành lập từ năm 1956, là một cơ sở đào tạo có uy tín của
ngành GD chuyên nghiệp trong cả nước, là địa chỉ đáng tin cậy của các doanh
nghiệp, là điểm hẹn của nhiều thế hệ HSSV. Nhiều năm qua nhà trường luôn
ý thức và phấn đấu không ngừng cho một mục tiêu chất lượng đào tạo, nhằm
đáp ứng nguồn nhân lực có đủ phẩm chất chính trị, có chuyên môn vững
vàng, có khả năng hội nhập vào thị trường lao động công nghiệp. Tuy nhiên,
trước tình hình mới, trước yêu cầu đổi mới GD dạy học, Trường CĐCN Nam
Định đang từng bước phấn đấu phát triển. Một trong những nhiệm vụ hàng
đầu là xây dựng một môi trường XH lành mạnh, tạo thương hiệu nhà trường.
Đó chính là VHNT.
Chính vì thế, chúng tôi chọn đề tài: “Biện pháp xây dựng văn hoá
nhà trƣờng ở Trƣờng Cao Đẳng Công Nghiệp Nam Định”.
2. Mục đích nghiên cứu.
Đề xuất một hệ thống biện pháp xây dựng VHNT mang tính khả thi,
phù hợp với thực tế quản lý đào tạo ở Trường CĐCN Nam Định, qua đó góp
phần nâng cao chất lượng quản lý nhà trường và chất lượng GD toàn diện
nhân cách người học trong điều kiện phát triển của nhà trường hiện nay (2008
- 2020).
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu.
3.1 Khách thể nghiên cứu:
Công tác xây dựng VHNT ở Trường CĐCN Nam Định.
3.2. Đối tượng nghiên cứu:
Biện pháp xây dựng VHNT ở Trường CĐCN Nam Định trong điều
kiện phát triển của nhà trường hiện nay (2008 - 2020).
3.3. Khách thể điều tra:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
- Cán bộ quản lý Phòng, Khoa.
8
- Giáo viên.
- Sinh viên nhà trường.
4. Giả thuyết khoa học.
Nếu các biện pháp xây dựng VHNT được nghiên cứu và đề xuất trên cơ
sở phù hợp với lý luận khoa học QLGD về VHNT, phù hợp với các điều kiện
thực tế của Trường CĐCN Nam Định, khi được áp dụng sẽ góp phần xây
dựng một môi trường công tác tích cực cho CBGV và SV, góp phần thực hiện
tốt mục tiêu đào tạo của Trường CĐCN Nam Định trong giai đoạn phát triển
hiện nay.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu.
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu.
5.2. Nghiên cứu thực trạng môi trường văn hoá và thực trạng công tác xây
dựng VHNT ở Trường CĐCN Nam Định.
5.3. Nghiên cứu đề xuất các biện pháp xây dựng VHNT ở Trường CĐCN
Nam Định.
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu.
Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu những biện pháp xây dựng VHNT của
Hiệu trưởng Trường CĐCN Nam Định trong điều kiện phát triển của nhà
trường hiện nay (2008 - 2020).
7. Phƣơng pháp nghiên cứu.
7.1. Phương pháp luận:
Tiếp cận vấn đề nghiên cứu từ các góc độ: tiếp cận giá trị, tiếp cận hoạt
động - nhân cách, tiếp cận hệ thống và trên cơ sở của những chủ trương chính
sách phát triển văn hoá GD của Đảng và Nhà nước và thực tế hoạt động quản
lý đào tạo của nhà trường Trường CĐCN Nam Định hiện nay.
7.2. Các nhóm phương pháp nghiên cứu cơ bản:
a. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận: Đọc, phân tích, hệ thống hoá,
khái quát hoá các tài liệu liên quan đến vấn đề nghiên cứu.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
b. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
9
- Điều tra bằng phiếu hỏi.
- Phỏng vấn.
- Quan sát.
- Xin ý kiến chuyên gia.
- Tổng kết kinh nghiệm.
c. Phương pháp xử lý số liệu: Biểu đồ, bảng số thống kê…
8. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài.
- Về lý luận: Nghiên cứu để làm sáng tỏ cơ sở lý luận về công tác xây
dựng VHNT của Hiệu trưởng các trường CĐ, ĐH.
- Về thực tiễn: Những biện pháp do tác giả đề xuất có giá trị thực tiễn
làm cơ sở khoa học cho các nhà quản lý và BGH đặc biệt là Hiệu trưởng ở
Trường CĐCN Nam Định và của các trường CĐ có điều kiện tương tự.
9. Cấu trúc luận văn.
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận và kiến nghị, phụ lục và tài liệu
tham khảo, phần nội dung của luận văn gồm 3 Chương:
Chƣơng 1. Cơ sở lý luận của vấn đề xây dựng văn hoá nhà trường.
Chƣơng 2. Thực trạng công tác xây dựng văn hoá nhà trường ở Trường
Cao Đẳng Công Nghiệp Nam Định.
Chƣơng 3. Biện pháp xây dựng văn hoá nhà trường ở Trường Cao
Đẳng Công Nghiệp Nam Định.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
CHƢƠNG 1
10
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ XÂY DỰNG
VĂN HÓA NHÀ TRƢỜNG
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu.
Thuật ngữ “văn hóa tổ chức” (organisational culture, culture organisation)
xuất hiện lần đầu tiên trên báo chí Mỹ vào khoảng thập niên 1960. Thuật ngữ
tương đương “văn hóa công ty” (corporate culture) xuất hiện muộn hơn, khoảng
thập niên 1970 và trở nên hết sức phổ biến sau khi tác phẩm văn hóa công ty
của Terrence Deal và Atlan Kennedy được xuất bản tại Mỹ năm 1982.
Văn hóa nhà trường (Scholary culture, culture scolaire, viết tắt VHNT) là
văn hóa của một tổ chức. Xét về bản chất, mỗi nhà trường là một tổ chức
hành chính - sư phạm. Đó là một thế giới thu nhỏ với cơ cấu, chuẩn mực, quy
tắc hoạt động, những giá trị, điểm mạnh và điểm yếu riêng cho những con
người cụ thể thuộc mọi thế hệ tạo lập. Với tư cách là một tổ chức, mỗi nhà
trường đều tồn tại dù ít hay nhiều một nền VH nhất định.
Tuy nhiên cho đến nay, lại có rất ít tác giả quan tâm đi sâu vào nghiên
cứu về lý luận một cách có hệ thống về việc xây dựng VHNT. Một số sách,
bài viết gần đây chủ yếu chỉ quan tâm tới công tác VH học đường ở trường
- Đỗ Huy (2001), Xây dựng môi trường văn hóa ở nước ta hiện nay từ góc nhìn giá
trị học, Viện văn hóa, Nhà xuất bản thông tin, Hà Nội.
- Văn Đức Thanh (2001), Xây dựng môi trường văn hóa cơ sở, Nhà xuất bản chính
trị quốc gia, Hà Nội.
- Đinh Viễn Trí - Đông Phương Tri (Ngọc Anh dịch) (2003), Văn hóa giao tiếp ứng
xử, Nhà xuất bản Văn hóa thông tin, Hà Nội.
- V.M Rôđin (2000), Văn hóa học (Người dịch: Nguyễn Hồng Minh), Nhà xuất bản
Chính trị quốc gia, Hà Nội.
- Phạm Hồng Quang (2006), Môi trường giáo dục, Nhà xuất bản Giáo dục.
- Trường ĐHSPHN (9-2007) - Viện Nghiên cứu sư phạm, Hội thảo khoa học:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
phổ thông, VH học, môi trường VH cơ sở…Có thể kể đến:
11
Xây dựng văn hóa học đường - Giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục trong nhà trường ,
Hà Nội.
Nhìn chung, trong các đề tài nghiên cứu trên đây chưa phải là những
khảo cứu chuyên sâu về VHNT, nhất là chưa đề cập đến công tác xây dựng
VHNT ở các trường ĐH, CĐ.
Vì vậy, chúng tôi chọn nghiên cứu đề tài này với hy vọng để làm sáng
tỏ cơ sở lý luận về xây dựng VHNT ở trường ĐH, CĐ, đồng thời đề xuất
những biện pháp của Hiệu trưởng trong công tác xây dựng VHNT có hiệu quả
góp phần xây dựng một môi trường công tác tích cực cho CBGV & SV, trên
cơ sở đó góp phần thực hiện tốt mục tiêu đào tạo của Trường CĐCN Nam
Định trong giai đoạn phát triển hiện nay.
1.2. Quản lý giáo dục và quản lý nhà trƣờng.
1.2.1. Quản lý và các chức năng quản lý.
1.2.1.1. Khái niệm “quản lý”
Định nghĩa khái niệm “quản lý” có trong nhiều công trình nghiên cứu:
- Tác giả Đặng Quốc Bảo cho rằng: Hoạt động quản lý bắt nguồn từ sự
phân công, hợp tác lao động. Chính sự phân công, hợp tác lao động nhằm đến
hiệu quả nhiều hơn, năng suất cao hơn trong việc đòi hỏi phải có sự chỉ huy
phối hợp, điều hành, kiểm tra, chỉnh lý… phải có người đứng đầu. Đây là hoạt
động để người thủ trưởng phối hợp nỗ lực với các thành viên trong nhóm,
trong cộng đồng, trong tổ chức đạt được mục tiêu đề ra [2, 3].
- Tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn thị Mỹ Lộc: Quản lý là sự tác
động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người quản lý) - trong
tổ chức - nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Cũng theo đó các tác giả còn phân định rõ hơn về hoạt động quản lý là quá
12
trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng các chức năng kế
hoạch hoá, tổ chức, chỉ đạo (lãnh đạo) và kiểm tra [ 12].
Những định nghĩa trên đây tuy khác nhau về cách diễn đạt, nhưng đều
+ Phải có ít nhất một chủ thể quản lý là tác nhân tạo ra các tác động và ít nhất là
một đối tượng bị quản lý tiếp nhận trực tiếp các tác động của chủ thể quản lý tạo ra và các
khách thể khác chịu các tác động gián tiếp của chủ thể quản lý. Tác động có thể chỉ là một
lần mà cũng có thể là liên tục nhiều lần. Chủ thể có thể là một người, một nhóm người,
hoặc một bộ phận chức năng.
+ Phải có một mục tiêu và một quỹ đạo đặt ra cho cả đối tượng và chủ thể, mục tiêu
này là căn cứ để chủ thể tạo ra các tác động.
+ Phải có đối tượng quản lý, có thể là một, hoặc nhóm người, hoặc một hoạt động,
một tổ chức xã hội.
+ Các nguồn lực, môi trường và các điều kiện đảm bảo các tác động quản lý.
có điểm chung, bao gồm các yếu tố (điều kiện) sau:
Quản lý ngày nay được coi là một trong 5 nhân tố phát triển kinh tế xã
hội: vốn, nguồn lực lao động, khoa học kỹ thuật, tài nguyên và quản lý. Trong
đó quản lý giữ vai trò quyết định sự thành công.
Có thể khái quát: Quản lý là sự tác động có tổ chức, có mục đích…của
chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý bằng các quyết định, các cơ chế chính
sách và phẩm chất uy tín của cơ quan quản lý hay của người quản lý nhằm sử
dụng có hiệu quả nhất các tiềm năng, các điều kiện (nhân lực, tài lực và vật
lực…) và các cơ hội nhằm đạt được các mục tiêu của tổ chức trong một môi
trường luôn biến động.
Như vậy, có thể xem quản lý là một quá trình tác động có mục đích, có
kế hoạch dựa trên các chức năng đặc thù của chủ thể quản lý nhằm gây ảnh
hưởng đến khách thể quản lý thông qua cơ chế quản lý, nhằm đạt được mục
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
tiêu quản lý, từ đó nhằm thực hiện tốt nhất các mục tiêu của tổ chức.
13
1.2.1.2. Các chức năng cơ bản của quản lý.
Trong quá trình quản lý đã có nhiều hệ thống phân loại chức năng quản
lý, song có thể khái quát lại thành các chức năng cơ bản [theo 3] là:
- Kế hoạch: Là chức năng khởi đầu, là tiền đề, là điều kiện của mọi quá
trình quản lý. Kế hoạch là bản thiết kế, trong đó xác định mục đích, mục tiêu
đối với tương lai của tổ chức và xác định con đường, biện pháp, cách thức để
đạt được mục tiêu, mục đích đó.
Có ba nội dung chủ yếu của nội dung kế hoạch hoá:
+ Xác định, hình thành các mục tiêu phát triển của tổ chức, của hoạt
động và các mục tiêu của quản lý tương thích.
+ Xác định chương trình hành động, các biện pháp cần thiết để đạt
được các các mục tiêu của quản lý và các mục tiêu phát triển của tổ chức.
+ Xác định và phân phối các nguồn lực, các điều kiện cần thiết .
- Tổ chức: Là quá trình hình thành các quan hệ và cấu trúc các quan
hệ giữa các thành viên, giữa các bộ phận trong một tổ chức nhằm tạo cơ chế
đảm bảo sự phối hợp, điều phối tốt các nguồn lực, các điều kiện cho việc thực
hiện thành công kế hoạch, chương trình hành động và nhờ đó mà đạt được
mục tiêu tổng thể của tổ chức.
Quá trình tổ chức sẽ lôi cuốn việc hình thành, xây dựng các bộ phận
cùng các công việc của chúng và sau đó là vấn đề nhân sự, gồm việc xác định
và nhóm gộp các hoạt động, giao phó quyền hành của người quản lý và tạo ra
sự phối hợp thực hiện mục tiêu của tổ chức một cách khoa học, có hiệu quả.
- Chỉ đạo (lãnh đạo): Sau khi kế hoạch đã được lập, cơ cấu bộ máy đã
hình thành, nhân sự đã được tuyển dụng thì phải có quá trình tác động chỉ đạo
(directing, hay infuencing). Chỉ đạo (hay lãnh đạo) bao hàm cả việc liên kết
các thành viên và động viên họ hoàn thành nhiệm vụ.
- Kiểm tra: Là chức năng của quản lý nhằm đánh giá, phát hiện và điều
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
chỉnh kịp thời giúp cho hệ quản lý vận hành tối ưu, đạt mục tiêu đề ra. Kiểm
14
tra là nhằm xác định kết quả thực tế so với yêu cầu tiến độ và chất lượng vạch
ra trong kế hoạch, phát hiện những sai lệch, đề ra những biện pháp uốn nắn
điều chỉnh kịp thời. Kiểm tra không chỉ là giai đoạn cuối cùng của chu trình
quản lý, mà luôn cần thiết trong suốt từ đầu đến cuối quá trình thực thi kế
hoạch.
Ngoài 4 chức năng cơ bản, truyền thống nói trên, nghiên cứu quá trình
quản lý trong điều kiện xã hội thông tin, gần đây nhiều công trình đã đưa
Thông tin quản lý như là một chức năng không thể thiếu.
Quá trình quản lý thường diễn ra theo một chu kỳ gọi là chu trình quản
lý, chu trình quản lý được biểu hiện bằng sơ đồ sau:
trang 8
Kế hoạch
Tổ chức
Kiểm tra
Thông tin quản lý
Chỉ đạo
Sơ đồ 1.1. Chu trình quản lý
1.2.2. Quản lý giáo dục.
1.2.2.1. Khái niệm Quản lý giáo dục.
Giáo dục là một hoạt động cơ bản xã hội, vì vậy QLGD là quản lý một
quá trình xã hội. QLGD là bộ phận không thể tách rời của hệ thống quản lý
XH.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Đã có nhiều nhà nghiên cứu đưa ra định nghĩa về QLGD:
15
- Theo M.I Kônđacốp: “Quản lý giáo dục là tập hợp các biện pháp tổ
chức cán bộ, giáo dục, kế hoạch hoá, tài chính… nhằm đảm bảo sự vận hành
bình thường của các cơ quan trong hệ thống giáo dục để tiếp tục phát triển và
mở rộng hệ thống cả về mặt số lượng cũng như chất lượng” [ 40].
- Tác giả Phạm Minh Hạc cho rằng: “Việc quản lý nhà trường phổ
thông (có thể mở rộng ra là việc QLGD nói chung) là quản lý hoạt động dạy -
học, tức là làm sao được hoạt động đó từ trạng thái này sang trạng thái khác
để dần tiến tới mục tiêu giáo dục” [ 20 ].
- Tác giả Nguyễn Minh Đường: QLGD được biểu hiện ở hai cấp độ:
Theo nghĩa rộng: QLGD theo nghĩa tổng quát là hoạt động điều hành, phối
hợp các lực lượng XH nhằm đẩy mạnh hoạt động đào tạo thế hệ trẻ theo yêu
cầu XH hiện nay. Theo nghĩa hẹp: QLGD, quản lý trường học cụ thể là một
chuỗi tác động hợp lý, (có mục đích tự giác, có kế hoạch, có hệ thống) mang
tính tổ chức sư phạm của chủ thể quản lý đến tập thể GV & SV, đến những
lực lượng GD trong và ngoài trường, nhằm huy động họ cùng cộng tác, phối
hợp tham gia vào hoạt động của nhà trường, nhằm làm cho quy trình này vận
hành tới việc hoàn thành những mục đích dự kiến [ 18 ].
Từ đó, có thể thấy: Bản chất của QLGD là quá trình tác động có ý thức
của chủ thể quản lý tới khách thể quản lý và các thành tố tham gia vào quá
trình hoạt động GD nhằm thực hiện có hiệu quả mục tiêu GD.
Như vậy, quản lý giáo dục là quá trình tác động có ý thức (có mục
đích, có tổ chức) của chủ thể quản lý tới khách thể, thực hiện các chức năng
quản lý nhằm đưa hoạt động sư phạm của hệ thống giáo dục đạt các mục tiêu
- Quản lý giáo dục hiểu theo cấp vĩ mô: là những tác động có hệ thống của chủ thể
quản lý ở các cấp khác nhau đến tất cả các mắt xích của hệ thống QLGD (Bộ,
Trung ương đến địa phương… tới trường) nhằm đạt tới mục tiêu của quản lý là
nâng cao chất lượng và hiệu quả của hoạt động GD.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
GD với hiệu quả mong muốn.
16
- Quản lý giáo dục hiểu theo cấp vi mô: Là những tác động có mục đích, kế hoạch,
có hệ thống của lãnh đạo nhà trường, đơn vị đến tập thể CBGV, nhân viên, HSSV,
cha mẹ học sinh, các lực lượng GD trong và ngoài nhà trường nhằm thực hiện có
chất lượng, hiệu quả đến mục tiêu GD của nhà trường.
1.2.2.2. Nội dung quản lý giáo dục.
Trong quá trình quản lý giáo dục cũng thể hiện đầy đủ các chức năng
quản lý cơ bản. Nhưng nội dung QLGD mang những đặc trưng của quản lý
hành chính nhà nước của mỗi quốc gia và cụ thể hoá theo phạm vi của cấp
quản lý.
Ở Việt Nam, nội dung của quản lý nhà nước về giáo dục được quy định
1. Xây dựng và chỉ đạo thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát
triển giáo dục.
2. Ban hành, tổ chức thực hiện văn bản quy hoạch pháp luật giáo dục đào tạo, ban
hành điều lệ nhà trường, quy định hoạt động cơ sở giáo dục - đào tạo.
3. Quy định mục tiêu, nội dung, chương trình giáo dục, tiêu chuẩn nhà giáo, cơ sở
vật chất thiết bị trường học, biên soạn, in, xuất bản sách giáo khoa, giáo trình, quy
chế thi và cấp văn bằng chứng chỉ.
4. Tổ chức quản lý việc bảo đảm chất lượng giáo dục đào tạo, kiểm định chất lượng
giáo dục - đào tạo.
5. Thực hiện công tác thống kê thông tin về tổ chức hoạt động giáo dục.
6. Tổ chức bộ máy quản lý giáo dục.
7. Tổ chức chỉ đạo, bồi dưỡng quản lý nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục.
8. Huy động quản lý, sử dụng các nguồn lực để phát triển sự nghiệp giáo dục đào
tạo.
9. Tổ chức quản lý công tác nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ trong lĩnh
vực giáo dục.
10. Tổ chức quản lý công tác hợp tác quốc tế về giáo dục đào tạo.
11. Quy định việc tặng danh hiệu cho người có nhiều công lao cho sự nghiệp giáo
dục.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
tại Điều 99 - Luật giáo dục Việt Nam 2005 [ 38 ].
17
12. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành luật giáo dục, giải quyết kiếu nại, tố cáo, xử
lý hành vi vi phạm pháp luật về giáo dục đào tạo.
1.2.3. Quản lý nhà trường.
1.2.3.1. Khái niệm Quản lý nhà trường.
Nhà trường là một thiết chế chuyên biệt của XH, thực hiện chức năng
kiến tạo các kinh nghiệm XH cần thiết cho một nhóm dân cư nhất định, sao
cho việc kiến tạo kinh nghiệm XH đạt được mục tiêu XH đặt ra. Quản lý nhà
trường là một loại hình đặc thù của quản lý giáo dục và là cấp độ Quản lý
giáo dục vi mô.
Quản lý nhà trường là hệ thống những tác động có mục đích, kế hoạch
hợp quy luật của chủ thể quản lý (Hiệu trưởng, các bộ phận chức năng, các cơ
quan quản lý nhà nước về GD cấp trên) nhằm làm cho quá trình GD nói
chung và các hoạt động GD - dạy học cụ thể được tiến hành trong nhà trường
đảm bảo thực hiện tốt các mục tiêu GD của cấp học, bậc học và các mục tiêu
phát triển nhà trường [5].
Trong nhà trường, Hiệu trưởng quản lý mọi hoạt động của nhà trường
theo chế độ thủ trưởng. Hiệu trưởng là người phụ trách cao nhất của nhà
trường và chịu trách nhiệm về các hoạt động trong nhà trường. Đồng thời
trong nhà trường (ĐH, CĐ) còn có các ban, phòng, khoa, tổ chuyên môn làm
việc theo chế độ tập thể và các hội đồng làm việc theo chế độ tư vấn … để
góp ý kiến, tư vấn, trợ giúp thủ trưởng xem xét, quyết định và thực thi đối với
những vấn đề quản lý nhà trường.
1.2.3.2. Nội dung cơ bản của quản lý nhà trường.
Ở Việt Nam, nội dung của quản lý nhà trường được quy định tại Điều
Đ iều 58. Nhiệm vụ và quyền hạn của nhà trường
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
58 Luật Giáo dục Việt Nam, 2005 [38].
18
Nhà trường có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
1. Tổ chức giảng dạy, học tập và các hoạt động giáo dục khác theo mục tiêu,
chương trình giáo dục; xác nhận hoặc cấp văn bằng, chứng chỉ theo thẩm quyền;
2. Tuyển dụng, quản lý nhà giáo, cán bộ, nhân viên; tham gia vào quá trình điều
động của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền đối với nhà giáo, cán bộ, nhân
viên;
3. Tuyển sinh và quản lý người học;
4. Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực theo quy định của pháp luật;
5. Xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật theo yêu cầu chuẩn hóa, hiện đại hóa;
6. Phối hợp với gia đình người học, tổ chức, cá nhân trong hoạt động giáo dục;
7. Tổ chức cho nhà giáo, cán bộ, nhân viên và người học tham gia các hoạt động xã
hội;
8. Tự đánh giá chất lượng giáo dục và chịu sự kiểm định chất lượng giáo dục của
cơ quan có thẩm quyền kiểm định chất lượng giáo dục;
9. Các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
1.2.3.3. Các biện pháp quản lý nhà trường.
Biện pháp là cách làm, cách giải quyết một vấn đề cụ thể. Trong nghiên
cứu khoa học, biện pháp còn được hiểu là cách thức, con đường để đạt một
mục tiêu cụ thể.
Biện pháp quản lý là những cách thức cụ thể để thực hiện phương pháp
quản lý. Vì đối tượng quản lý phức tạp nên đòi hỏi các biện pháp quản lý phải
đa dạng, phong phú, linh hoạt phù hợp với đối tượng quản lý.
Các biện pháp quản lý có liên quan chặt chẽ với nhau, tạo thành một hệ
thống các biện pháp của mỗi phương pháp quản lý nhất định. Các biện pháp
này sẽ giúp cho nhà quản lý thực hiện tốt các phương pháp quản lý của mình
mang lại hiệu quả hoạt động tối ưu của bộ máy.
Biện pháp quản lý nhà trường là nội dung, cách thức, giải quyết các
vấn đề của nhà trường cùng những lực lượng trong và ngoài nhà trường có
liên quan đến các thành viên trong nhà trường nhằm hình thành nhân cách
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
người học theo yêu cầu, mục tiêu đào tạo, tiến dần đến mục đích đào tạo.
19
Các biện pháp quản lý nhà trường nhìn chung có thể phân thành bốn
nhóm:
Nhóm biện pháp tổ chức hành chính.
Nhóm biện pháp kinh tế.
Nhóm biện pháp giáo dục.
Nhóm biện pháp tâm lý xã hội.
Bốn nhóm biện pháp trên là những biện pháp quản lý cơ bản để chủ thể
quản lý đạt được mục tiêu quản lý. Tuỳ từng trường hợp, từng hoàn cảnh,
- Đối với nhóm biện pháp tổ chức - hành chính thì CBQLGD phải:
+ Xây dựng quy chế hoạt động, nội dung hoạt động của đơn vị, cơ quan, quyết tâm
thực hiện, quán triệt theo nội dung, quy chế đó.
+ Nắm vững hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật của cấp trên.
+ Tăng cường phổ biến văn bản pháp quy của ngành, của cấp trên tới CBGV, nhân
viên, HSSV.
+ Tăng cường kiểm tra, giám sát việc thực hiện nội quy đơn vị, văn bản của ngành.
- Đối với nhóm biện pháp tâm lý XH và nhóm biện pháp GD thì CBQL phải:
+ Xây dựng được các mối quan hệ trong tập thể.
+ Tổ chức cho CBGV, nhân viên thảo luận mục tiêu hoạt động chung của tổ chức,
kế hoạch hoạt động của tổ chức, lấy ý kiến đóng góp CBGV về chủ trương xây
dựng và phát triển của đơn vị.
+ Tổ chức cho CBGV, nhân viên học tập các văn bản pháp quy của ngành.
+ Xây dựng khối đoàn kết nội bộ, tạo ra bầu không khí tập thể đoàn kết có kỷ luật.
+ CBQL phải hiểu tâm tư, nguyện vọng CBGV. Thường xuyên lắng nghe ý kiến
của họ. Tin tưởng vào khả năng của họ, giúp họ phát huy năng lực sở trường. Lựa
chọn, bồi dưỡng CB cốt cách cho đơn vị. Biết uỷ quyền cho những người giúp việc.
Chân thành giải toả những xung đột trong nội bộ. Xây dựng các mối quan hệ trong
công tác. Tổ chức thi đua, khen thưởng và kỷ luật kịp thời. Thường xuyên cải thiện
đời sống cho CBGV và nhân viên.
- Đối với nhón biện pháp kinh tế thì CBQL phải:
+ Nắm vững kinh tế học GD để vận dụng vào quá trình quản lý.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
từng đối tượng mà vận dụng các biện pháp quản lý phù hợp.
20
+ Xây dựng được các tiêu chí, tiêu chuẩn đối với CB, định mức lao động.
+ Phát huy vai trò tự quản của CBGV và nhân viên.
+ Quan tâm đúng mức đến đời sống vật chất, tinh thần của CBGV và nhân viên.
+ Tổ chức bình bầu, đánh giá CB công bằng, khách quan, chính xác, khen thưởng,
trách phạt.
1.2.4. Vai trò của Hiệu trưởng trong quản lý nhà trường.
1.2.4.1. Tiêu chuẩn phẩm chất và năng lực của Hiệu trưởng.
- Hiệu trưởng là người đại diện theo pháp luật của nhà trường; chịu
trách nhiệm trực tiếp quản lý và điều hành các hoạt động của nhà trường theo
các quy định của pháp luật, Điều lệ trường CĐ, các quy chế, quy định của Bộ
GD & ĐT, quy chế tổ chức và hoạt động của trường đã được cơ quan chủ
quản phê duyệt.
- Hiệu trưởng trường CĐ phải có đủ các tiêu chuẩn sau đây:
+ Có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt, có uy tín, đã qua giảng dạy hoặc
tham gia quản lý giáo dục ĐH, CĐ ít nhất là 5 năm;
+ Có học vị từ thạc sĩ trở lên;
+ Có sức khoẻ; tuổi khi bổ nhiệm Hiệu trưởng đối với Trường CĐ công
lập không quá 55 đối với nam và 50 đối với nữ. Những trường hợp đặc biệt cơ
quan chủ quản thống nhất với Bộ trưởng Bộ GD & ĐT để quyết định. Tuổi
khi bổ nhiệm Hiệu trưởng các trường CĐ ngoài công lập theo quy định của
quy chế tổ chức và hoạt động của các trường ngoài công lập.
1.2.4.2. Quyền và trách nhiệm của Hiệu trưởng.
Ở Việt Nam quyền hạn và trách nhiệm của Hiệu trưởng được quy định
trong Luật Giáo dục và được cụ thể hóa ở điều 14 trong Điều lệ trường CĐ
(Theo Quyết định số 56/2003/QĐ-BGD&ĐT) [6].
Điều 14. Quyền hạn và trách nhiệm của Hiệu trƣởng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
21
1. Tổ chức xây dựng Quy chế tổ chức và hoạt động của trường, trình cơ quan chủ
quản phê duyệt.
2. Trình cơ quan chủ quản duyệt văn bản kế hoạch dài hạn và hàng năm của trường,
trình duyệt dự toán và quyết toán ngân sách hàng năm; tổ chức thực hiện kế hoạch
tài chính đã được cơ quan chủ quản và cơ quan tài chính phê duyệt. Quản lý trường
sở, tài chính, tài sản, thiết bị; quyết định sử dụng các nguồn vốn vào công tác đào
tạo, nghiên cứu khoa học, sản xuất kinh doanh, xây dựng và phát triển trường.
3. Tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của trường theo quy định
tại Điều 9 và Điều 10 của Điều lệ này.
4. Quản lý giảng viên, cán bộ, nhân viên. Quyết định bổ nhiệm các chức vụ từ
Trưởng khoa, Trưởng phòng hoặc tương đương trở xuống. Thực hiện những công
việc thuộc thẩm quyền trong tuyển dụng giảng viên, cán bộ, nhân viên và ký kết
các hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật.
5. Khai thác, quản lý và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực nhằm thực hiện mục
tiêu đào tạo, phát triển trường và đảm bảo chất lượng, hiệu quả đào tạo, nghiên cứu
khoa học, sản xuất kinh doanh.
6. Hiệu trưởng là chủ tài khoản của trường CĐ, chịu trách nhiệm trước pháp luật về
toàn bộ công tác quản lý tài chính và tài sản của đơn vị.
7. Chỉ đạo và tổ chức thực hiện việc quản lý tài chính, tài sản quy định tại các Điều
30, 31,32, 33 của Điều lệ này và các quy định của Nhà nước về lao động - tiền
lương, tiền công, học bổng, học phí, trợ cấp xã hội, các chế độ chính sách đối với
giảng viên, cán bộ, nhân viên và người học của trường.
8. Quyết định mức chi phí quản lý, chi nghiệp vụ trong phạm vi nguồn tài chính
được sử dụng, tuỳ theo nội dung và hiệu quả công việc quy định tại Điều 33 của
Điều lệ này.
9. Tuỳ theo điều kiện cụ thể, Hiệu trưởng trường CĐ công lập được Bộ GD & ĐT
hoặc cơ quan chủ quản uỷ quyền quyết định đầu tư các dự án nhóm B, C sử dụng
vốn ngân sách nhà nước theo quy định của Nhà nước.
10. Tổ chức các hoạt động khoa học và công nghệ, sản xuất và cung ứng dịch vụ,
nhận tài trợ và tiếp nhận viện trợ của nước ngoài theo quy định của pháp luật để bổ
sung kinh phí hoạt động và đầu tư phát triển nhà trường.
11. Bảo đảm sự lãnh đạo của tổ chức Đảng trong nhà trường. Xây dựng mối quan
hệ chặt chẽ với các đoàn thể, tổ chức xã hội trong các hoạt động của trường.
12. Đảm bảo trật tự, an ninh và an toàn trong nhà trường.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
22
13. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
Hiệu trưởng trong các nhà trường thực hiện phân quyền cần phải giữ
cán cân cân bằng của rất nhiều vai trò. Ngoài vai trò tổ chức, lãnh đạo trực
tiếp và điều khiển đội ngũ GV, Hiệu trưởng làm việc với nhiều đối tượng
khác nhau như các thành viên của cộng đồng hay các nhà tài trợ, liên minh
với thế giới bên ngoài nhằm tìm kiếm các nguồn hỗ trợ kinh phí và vật chất,
khuyến khích đội ngũ tìm kiếm các nguồn hỗ trợ để tăng thêm nguồn lực cho
nhà trường.
Trách nhiệm và quyền hạn của Hiệu trưởng trong các quyết định về
nhân sự, chương trình, ngân sách tăng và đồng thời cũng tăng chất lượng học
tập của HS. Họ phải là người lãnh đạo tập thể xuất sắc và đồng thời cũng là
người đại diện, thương thuyết giỏi. Trong nhà trường các giá trị niềm tin này
hướng đến lợi ích của HS, GV và đội ngũ công nhân viên. Vì vậy, Hiệu
trưởng cần đặt lợi ích HS và chất lượng GD lên vị trí hàng đầu, làm việc hợp
tác để nâng cao thành tích của nhà trường. Chính mục đích này sẽ giúp các
thành viên của nhà trường đoàn kết, hợp tác trong công việc, tạo bầu không
khí làm việc tích cực, cởi mở trong nhà trường.
Mặt khác, Hiệu trưởng cần phân quyền cho GV, xây dựng VH chia sẻ
quyền lực trong đó đề cao vai trò lãnh đạo dạy học của GV, tham gia vào việc
đưa ra các quyết định.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
1.3. Văn hóa và Văn hóa tổ chức.
23
1.3.1. Văn hoá.
1.3.1.1. Khái niệm văn hoá.
Muốn nghiên cứu về VHNT và vai trò của VH đối với sự phát triển,
trước tiên phải có một khái niệm chính xác và nhất quán về VH cũng như cấu
trúc của nó.
Có nhiều định nghĩa về văn hoá. Năm 1952, Alfred Kroeber và Clyde
Kluckhohn (Mỹ), đã tìm thấy không dưới 164 đinh nghĩa về VH. Sự khác
nhau của chúng không chỉ là ở bản chất của định nghĩa đưa ra (bởi nội dung,
chức năng, các thuộc tính) mà cả ở cách sử dụng rộng rãi của từ này.
- Tại Hội nghị Quốc tế các nhà văn học họp tại Mehico do Unesco tổ
chức năm 1982, trên cơ sở của 200 định nghĩa khác nhau của VH, bản tuyên
bố chung của hội nghị đã chấp nhận một quan niệm về VH như sau: “ Trong ý
nghĩa rộng nhất VH là tổng thể những nét riêng biệt về tinh thần và vật chất,
trí tuệ và xúc cảm quyết định tính cách của một XH hay của một nhóm người
trong XH. VH bao gồm nghệ thuật và văn chương, những lối sống, những
quyền cơ bản của con người, những hệ thống các giá trị, những tập tục và tín
ngưỡng” [56]
Như vậy, dưới góc độ xã hội học thì VH là một hiện tượng XH gắn với
đời sống XH, còn nội dung của VH chính là sản phẩm của hoạt động thực tiễn
có tính sáng tạo của con người, luôn được chắt lọc kế thừa, phát triển dưới tác
động của con người, vì hạnh phúc của con người.
Theo những ý nghĩa đó, văn hóa là một hiện tượng XH đặc thù mà nét
trội cơ bản của hiện tượng này là ở chỗ chúng là một hệ thống những giá trị
chung nhất cả về vật chất và tinh thần cho một cộng đồng, một dân tộc, một
thời đại hay một giai đoạn lịch sử nào đó, là kết quả của quá trình hoạt động
thực tiễn của con người trong môi trường tự nhiên và trong các mối quan hệ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
XH.
24
Cấu trúc của hệ thống VH được thể hiện qua sơ đồ 1.2
HỆ THỐNG VĂN HOÁ
Văn hoá nhận thức
Nhận thức về vũ trụ
Các loại
hình văn
Các
hoá cơ
thành
Văn hoá tổ chức cộng đồng và tổ chức cá nhân
bản hiện
tố
Tổ chức đời sống cộng đồng, tổ chức đời sống cá nhân
diện trong
tạo
mỗi thành
thành
tố của hệ
hệ
Văn hoá ứng xử với môi trường tự nhiên
thống văn
thống
hoá
văn
hoá
Văn hoá ứng xử với môi trường xã hội
của đời sống trong XH.
mặt chung nhất của hệ thống VH, còn những biểu hiện cụ thể của văn hóa nói
chung và của mỗi thành tố nói riêng được phản ánh thông qua các loại hình
văn hóa.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
1.3.1.2. Môi trường văn hóa.
25
Tận dụng môi trường tự nhiên, Ứng phó với môi trường tự nhiên Tận dụng môi trư ờng XH, ứng phó với môi trường XH Sơ đồ 1.2. Cấu trúc của hệ thống văn hoá VH là một hiện tượng khách quan, là tổng hòa của tất cả các khía cạnh Sự có mặt của những thành tố và mối quan hệ giữa chúng tạo nên bộ
Môi trường văn hóa chính là sự vận động của các quan hệ của con
người trong các quá trình sáng tạo, tái tạo, đánh giá, lưu giữ và hưởng thụ các
sản phẩm vật chất và tinh thần của mình, là tổng hòa các giá trị VH vật chất
và VH tinh thần tác động đến con người và cộng đồng trong một không gian
và thời gian xác định.
Môi trường VH bao gồm nhiều yếu tố hợp thành các hệ thống nhất
định. Đó là hệ thống những giá trị VH (các giá trị), hệ thống những quan hệ
VH (cái mang giá trị), hệ thống những hình thái hoạt động VH (cái thực hiện
giá trị) và hệ thống những thiết chế VH (các định hướng giá trị). Mỗi hệ thống
đều ở trong quá trình phát triển không ngừng chứ không phải cứng đờ, bất
Vì vậy, xây dựng môi trường VH thực chất là xây dựng và phát huy tác dụng của
từng hệ thống trong cấu trúc tổng thể của nó.
- Thành tố thứ nhất là: hệ thống những giá trị VH.
- Thành tố thứ hai là hệ thống những quan hệ VH.
- Thành tố thứ ba là hệ thống những hình thái hoạt động VH và cảnh quan VH.
- Thành tố thứ tư là hệ thống những thiết chế VH.
biến.
Với ý nghĩa là tổng hòa các thành tố trên đây, môi trường VH có vai trò
cực kỳ quan trọng đối với đời sống cộng đồng và quá trình xây dựng con
người. Bởi vì, VH “trở thành nhân tố thúc đẩy con người tự hoàn thiện nhân
cách, kế thừa truyền thống cách mạng của dân tộc, phát huy tinh thần yêu
nước, ý chí tự lực, tự cường xây dựng và bảo vệ tổ quốc”.
1.3.2. Văn hóa tổ chức.
1.3.2.1. Khái niệm.
Văn hóa tổ chức là những niềm tin,, thái độ và giá trị tồn tại phổ biến
và tương đối ổn định trong tổ chức (Williams, A và [56]); thể hiện tổng hợp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
các giá trị và cách hành xử phụ thuộc lẫn nhau trong tổ chức và có xu hướng
26
tự lưu truyền trong thời gian dài (Kotter, J.P. và… [56]); Phẩm chất riêng biệt
của tổ chức được nhận thức phân biệt nó với các tổ chức khác trong lĩnh vực
(Gold, K.A [56]).
Văn hóa tổ chức là toàn bộ các giá trị, niềm tin, truyền thống và thói
quen có khả năng quy định hành vi của mỗi thành viên trong tổ chức, mang
lại cho tổ chức một bản sắc riêng, ngày càng phong phú thêm và có thể thay
đổi theo thời gian (Michel, A, Drancis B., Joseph J. - [56]).
Như vậy, có thể khái quát như sau:
Văn hóa tổ chức là một tập hợp các chuẩn mực, các giá trị, niềm tin và
hành vi ứng xử của một tổ chức tạo nên sự khác biệt của các thành viên của tổ
chức này với các thành viên của tổ chức khác.
Văn hóa tổ chức liên quan đến toàn bộ đời sống vật chất, tinh thần của
một tổ chức. Nó biểu hiện trước hết trong tầm nhìn, sứ mạng, mục tiêu, triết
lý, các giá trị, phong cách lãnh đạo, quản lý…, bầu không khí tâm lý. Thể
hiện thành một hệ thống các chuẩn mực, các giá trị, niềm tin, quy tắc ứng xử
được xem là tốt đẹp và được mỗi người trong tổ chức chấp nhận.
1.3.2.2. Các đặc tính cơ bản văn hóa tổ chức.
Qua nhiều công trình nghiên cứu về VH tổ chức [56], [61] có thể khái
quát các đặc tính cơ bản VH tổ chức bao gồm:
- Sự tự quản của các cá nhân trong tổ chức (trách nhiệm, tính độc lập,
ứng xử, phong cách làm việc…).
- Các cơ chế của tổ chức đó (các quy tắc, quy chế, điều lệ… riêng)
- Sự hỗ trợ của các nhà quản lý với nhân viên.
- Tinh thần đoàn kết và thể hiện tinh thần đồng đội trong tổ chức.
- Sự khen thưởng, cách khen thưởng và những căn cứ, cơ sở của nó.
- Xung đột, sức chịu đựng và cách giải quyết những xung đột.
- Các rủi ro có thể và sự chịu đựng những rủi ro có thể có.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
1.3.2.3. Xây dựng văn hoá tổ chức.
27
Có nhiều quan điểm về VH tổ chức, do đó cũng có nhiều mô hình xây
dựng VH tổ chức. Dưới đây, là mô hình xây dựng VH tổ chức gồm 11 khâu
1- Tìm hiểu môi trường và các yếu tố ảnh hưởng tới chiến lược phát triển của tổ
chức trong tương lai xem những yếu tố nào có ảnh hưởng nhất làm thay đổi chiến
lược phát triển của tổ chức.
2- Xác định đâu là giá trị cốt lõi làm cơ sở cho thành công. Đây là bước cơ bản
nhất. Các giá trị cốt lõi phải là các giá trị không phai nhoà theo thời gian và là trái
tim và linh hồn của tổ chức.
3- Xây dựng tầm nhìn - một bức tranh lý tưởng trong tương lai - mà tổ chức sẽ
vươn tới. Đây là định hướng để xây dựng VH tổ chức, thậm chí có thể tạo lập một
nền VH tương lai cho tổ chức khác hẳn trạng thái hiện tại.
4- Đánh giá VH hiện tại và xác định những yếu tố VH nào cần thay đổi VH thường
tiềm ẩn, khó thấy nên việc đánh giá là cực kỳ khó khăn, dễ gây nhầm lẫn vì các chủ
thể VH vốn đã hoà mình vào nền VH đương đại, khó nhìn nhận một cách khách
quan sự tồn tại của những hạn chế và những mặt trái, mặt tiêu cực cần thay đổi.
5- Tập trung nghiên cứu, đề xuất giải pháp làm gì và làm thế nào để thu hẹp khoảng
cách của những giá trị VH hiện có và VH tương lai của tổ chức.
6- Xác định vai trò của lãnh đạo trong việc dẫn dắt thay đổi và phát triển VH tổ
chức. Lãnh đạo phải thực hiện vai trò người đề xướng, hướng dẫn các nỗ lực thay
đổi. Lãnh đạo lại có vai trò hoạch định tầm nhìn, truyền bá cho mọi thành viên
nhận thức đúng tầm nhìn đó, có sự tin tưởng và cũng nỗ lực thực hiện, cũng như
chính lãnh đạo là người có vai trò xua đi những đám mây ngờ vực, lo âu của các
thành viên trong tổ chức.
7- Soạn thảo một kế hoạch, một phương án hành động cụ thể, chi tiết tới từng việc,
từng người, phù hợp với các điều kiện thời gian và nguồn lực khác để có thể thực
thi được kế hoạch đó.
8- Phổ biến nhu cầu thay đổi, viễn cảnh tương lai để mọi người cùng chia sẻ. Từ
đó, động viên tinh thần, tạo động lực cho đội ngũ nhân viên trong tổ chức có sự
đồng thuận, hiểu rõ vai trò, vị trí, quyền lợi và trách nhiệm của mình trong việc nỗ
lực tham gia xây dựng, phát triển VH mới cho tổ chức.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
do hai tác giả Julie Heifetz & Richard Hagberg đề xuất:
28
9- Giúp cho mọi người, mọi bộ phận nhận rõ những trở ngại của sự thay đổi một
cách cụ thể, từ đó động viên khích lệ các cá nhân mạnh dạn từ bỏ thói quen cũ
không tốt, chấp nhận vất vả để có sự thay đổi tích cực hơn.
10- Thể chế hoá, mô hình hoá và củng cố, cải thiện liên tục sự thay đổi VH, coi
trọng việc xây dựng và động viên mọi người noi theo các hình mẫu lý tưởng phù
hợp với mô hình VH tổ chức đang hướng tới. Sự khích lệ kèm theo một cơ chế
khen thưởng có sức động viên thiết thực là rất cần thiết.
11- Thường xuyên đánh giá VH tổ chức và thiết lập các chuẩn mực mới, những giá
trị mới mang tính thời đại đặc biệt là các giá trị học hỏi không ngừng và thay đổi
thường xuyên việc truyền bá các giá trị mới cho mọi thành viên trong tổ chức cần
được coi trọng song song với việc duy trì những giá trị, chuẩn mực tốt đã xây dựng
là lọc bỏ những chuẩn mực, giá trị cũ lỗi thời hoặc gây ra ảnh hưởng tiêu cực cho
tiến trình phát triển của VH tổ chức.
Như vậy, trong nhà trường nào cũng có VH của riêng mình. VH đó
được hình thành tự phát, hay là kết quả của cả một quá trình xây dựng có chủ
đích rõ ràng của quản lý nhà trường cũng như sự thống nhất của tập thể sư
phạm? Nhà trường đó có ý thức rõ những điểm mạnh để phát huy và những
điểm chưa mạnh để khắc phục hay không? Để làm được điều đó chúng ta sẽ
đi sâu tìm hiểu về VH nhà trường vì VH nhà trường là VH của một tổ chức.
1.4. Văn hóa nhà trƣờng.
1.4.1. Khái niệm “Văn hóa nhà trường”.
1.4.1.1. Định nghĩa “Văn hóa nhà trường”.
Có nhiều cách tiếp cận nội hàm văn hóa nhà trường (VHNT), do đó
xuất hiện nhiều định nghĩa khác nhau, tùy theo mỗi người nhấn mạnh khía
cạnh này hay khía cạnh khác. Tuy nhiên, tư trưởng xuyên suốt trong mọi định
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
nghĩa là VHNT chính là văn hoá một tổ chức.
29
Hệ thống giá trị không phải là cái tự nhiên mà có, nó được hình thành
một cách lâu dài, từ từ, ổn định và được các thành viên thừa nhận, chấp nhận.
Do đặc thù mà hệ thống giá trị VH của nhà trường này khác với hệ thống giá
trị VH của nhà trường khác.
Hệ thống giá trị của VHNT bao gồm cả những giá trị vật chất và giá trị
tinh thần, nó tồn tại dưới dạng thức khác nhau như: những tồn tại vật lý bao
gồm cấu trúc, những nét hoa văn trang trí của các phòng học, khung cảnh nhà
trường, đồng phục của nhà trường, những biểu tượng, khẩu hiệu, các lễ nghi,
các hoạt động VH và học tập của nhà trường, trong đó nó mang các giá trị
tinh thần, những tồn tại tinh thần - phi vật thể như truyền thống, ý thức, tình
- Kent.D.Peterson cho rằng: “Văn hóa nhà trường là tập hợp các chuẩn mực, giá trị
và niềm tin, các lễ nghi và nghi thức, các biểu tượng và truyền thống tạo ra “vẻ bề
ngoài” của nhà trường” [56].
- Stephen Stolp cho rằng: Văn hóa nhà trường như là “một cấu trúc, một quá trình
và bầu không khí của các giá trị và chuẩn mực dẫn dắt giáo viên và học sinh đến
việc giảng dạy và học tập có hiệu quả” [56].
- Elizabeth R. Hinde cho rằng văn hóa nhà trường không phải là một thực thể tĩnh.
Nó luôn được hình thành và định hình thông qua các tương tác với người khác và
thông qua những hành động đáp lại trong cuộc sống nói chung (Finnanm 2000).
Văn hóa nhà trường phát triển ngay khi các thành viên tương tác với nhau, với học
sinh và với cộng đồng. Nó trở thành chỉ dẫn cho hành vi giữa các thành viên của
nhà trường. Văn hóa được định hình bởi những tương tác với con người và hành
động của họ được chỉ đạo bởi văn hóa. Đó là một vòng tròn tự lặp đi lặp lại[56].
cảm, niềm tin của các thành viên đối với nhà trường, bầu không khí tâm lý.
Tóm lại, từ những định nghĩa trên chúng ta dễ dàng nhận thấy:
- VHNT bao hàm những cái có thể nhìn thấy được, những cái có thể sử
dụng được và bầu không khí làm việc (biểu tượng, phương châm, khẩu hiệu,
quy tắc, những mong đợi…).
- Khái niệm VHNT được các tác giả phương Tây hiểu rộng hơn nhiều
so với việc chỉ đạo ra một môi trường học tập hiệu quả. Chúng tập trung
nhiều đến các giá trị cốt lõi cần thiết cho dạy học và ảnh hưởng đến đời sống Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
30
tinh thần của GV và HS. Nó liên quan đến mọi đối tác trong trường từ BGH
đến GV, HS, cha mẹ HS và CB cộng đồng, đến mọi khía cạnh của nhà
trường.
- Các dấu hiệu đặc trưng của VHNT lành mạnh được thể hiện [theo 34]:
Tám giá trị có hạng cao nhất trong giá trị VHNT
1 2 3 4 5 6 7 8
Sự đổi mới Chấp nhận rủi ro Trao quyền lực Sự tham gia của mọi người Tập trung vào kết quả Tập trung vào con người Làm việc nhóm Sự ổn định
Cụ thể hóa:
+ GV được khuyến khích tham gia đóng góp ý kiến trong mọi hoạt
động của nhà trường.
+ Nhà trường có những chuẩn mực để luôn luôn cải tiến, vươn tới.
+ Mỗi người biết rõ công việc mình phải làm, cần làm và luôn có ý
thức chia sẻ trách nhiệm đối với việc học tập của HS.
+ Tập trung ưu tiên phát triển chuyên môn và chia sẻ kinh nghiệm.
+ Bầu không khí cởi mở, hợp tác, tin cậy và tôn trọng lẫn nhau.
+ Nhà trường thể hiện sự quan tâm, quan hệ hợp tác chặt chẽ, lôi kéo
cộng đồng cùng nhau tham gia giải quyết những vấn đề của GD.
1.4.1.2. Các yếu tố cấu thành văn hóa nhà trường.
Có thể coi các yếu tố này là những thành phần cơ bản của Nội dung
văn hóa nhà trƣờng, chúng tôi khái quát thành 5 nhóm sau:
- Các mục tiêu và chính sách, các chuẩn mực và nội quy
- Biểu tượng. Các Giá trị và Truyền thống của nhà trường
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
- Niềm tin. Các loại thái độ. Cảm xúc và ước muốn cá nhân
31
- Các mối quan hệ giữa các nhóm và các thành viên
- Nghi thức và hành vi. Đồng phục.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Các yếu tố cấu thành VHNT được thể hiện qua sơ đồ1.3 [theo 34]:
32
Chuẩn mực
Niềm tin
Giá trị
Các loại thái độ
Chính sách
Văn hóa Nhà trƣờng
Các mối quan hệ
Biểu tượng
Truyền thống
Cảm xúc và ước muốn cá nhân
v.v…
Đồng phục
Nghi thức và hành vi
Sơ đồ 1.3. Các yếu tố cấu thành văn hóa nhà trường
1.4.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng văn hóa nhà trường.
VHNT theo Frank Gonzales [56] và Clive Dimmock [56] có những
phần nổi và phần chìm của nó.
Trong một tổ chức nói chung và một nhà trường nói riêng các giá trị
VH có những biểu hiện rõ ràng, dễ quan sát được và dễ thay đổi (VH chung
của tổ chức) nhưng cũng có những giá trị VH ẩn chìm trong mỗi cá nhân (là
các giá trị, niềm tin và các ý nghĩ của con người…) mà chúng ta khó quan sát
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
được hoặc khó thay đổi, tạo nên những sự khác biệt về VH của các thành viên
33
trong nhà trường. Những sự khác biệt này được mô tả trong sơ đồ số 1.4
(Clive Dimmock, [56])
Phần nổi của tảng băng
Phần nổi của
tảng băng
* Mục đích đã công bố * Các mục tiêu thể hiện trên văn bản * Chính sách và các quá trình * Mô tả công việc. Phần chìm của tảng băng
Phần chìm
của tảng băng
*Nhu cầu, cảm xúc, ước muốn của cá nhân. * Các ý tưởng khác biệt về vai trò và sứ mạng. * Quyền lực và cách thức ảnh hưởng * Cạnh tranh và hợp tác * Quan điểm về mối quan hệ và tầm quan trọng của công việc
Sơ đồ 1.4: Mô hình tảng băng của văn hoá nhà trường
Nghiên cứu của Peter Smith tại trường ĐH Sunderland [56] cũng cho
thấy VHNT có ảnh hưởng vô cùng to lớn đối với chất lượng cuộc sống và
hiệu quả hoạt động của nhà trường. Ông cho rằng phần chìm của tảng băng
văn hóa tạo thêm giá trị, hay tạo thêm cái giá phải trả cho một người lãnh đạo.
Nếu một người lãnh đạo thất bại với việc đối mặt và làm thay đổi các
phần chìm của tảng băng thì trước hay sau ông ta cũng thất bại trong công
việc. Những giá trị VH có tác động tiêu cực đến đội ngũ GV bao gồm: sự
buộc tội, sự kiểm soát chặt chẽ đánh mất quyền tự do và tự chủ cá nhân quan
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
liêu, hành chính, máy móc và sự cạnh tranh nội bộ. Những giá trị được GV đề
34
cao bao gồm: Sự sáng tạo, sự thích nghi, trung thực, sự chia sẻ và lợi ích
(Peter Smith) [56].
1.4.1.4. Những đặc điểm của một nhà trường thành công.
Một trường học được xem là thành công khi họ đạt được mục tiêu dài
hạn mà mình đặt ra. Tuy nhiên những mục tiêu đó phải được xác định dựa
trên những tiêu chí (đặc điểm) sau: [theo Nguyễn Công Khanh (2009), Tài
liệu bồi dưỡng Hiệu trưởng các trường phổ thông Việt Nam, Chuyên đề văn
1- Nhà trường tập trung vào HS, quan tâm đến sự thành công của mỗi HS.
2- Chương trình học đảm bảo tính học thuật, tính khoa học.
3- Phương pháp giảng dạy tích cực hoá người học, kích thích tự học.
4- Có sứ mạng, mục tiêu rõ ràng, tính công bằng cũng là một mục tiêu mà
học hướng tới (có nghĩa là tất cả mọi người đều có cơ hội tiếp cận chương
trình đó)
5- Thúc đẩy, cổ vũ tinh thần làm việc giữa các GV với nhau và tinh thần
làm việc giữa các nhóm với nhau (Hiệu trưởng tin tưởng, trao quyền tự chủ
cho GV và có sự kiểm soát hợp lý - GV có thể chấp nhận được).
6- Đẩy mạnh bồi dưỡng, phát triển chuyên môn cho đội ngũ GV.
7- Chia sẻ vai trò lãnh đạo, sự cộng tác giữa các nhóm và các cá nhân (Hiệu
trưởng và các GV phải cùng làm việc, cùng hoạt động với tinh thần hợp tác
và cộng tác).
8- Nuôi dưỡng năng lực giải quyết vấn đề một cách sáng tạo, GV không bao
giờ được chấp nhận thất bại.
9- Xây dựng mối quan hệ thân thiện, hỗ trợ, gần gũi với cộng đồng. Nhà
trường cung cấp dịch vụ học tập cho cộng đồng.
Dựa trên nghiên cứu trên đây của PGS.TS Nguyễn Công Khanh có thể khái
quát thành các nhóm tiêu chí:
- Về lãnh đạo nhà trường :
+ Chương trình học đảm bảo tính học thuật, tính khoa học.
+ Có sứ mạng, mục tiêu rõ ràng, tính công bằng cũng là một mục tiêu mà
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
hóa nhà trường, Hà Nội]
35
học hướng tới (có nghĩa là tất cả mọi người đều có cơ hội tiếp cận chương
trình đó)
+ Thúc đẩy, cổ vũ tinh thần làm việc giữa các GV với nhau và tinh thần
làm việc giữa các nhóm với nhau (Hiệu trưởng tin tưởng, trao quyền tự chủ
cho GV và có sự kiểm soát hợp lý - GV có thể chấp nhận được).
+ Chia sẻ vai trò lãnh đạo, sự cộng tác giữa các nhóm và các cá nhân (Hiệu
trưởng và các GV phải cùng làm việc, cùng hoạt động với tinh thần hợp tác
và cộng tác).
- Về phía GV:
+ Phương pháp giảng dạy tích cực hoá người học, kích thích tự học.
+ Đẩy mạnh bồi dưỡng, phát triển chuyên môn cho đội ngũ GV.
+ Nuôi dưỡng năng lực giải quyết vấn đề một cách sáng tạo, GV không bao
giờ được chấp nhận thất bại.
- Môi trường chung:
+ Nhà trường tập trung vào HS, quan tâm đến sự thành công của mỗi HS.
+ Xây dựng mối quan hệ thân thiện, hỗ trợ, gần gũi với cộng đồng. Nhà
trường cung cấp dịch vụ học tập cho cộng đồng.
1.4.2. Xây dựng văn hóa nhà trường.
1.4.2.1. Vai trò của văn hóa nhà trường.
VHNT có tác động đến mọi khía cạnh sư phạm của GV, là yếu tố lan
tỏa khắp nhà trường và khó xác định. Freiberg (1998 [56]) mô tả VHNT
“…như không khí mà chúng ta thở. Không ai nhận ra nó cho đến khi nó bị ô
nhiễm”.
VHNT có thể tác động tích cực hoặc cản trở đến sự vận hành của nhà
trường.
Khi nhà trường có VH tích cực mang tính chuyên môn cao thì ở đó sẽ
có sự phát triển đội ngũ có ý nghĩa, cải cách chương trình thành công và sử
dụng số liệu về HS một cách có hiệu quả. Ở những trường học như thế, GV
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
và HS đều trưởng thành.
36
VHNT có tương quan với thái độ của GV đối với công việc của mình.
Saphier nhận thấy cho GV thời gian làm việc cùng nhau là yếu tố then
chốt tạo ra sự cộng tác ở nhà trường.
Sự chia sẻ thông tin về HS hàng ngày sẽ làm cho GV nắm chắc hơn về
hành vi và kết quả học tập của HS. Sự chú ý của GV sẽ tạo cho HS cảm giác
mình thuộc về nhà trường (là thành viên của nhà trường) và từ đó chúng cố
gắng cải thiện hành vi và kết quả học tập của chúng. Do đó Saphier đi đến kết
luận là tập trung xây dựng VH của đội ngũ GV trong nhà trường sẽ có tác
động lớn đến việc cải thiện VH của HS [56].
VHNT tạo động lực làm việc. Động lực sư phạm được tạo nên bởi
nhiều yếu tố, trong đó VH là một động lực vô hình nhưng có sức mạnh kích
cầu hơn cả các biện pháp kinh tế. VHNT giúp nhân viên thấy rõ mục tiêu,
định hướng và bản chất công việc mình làm.
Đó là nền tảng tinh thần cho sự sáng tạo - điều vô cùng quan trọng đối
với hoạt động sư phạm mà đối tượng là tri thức và con người.
VHNT với chất lượng đào tạo và thương hiệu nhà trường.
VHNT ảnh hưởng nhiều chiều tới chất lượng và hiệu quả của quá trình
GD trong nhà trường theo hướng phát triển con người toàn diện. Nó ảnh
hưởng rõ rệt đến cách suy nghĩ, cảm nhận và hành động của mỗi thành viên
trong nhà trường, do đó có thể nâng cao hoặc cản trở động cơ, kết quả dạy -
học của người học.
VH có ý nghĩa và tầm quan trọng đặc biệt đối với xây dựng thương
hiệu nhà trường, bởi lẽ, tính VH là một tính chất đặc thù của nhà trường, hơn
bất kỳ một tổ chức nào.
VHNT tích cực giúp cho người dạy, người học có cảm giác tự hào,
hãnh diện vì được là viên của tổ chức nhà trường, được làm việc vì những
mục tiêu cao cả của nhà trường.
VHNT hỗ trợ điều phối và kiểm soát hành vi của các cá nhân bằng các
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
chuẩn mực, thủ tục, quy trình, quy tắc và bằng dư luận, truyền thuyết do
37
những thế hệ con người trong tổ chức nhà trường xây dựng lên.
Khi nhà trường phải đối mặt với một vấn đề phức tạp, chính VHNT là
điểm tựa tinh thần, giúp các nhà quản lý trường học và đội ngũ GV hợp tác,
phát huy trí lực để có quyết định và sự lựa chọn đúng đắn.
VHNT giúp các thành viên tổ chức thống nhất về cách nhận thức vấn
đề, cách đánh giá, lựa chọn, định hướng và hành động…Nó tựa như chất keo
gắn kết các thành viên lại thành một khối, tạo ra những dư luận tích cực, hạn
chế những biểu hiện tiêu cực trái với quy tắc, chuẩn mực thông thường của tổ
chức. Nó hạn chế những nguy cơ mâu thuẫn và xung đột và khi xung đột là
không thể tránh khỏi thì VHNT tạo ra hành lang đạo lý phù hợp để góp phần
khắc phục, giải quyết xung đột trên nguyên tắc không để phá vỡ tính chỉnh
thể của tổ chức nhà trường.
Tổng hợp tất cả các yếu tố trên, từ sự gắn kết, tạo động lực, điều phối
kiểm soát và hạn chế những nguy cơ làm giảm sức mạnh của tổ chức thì VH
tổ chức đã làm tăng hiệu quả các hoạt động trong nhà trường, trên cơ sở đó
mà dần dần tạo nên những phẩm chất đặc trưng khác biệt cho tổ chức trường
học. Đó là cơ sở nâng cao uy tín, “thương hiệu” của nhà trường, tạo đà cho
các bước phát triển tốt hơn.
1.4.2.2. Các căn cứ để xây dựng văn hoá nhà trường.
Mỗi nhà trường dù có ý thức hay không cũng tạo ra VHNT của mình
trong quá trình tổ chức dạy và học quản lý.
Tuy nhiên, xây dựng VHNT một cách chủ động, với tư cách một nội
dung công tác quản lý nhà trường, để thực sự có tác động GD tích cực đến
các thành viên trong nhà trường, tác động đến chất lượng dạy và học… phải
coi là trách nhiệm của các nhà quản lý, trước hết là người hiệu trưởng.
Xây dựng VHNT cần phải dựa trên cách tiếp cận “Xây dựng văn hoá
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
tổ chức” (mục 1.3.2) và “Các yếu tố ảnh hƣởng văn hóa nhà trƣờng (mục
38
1.4.1). Từ đó, chúng tôi đã xác định một số căn cứ quan trọng nhất, xuất phát
từ:
- Mục tiêu đào tạo và các nhiệm vụ chính trị của nhà trường. Đó chính
là hình ảnh con người cụ thể, với các phẩm chất và năng lực mà nhà trường
trang bị và đào luyện. Bởi thế, ở mỗi nhà trường sẽ có các màu sắc riêng giữa
hàng loạt đặc điểm của người học mà nhà trường của chúng ta cần giáo dục,
đào tạo.
- Các mục tiêu, điều lệ và các chương trình công tác của các tổ chức
đoàn thể (công đoàn, đoàn thanh niên…)
- Đặc thù của quá trình đào tạo nghề nghiệp của nhà trường và các
quy chế, chính sách chuyên môn đối với CB và học viên
- Lịch sử phát triển và truyền thống của nhà trường
- Các chuẩn mực cần có trong các quan hệ: thầy với thầy, trò với trò,
thầy với trò, giữa người quản lý với GV và học viên.
- Các chuẩn mực đạo đức và các giá trị VH thẩm mỹ
- Các nhu cầu, mong đợi và ước muốn của các nhóm thành viên
- Các điều kiện cơ sở vật chất…
1.4.2.3. Nội dung cơ bản của xây dựng văn hóa nhà trường.
Dựa trên cơ sở của “Các yếu tố cấu thành văn hóa nhà trƣờng” và
“Các yếu tố ảnh hƣởng văn hóa nhà trƣờng” (mục 1.4.1.), có thể xác định
các nội dung cơ bản của xây dựng VHNT.
Các mục tiêu và chính sách, các chuẩn mực và nội quy
Biểu tượng. Các Giá trị và Truyền thống của nhà trường
Niềm tin. Các loại thái độ. Cảm xúc và ước muốn cá nhân
Các mối quan hệ giữa các nhóm và các thành viên
Nghi thức và hành vi. Đồng phục…
Việc xây dựng VHNT trong bất kỳ trường học nào cũng dựa trên các
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
yếu tố đó, song cần đặt trọng tâm ở các nội dung cốt lõi của VHNT, đó là các
39
giá trị và các chuẩn mực VH ứng xử:
- Trước hết, xây dựng một niềm tin và thái độ đúng đắn cho tất cả đội
ngũ nhà GD và CB trong trường theo triết lý GD chung và riêng của mình.
Mỗi trường có định hướng GD nhân cách HS theo quan điểm GD: GD HS
độc lập, mạnh dạn, tự tin, hay GD HS ngoan ngoãn nề nếp theo một khuôn
mẫu, hoặc GD HS tự chủ trong cuộc sống và cởi mở trong một cộng đồng hoà
hợp, điều này sẽ chi phối đến những yếu tố tiếp sau. Xây dựng thái độ và
niềm tin của các thành viên trong nhà trường tạo ra một động lực phấn đấu và
đồng thời cũng là cơ sở của việc đánh giá chất lượng GD VHNT.
- Xây dựng hệ thống chuẩn mực VH chung và riêng của nhà trường là
một việc làm cần thiết, bởi nó là cơ sở cho việc thiết kế mục tiêu GD mang
tính bảo tồn VH dân tộc cũng như nội dung GD VH trong nhà trường. Đồng
thời nó đảm bảo cho việc tạo dựng một môi trường GD có VH mà ở đó
“trường ra trường, lớp ra lớp, thầy ra thầy và trò ra trò” và các hoạt động GD
có tính định hướng VH. Mọi sự vật hiện tượng đi vào đúng bản chất của nó.
- Xây dựng các chuẩn mực VH giao tiếp ứng xử trong các mối quan hệ
trong nhà trường. Trước hết là xây dựng mối quan hệ giữa người với người,
tiếp sau là mối quan hệ ứng xử của con người đối với thế giới xung quanh
một cách có VH.
Giáo dục VHNT cho HS cần được đặt trong một môi trường GD VH
với các hoạt động GD có ý nghĩa, mang tính định hướng. Xây dựng hệ thống
chuẩn mực VHNT đóng một vai trò quan trọng và cần thiết được đặt ra trong
tương lai sao cho sự du nhập VH ngoại ở thế hệ trẻ nhưng vẫn luôn giữ được
bản sắc dân tộc của mình. Ở đây cũng cần xây dựng và GD phương pháp tiếp
nhận VH là có chọn lọc cho các thế hệ mai sau. Cụ thể:
+ GD đạo đức.
+ GD truyền thống hiếu học và tôn sư trọng đạo.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
+ GD kỹ năng giao tiếp và VH ứng xử.
40
+ GD kỹ năng giao tiếp và VH ứng xử.
Mặt khác, xây dựng VHNT cần hướng vào người học. Đó là:
- Đáp ứng những yêu cầu về quyền của người học cần được xem như
yêu cầu sống còn của VHNT (giá trị an toàn về thể chất và tinh thần, được tôn
trọng và được khuyến khích tham gia);
- Tăng cường phát huy sự chủ động, sáng tạo của người học;
- Thúc đẩy sự phát triển tiềm năng của mỗi cá nhân (đáp ứng nhu cầu
phát triển của cá nhân).
Ba định hướng có tính nguyên tắc này cần được quán triệt trên tất cả
các khía cạnh của VHNT, cả ở những giá trị vật chất và giá trị tinh thần để
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
VHNT trở nên thân thiết gần gũi và gắn bó với người học.
41
TIỂU KẾT CHƢƠNG 1
VHNT tập trung nhiều đến các giá trị cốt lõi cần thiết cho dạy học và
ảnh hưởng đến đời sống tinh thần của GV và HS. Nó liên quan đến mọi đối
tác trong trường từ BGH đến GV, HS, cha mẹ HS và CB cộng đồng, đến mọi
khía cạnh của nhà trường.
Xây dựng VHNT về bản chất là quá trình tổ chức việc hình thành ở các
chủ thể một hệ thống những hiểu biết, những kỹ năng và thái độ đối với việc
xây dựng VHNT.
Xây dựng VHNT lành mạnh, hướng tới sự phát triển bền vững thực
chất là xây dựng nền nếp, kỷ cương, dân chủ trong mọi hoạt động của nhà
trường, xây dựng các mối quan hệ tốt đẹp giữa thầy - trò, giữa trò - trò, giữa
thầy - thầy (trong đó có các nhà QLGD) theo các chuẩn mực chung của XH
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
và những quy định riêng của ngành GD.
42
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC XÂY DỰNG VĂN HÓA NHÀ TRƢỜNG
Ở TRƢỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHIỆP NAM ĐỊNH
2.1. Khái quát lịch sử phát triển của Trƣờng CĐCN Nam Định
Trường CĐCN Nam Định trực thuộc Bộ Công Thương quản lý. Trường
được thành lập vào năm 1956 trường có tên là Trường Trung Học Kỹ Thuật
Công Nghiệp Nhẹ. Từ năm 1956 đến tháng 7 năm 1965 trường có trụ sở tại
353 Trần Hưng Đạo - TP. Nam Định.
Từ tháng 7 năm 1956 do đế quốc Mỹ đánh phá leo thang miền Bắc
trường đã sơ tán lên Yên Dũng - Hà Bắc. Đến Tháng 9 - 1967 trường đổi tên
thành Trường Trung Học Cơ Khí Vật Dụng. Tháng 12 năm 1990 trường lại
chuyển về Liên Bảo - Vụ Bản - Nam Định và đổi tên trường thành Trường
Kỹ Nghệ Thực Hành Công Nghiệp Nhẹ Nam Định. Đến tháng 3 năm 2005
trường được chính phủ phê duyệt thành Trường CĐCN Nam Định.
Đội ngũ CB, GV, công nhân viên nhà trường hiện có 228 người. Nhà
trường phấn đấu đến năm 2010 GV có trình độ Thạc Sỹ đạt khoảng 80%, 5%
Tiến Sỹ, 5% ĐH. Nhà trường có một đội ngũ CBQL có trình độ và thâm liên
công tác, dày dạn kinh nghiệm.
Số lượng HSSV của trường năm học 2006 - 2007 là 7.500 HS. Năm
học 2007 - 2008 là 10.000 HSSV.
Chức năng, nhiệm vụ Trường CĐCN Nam Định được quy định tại
Quyết định số 1478/QĐ-TCCB ngày 20/4/2005 của Bộ trưởng Bộ Công
Nghiệp nay là Bộ Công Thương.
- Chức năng:
Là đơn vị sự nghiệp đào tạo thuộc mạng lưới mạng lưới các trường CĐ
chuyên nghiệp, Trường chịu sự quản lý trực tiếp của Bộ Công Thương và
chịu sự quản lý nhà nước về đào tạo và được hưởng mọi chế độ của trường
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
công lập nhà nước.
43
- Nhiệm vụ :
+ Đào tạo các hệ CĐ, Trung cấp chuyên nghiệp, công nhân kỹ thuật,
CĐ nghề cho các ngành Cơ khí, Động Lực, Điện Công Nghiệp, Điện Tử,
Kinh Tế, Tin Học, Công Nghệ May Thời Trang đáp ứng nhu cầu của các
Doanh Nghiệp, cơ sở sản xuất các tổ chức kinh tế XH có nhu cầu.
+ Bồi dưỡng nâng cao trình độ cho các CB kỹ thuật, quản lý điều hành
các xí nghiệp. Tổ chức bồi dưỡng, kiểm tra nâng bậc cho công nhân theo yêu
cầu của các Xí Nghiệp, Công Ty.
+ Hợp tác, liên kết với các cơ sở đào tạo, nghiên cứu và sản xuất kinh
doanh để thực hiện đa dạng hóa các loại hình đào tạo, tổ chức lao động sản
xuất dịch vụ gắn với đào tạo và nghiên cứu ứng dụng tiến bộ khoa học và
công nghệ nhằm khai thác có hiệu quả cở sở vật chất kỹ thuật, năng lực trình
độ đội ngũ GV, CBNV của nhà trường.
Cơ cấu tổ chức của nhà trường: Căn cứ vào điều lệ Trường CĐ (Ban
hành kèm theo Quyết định số 56/2003/QĐ- BGD&ĐT ngày 10/12/2003 của
Bộ trưởng Bộ GD & ĐT).
Dưới sự chỉ đạo của Bộ Công Thương, Bộ GD & ĐT và các Bộ, Ngành
Trung ương và địa phương cùng với sự vận động tích cực của CB, GV, nhân
viên và HS các thế hệ của trường, Trường CĐCN Nam Định đã có những
bước trưởng thành và tiến bộ vượt bậc; quy mô và chất lượng đào tạo ngày
một nâng cao, cơ sở vật chất, thiết bị ngày một củng cố, đội ngũ GV được
nâng cao, uy tín của Trường đã được các doanh nghiệp khẳng định trong
ngành và khu vực. Nhà trường đã có những bước đầu tư, chuẩn bị từ nhiều
năm để nâng cấp đào tạo những bậc học cao hơn.
Cơ cấu tổ chức Trƣờng CĐCN Nam Định Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Dưới đây là một số tư liệu về quy mô và sự phát triển của Trường hiện nay.
44
(xem bảng 2.1 , 2.2) Bảng 2.1. Cơ cấu tổ chức Trường CĐCN Nam Định.
LÃNH ĐẠO TRƢỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHIỆP NAM ĐỊNH
Hiệu Trưởng Phó Hiệu Trưởng, Phó Hiệu Trưởng:
Bí Thư Đảng Uỷ: Phó Bí Thư Đảng Uỷ: Phó Hiệu Trưởng:
CÁC ĐƠN VỊ CHỨC NĂNG
Phòng Tổ chức - Hành chính Phòng Tài Chính - Kế Toán Phòng Công Tác Học Sinh,Sinh Viên
Phòng Đào Tạo Phòng Quản Trị - Vật Tư Phòng KHCN & HTQT.
CÁC KHOA CHUYÊN MÔN
Khoa Kinh Tế Khoa Công Nghệ Thông Tin Khoa Cơ Khí Động Lực
Khoa Điện - Điện Tử Khoa Công Nghệ May Thời Trang và Da Giầy Khoa Chính Trị - Pháp Luật Khoa Kỹ Thuật Cơ Sở
CÁC ĐƠN VỊ TRỰC THUỘC
Tổ Thư Viện
Trung Tâm Tuyển Sinh & Giới Thiệu Việc Làm Ban Quản Lý Dự án
Bảng 2.2. Thống kê cán bộ, nhân viên của Trường CĐCN Nam Định.
TT
Nội dung
Số lƣợng
Tỷ lệ (%)
1 2 3
Tổng số cán bộ công nhân viên Giới tính Nam Nữ Trình độ Sau đại học Đại học CĐ Độ tuổi Dưới 30 tuổi TỪ 30 - 50 tuổi Từ 50 - 60 tuổi
228 125 103 60 150 18 145 55 28
54.8% 45.2% 26.4% 65.8% 7.8% 63.6% 24.2% 12.2%
(Nguồn Phòng Tổ chức - Hành chính Trường CĐCN Nam Định)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Cơ sở vật chất và trang thiết bị kỹ thuật
45
Trong những năm qua, mặc dù còn những khó khăn, nguồn kinh phí
hạn hẹp nhưng được sự quan tâm của Bộ Công nghiệp (nay là Bộ Công
Thương), với sự cố gắng của tập thể đội ngũ CB, GV, công nhân viên toàn
trường, nhà trường đã xây dựng được cơ sở vật chất khang trang, môi trường
Diện tích mặt bằng, phòng học lý thuyết, phòng chuyên môn, nhà xƣởng:
- Diện tích mặt bằng, phòng học lý thuyết và phòng học chuyên môn:
+ Tổng diện tích mặt bằng
+ Phòng học lý thuyết (50 phòng):
+ Giảng đường lớn:
+ Phòng thí nghiệm Lý (1 phòng):
+ Phòng thí nghiệm Hóa ( 1 phòng):
+ Phòng học Ngoại ngữ (1 phòng):
+ Thư viện:
+ Phòng vẽ kỹ thuật (1 phòng):
+ Phòng thiết kế thời trang (1 phòng):
20 ha 4.152 m2 800 m2 50m2 50m2 50m2 600 m2 50 m2 100 m2
- Xƣởng thực tập
+ Máy hàn:
40 cái
+ Máy CNC:
+ Xưởng (Cơ khí - Điện) 1;2;3:
+ Xưởng May:
+ Tin học:
02 phòng 2.100 m2 411 m2 400 m2
- Các công trình khác:
+ Ký túc xá:
+ Nhà ăn tập thể:
+ Nhà khách và Bệnh xá:
+ Nhà làm việc cơ quan:
2.400 m2 500 m2 400 m2 400 m2
Trang thiết bị dạy học:
- Máy công cụ
50 cái
- Thiết bị, máy móc phục vụ giảng dạy thực hành
50 cái
- Máy hàn
40 cái
- Phòng thí nghiệm Vật lý
1 phòng
- Phòng thí nghiệm Hóa
1 phòng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
cảnh quan sư phạm, đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ đào tạo được giao.
46
- Phòng học ngoại ngữ
1 phòng
- Phòng thiết kế thời trang trên máy vi tính
1 phòng
1 phòng
- Phòng thí nghiệm Điện
1 phòng
- Phòng thí nghiệm Điện tử
- Mô hình học cụ: Nhiều mô hình có giá trị phục vụ cho giảng dạy, học tập.
Công tác xây dựng chƣơng trình, giáo trình và nghiên cứu khoa học:
- Biên soạn 28 giáo trình môn học lưu hành nội bộ.
- Chỉnh lý các chương trình môn học lý thuyết và chương trình thực tập cơ bản,
thực tập chuyên ngành và thực tập tốt nghiệp.
- Trong những năm qua trường đã tổ chức in ấn hàng vạn giáo trình đảm bảo cung
cấp đủ tài liệu phục vụ giảng dạy học tập của các ngành.
- Trường đã tổ chức cho tất cả học sinh hệ Trung học chuyên nghiệp làm các đề tài
tốt nghiệp. Thông qua hình thức này giúp các em HS tổng hợp các kiến thức đã học để sau
khi ra trường có thể tìm ngay được việc làm.
Quy mô và chất lƣợng đào tạo
Bảng 2.3. Quy mô đào tạo của nhà trường qua các năm (2003 - 2009)
Công nhân
Tổng
CĐ
Năm Học
Trung Cấp
Văn Hóa Nghề
Ngắn Hạn
ĐH Tại chức 50 50 50 157 546 1.118 1.120
293 177 311 628 2.622 2.500 2.530
Dài hạn 2.203 2.350 1.854 1.494 1.500 3.520 3.520
1.205 1.438 1.541 1.766 1.856 1.700 1.730
121 121 200 232
337 400 1.100 1.100
3.872 4.163 3.956 4.614 6.924 9.938 10.000
2002-2003 2003-2004 2004-2005 2005-2006 2006-2007 2007-2008 2008-2009
(Nguồn phòng Đào tạo Trường CĐ Công Nghiệp Nam Định)
- Hệ Đại Học: Trường liên kết với Trường Đại Học Công Nghiệp Thành Phố Hồ
Chí Minh, Viện Đại Học Mở, Đại Học Hàng Hải.
- Bắt đầu từ năm học 2005 - 2006 nhà trường được nhà nước cho phép đào tạo hệ
Cao Đẳng.
- Đến năm học 2009 - 2010 số lượng HS của nhà trường sẽ là trên 10.000 sinh viên.
Chất lƣợng đào tạo, bồi dƣỡng:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Trong đó:
47
- Hiện nay Trường đào tạo ba hệ: CĐ, Trung cấp chuyên nghiệp và Công nhân kỹ
thuật, kết quả chất lượng đào tạo tính chung như sau:
+ Chất lượng đào tạo lý thuyết đạt tỷ lệ:
Khá giỏi: 25,6% ;
Trung bình: 73,6% ; Yếu kém: 0,8%;
+ Chất lượng đào tạo tay nghề đạt tỷ lệ:
Khá giỏi: 24,3% ;
Trung bình: 75,1% ; Yếu kém: 0,6%;
+ Kết quả rèn luyện và xếp loại đạo đức:
Tốt, khá (A + B): 78,7%;
Trung bình (C): 21%; Kém (D): 0,3%;
+ Kết quả lên lớp và tốt nghiệp: Tỷ lệ học sinh lên lớp: 99,5%; Tỷ lệ học sinh tốt
nghiệp: 99,7% (Loại khá: 21,4%; Loại giỏi: 1,7%);
+ Tỷ lệ học sinh tìm được việc làm: Hệ TCCN trên 50%; Hệ CNKT: 70%;
+ Kết quả Hội thi học sinh giỏi cấp trường (Có 385 lượt học sinh tham dự). Kết
quả đạt: Loại xuất sắc 25 học sinh (đạt 6,5%); Loại giỏi 125 học sinh (đạt 32,5%);
Loại khá 222 học sinh (đạt 57,7%);
+ Kết quả Hội thi giáo viên dạy nghề giỏi toàn quốc: 02 giáo viên đạt giải nhì;
+ Kết quả Hội thi giáo viên dạy nghề giỏi cấp tỉnh: Giải nhất toàn đoàn; 04 giáo
viên tham dự đều đạt giải nhất;
+ Kết quả Hội giảng cấp trường : Giáo viên đạt giờ giảng giỏi: 04 giáo viên (chiếm
57,1%); Giáo viên đạt giờ giảng khá: 03 giáo viên (chiếm 42,9%);
Công tác biên soạn chƣơng trình, giáo trình:
Hoàn chỉnh được 255 chương trình môn học, trong đó 211 chương trình hệ CĐ; 29
chương trình hệ trung cấp chuyên nghiệp; 15 chương trình hệ công nhân kỹ thuật;
- Công tác kết hợp đào tạo với nghiên cứu khoa học:
Tổng kinh phí chi cho công tác nghiên cứu khoa học là: 177.480.000 đồng. Trong
đó: 19 đề tài cấp Khoa; 03 đề tài cấp Trường và 01 đề tài cấp Bộ.
Công tác Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh của nhà
trƣờng:
Hoạt động trong các phong trào đoàn là một bộ phận của công tác GD,
gắn bó hữu cơ với hoạt động dạy và học tập trên lớp, đồng thời củng cố, phát
huy, bổ sung và nâng cao kết quả GD toàn diện. Hoạt động đoàn được kế
hoạch hóa song song với chương trình dạy học trên lớp, hướng HS vào thực Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
48
hiện tốt các yêu cầu trọng tâm theo nhiệm vụ từng năm học, giúp cho việc
dạy và học trên lớp đạt hiệu quả cao. Ngay từ đầu năm học đoàn trường đã
lập kế hoạch hoạt động ngoài giờ lên lớp cho toàn bộ HSSV trong khoa cho
cả năm trên các mặt chủ yếu:
- Thực hiện tốt các chủ đề, chủ điểm năm học theo hướng dẫn của Tỉnh
đoàn và BGH nhà trường.
- Tổ chức tốt hoạt động văn nghệ và các hoạt động thể dục thể thao.
- Tổ chức tốt lao động vệ sinh môi trường và các hoạt động tình
nguyện.
- Tổ chức phong trào tự học, phát động phong trào chống tiêu cực
trong các kỳ thi...
Để phát huy hơn nữa hiệu quả của phong trào trên đoàn trường cần làm
tốt công tác tuyên truyền, GD tới tất cả các đoàn viên thanh niên về mục đích,
ý nghĩa của phong trào, phối hợp chặt chẽ với các cấp công đoàn và lãnh đạo
Trường để phong trào được phát động và tổ chức thường xuyên, có chỉ tiêu
cụ thể gắn với thực tế nhà trường, động viên khuyến khích được đông đảo
được mọi người tham gia. Có như vậy các phong trào mới được giữ vững và
phát triển cùng với sự lớn mạnh của nhà trường.
2.2. Thực trạng môi trƣờng văn hóa ở Trƣờng CĐCN Nam Định.
2.2.1. Mức độ biểu hiện của các hành vi văn hoá vi phạm chuẩn mực và
nội quy nhà trường (ở người học).
Để thấy được mức độ biểu hiện của các hành vi VH vi phạm chuẩn mực
và nội quy nhà trường (ở người học), chúng tôi tiến hành khảo sát gần 300 SV
Trường CĐCN Nam Định về các biểu hiện hành vi và mức độ nhận thức của
họ về VHNT.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Kết quả thu được thể hiện ở bảng 2.4:
49
Bảng 2.4. Tự đánh giá của người học về mức độ biểu hiện của vi phạm chuẩn
mực và nội quy nhà trường.
Mức độ
TT
Các hành vi
Th. xuyên
Chƣa
Đôi khi
n thực
Số
(%)
Số
(%)
Số
(%)
Bậc
1
294
27
9,18 114
38,78 153
52,04
5
2
Vi phạm kỷ luật (từ phê bình ... trở lên) Đã từng sử dụng ma túy (ít nhất một lần)
296
0
0,00
10
96,62 14
3 Bị đình chỉ học (tiết, buổi học)
286
3
1,05
65
76,22
9
4
288
15
5,21
85
65,28
8
5
Bỏ tiết, bỏ buổi học (cả Lt, Thực hành, họp.) Quay cóp, sử dụng tài liệu trái phép khi thi, kiểm tra
295
20
6,78 122
51,86
6
6 Đi học muộn
294
68
23,13
95
44,56
3
7 Không đến thư viện đọc sách
297
64
21,55 165
22,90
1
8
Vi phạm về nội quy giảng đường, kí túc xá
288
55
19,10
85
3,38 286 22,73 218 29,51 188 41,36 153 32,31 131 55,56 68 29,51 148
4
51,39
9 Nói tục, thiếu lễ độ với GV
294
8
2,72
25
10 Uống rƣợu (2 lần/ tuần, nam)
172
32
18,60
66
11 Hút thuốc lá (hàng ngày, nam)
168
61
36,31
55
88,78 12 43,02 X 30,95 X
12
Sử dụng Internet chơi game, phim ảnh xấu
288
65
22,57 105
40,97
2
13 Nhờ, xin điểm trong các kỳ thi
291
10
3,44
45
81,10
10
14
297
0
0,00
46
84,51
11
15
Học thay, làm bài kiểm tra hộ bạn Ăn mặc không phù hợp, bị nhắc nhở
289
19
6,57
87
8,50 261 38,37 74 32,74 52 36,46 118 15,46 236 15,49 251 30,10 183
63,32
7
16 Có bạn khác giới sống chung
297
2
0,67
23
7,74 272
91,58
13
Một số nhận xét:
- Một số biểu hiện SV tự đánh giá có tính chất thường xuyên như: Đi
học muộn (chiếm 23,13%), không đến thư viện đọc sách (chiếm 21,55%), vi
phạm về nội quy giảng đường, ký túc xá (chiếm 19,10%), sử dụng internet
chơi games, phim ảnh xấu (chiếm 22,57%), hút thuốc lá hàng ngày (chiếm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
36,31%), thường xuyên uống rượu (2 lần/tuần) chiếm 18,60% đối với nam;
50
trừ biểu hiện: đã từng sử dụng ma túy (ít nhất 1 lần) và học thay, làm bài kiểm
tra hộ bạn, các biểu hiện có tính chất thường xuyên vi phạm còn lại chiếm tỷ
lệ rất ít, không đáng kể.
- Các biểu hiện “đôi khi vi phạm” chuẩn mực, nội quy nhà trường
chiếm tỷ lệ khá cao. Số SV không đến thư viện đọc sách (chiếm 55,56%);
quay cóp, sử dụng tài liệu trái phép khi thi, kiểm tra (chiếm 41,36%); vi phạm
kỷ luật (từ phê bình trước lớp trở lên) chiếm 38,78%; sử dụng internet chơi
games, phim ảnh xấu (chiếm 36,46%), thường xuyên uống rượu (2 lần/tuần)
chiếm 38,37% đối với nam. Các biểu hiện còn lại chiếm tỷ lệ không đáng kể.
Như vậy, vẫn còn một tỷ lệ SV tự đánh giá các biểu hiện hành vi VH vi
phạm các chuẩn mực XH và nội quy nhà trường có tính chất thường xuyên ở
mức khá cao.
Dù chỉ khảo sát về một nhóm đối tượng là người học, và chỉ khảo sát
những hành vi VH vi phạm các chuẩn mực XH và nội quy nhà trường song
cũng cho thấy một phần của “phần nổi” của VHNT ở Trường CĐCN Nam
Định còn nhiều “vấn đề” cần được quan tâm nghiên cứu.
Câu hỏi đặt ra: Liệu có chắc chắn tồn tại một mối quan hệ nhất định
giữa các biểu hiện hành vi VH trên đây với các kết quả giáo dục - dạy học,
với tỷ lệ HSSV loại trung bình, yếu kém về học tập (75%) và về đạo
đức(21,3%) hiện còn rất cao? Có thể tìm ra các nguyên nhân từ đâu?
(xem bảng 2.5).
Bảng 2.5. Chất lượng đào tạo (năm học 2007 - 2008).
Kết quả
TT
Các mặt
Khá giỏi
Trung bình
Yếu, kém
n thực
Số
(%)
Số
(%)
Số
(%)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
51
1 Đào tạo lý thuyết
9.938 2.544
25,6 7.314
73,6
80
0,8
2 Đào tạo tay nghề
9.898 2.405
24,3 7.433
75,1
59
0,6
3
Rèn luyện và xếp loại đạo đức
9.928 7.813
78,7 2.085
21,0
30
0,3
2.2.2. Nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên và sinh viên về vai trò của
xây dựng văn hóa nhà trường.
Để tìm hiểu hiệu quả thực chất của cuộc vận động này và thực trạng
công tác xây dựng VHNT ở Trường CĐCN Nam Định, chúng tôi đã dùng
phiếu trưng cầu ý kiến của 26 CBQL, 127 GV, 294 SV về mức độ cần thiết và
mức độ thực hiện các nội dung xây dựng VHNT tại thời điểm tháng 4 năm
2009. Kết quả thu được thể hiện ở bảng 2.6.
Bảng 2.6. Đánh giá mức độ nhận thức của CBQL, GV, SV về vai trò của xây
dựng văn hóa nhà trường.
Vai trò của xây dựng VHNT
Mức độ cần thiết
Các chủ thể
Rất cần SL %
Cần SL %
Không cần SL %
Tốt SL %
Mức độ thể hiện Trung bình SL %
Chƣa tốt SL %
Cán bộ quản lý (n=26)
34,62
9
53,85
11,53
3
30,77
8
14
65,38
17
1
3,85
63
37,01
49,61 17
13,38 21
16,54
73,23
93
10,23
13
47
Giáo viên (n=127)
26,87 183
62,25 32
10,88 36
12,24 197
67,01
20,75
61
79
Sinh viên (n=294)
Một số nhận xét:
Qua bảng tổng hợp kết quả khảo sát thực trạng nhận thức của CBQL,
GV và SV về mức độ cần thiết và thể hiện vai trò của xây dựngVHNT cho
thấy: Mặc dù mức độ nhận thức là khác nhau nhưng đa số CBQL, GV & SV
đều cho rằng vai trò của VHNT là rất cần và cần. Cụ thể: Số CBQL ( chiếm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
88,47%), GV (chiếm 86,62%), SV (chiếm 89,12%)
52
Từ bảng 2.6 cũng cho chúng ta thấy từ nhận thức vai trò quan trọng đến
Mức độ thể hiện còn có một khoảng cách khá xa. Điển hình là Mức độ thể
hiện chỉ ở mức độ trung bình (chiếm 65,38% CBQL), (73,23% đối với GV),
(67,01% đối với SV), chưa tốt (chiếm 3,85% CBQL ), (10,23% đối với GV),
(20,75% đối với SV), tốt (chiếm 30,77% CBQL), (16,54% đối với GV),
(12,24% đối với SV).
Qua đó, cũng thấy rằng cần có những định hướng rõ ràng trong việc lập
kế hoạch và cách thức thực hiện kế hoạch đề ra một cách có hiệu quả của
Hiệu trưởng nhà trường.
2.2.3. Nhận thức của cán bộ quản lý về tác động của công tác xây dựng văn
hoá nhà trường.
Hiện nay Trường CĐCN Nam Định đang thực hiện cuộc vận động xây
dựng: “Nhà trường văn hoá, thầy giáo mẫu mực, sinh viên thanh lịch” và khẩu
hiệu “Nhà trường thân thiện, học sinh tích cực” của Bộ trưởng Bộ GD & ĐT
Nguyễn Thiện Nhân. Để tìm hiểu hiệu quả thực chất của cuộc vận động này
và thực trạng công tác xây dựng VHNT ở Trường CĐCN Nam Định. Chúng
tôi đã dùng phiếu trưng cầu ý kiến của 30 CBQL về mức độ cần thiết và mức
độ thực hiện các nội dung xây dựng VHNT tại thời điểm tháng 4 năm 2009.
Kết quả thu được thể hiện ở bảng 2.7.
Bảng 2.7. Mức độ nhận thức của cán bộ quản lý về tác động của công tác xây
dựng VHNT.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
53
Mức độ cần thiết
Nội dung
Rất cần
Không cần
Tốt
Chƣa tốt
S T T
Cần n / (%)
Mức độ thực hiện Trung bình n / (%)
21
9
0
6
24
0
1
70,00
30,00
0
20,00
80,00
0
22
8
0
6
22
2
2
Giúp giáo viên nhận thức được giá trị và tầm quan trọng của việc đạt được tiêu đổi mới và mục phương tiện để đạt được các mục tiêu đó Thuyết phục giáo viên hoà đồng lợi ích của bản thân với lợi ích của nhóm và tổ chức
73,33
26,67
20,00
73,33
6,67
0
20
7
12
15
3
3
3
Kích thích nhu cầu cống hiến xã hội và nhu cầu tự khẳng định của bản thân
66,67
23,33
10,00
40,00
50,00
10,00
7
23
0
8
21
1
4
Thay đổi hoặc mở rộng nhu cầu và mong muốn của giáo viên, học sinh và cha mẹ học sinh
23,33
76,67
26,67
3,33
0
70
22
2
9
20
1
5
6
Tạo niềm tin trong đội ngũ, khuyến khích các quyết định mạo hiểm
20,00
73,33
6,67
30,00
66,67
3,33
21
8
1
5
23
2
6
70,00
26,67
3,33
16,67
76,67
6,67
23
5
2
4
24
2
7
Thu thập thông tin, trợ giúp các thành viên tham gia quá trình tự quản của nhà trường Hâm nóng bầu không khí chung bằng nụ cười câu chào hỏi cởi mở làm cho mọi người cảm thấy hạnh phúc khi được làm việc trong nhà trường
76,67
16,67
6,66
13,33
80,00
6,67
Một số nhận xét:
Qua bảng tổng hợp kết quả khảo sát về mức độ nhận thức của CBQL về
công tác xây dựng VHNT ở Trường CĐCN Nam Định cho thấy:
- Đa số CBQL đều đánh giá cao mức độ rất cần thiết cần phải xây dựng
VHNT.
- Trong nội dung: Hâm nóng bầu không khí chung bằng nụ cười, câu
chào hỏi cởi mở làm cho mọi người cảm thấy hạnh phúc khi được làm việc
trong nhà trường, số CBQL đánh giá mức độ rất cần thiết cần phải có việc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
làm này chiếm tỷ lệ khá cao (76,67%). Qua tìm hiểu đa số người được hỏi cho
54
rằng: Bầu không khí khi làm việc là một yếu tố rất quan trọng, khi tâm lý làm
việc thoải mái, cởi mở thì người lao động sẽ hăng say, nhiệt tình làm việc và
hiệu quả công việc sẽ tăng lên.
Tuy nhiên cũng còn 6,66% số CBQL có ý kiến cho rằng không cần
phải xây dựng nội dung này vì họ quan niệm rằng trong môi trường GD cần
phải nghiêm túc, thực hiện theo mệnh lệnh quyết định. Cũng từ nhận thức
chưa thông nên tỷ lệ CB đánh giá mức độ thực hiện công tác này chưa cao. Số
CB đánh giá mức độ thực hiện công tác này ở mức độ trung bình chiếm
80,00%. Số CB đánh giá mức độ thực hiện chưa tốt chiếm 6,67%. Vì vậy, đây
cũng là công tác mà nhà trường cần phải có định hướng rõ ràng.
- 70,00% số CB cho rằng: Thu thập thông tin, trợ giúp các thành viên
tham gia quá trình tự quản là rất cần thiết vì hiện nay lượng thông tin lớn tác
động nhiều chiều nên việc thu thập thông tin, trợ giúp thành viên là một việc
làm đầy ý nghĩa. Tuy nhiên có một tỷ lệ nhỏ CB cho rằng công tác này là
không cần thiết (chiếm 3,33%). Số CB nhận thức mức độ cần thiết là rất cần
thiết nhưng khi bắt tay vào thực hiện thì chưa tốt hay ở mức trung bình, thể
hiện ở 76,67% CB cho rằng việc thu thập thông tin, trợ giúp các thành viên
tham gia quá trình tự quản của nhà trường thực hiện ở mức độ trung bình;
6,67% số CB cho rằng việc thực hiện công tác này chưa tốt, vì nhà trường
chưa có đội tự quản cũng như ý thức tự giác của mỗi thành viên chưa cao.
- 66,67% số CB nhận thức được rằng: Kích thích nhu cầu cống hiến xã
hội và nhu cầu tự khẳng định của bản thân là rất cần thiết; 23,33% cho rằng
cần thiết, chỉ có tỷ lệ nhỏ CB cho rằng không cần thiết chiếm 10,00% về mức
độ thực hiện thì chỉ ở mức độ trung bình chiếm 50,00%, tốt chiếm 40,00%,
chưa tốt chiếm 10,00%. Vì sự cống hiến phải đi liền với chính sách đãi ngộ,
phải đảm bảo quyền lợi cho họ, sự cống hiến của mỗi con người sẽ trở nên
giảm sút khi không có sự đãi ngộ tương xứng với công sức mà họ bỏ ra. Do
đó, để tạo động lực tốt cho những GV làm việc tốt thì nhà trường cần có chính
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
sách cả về vật chất và tinh thần cho họ.
55
- Giúp GV nhận thức được giá trị và tầm quan trọng của việc đạt được
mục tiêu đổi mới và phương tiện để đạt được các mục tiêu đó là một việc làm
rất cần thiết chiếm 70,00%, nó giúp cho người GV định hướng được việc làm
của mình một cách rõ ràng và cái đích cần đi tới là gì. Tuy nhiên trong thực tế
thời gian vừa qua công tác này thực hiện chỉ ở mức độ trung bình (chiếm
80,00%). Thực tế trong thời gian qua nhà trường mới chỉ có vài buổi tập huấn,
tổng kết rút kinh nghiệm vào đợt đầu năm học và cuối năm chứ chưa có
những buổi học, đợt tập huấn định kỳ cho GV nhân thức đúng đắn, đầy đủ về
công việc này.
- Việc thuyết phục GV hoà đồng lợi ích của bản thân với lợi ích của
nhóm và tổ chức là việc làm rất cần thiết (chiếm 73,33%) nhưng thực tế khi
thực hiện thì nội dung này thực hiện chỉ ở mức độ trung bình (chiếm 73,33%),
chưa tốt (chiếm 6,67%).
Tóm lại: Qua kết quả điều tra thực trạng mức độ nhận thức của CBQL
về công tác xây dựng VHNT ở trên chúng ta có thể đánh giá tóm tắt như sau:
Về mặt nhận thức, nhà trường đã có những đánh giá cao các việc cần
phải làm để xây dựng VHNT. Tuy nhiên khi bắt tay vào thực hiện thì hiệu quả
không cao, chỉ đạt được ở mức độ trung bình, đôi khi còn chưa tốt. Điều đó
cho thấy, lãnh đạo nhà trường chưa có những chỉ đạo quyết liệt, thực hiện
chưa triệt để, chưa có những biện pháp đồng bộ dẫn tới hiệu quả xây dựng
thấp không đạt được kết quả mong muốn, điều này cũng chỉ ra rằng BGH nhà
trường đứng đầu là Hiệu trưởng cần có những định hướng rõ ràng hơn, có
những chỉ đạo quyết liệt hơn, những biện pháp quản lý đồng bộ hơn để công
tác xây dựng VHNT đạt được hiệu quả tốt nhất.
2.2.4. Nhận thức của giáo viên về các mối quan hệ giữa các thành viên nhà
trường trong công tác xây dựng Văn hóa nhà trường.
VHNT có ảnh hưởng lớn, ảnh hưởng trực tiếp đến mối quan hệ giữa
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
các thành viên trong nhà trường. Để tìm hiểu thực trạng nhận thức của GV về
56
các mối quan hệ giữa các thành viên trong nhà trường trong công tác xây
dựng VHNT ở Trường CĐCN Nam Định hiện nay, chúng tôi đã đặt ra câu hỏi
cho 127 giáo viên là:
“Xin đồng chí cho biết quan hệ giữa thầy giáo - thầy giáo, giữa lãnh
đạo với nhân viên, giữa thầy và trò là quan hệ như thế nào”. Kết quả thu
được thể hiện ở bảng 2.8.
Bảng 2.8. Tổng hợp kết quả nhận thức của GV về các mối quan hệ giữa các
thành viên trong nhà trường trong công tác xây dựng VHNT.
Kết quả trả lời
TT
Mối quan hệ
n=127
Tỷ lệ (%)
1 Quan hệ mang tính chất quản lý, thiếu tinh thần dân chủ, cởi mở
15
11,81
2
Quan hệ mang tính chất độc đoán của người quản lý với cấp dưới, của thầy với trò
3,94
5
3
Sự đố ky, ghen ghét giữa các đồng nghiệp, gây mất đoàn kết nội bộ
2,36
3
4
65,35
83
5
16,54
21
Sự đoàn kết, gắn bó chặt chẽ, khích lệ giáo viên- học sinh dạy tốt, học tốt Người quản lý biết tôn trọng tập thể, vì tập thể mà phát huy tính dân chủ trong các hoạt động của nhà trường
Qua bảng tổng hợp kết quả trên cho thấy:
- Sự đoàn kết, gắn bó chặt chẽ, khích lệ GV- HS dạy tốt, học tốt là quan
hệ được đa số GV quan tâm hơn cả (chiếm 65,35%). Vì trong nhà trường sự
đoàn kết, gắn bó chặt chẽ GV- HS sẽ là nguồn động lực giúp cho GV dạy tốt,
HS học tốt tạo ra mối quan hệ thân thiện, cởi mở, trao đổi thẳng thắn giữa
GV- HS.
- 16,54% số GV nhận thức: Người quản lý biết tôn trọng tập thể, vì tập
thể mà phát huy tính dân chủ trong các hoạt động của nhà trường. Đây cũng
chính là một giá trị VH tốt đẹp tạo nên hệ thống chuẩn mực trong VH nhà
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
trường. Nếu người quản lý biết tôn trọng tập thể, vì tập thể thì sẽ nhận được
57
sự ủng hộ của các thành viên trong nhà trường, các thành viên sẽ phát huy
được tinh thần dân chủ, lòng nhiệt tình trong các hoạt động của nhà trường.
- 11,81% số GV cho rằng: Đó là quan hệ mang tính chất quản lý, thiếu
tinh thần dân chủ, cởi mở. Khi được hỏi, số GV này trả lời: Nhà trường quản
lý GV theo giờ hành chính (8h/ngày). Đối với GV công tác dưới 10 năm thì
nếu không có giờ cũng phải có mặt ở khoa để nghiên cứu khoa học, nghiên
cứu tài liệu. Điều này sẽ tạo ra tâm lý không thoải mái, làm việc không hiệu
quả. Vì với trang thiết bị, cơ sở vật chất như hiện nay thì không đáp ứng đủ số
lượng GV mỗi người một bàn làm việc độc lập được dẫn đến tri thức nghiên
cứu bị phân tán không tập trung, hiệu quả thấp.
- Tỷ lệ nhỏ GV cho rằng: Đó là quan hệ mang tính chất độc đoán của
người quản lý với cấp dưới, của thầy với trò (chiếm 3,94%); 2,36% GV cho
rằng đó là sự đố kỵ ghen ghét giữa các đồng nghiệp, gây mất đoàn kết nội bộ.
- Như vậy, qua kết quả đã được phân tích ở bảng 2.8 ta thấy: Đa số GV
nhận thức được trong nhà trường phải có sự đoàn kết, gắn bó với nhau, người
quản lý biết tôn trọng tập thể, vì tập thể, mình vì mọi người thì mọi người với
vì mình. Tuy nhiên còn một tỷ lệ nhỏ GV thấy rằng đó là quan hệ mang tính
quản lý, độc đoán, thiếu tinh thần dân chủ, sự mất đoàn kết nội bộ. Trách
nhiệm đó thuộc về CBQL, đó là sự mất công bằng trong sự phân công nhiệm
vụ giữa các GV và quyền lợi mà họ được hưởng. Do đó, lãnh đạo nhà trường
cần phải thay đổi phong cách làm việc và nhìn nhận được thực chất vấn đề khi
giao nhiệm vụ một cách thoả đáng để tráng sự ghen ghét, mất đoàn kết nội bộ
trong nhà trường.
* Về đánh giá mức độ mối quan hệ giữa các thành viên trong nhà
trƣờng mà chủ thể chính là GV và HS. Chúng tôi đưa ra câu hỏi cho 127 GV
là: “Đồng chí hãy đánh giá mức độ mối quan hệ giữa các thành viên trong
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
nhà trường”, kết quả thu được thể hiện ở bảng 2.9.
58
Bảng 2.9. Tổng hợp kết quả đánh giá mức độ mối quan hệ giữa các thành viên
trong nhà trường của GV Trường CĐCN Nam Định.
Mức độ
TT
Mối quan hệ
Tốt SL %
B. thƣờng SL %
Chƣa tốt SL %
Không rõ SL %
1
112
88,19 13 10,24
2
1,57
0
0
2
Về bầu không khí tâm lý, đạo đức trong tập thể nhà trường Về quan hệ giữa giáo viên với nhau
95
74,80 27 21,26
4
3,14
1
0,80
3
Về quan hệ giữa giáo viên với học sinh
85
66,93 37 29,13
3
2,36
2
1,58
4
71,65 23 18,11
91
7
5,51
6
4,73
Về quan hệ giữa học sinh với học sinh Qua bảng tổng hợp kết quả trên, chúng tôi thấy:
- Mối quan hệ giữa các thành viên trong nhà trường được đa số GV
đánh giá là tốt, tỷ lệ đánh giá mối quan hệ đó chưa tốt, hay không rõ là rất ít.
- Về bầu không khí tâm lý, đạo đức trong tập thể nhà trường: có
88,19% số GV đánh giá tốt, tuy nhiên có tới 10,24% số GV đánh giá mối
quan hệ đó ở mức độ bình thường; 1,57% cho rằng chưa tốt.
Bầu không khí tâm lý, đạo đức tác động lớn đến chất lượng dạy và học,
đến phẩm chất đạo đức của HS. Không thể nói đến chất lượng dạy học, GD có
hiệu quả một khi nền nếp kỷ cương trong trường lỏng lẻo, thiếu quy củ thiếu
sự đồng thuận từ BGH nhà trường tới các thầy cô giáo và HS, trong đó vai trò
của BGH nhà trường là đặc biệt quan trọng. Thực tế cho thấy, những trường
có bầu không khí tốt có nề nếp dạy học tốt, kỷ cương, chuẩn mực sư phạm
được giữ vững, tinh thần dân chủ được phát huy đều có một BGH mạnh (đoàn
kết, quản lý giỏi…) được GV, HS của trường “tâm phục, khẩu phục”
- Về quan hệ giữa GV với nhau (trong đó có mối quan hệ với BGH
nhà trường): có 74,80% số các GV đánh giá mối quan hệ này ở mức độ tốt,
21,26% đánh giá ở mức độ bình thường; số GV đánh giá mối quan hệ này
chưa tốt (chiếm 3,14%). Số GV không rõ về mối quan hệ này chiếm 0,80%.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Do đó nhà trường cần phải đặc biệt quan tâm đến mối quan hệ này.
59
Vì đây là mối quan hệ hợp tác tin cậy, giúp đỡ nhau trong chuyên môn,
chia sẻ, cảm thông với những hoàn cảnh riêng tư của nhau, tôn trọng cá tính
của nhau. Cùng bàn bạc dân chủ, tạo ra sự đồng thuận cao trong tập thể để
giải quyết những vấn đề về dạy học và giáo dục HS một cách có hiệu quả
nhất. Một tập thể GV đoàn kết bao giờ cũng có “hạt nhân” là BGH mà người
Hiệu trưởng đóng vai trò quyết định. Thực tiễn GD cũng cho thấy ở những
trường mà tập thể GV mất đoàn kết, BGH thiếu mẫu mực, uy tín thấp đối với
GV thì tất yếu là nền nếp, kỷ cương sẽ rối loạn, chất lượng dạy học và giáo
dục HS sẽ thấp kém.
- Về quan hệ giữa GV với HS: 66,93% số GV đánh giá ở mức độ tốt,
GV đánh giá mối quan hệ này ở mức độ bình thường là 29,13%; số GV đánh
giá mối quan hệ này ở mức chưa tốt là 2,36%; số GV không biết rõ mối quan
hệ này chiếm 1,58%. Quan hệ giữa thầy giáo và HS trong quá trình dạy học
và GD thể hiện rõ rệt nhất trong VH ứng xử giữa thầy và trò có thể tác động
tích cực (hoặc tiêu cực) tới quá tình dạy học và quá trình GD. Điều đáng buồn
là trong thực tế nhà trường hiện nay, hiện tượng GV đối xử thiếu công bằng
với HS đang diễn biến phức tạp. Nguyên nhân của hiện tưọng này bao gồm cả
những nguyên nhân khách quan và chủ quan, nhưng rõ ràng là hình ảnh người
thầy thiếu mẫu mực, thiếu tình yêu thương HS để lại dấu ấn khó phai mờ
trong tâm trí HS.
Có một thực tế là không ít HS hiện nay thiếu lễ phép với thầy cô, có
những biểu hiện về thái độ hành vi xúc phạm tới thầy cô… Tất cả những điều
nói trên cho thấy quan hệ giữa thầy cô giáo với HS hiện nay cần được quan
tâm từ nhiều phía với nhiều hình thức, biện pháp tác động khác nhau để mối
quan hệ thầy trò thực sự tốt đẹp với truyền thống “tôn sư trọng đạo” - một nét
đẹp VH của dân tộc Việt Nam ta.
- 71,65% số GV đánh giá về mối quan hệ giữa HS với HS ở mức độ tốt,
số GV đánh giá ở mức độ bình thường chiếm 18,11%; 5,51% số GV cho rằng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
mối quan hệ này chưa tốt; số GV không rõ về mối quan hệ này chiếm 4,73%.
60
Đây là mối quan hệ đoàn kết hợp tác, giúp đỡ nhau trong học tập, xây dựng
tình bạn trong sáng, tôn trọng lẫn nhau… là nét đẹp đáng trân trọng của “văn
hoá nhà trường”. Nhưng tại sao lại có hiện tượng chưa tốt về mối quan hệ
này? Điều đáng tiếc là hiện nay trong mối quan hệ giữa HS với nhau còn
nhiều biểu hiện thiếu VH: văng tục, chửi bậy, mất đoàn kết, thậm chí còn gây
gổ đánh nhau ngay trong trường… Rõ ràng là việc GD đạo đức cho HS trong
nhà trường hiện nay cần được các nhà GD quan tâm nhiều hơn nữa. Trên thực
tế, các thành viên của nhà trường thường tập trung vào hoạt động dạy học để
đối phó với các kỳ thi … mà có phần buông lỏng hoạt động GD, phẩm chất
đạo đức cho HS .
- Như vậy, xây dựng VHNT lành mạnh hướng tới sự phát triển bền
vững, thực chất là xây dựng bầu không khí tâm lý, đạo đức, xây dựng nền
nếp, kỷ cương, dân chủ trong mọi hoạt động của nhà trường, xây dựng các
mối quan hệ tốt đẹp giữa thầy - trò, giữa trò - trò, giữa thầy - thầy (trong đó có
các nhà QLGD) theo các chuẩn mực chung của XH và những quy định riêng
của ngành GD. Mặt khác cần lên án, loại bỏ những biểu hiện phi VH trong
nhà trường để môi trường “văn hoá nhà trưòng” luôn thanh sạch. Đó cũng
chính là mục tiêu của cuộc vận động “nói không với tiêu cực trong thi cử và
bệnh thành tích trong giáo dục”.
2.2.5. Nhận thức của cán bộ quản lý và giáo viên về nội dung xây dựng văn
hoá nhà trường.
Trong những năm gần đây, GD nước ta đứng trước nhiều vấn đề bức
xúc, XH hết sức lo lắng về sự xuống cấp của chất lượng GD, rồi lại đến
những tiêu cực kéo dài trong học hành, thi cử… dường như cả XH đều tập
trung vào chữa chạy căn bệnh thành tích và những tiêu cực trong GD để mong
có một nền GD với chất lượng đích thực mà ít ai quan tâm đến việc làm thế
nào để xây dựng VHNT - một yếu tố cơ bản để GD phát triển lành mạnh,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
đúng hướng.
61
Chúng tôi đưa ra câu hỏi: “Xin đồng chí cho biết, trong xây dựng
VHNT ở Trường CĐ Công nghiệp hiện nay nội dung nào cần quan tâm số
một hoặc cần coi là yếu tố then chốt”.
Kết quả thu được thể hiện ở bảng 2.10.
Bảng 2.10. Nhận thức của cán bộ quản lý và giáo viên về nội dung xây dựng văn
hoá nhà trường.
Kết quả
Cán bộ quản lý
Giáo viên
TT
Nội dung
Thứ bậc
n=26
(%)
n=127
(%)
Thứ bậc
1
Về văn hoá ứng xử trong nhà trường
7
23
2
1
2 Về văn hoá dạy
4
18,11 57,48
73
1
4
3 Về văn hoá học
5
7
4
3
4 Về văn hoá thi cử
26,92 15,38 19,23 23,08
6
5,51 11,82
15
3
2
5
Về phong cách, lối sống, ăn mặc..
11,54
3
3,15
4
5
5
6 Về văn hoá đánh giá
3,85
1
2,36
3
6
6
7
Về văn hoá ngôn ngữ - giao tiếp của học sinh
0
0
1,57
2
7
7
Qua kết quả khảo sát được thể hiện ở bảng 2.10. Chúng tôi nhận thấy
mức độ nhận thức về các nội dung xây dựng VHNT giữa CBQL & GV có
khác nhau nhưng nổi bật là 4 nội dung xếp thứ bậc cao từ 1 đến 4.
- 26,92% số CBQL và 18,11% GV nhận thức VH ứng xử trong nhà
trường là nội dung cần quan tâm hàng đầu. Vì chúng ta vẫn thường nghĩ trong
nhà trường, quan hệ giữa thầy giáo với thầy giáo, giữa lãnh đạo với GV, giữa
thầy cô và học trò phải tràn đầy những ứng xử mang tính chất sư phạm, mô
phạm. Tiếc thay, không phải trường nào cũng được như vậy, khi được hỏi, số
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
GV cho rằng quan hệ này mang tính quản lý, thiếu tinh thần dân chủ, cởi mở,
62
thậm chí có cả sự trù úm, độc đoán của người quản lý với cấp dưới, của thầy
với trò và cả sự đố kỵ ghen gét giữa các đồng nghiệp.
Chúng ta thấy rằng nhà trường là một môi trường sư phạm, việc ứng
xử của từng con người trong môi trường đó cũng phải hết sức mô phạm. Nếu
cả thầy và trò đều làm được như vậy thì chắc chắn nhà trường đó phát triển
vững mạnh và xây dựng được cho mình những nét đẹp VH trong nhà trường.
- VH dạy cũng được 15,38% số CBQL và 57,48% GV quan tâm, thực
tế cho thấy hiện nay số GV dạy nhiều giờ trong tuần chiếm đa số dẫn đến chất
lượng dạy không cao, GV thường có tâm trạng mệt mỏi khi đứng lớp do dạy
quá nhiều; chưa có phương pháp dạy học tích cực hiện đại do số GV phần lớn
tốt nghiệp không phải trong các trường sư phạm nên cách thức truyền đạt có
phần không sư phạm.
- Văn hóa học được 19,23% số CBQL và 5,51% GV quan tâm; VH
thi cử được 23,08% số CBQL và 11,82% số GV quan tâm, vì hiện nay số SV
sử dụng tài liệu trong phòng thi không chịu học hành, chỉ lo quay cóp, xin
điểm, mua điểm, rồi thi hộ, thi kèm chiếm tỷ lệ khá lớn. Có thể nói tình trạng
gian dối trong học tập, thi cử, học giả bằng thật đã trở thành nét phổ biến.
Tình trạng chạy thầy, chạy điểm, quay cóp, sử dụng phao thi của người học đã
trở thành những vết đen khó tẩy xoá, khó chữa trị trong nhà trường, nét phổ
biến trong VH thi cử là sự gian dối thiếu trung thực gây nên nỗi bất bình trong
toàn XH. Nhiều nhà GD coi đó là một trong những “khối u dị dạng” cần cắt
bỏ để không làm hư hỏng đạo đức học trò. Sự gian lận trong thi cử cùng với
thái độ coi thường chất lượng GD đã biến đạo học, đạo thi thành hư hỏng biết
bao lớp học trò.
- Về phong cách, lối sống, ăn mặc, VH đánh giá, VH ngôn ngữ giao
tiếp của HS trong nhà trường cũng là vấn đề đáng quan tâm, đòi hỏi lãnh đạo
nhà trường cần kiên quyết chống các biểu hiện tiêu cực và bệnh thành tích
trong GD, chống lại những hiện tượng phản VH để môi trường VH nhà
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
trường thật sự trong sạch, lành mạnh.
63
2.2.6 Nhận thức của Cán bộ quản lý, Giáo viên, Sinh viên các nội dung
giáo dục văn hóa nhà trường.
Để thấy được thực trạng nhận thức của CBQL, GV, SV về các nội dung
GD VHNT. Chúng tôi đã đặt ra câu hỏi cho 27 CBQL,126 GV, 294SV:
“Trong các nội dung giáo dục VHNT, nội dung nào quan trọng nhất”. Kết
quả thu được thể hiện ở bảng 2.11:
Bảng 2.11. Nhận thức của CBQL, GV, SV về các nội dung giáo dục văn hoá
nhà trường.
Kết quả Cán bộ q.lý Giáo viên
STT
Các nội dung
(%)
(%)
(%)
n (27)
n (126)
Sinh viên n (294)
1
Giáo dục truyền thống hiếu học và tôn sư trọng đạo
85
2 Giáo dục đạo đức
22,22 6 14,81 4
67,46 17,46
22
11,56 60,54
34 178
3
Giáo dục kỹ năng giao tiếp và ứng xử sư phạm
51,86
14
11,11
14
8,17
24
4
Giáo dục nếp sống văn minh, sống có văn hoá
11,11 3
3,97 5
19,73
58
Qua bảng 2.11. chúng tôi nhận thấy:
- Nội dung GD kỹ năng giao tiếp và ứng xử sư phạm được đa số CBQL
quan tâm (chiếm 51,86%), tiếp đến là nội dung: GD truyền thống hiếu học và
tôn sư trọng đạo (chiếm 22,22%), nội dung GD đạo đức (chiếm 14,81%) và
cuối cùng là GD nếp sống văn minh, sống có VH (chiếm 11,11%).
- Đối với GV thì nội dung: GD truyền thống hiếu học và tôn sư trọng
đạo chiếm vị trí hàng đầu (chiếm 67,46%), nội dung GD đạo đức (chiếm
17,46%), GD kỹ năng giao tiếp và ứng xử sư phạm (chiếm 11,11%), GD nếp
sống văn minh, sống có VH (chiếm 3,97%).
- 178 SV (chiếm 60,54%) cho rằng GD đạo đức là nội dung quan trọng
nhất trong nội dung GD VHNT, tiếp đến là GD nếp sống văn minh, sống có Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
64
VH (chiếm 19,73%), GD truyền thống hiếu học và tôn sư trọng đạo (chiếm
11,56%), GD kỹ năng giao tiếp và ứng xử sư phạm (chiếm 8,17%).
Như vậy, qua kết quả khảo sát thể hiện ở bảng 2.11 chúng tôi nhận thấy
các nội dung GD VHNT được các chủ thể nhận thức ở mức độ khác nhau:
CBQL thì cho rằng GD kỹ năng giao tiếp và ứng xử sư phạm là quan trọng
nhất, nhưng GV lại cho rằng GD truyền thống hiếu học và tôn sư trọng đạo là
quan trọng nhất, SV thì cho rằng nội dung GD đạo đức là quan trọng nhất.
2.2.7. Thực trạng nhận thức của Cán bộ quản lý, Giáo viên, Sinh viên về
các con đường giáo dục văn hóa nhà trường.
Để thấy được thực trạng nhận thức về các con đường GD VHNT ở
Trường CĐCN Nam Định. Chúng tôi tiến hành điều tra 26 CBQL, 127 GV,
292 SV.
Kết quả thu được thể hiện ở bảng 2.12.
Bảng 2.12. Thực trạng nhận thức của CBQL, GV, HS về các con đường giáo dục
văn hoá nhà trường.
Kết quả Giáo viên
Sinh viên
STT
Các nội dung
1 Gia đình 2 Nhà trường 3 Xã hội 4
Tự học tập, rèn luyện
Cán bộ q.lý (%) 19,23 57,69 15,39 7,69
n (26) 5 15 4 2
n(127) 81 29 4 13
(%) 63,78 22,83 3,15 10,24
n (292) 38 24 11 219
(%) 13,01 8,22 3,77 75,00
Qua kết quả khảo sát thể hiện ở bảng 2.12 chúng tôi thấy: 57,69% số
CBQL cho rằng nhà trường là con đường GD quan trọng nhất; 63,78% số GV
cho rằng gia đình là con đường GD đầu tiên; 75,00% số SV cho rằng: cá nhân
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
tự học tập, rèn luyện là con đường GD VHNT.
65
Qua đó ta thấy rằng VHNT ở Trường CĐCN Nam Định hình thành tự
phát, chủ yếu thu nhận thông qua cá nhân tự hình thành, phần nữa là thông
qua các hoạt động chính thống (như môn học, ngành học…).
2.3. Nhận xét đánh giá chung về thực trạng công tác xây dựng văn hóa
nhà trƣờng ở Trƣờng Cao Đẳng Công Nghiệp Nam Định.
Các giá trị VH tích cực của nhà trường được phản ánh trong cuộc
sống hàng ngày của nhà trường, trong quá trình xây dựng mục tiêu, kế hoạch
hành động, quá trình chỉ đạo, quá trình thực hiện và đánh giá kết quả, đó là sự
hưởng tới lợi ích của HS, đặt lợi ích của các em lên hàng đầu. Các giá trị và
các hành vi VH còn được thể hiện trong các giao tiếp hàng ngày của các thành
viên của nhà trường.
Vậy Hiệu trưởng đã có những hoạt động gì để xây dựng VHNT.
2.3.1. Hoạt động của Hiệu trưởng trong việc xây dựng văn hóa nhà trường
Chúng tôi đã đặt ra câu hỏi cho các CBQL & GV: “Xin đồng chí cho
biết hoạt động của Hiệu trưởng trong việc xây dựng văn hóa nhà trường là
gì?”.
Chúng tôi thu được kết quả thể hiện ở bảng 2.13.
Bảng 2.13. Thực trạng hoạt động của Hiệu trưởng trong việc xây dựng văn
hóa nhà trường.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
66
Kết quả
STT
Các nội dung
Cán bộ quản lý n=26
%
Giáo viên n=127 %
1
Đánh giá các giá trị cá nhân, các giá trị văn hóa hiện đại trong nhà trường
3
11,54
63
49,61
2
Đánh giá các giá trị văn hóa tích cực, tiêu cực của cán bộ nhân viên, học sinh
7
26,91
17
13,39
3
Đánh giá các ảnh hưởng của văn hóa đối với sự phản biện đội ngũ (CBNV, HS) và sự thỏa mãn của khách hàng bên ngoài nhà trường (XH)
9
34,62
29
22,83
4
Sự thay đổi của tổ chức, cơ cấu quản lý, quá trình giao tiếp và ra quyết định
6
23,08
11
8,66
5
Ảnh hưởng cuả văn hóa lên bầu không khí (môi trường) của trường
1
3,85
7
5,51
Qua bảng 2.13 cho thấy:
- Hiệu trưởng đã có những việc làm nhất định trong công tác xây
dựng VHNT cũng như hoàn thành trách nhiệm của người lãnh đạo cao nhất,
tuy nhiên mức độ hoạt động ở từng nội dung là khác nhau:
- Có 34,62% số CBQL cho rằng hoạt động: Đánh giá các ảnh hưởng
của VH đối với sự phát triển đội ngũ (CBNV, HS) và sự thỏa mãn của khách
hàng bên ngoài nhà trường (XH) là nội dung quan trọng nhất, tiếp đến là nội
dung: Đánh giá các giá trị VH tích cực, tiêu cực của CBNV, HS (26,91%); sự
thay đổi của tổ chức, cơ cấu quản lý, quá trình giao tiếp và ra quyết định
(23,08%).
- Có 49,61% số GV cho rằng hoạt động: Đánh giá các giá trị cá nhân,
các giá trị VH hiện tại trong nhà trường là nội dung số một cần được quan
tâm, nội dung: Đánh giá các ảnh hưởng của VH đối với sự phát triển đội ngũ
(CBNV, HS) và sự thỏa mãn của khách hàng bên ngoài nhà trường (XH)
chiếm 22,83%, tiếp đến là nội dung: Đánh giá các giá trị VH tích cực, tiêu cực
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
của CBNV, HS (chiếm 13,39%).
67
Như vậy, chúng ta có thể thấy rằng mặc dù mức độ nhận thức của
CBQL và GV có khác nhau nhưng tất cả đều thấy được hoạt động của Hiệu
trưởng trong việc xây dựng VHNT là rất cần thiết và bước đầu đã có sự
chuyển biến tích cực.
2.3.2. Phân tích các nguyên nhân của thực trạng công tác xây dựng văn
hóa nhà trường ở Trường Cao Đẳng Công Nghiệp Nam Định.
Qua điều tra thực trạng công tác xây dựng VHNT ở Trường CĐCN
Nam Định như đã được nêu ở trên, chúng tôi đã có những nhận xét, đánh giá:
Đa số CBQL, GV, SV nhà trường đều nhận thức được một cách đúng đắn tầm
quan trọng trong công tác xây dựng VHNT thấy được sự cần thiết phải xây
dựng VHNT. Tuy nhiên từ nhận thức đến thực trạng còn nhiều yếu kém của
biểu hiện VH còn là một khoảng cách khá xa.
Vậy nguyên nhân do đâu? Kết quả này theo chúng tôi là bởi các nguyên
nhân khách quan và chủ quan.
Các nguyên nhân khách quan:
- Do việc bổ nhiệm Hiệu trưởng mới về trường công tác nên việc tiếp
nhận và xây dựng một môi trường VHNT chưa phù hợp với tình hình thực tế
của nhà trường vì tư duy theo mô hình cũ - mới còn chưa thống nhất, sự thay
đổi cơ cấu tổ chức, phong cách lãnh đạo cũng là nguyên nhân chủ yếu để thực
hiện công tác xây dựng VHNT có hiệu quả hay không?
- Do quy mô đào tạo của nhà trường rộng, có nhiều hệ: Hệ Đại học tại
chức, CĐ, CĐ nghề, Trung cấp, Trung cấp nghề, VH nghề nên mức độ nhận
thức có sự khác nhau, không theo mặt bằng chung.
- Cơ sở vật chất phục vụ công tác đào tạo còn gặp nhiều khó khăn: Hiện
nay do nhà trường đang trong giai đoạn xây dựng mở rộng cơ sở vật chất nên
phòng học cho HSSV còn nhiều thiếu thốn, HSSV phải học 03 ca.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Các nguyên nhân chủ quan:
68
- Nội dung xây dựng VHNT chưa được cụ thể hóa, kế hoạch đề ra chưa
rõ ràng dẫn đến khi bắt tay vào thực hiện còn gặp nhiều khó khăn, lúng túng,
hiệu quả đạt được không cao.
- Hoạt động của Hiệu trưởng trong việc xây dựng VHNT được thể hiện
trong bối cảnh giao thời giữa Hiệu trưởng cũ, Hiệu trưởng mới, nhà trường
đang tập trung xây dựng giảng đường, nhà GD thể chất, nhà trường còn quá
nhiều việc phải làm. Vì vậy, cơ chế công tác, kinh phí cho hoạt động này còn
thiếu thốn…
- Nhà trường chưa có những buổi tập huấn, buổi nói chuyện về VH để
cho CBGV, HSSV nhận thức được những công việc cần phải làm và phải có
những việc làm thiết thực để cho môi trường VHNT luôn trong sạch.
- Việc thực hiện chức năng quản lý của Ban chủ nhiệm khoa, BGH
nhà trường trong công tác xây dựng VHNT chưa cao, còn cứng nhắc vì nhà
trường còn quản lý GV mới 8h/ngày - không có giờ lên lớp thì phải nghiên
cứu tài liệu, nghiên cứu khoa học tại khoa, đôi khi gây ra sự gò bó cho CBGV
dẫn đến làm việc không hiệu quả.
- Công tác kiểm tra, đánh giá chưa chặt chẽ và không thường xuyên.
- Công tác động viên, kích thích hoạt động xây dựng VHNT của người
lãnh đạo còn hạn chế.
- Song điều quan trọng nhất vẫn là sự tự giác, nỗ lực, tích cực của mỗi
thành viên trong nhà trường chưa được cao.
Trong hàng loạt các nguyên nhân chủ quan, về phía người QLGD, đó là
chưa có sự sát sao của GV trong giảng dạy, kỷ luật nhà trường còn lỏng lẻo,
chưa có sự răn đe đủ mạnh và còn biểu hiện che dấu vì thành tích. Có ý kiến
cho rằng: Trước đây khi GV lên lớp có thể phát hiện ra những dấu hiệu bất
thường của SV về tâm trạng lo lắng hay vui buồn, về sức khoẻ hay các biểu
hiện tâm lý…điều này thể hiện quan hệ thầy - trò rất gắn bó mật thiết. Nhưng
hiện nay, phần lớn GV ít có thời gian và điều kiện để quan tâm đến từng SV
vì quy mô lớn, phạm vi rộng do HS phải học lớp ghép và còn do nhiều
nguyên nhân khác…
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
TIỂU KẾT CHƢƠNG 2
69
Công tác xây dựng VHNT ở Trường CĐCN Nam Định là một nhiệm
vụ, một nội dung quan trọng trong kế hoạch giáo dục đào tạo của nhà trường.
Để thực hiện nhiệm vụ này các GV, các nhà QLGD đã tiến hành các hoạt
động tổ chức GD thông qua các môn học, ngành học và thông qua các hoạt
động GD văn hóa khác. Tuy nhiên, qua nghiên cứu, chúng tôi nhận thấy việc
xây dựng VHNT ở Trường CĐCN Nam Định chưa được quan tâm và đầu tư
đúng mức. Điều này được thể hiện ở mức độ cần thiết và mức độ thực hiện có
sự chênh lệch rõ. Các chủ thể đã nhận thức được sự cần thiết phải xây dựng
VHNT, nhưng khi thực hiện thì chỉ dừng lại ở mức độ trung bình hoặc chưa
tốt. Điều này được phản ánh ở nội dung, cách thức thực hiện công việc. Nội
dung dành cho các mảng công việc trong công tác xây dựng VHNT còn ít, các
hình thức tổ chức còn đơn điệu. Thực trạng đó còn được phản ánh ở sự phối
hợp giữa các lực lượng GD trong và ngoài trường chưa cao, vai trò của các tổ
chức, các đoàn thể và GV chủ nhiệm chưa được phát huy đầy đủ. Trong khi
đó mỗi thành viên trong nhà trường lại chưa thực sự tích cực, sáng tạo trong
việc tổ chức các hoạt động có tính chất xây dựng VHNT ở cơ sở mình.
Việc nghiên cứu thực trạng biện pháp xây dựng VHNT ở Trường
CĐCN Nam Định tạo cơ sở, tiền đề cho việc đề xuất một số biện pháp xây
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
dựng VHNT ở Trường CĐCN Nam Định.
70
CHƢƠNG 3
BIỆN PHÁP XÂY DỰNG VĂN HÓA NHÀ TRƢỜNG Ở TRƢỜNG
CAO ĐẲNG CÔNG NGHIỆP NAM ĐỊNH
3.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp xây dựng văn hoá nhà trƣờng ở
Trƣờng Cao Đẳng Công nghiệp Nam Định.
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu của quá trình giáo dục.
Nhận thức đúng về nguyên tắc này đòi hỏi trong công tác xây dựng
VHNT, BGH nhà trường cần đảm bảo phục vụ cho thực hiện mục tiêu đào tạo
và nhiệm vụ GD toàn diện những phẩm chất, năng lực cho HSSV: coi trọng
chất lượng GD nhân cách người cán bộ kĩ thuật, mà nét đặc trưng là tác phong
công nghiệp, năng lực giao tiếp, năng lực thích nghi và ứng phó trước sự biến
đổi liên tục của các vấn đề chuyên môn và xã hội CNH, HĐH.
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả thiết thực.
Nguyên tắc này đảm bảo các biện pháp xây dựng và phát triển VHNT
cần tính toán trong điều kiện chi phí không nhiều, thời gian tiêu phí ít, tiết
kiệm nhân lực nhưng kết quả đạt được phải cao. Nguyên tắc này cũng đòi hỏi
quá trình xây dựng VHNT cần phải có tính đồng bộ về biện pháp, nhưng về
mặt thực thi cần xem xét những mặt, những khâu cần được ưu tiên; mặt khác,
cũng cần xác định một kế hoạch lâu dài, trong đó cần xác định các mục tiêu
dài hạn (5-10 năm) và các mục tiêu trước mắt (2-3 năm) để tập trung các
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
nguồn lực và các điều kiện phù hợp theo từng giai đoạn, từng năm học..
71
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo hệ thống giá trị được kế thừa và phát triển ở đối
tượng giáo dục.
Nguyên tắc này trước hết đòi hỏi các hoạt động GD chứa đựng những
giá trị nhân văn, có sự kế thừa và phát triển các giá trị truyền thống, gồm
những giá trị tốt đẹp của XH, của nhà trường và của truyền thống gia đình.
Nhiệm vụ phát triển VHNT phải đảm bảo tạo điều kiện tốt nhất để các giá trị
truyền thống tốt đẹp được nảy nở sinh sôi và lan toả. Định hướng cơ bản của
khoa học GD hiện đại không phải là ngăn chặn, cấm đoán mà trước hết là gợi
mở, phát triển, tạo môi trường tích cực để những giá trị tốt đẹp thăng hoa. Do
đó, ở mỗi cá nhân nếu được tạo điều kiện để phát triển các giá trị tốt đẹp sẽ
tạo ra sự cộng hưởng của một môi trường sống lành mạnh, có tác dụng tích
cực đến đời sống XH.
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo xây dựng và phát triển phải đi đôi với xoá bỏ,
ngăn chặn các tiêu cực ảnh hưởng đến văn hoá nhà trường.
Nguyên tắc này nhằm bảo vệ quan điểm khi giải quyết vấn đề GD phải
đảm bảo sự biện chứng giữa xây và chống, giữa phát triển và ngăn chặn.
Trong đó tăng cường khả năng kháng thể của các chủ thể trước tác động xấu
của môi trường là yếu tố quan trọng và quyết định. Các hoạt động GD trong
các nhà trường từ nhiệm vụ GD chính trị tư tưởng, hoạt động chuyên môn và
các hoạt động VH, văn nghệ, thể dục thể thao...cần phải tạo ra một môi
trường tích cực, lành mạnh. Có sự kết hợp chặt chẽ giữa phát triển nhà trường
với phát triển môi trường kinh tế XH địa phương trong việc xây dựng một XH
học tập, một môi trường sống văn minh.
3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo phát huy vai trò chủ thể của giáo viên và sinh
viên.
Yếu tố trung tâm trong xây dựng VH là con người. Như vậy, cần có
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
những chính sách để tập trung vào khuyến khích khả năng tự lập, tự chủ, sáng
72
tạo của con người. Với các trường CĐ, ĐH sinh viên và giáo viên là những
thành phần ưu tú của XH về khả năng nhận thức, về trình độ và về lối sống,
do đó nếu phát huy được tính tự giác tích cực của các chủ thể thì sẽ tạo động
lực to lớn đối với nhiệm vụ phát triển môi trường VHNT.
3.2. Các biện pháp xây dựng văn hoá ở Trƣờng Cao Đẳng Công Nghiệp
Nam Định.
Dựa trên các phân tích và khái quát hoá cơ sở lý luận ở chương 1
và các cơ sở thực tiễn về nhu cầu, thực trạng và các nguyên nhân của
thực trạng VH ở Trường CĐCN Nam Định, chúng tôi mạnh dạn đề xuất
một “hệ” biện pháp xây dựng VHNT có tính đồng bộ và có thể phù hợp
với điều kiện thực tế của nhà trường trong giai đoạn hiện nay, gồm các
biện pháp sau:
3.2.1. Tuyên truyền, nâng cao nhận thức Cán bộ, công nhân viên, đội
ngũ giáo viên và toàn thể học sinh sinh viên về công tác xây dựng
văn hoá nhà trƣờng.
3.2.1.1. Mục đích
Nâng cao nhận thức cho đội ngũ CBQLGV, tạo sự nhất trí cao và phối
hợp đồng bộ giữa các tổ chức trong nhà trường đối với công tác xây dựng
VHNT.
3.2.1.2. Nội dung
- Tổ chức các cuộc hội thảo về công tác xây dựng VHNT.
- Tuyên truyền, vận động thông qua các phong trào thi đua.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
- Rèn luyện kỹ năng xây dựng VHNT cho CBQL, GV, HSSV.
73
- Xây dựng quy định chức năng, nhiệm vụ đi đôi với việc thực hiện chế
độ, chính sách phù hợp.
3.2.1.3. Cách thức thực hiện
- Định kỳ hàng năm tổ chức ít nhất một lần hội thảo, nói chuyện về vấn
đề VHNT, bồi dưỡng kỹ năng về công tác xây dựng VHNT cho CBQL, GV
và cả HSSV trong nhà trường. Khi tổ chức cần mời những chuyên gia am
hiểu về công tác quản lý, đặc biệt là công tác xây dựng VHNT ở các trường
ĐH, CĐ.
- Khi xây dựng quy định, chức năng, nhiệm vụ của người CBQL phải
có dự thảo và lấy ý kiến rộng rãi của các cấp quản lý, đặc biệt là của GV toàn
trường để tạo sự đồng thuận cao trong quá trình thực hiện.
- Xây dựng chế độ khen thưởng kịp thời và tương xứng với nhiệm vụ
phải làm để động viên CB, GV, SV khi tham gia công việc.
3.2.1.4. Điều kiện thực hiện
- Phải có sự ủng hộ của Đảng uỷ, Ban chấp hành nhà trường cả về chủ
trương và cơ sở vật chất.
- Tổ chức bộ máy của nhà trường phải đảm bảo tính đồng bộ, ổn định,
có tính dân chủ và kỷ luật cao.
3.2.2. Xây dựng các kế hoạch, xác định rõ mục tiêu, nội dung và chƣơng
trình xây dựng văn hoá nhà trƣờng.
3.2.2.1. Mục đích
Xây dựng được kế hoạch cho công tác VHNT theo học kỳ, năm học có
tính khả thi và tính hiệu quả cao nhằm định hướng các hoạt động xây dựng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
VHNT.
74
3.2.2.2. Nội dung
- Xác định cơ sở (căn cứ) để lập kế hoạch hoạt động xây dựng VHNT
của Hiệu trưởng theo học kỳ, năm học.
- Dự thảo kế hoạch hoạt động xây dựng VHNT theo học kỳ, năm học.
- Trình bày dự thảo kế hoạch xin ý kiến đóng góp, từ đó điều chỉnh và
hoàn thiện bản kế hoạch (học kỳ và năm học).
- Trình duyệt với cấp trên bản kế hoạch hoạt động xây dựng VHNT.
3.2.2.3. Cách thức thực hiện
- Hiệu trưởng nắm tình hình xây dựng VHNT do mình phụ trách về
mọi mặt.
- Đặt ra mục tiêu, chỉ tiêu phấn đấu cho tập thể HSSV, CBGV cần đạt
được và nguồn lực cần thiết.
- Lựa chọn biện pháp xây dựng VHNT tương ứng với điều kiện thực tế
để thực hiện mục tiêu.
- Dự thảo và hoàn thiện kế hoạch.
3.2.2.4. Điều kiện thực hiện
- Biết rõ mục tiêu, nhiệm vụ và kế hoạch năm học của nhà trường.
- Mục tiêu, nhiệm vụ và kế hoạch công tác của đoàn TNCS Hồ Chí
Minh.
- Đặc điểm tình hình lớp học, trường học đối với công tác xây dựng
VHNT.
3.2.3. Tăng cƣờng giáo dục chính trị - tƣ tƣởng cho Cán Bộ, Giáo
viên và Học sinh sinh viên.
3.2.3.1. Mục đích
- Nắm bắt được những suy nghĩ, tư tưởng, tình cảm và tâm trạng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
của các thành viên đối với các vấn đề chính trị - xã hội.
75
- Đổi mới nội dung, phương pháp và hình thức tổ chức giáo dục
cho phù hợp với đặc điểm của CB, GV và HSSV.
- Giáo dục chính trị tư tưởng thông qua các môn học.
- Giúp CB, GV và HSSV định hướng một cách rõ ràng mục tiêu
học tập và lí tưởng nghề nghiệp.
- Hình thành ở CB, GV và HSSV những ấn tượng sâu sắc, những
giá trị tình cảm tốt đẹp đối với nhà trường.
- Nâng cao ý thức giác ngộ chính trị, bồi dưỡng niềm tin của CB,
GV và HSSV vào đường lối lãnh đạo của Đảng.
3.2.3.2. Nội dung
- Tổ chức tốt hoạt động giáo dục chính trị tư tưởng đầu năm, đầu khoá.
- Xây dựng kế hoạch giáo dục chính trị tư tưởng định kỳ hàng
năm, hàng tháng cho CB, GV và HSSV.
- Tăng cường đưa CB, GV và HSSV tham gia vào các hoạt động
chính trị xã hội qua các đợt đi thực tế, thực tập.
- Tổ chức các buổi nói chuyện, sinh hoạt theo chuyên đề.
- Tổ chức các cuộc thi tìm hiểu, diễn đàn, đối thoại, hội thảo theo
những chủ đề (về Bác Hồ, về Đảng, Đoàn, văn hoá, dân tộc, thông tin
thời sự, chính sách, các tệ nạn xã hội,...), sống, học tập và làm theo tấm
gương đạo đức của Chủ Tịch Hồ Chí Minh.
3.2.3.3. Cách thức thực hiện
- Tổ chức hội thi giữa các khối, các khoa, tổ chức thảo luận,… nhằm
cung cấp cho CB, GV và HSSV những hiểu biết về quá trình hình thành và
phát triển của trường, về những truyền thống và vai trò của nhà trường đối với
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
với sự nghiệp GD chung của đất nước.
76
- Tổ chức các buổi sinh hoạt chính trị dưới cờ đầu tuần (có thể tổ
chức hai tuần một lần, hoặc vào tuần thứ nhất của tháng với sự tham dự
của các CBGV).
- Tổ chức GD chính trị tư tưởng cho CB, GV và HSSV gắn với kỷ
niệm các ngày lễ lớn của dân tộc, các ngày truyền thống của trường.
- Phối hợp tổ chức cho SV tham gia các hoạt động chính trị - xã
hội của địa phương với việc tham gia vào các hoạt động XH.
3.2.3.4. Điều kiện thực hiện
- Đảng uỷ và các cấp lãnh đạo nhà trường cần chỉ đạo và tạo điều
kiện về kinh tế, cơ sở vật chất cho việc tổ chức các hoạt động phong phú
và đa dạng nhằm GD chính trị tư tưởng cho CB, GV và HSSV.
- Phòng công tác chính trị cần xây dựng chương trình, kế hoạch cụ
thể, định kì, thường xuyên và phối hợp với Đoàn thanh niên, Hội SV và
chính quyền địa phương để tổ chức cho SV tham gia vào các hoạt động
XH.
- GV chủ nhiêm và ban cán sự các lớp cần đồn đốc các thành viên
của lớp mình nhiệt tình hưởng ứng và tham gia tích cực các hoạt động
chính XH do nhà trường phát động và tổ chức.
3.2.4. Tăng cƣờng quản lý nề nếp dạy học và chất lƣợng dạy và học,
trƣớc hết là ở đội ngũ Giáo viên và các phòng ban liên quan trực tiếp
đến Học sinh sinh viên.
3.2.4.1. Mục đích
- Tăng cường quản lý nề nếp dạy học và chất lượng dạy và học,
trước hết là ở đội ngũ GV và các phòng ban liên quan trực tiếp đến
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
HSSV.
77
- Giúp CBGV, HSSV thực hành những hành vi và thói quen việc
làm có tổ chức, kỷ luật tuân theo quy chế và điều lệ nhà trường.
3.2.4.2. Nội dung
- Xây dựng được tập thể sư phạm nhà trường có tính ổn định cao
về tổ chức, đoàn kết, thân ái.
- Xây dựng được môi trường sư phạm nhà trường xanh - sạch -
đẹp, làm việc có kỷ luật và có hiệu quả
- Xóa bỏ nề nếp cũ, xây dựng nề nếp mới làm cơ sở, nền tảng
nâng cao chất lượng dạy và học.
3.2.4.3. Cách thức thực hiện
- CBGV học tập quy chế, những điều được quy định với nhà giáo.
- Xây dựng nội quy của nhà trường, lấy ý kiến tập thể từ phía GV
về việc thực hành nề nếp dạy học.
- Thực hiện nề nếp ra vào lớp, kế hoạch được xây dựng, chương
trình môn học, thời khóa biểu.
- Thực hiện hồ sơ chuyên môn: Kế hoạch giảng dạy theo tuần, giáo
án, sổ GV, sổ công tác...(hồ sơ cá nhân), sổ đầu bài, sổ điểm của lớp...
- Phối hợp các lực lượng GD trong trường để xây dựng nề nếp dạy
học: Đoàn thanh niên, môi trường xanh - sạch - đẹp, môi trường VH.
- Kiểm tra đánh giá việc thực hiện nề nếp CBGV, HS trong nhà
trường, đột suất, định kỳ.
3.2.4.4. Điều kiện thực hiện
- CBGV, HSSV, lực lượng GD phát huy tính tích cực, ý thức trách
nhiệm cao, có tính tự giác, tính tổ chức và tính kỷ luật cao.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
- Thực hiện đúng, đầy đủ nội quy, quy chế nhà trường đề ra
78
3.2.5. Đẩy mạnh vai trò của Đoàn thanh niên, coi đó là lực lƣợng
nòng cốt trong các hoạt động xây dựng Văn hóa nhà trƣờng trong
Học sinh sinh viên.
3.2.5.1. Mục đích
- Tạo cho SV một sân chơi bổ ích, góp phần vào việc GD tư tưởng,
lẽ sống và lối sống lành mạnh cho SV.
- Giúp SV có dịp thể nghiệm những điều đã học, đưa nhận thức
vào cuộc sống, vừa giúp ích cho đời vừa rèn luyện cho mình những
phẩm chất tốt đẹp của con người mới XHCN.
- Bồi dưỡng tinh thần đoàn kết, bồi dưỡng những tình cảm tốt đẹp giữa
các SV với nhau, giữa SV với nhà trường, bồi dưỡng tình yêu quê hương đất
nước.
3.2.5.2. Nội dung
- Tổ chức tốt các hoạt động văn nghệ, thể dục thể thao cho SV.
- Tổ chức các buổi liên hoan ca khúc cách mạng, tổ chức các câu lạc bộ
âm nhạc dân tộc, tổ chức các trò chơi, các hoạt động có tính chất dân gian
mang đặc trưng của các dân tộc.
- Đa dạng hoá và đẩy mạnh các loại hình hoạt động Đoàn.
- GD tư tưởng, đạo đức và lối sống cho SV.
3.2.5.3. Cách thức thực hiện
- Tổ chức với quy mô rộng lớn và gắn với những ngày lễ, ngày truyền
thống của trường, của Đoàn, của dân tộc.
- Nội dung của các hoạt động phải phong phú, thiết thực, phù hợp với
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
nhu cầu, nguyện vọng và sở thích của SV.
79
- Việc tổ chức các hoạt động phải được tiến hành ở quy mô lớn nhằm
tạo điều kiện cho tất cả SV được tham gia.
- Tổ chức các hoạt động có tính chất bề nổi và có chiều sâu, tổ chức
giúp đỡ trẻ em lang thang cơ nhỡ, phụng dưỡng bà mẹ Việt Nam anh hùng,
các hoạt động tạo thu nhập cho SV, hoạt động câu lạc bộ thơ, văn,..
3.2.5.4. Điều kiện thực hiện
- Đoàn trường cần chỉ đạo sát sao và phối hợp với những tổ chức,
đoàn thể khác trong việc tổ chức các hoạt động cho đoàn viên SV.
- Các liên chi đoàn và chi đoàn cơ sở cần xâ y dựng kế hoạch hoạt
động, thực hiện và đánh giá kết quả thường xuyên.
- Ban chấp hành các chi đoàn phải thường xuyên quan tâm, nắm
bắt những tâm tư, nguyện vọng và sở thích của những thành viên trong
chi đoàn mình để kịp thời động viên, giúp đỡ và đôn đố c họ tích cực
tham gia các hoạt động của tập thể.
- Các đoàn viên phải ý thức rõ trách nhiệm, vai trò của bản thân và
phải tích cực hoạt động, tích cực tham gia xây dựng tập thể.
3.2.6. Xây dựng môi trƣờng cảnh quan văn hoá, khuôn viên xanh - sạch -
đẹp kết hợp với tăng cƣờng cơ sở vật chất nhà trƣờng, lớp học.
3.2.6.1. Mục đích
- Nâng cao ý thức, trách nhiệm của mỗi thành viên trong nhà trường
trong việc rèn luyện những phẩm chất, đạo đức, phong cách mẫu mực.
- Đảm bảo chất lượng và hiệu quả GD cho các hoạt động VH cho
HSSV trong nhà trường.
- Giúp các em có môi trường sống lành mạnh và tránh được các tệ nạn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
xã hội.
80
3.2.6.2. Nội dung
- Xây dựng môi trường xanh - sạch - đẹp và không có tiếng ồn, hệ
thống chỉ dẫn khoa học và có các dịch vụ thông tin phục vụ học tập và dịch vụ
công cộng tốt.
- Xây dựng các tiêu chuẩn môi trường cảnh quan sinh thái.
- Trang bị điều kiện tối thiểu cho hoạt động học tập, nghiên cứu của SV
và GV.
- Kiến tạo môi trường sống, môi trường VH trong các trường CĐ, ĐH.
- Xây dựng các mô hình hoạt động VH trong các trường thu hút SV
tham gia.
3.2.6.3. Cách thức thực hiện
- Phát triển mạnh thư viện điện tử với nhiệm vụ cung cấp dịch vụ thông
tin với số lượng sách, giáo trình tính theo tỷ lệ SV ngày càng lớn phải là ưu
tiên hàng đầu.
- Mở rộng diện tích lớp học, diện tích thư viện, diện tích ký túc xá/SV;
tỉ lệ kinh phí/đề tài SV; tỉ lệ máy tính nối mạng Internet/SV, phòng thí
nghiệm...
- Tăng tỉ lệ hội nghị khoa học của SV, tạo nhiều cơ hội giao lưu khoa
học liên trường cho SV.
- Tổ chức các hoạt động sinh hoạt VH trong giảng đường và kí túc xá
trong ngày nghỉ với các hình thức văn nghệ, giải trí lành mạnh.
3.2.6.4. Điều kiện thực hiện
- Đảng ủy và các cấp lãnh đạo nhà trường cần chỉ đạo và tạo điều kiện
về kinh tế, cơ sở vật chất cho việc xây dựng môi trường cảnh quan VH, khuôn
viên xanh - sạch - đẹp, xây dựng cơ sở vật chất nhà trường, lớp học.
- Mỗi thành viên trong nhà trường phải có ý thức xây dựng môi trường,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
bảo vệ cơ sở vật chất nhà trường.
81
- Nhà trường phối hợp với các lực lượng GD khác trong việc giữ gìn
môi trường xanh - sạch - đẹp, phát triển cảnh quan sư phạm nhà trường.
3.2.7. Phối kết hợp với các lực lƣợng giáo dục địa phƣơng và gia đình.
3.2.7.1. Mục đích
- Huy động các nguồn lực trong và ngoài trường vào công tác xây dựng
VHNT.
- Tạo mối quan hệ tốt với các cá nhân và tập thể trong và ngoài nhà
trường.
3.2.7.2. Nội dung
- Tổ chức họp bàn biện pháp, cơ chế phối hợp với các tổ chức trong và
ngoài trường.
- Lập kế hoạch phối hợp với gia đình HSSV.
- Tổ chức thực hiện giao nhiệm vụ cho từng thành viên trong nhà
trường cho phù hợp với khả năng và năng lực của từng người.
- Tổ chức thực hiện kết hợp và điều chỉnh phương pháp, phương tiện,
thời gian thực hiện cho phù hợp với đặc điểm tình hình HSSV cũng như ở
trong và ngoài trường trong từng giai đoạn.
3.2.7.3. Cách thức thực hiện
- Đề xuất họp bàn biện pháp, tạo cơ chế phối hợp giữa các lực lượng
trong và ngoài trường (BGH, Phòng công tác HSSV, Phòng đào tạo, Đoàn
TNCSHCM, khoa, bộ môn, gia đình, xã hội).
- Làm rõ trách nhiệm của các lực lượng liên quan đến công tác xây
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
dựng VHNT và cơ chế phối hợp.
82
- Định kỹ mỗi học kỳ một lần tổng kết và thông báo kết quả học tập và
rèn luyện của HSSV cho gia đình HSSV được biết.
- Tăng cường mối liên hệ gia đình và nhà trường.
- Tổ chức các hội thảo, hội nghị chuyên đề GD.
3.2.7.4. Điều kiện thực hiện
- Có mối quan hệ tốt với lực lượng trong và ngoài nhà trường.
- Có đủ nguồn lực cho việc thực hiện các nội dung phối kết hợp.
3.2.8. Tổ chức phong trào thi đua xây dựng “nếp sống văn minh” giữa
các lớp, các khối lớp và trong toàn bộ các đơn vị của nhà trƣờng.
3.2.8.1. Mục đích
-Triển khai tổ chức thực hiện có hiệu quả kế hoạch xây dựng VHNT để
đạt được mục tiêu và chỉ tiêu đã được đề ra.
- Tăng cường các hoạt động chuẩn bị tốt tinh thần học tập, tích cực
hưởng ứng các hình thức và phương pháp dạy học phát huy vai trò chủ
thể của GV và HSSV. Phát huy các đề xuất của SV về các hình thức tổ
chức, các cách tổ chức thi đua phù hợp với SV.
- Thi đua hình thành và phát triển phong trào rèn luyện nề nếp có
VH trong học tập.
3.2.8.2. Nội dung thực hiện
- Thi đua giữa các lớp SV về thực hiện tốt nội quy giờ học thể
hiện ở tỉ lệ SV thực hiện tốt trên tổng số.
- Thi đua giữa các lớp SV về tính tích cực hưởng ứng các hình
thức và phương pháp dạy học phát huy vai trò chủ thể hoạt động học của
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
GV, có những biểu hiện cộng tác chủ động với GV và các SV khác
83
trong học tập, đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng học
tập.
- Thực hiện có chất lượng cao các bài thi và kiểm tra kết thúc học
trình, học phần do GV yêu cầu theo chương trình môn học mà không có
hiện tượng quay cóp, gian lận trong kiểm tra, thi cử.
- Tích cực lên án và đề xuất các hình thức xử lý phù hợp đối với
những biểu hiện vi phạm quy chế thi cử, nội quy học tập.
3.2.8.3. Cách thức thực hiện
- Phát động phong trào thi đua và phổ biến cụ thể mục tiêu, nội
dung, hình thức thi đua kết hợp với khen thưởng phù hợp tới từng lớp
SV trong khối lớp đang thực hiện chương trình học.
- Cán bộ giảng dạy ở các lớp kết hợp với BCH liên chi c ác khoa,
BCH Đoàn trường và BCN khoa tổ chức, có kế hoạch theo dõi và giám
sát cụ thể để kích thích tinh thần thi đua tích cực ở các SV, tập thể SV
các lớp đồng thời qua đó có những nhận định chính xác về kết quả đạt
được ở các em làm cơ sở để đánh giá đúng thực tế công tác thi đua của
SV so với các yêu cầu đề ra.
3.2.8.4. Điều kiện thực hiện
- GV cần tăng cường đổi mới về phương pháp cũng như hình thức
dạy học để kích thích tính tích cực học tập, thi đua của SV.
- Cần xây dựng chuẩn đánh giá, các tiêu chí đánh giá cụ thể sát
với các nội dung, thiết lập thang điểm phù hợp cho từng phần nội dung
thi đua gắn với các tiêu chí đề ra và thông báo cụ thể tới các lớp SV
trong khối.
- Các GV trong tổ, khoa trực tiếp giảng dạy cần tiến hành phối
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
hợp đồng bộ, đều tay với đồng nghiệp và các lực lượng cùng tham gia.
84
- SV phải có hứng thú và nhu cầu tham gia tích cực, biết khắc phục
khó khăn trong học tập để thực hiện yêu cầu GV đưa ra và tích cực xây dựng
các giải pháp phù hợp để nâng cao chất lượng học tập bộ môn trong điều kiện
hiện có.
- SV phải ý thức rõ về việc thực hiện mục tiêu thi đua, thấy được ý
nghĩa cá nhân và ý nghĩa xã hội của việc thực hiện có hiệu quả chương trình
thi đua giữa các lớp trong khối. Ngay từ đầu năm học, kế hoạch đã phải được
dự kiến thực hiện, thể hiện trong kế hoạch đào tạo nói chung của trường,
khoa và tổ bộ môn.
3.2.9. Tăng cƣờng công tác kiểm tra, đánh giá và thông tin, truyền thông
trong công tác xây dựng văn hóa nhà trƣờng.
3.2.9.1. Mục đích
- Kịp thời phát hiện những mặt tốt để động viên, phát huy; những mặt
còn lệch lạc để uốn nắn, sửa chữa, từ đó có những điều chỉnh phù hợp.
- Nắm được “mối liên hệ nghịch” trong quá trình xây dựng VHNT.
- Đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ của các thành viên trong nhà trường
đối với công tác xây dựng VHNT.
3.2.9.2. Nội dung
- Kiểm tra tình hình hoạt động của các thành viên trong nhà trường
- Kiểm tra chất lượng hoạt động của tập thể sư phạm nhà trường - đội
ngũ lãnh đạo chủ chốt.
- Kiểm tra chất lượng tự giáo dục của mỗi thành viên trong nhà trường
đối với công tác xây dựng VHNT, trong đó CBGV, CNV thực sự là tấm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
gương sáng cho HS noi theo.
85
3.2.9.3. Cách thức thực hiện
- Yêu cầu ban cán sự lớp, ban chấp hành chi đoàn báo cáo về tình hình
HSSV trong lớp về các mặt học tập, rèn luyện bằng văn bản và gửi về GVCN
lớp vào thứ sáu hàng tuần, GVCN sẽ báo cáo bằng văn bản gửi về phòng công
tác chính trị HSSV.
- GVCN phối hợp với giáo vụ khoa, phòng công tác chính trị HSSV
cung cấp thông tin về tình hình HSSV cho lãnh đạo trường.
- Nhà trường tổ chức học, tổng kết giúp kinh nghiệm công tác xây dựng
VHNT đối với các thành viên trong nhà trường theo học kỳ và đề ra phương
hướng học kỳ tới.
- Tổ chức sơ kết hoạt động xây dựng VHNT của các thành viên trong
trường. Khi tổ chức họp cần mời đại diện lãnh đạo trường cùng dự họp để
tranh thủ các ý kiến chỉ đạo của nhà trường.
3.2.9.4. Điều kiện thực hiện
- Lãnh đạo nhà trường đặc biệt là Hiệu trưởng nhà trường cần có tầm
nhìn chiến lược, phải có lòng nhiệt tình và linh hoạt.
- Phải có chế độ kiểm tra thích ứng với tình hình nhiệm vụ (đi tận nơi,
xem tận chỗ).
- Kiểm tra phải thực sự tôn trọng người được kiểm tra.
- Có mối quan hệ tốt với các đơn vị trong trường.
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp.
Mỗi biện pháp đều có những ưu điểm và những hạn chế nhất định.
Đồng thời mỗi biện pháp phải được thực hiện trong những điều kiện cụ thể.
Nhưng các biện pháp nêu ở trên phải được thực hiện một cách có hệ thống và
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
đồng bộ, chúng ít có ý nghĩa khi thực hiện đơn lẻ.
86
Các biện pháp xây dựng VHNT được xây dựng ở trên không chỉ có mối
quan hệ chặt chẽ với nhau về hình thức mà còn có mối quan hệ biện chứng về
nội dung. Điều đó được thể hiện ở các khía cạnh sau:
- Thứ nhất: Một hình thức hoạt động có thể được sử dụng trong những
nhóm và những biện pháp giáo dục khác nhau, còn sự khác nhau của nó được
biểu hiện ở mục đích, nội dung của hoạt động và nội dung của biện pháp.
- Thứ hai: Các hoạt động khác nhau có mục tiêu và nội dung khác nhau,
các biện pháp khác nhau có nội dung khác nhau song chúng đều có chung một
mục đích là nhằm hình thành ý thức xây dựng VHNT ở CBGV, HSSV nhằm
phát triển toàn diện nhân cách người học.
3.4. Khảo sát mức độ cần thiết và tính khả thi của những biện pháp xây
dựng văn hóa nhà trƣờng ở Trƣờng Cao Đẳng Công Nghiệp Nam Định.
Để có cơ sở khoa học cho việc đề xuất/kiểm chứng về mức độ cần thiết
và tính khả thi của các biện pháp xây dựng VHNT ở Trường CĐCN Nam
Định, chúng tôi đã tiến hành trưng cầu ý kiến đội ngũ CBQL và GV về mức
độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp.
Ý kiến của 26 CBQL, 127 GV về mức độ cần thiết và tính khả thi của
những biện pháp xây dựng VHNT ở Trường CĐCN Nam Định mà chúng tôi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
đã đề xuất được trình bày ở Bảng 3.4.1. và Bảng 3.4.2.
87
3.4.1. Mức độ cần thiết.
Bảng 3.4.1. Kết quả đánh giá về mức độ cần thiết của những biện pháp xây dựng
văn hóa nhà trường.
Mức độ cần thiết
Tên các biện pháp
Cán bộ quản lý (n=26) Không Cần Rất cần thiết cần
Giáo viên (n=127) Cần thiết
Không cần
Rất cần
S T T
n / (%)
n / (%)
19
7
119
0
0
8
1
73,08 26,92
93,7
6,3
0
0
Tuyên truyền nâng cao nhận thức cán bộ, CNV, đội ngũ giáo viên và toàn thể HSSV về công tác xây dựng VHNT
21
5
121
0
0
6
2
Xây dựng các kế hoạch, xác định rõ mục tiêu, nội dung và chương trình xây dựng VHNT
80,77 19,23
95,28
4,72
0
0
24
2
112
12
3
0
3
Tăng cường giáo dục chính trị, tư tưởng cho cán bộ GV, HSSV
92,31
7,69
88,19
9,45
2,36
0
17
9
113
13
1
0
4
Tăng cường quản lý nề nếp dạy học và chất lượng dạy và học
65,38 34,62
88,99
10,24
0,79
0
14
11
109
11
7
1
5
53,85
42,3
3,85
85,83
8,66
5,51
20
4
99
17
11
2
6
76,92 15,39
7,69
77,95
13,39
8,66
Đẩy mạnh vai trò của đoàn thanh niên, coi đó là lực lượng nòng cốt trong các hoạt động xây dựng VHNT trong HSSV Xây dựng môi trường cảnh quan văn hóa, khuôn viên xanh sạch đẹp kết hợp với tăng cường cơ sở vật chất nhà trường , lớp học
18
5
3
104
15
8
7
Phối kết hợp với các lực lượng giáo dục địa phương và gia đình
69,23 19,23
11,54
81,89
11,81
6,3
22
3
1
116
2
9
8
84,62 11,54
3,85
91,34
7,09
1,57
24
2
120
0
0
7
9
92,31
7,69
94,49
5,51
0
0
Tổ chức phong trào thi đua xây dựng "nếp sống văn minh" giữa các lớp, các khối lớp và trong toàn bộ các đơn vị của nhà trường Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá và thông tin, truyền thông trong công tác xây dựng VHNT
Qua bảng tổng hợp kết quả đánh giá của các CBQL và GV về các biện
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
pháp xây dựng VHNT cho thấy:
88
- Đa số CBQL và GV đều đánh giá các biện pháp trên ở mức độ rất cần
thiết chiếm tỷ lệ cao. Hiện nay, công tác xây dựng VHNT vốn được đánh giá
là việc làm rất cần thiết, điều này phản ánh đúng quan điểm của lãnh đạo nhà
trường rất mong muốn có bước đột phá trong công tác xây dựng VHNT, đặc
biệt là sự quan tâm của Hiệu trưởng nhà trường đối với công tác xây dựng
VHNT.
- Các biện pháp được đa số CBQL đánh giá cao đó là các biện pháp:
“Tăng cường giáo dục chính trị, tư tưởng cho cán bộ GV, HSSV” và biện
pháp “Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá và thông tin, truyền thông
trong công tác xây dựng VHNT” chiếm 92,31%, “Tổ chức phong trào thi đua
xây dựng "nếp sống văn minh" giữa các lớp, các khối lớp vào trong toàn bộ
các đơn vị của nhà trường” chiếm 84,62%...
- Biện pháp: “Đẩy mạnh vai trò của đoàn thanh niên, coi đó là lực
lượng nòng cốt trong các hoạt động xây dựng VHNT trong HSSV” và biện
pháp “Tăng cường quản lý nề nếp dạy học và chất lượng dạy và học, trước hết
là ở đội ngũ GV và các phòng ban liên quan trực tiếp đến HSSV” thì CBQL
đánh giá thấp hơn.
- 95,28% số GV cho rằng biện pháp “Xây dựng các kế hoạch, xác định
rõ mục tiêu, nội dung và chương trình xây dựng VHNT” là rất cần thiết, biện
pháp “Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá và thông tin, truyền thông
trong công tác xây dựng VHNT” cũng được 94,49% số GV quan tâm…
- Tuy nhiên cũng một số GV cho rằng các biện pháp “Đẩy mạnh vai trò
của Đoàn thanh niên, coi đó là lực lượng nòng cốt trong các hoạt động xây
dựng VHNT trong HSSV”, “Xây dựng môi trường cảnh quan VH, khuôn viên
xanh - sạch - đẹp kết hợp với tăng cường cơ sở vật chất nhà trường, lớp học”,
“Phối kết hợp với các lực lượng GD địa phương và gia đình” là không cần
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
thiết.
89
3.4.2. Tính khả thi.
Bảng 3.4.2. Kết quả đánh giá về tính khả thi của biện pháp xây dựng văn hóa
nhà trường.
Tính khả thi
Cán bộ quản lý (n=26)
Giáo viên (n=127)
STT
Tên các biện pháp
Khả thi
Khả thi
n %
Không khả thi n %
n
%
Không khả thi n %
1
19 73,08
7
26,92 108 85,04 19 14,96
2
24 92,31
2
7,69
120 94,49 7
5,51
Tuyên truyền nâng cao nhận thức cán bộ, CNV, đội ngũ giáo viên và toàn thể HSSV về công tác xây dựng VHNT Xây dựng các kế hoạch, xác định rõ mục tiêu, nội dung và chương trình xây dựng VHNT
3
25 96,15
1
3,85
118 92,91 9
7,09
Tăng cường giáo dục chính trị, tư tưởng cho cán bộ GV, HSSV
4
23 88,46
3
11,54 122 96,06 5
3,94
5
15 57,69 11 42,31 106 83,46 21 16,54
6
18 69,23
8
30,77 110 86,61 17 13,39
Tăng cường quản lý nề nếp dạy học và chất lượng dạy và học, trước hết là ở đội ngũ giáo viên và các phòng ban liên quan trực tiếp đến HSSV Đẩy mạnh vai trò của đoàn thanh niên, coi đó là lực lượng nòng cốt trong các hoạt động xây dựng VHNT trong HSSV Xây dựng môi trường cảnh quan văn hóa, khuôn viên xanh sạch đẹp kết hợp với xây dựng cơ sở vật chất nhà trường , lớp học
7
17 65,38
9
34,62 116 91,34 11 8,66
Phối kết hợp với các lực lượng giáo dục địa phương và gia đình
8
22 84,62
4
15,38 121 95,28 6
4,72
9
21 80,77
5
19,23 123 96,85 4
3,15
Tổ chức phong trào thi đua xây dựng "nếp sống văn minh" giữa các lớp, các khối lớp và trong toàn bộ các đơn vị của nhà trường Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá và thông tin, truyền thông trong công tác xây dựng VHNT
Qua bảng tổng hợp kết quả đánh giá của CBQL và GV về tính khả thi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
của những biện pháp xây dựng VHNT cho thấy: Mặc dù giữa CBQL và GV
90
có sự đánh giá khác nhau nhưng đều có một điểm chung là:
- Đa số CBQL và GV đều nhận thấy tính khả thi của các biện pháp xây
dựng VHNT. Các biện pháp được số CBQL đánh giá có tính khả thi cao là:
Xây dựng các kế hoạch, xác định rõ mục tiêu, nội dung và chương trình
xây dựng VHNT chiếm 92,31%, Tăng cường giáo dục chính trị, tư tưởng
cho CB GV, HSSV chiếm 96,15%...
- Biện pháp“Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá và thông tin,
truyền thông trong công tác xây dựng VHNT” được 96,85% số GV đánh giá
có tính khả thi cao và 96,06% số GV đánh giá biện pháp“Tăng cường quản
lý nề nếp dạy học và chất lượng dạy và học, trước hết là ở đội ngũ GV và
các phòng ban liên quan trực tiếp đến HSSV” có tính khả thi cao.
- Những biện pháp còn lại cũng được đánh giá có tính khả thi cao từ
(57,69% đến 88,46%) đối với CBQL; (từ 83,46% đến 95,28%) đối với GV.
- Tuy nhiên, cũng còn một bộ phận CBQL và GV (từ 3,85% đến
42,31%) CBQL và (3,15% đến 14,96%) GV có những băn khoăn về tính khả
thi của các biện pháp, điều này đã nói lên sự nghi ngờ của họ khi nhìn lại
những kết quả đã đạt được trong quá khứ của công tác xây dựng VHNT của
nhà trường.
Qua bảng tổng hợp kết quả khảo nghiệm cho thấy: Đa số CBQL và GV
đều tán thành và ủng hộ các biện pháp do tác giả đề xuất. Điều đó chứng tỏ
rằng các biện pháp xây dựng VHNT do tác giả đề xuất là có thể chấp nhận
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
được.
91
PHẦN KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận:
1.1. Xây dựng VHNT là một nhiệm vụ quan trọng trong các trường ĐH
và CĐ. Tuy nhiên cho đến nay, hầu như các trường ĐH, CĐ nói chung,
Trường CĐCN Nam Định nói riêng, công tác xây dựng VHNT chưa được coi
là một trong các nhiệm vụ chính trị quan trọng hàng đầu và chưa có các
nghiên cứu chuyên sâu về các biện pháp xây dựng VHNT có đủ cơ sở của
khoa học quản lý.
1.2. Công tác xây dựng VHNT phải được nghiên cứu trên cơ sở khoa
học của văn hoá tổ chức. Tuy nhiên, xây dựng VHNT ở một trường CĐ, ĐH
còn có những đặc thù của một nhà trường, với các hoạt động giáo dục - đào
tạo. chính vì vậy cần phải làm rõ các cơ sở khoa học của khái niệm văn hoá
nhà trường và các nội dung cơ bản của văn hoá nhà trường từ góc độ khoa
học QLGD. Luận văn đã cố gắng khái quát hoá và phân tích các cơ sở lý luận
cho việc xác lập các biện pháp xây dựng VHNT, với tư cách một nội dung
quan trọng trong công tác quản lý nhà trường của Hiệu trưởng Trường CĐCN
Nam Định.
1.3. Để nâng cao hiệu quả của công tác xây dựng VHNT, nhà quản lý
(Hiệu trưởng) không những cần khai thác triệt để cơ sở khoa học QLGD, mà
còn cần khảo sát và phân tích, đánh giá đúng thực trạng môi trường VH của
nhà trường. trên cơ sở đó, một mặt xác định các bất cập, đồng thời xác định
nhu cầu, nguyện vọng, xác định các yếu tố cần phát huy những lợi thế của
hoạt động GD khác trong việc hình thành nhận thức, thái độ và hành vi
VHNT.
1.4. Xây dựng VHNT không chỉ phụ thuộc vào tinh thần, thái độ và
tính tích cực của các chủ thể trong nhà trường trong quá trình tham gia các
hoạt động tập thể, mà còn phục thuộc vào nhận thức và năng lực xây dựng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
VHNT của nhà quản lý, phụ thuộc vào những cách thức tổ chức các hoạt
92
động VH, hay chính là hệ thống những biện pháp xây dựng VHNT. Từ đó
chúng tôi đề xuất hệ thống 9 biện pháp xây dựng VHNT có tính đồng bộ, phù
hợp với điều kiện thực tế của Trường CĐCN Nam Định hiện nay và cho
những năm sắp tới (tầm nhìn 5 - 10 năm), đó là:
- Tuyên truyền nâng cao nhận thức CB, CNV, đội ngũ GV và toàn thể
HSSV về công tác xây dựng VHNT.
- Xây dựng các kế hoạch, xác định rõ mục tiêu, nội dung và chương
trình xây dựng VHNT.
- Tăng cường giáo dục chính trị, tư tưởng cho CBGV, HSSV.
- Tăng cường quản lý nề nếp dạy học và chất lượng dạy và học, trước
hết là ở đội ngũ GV và các phòng ban liên quan trực tiếp đến HSSV.
- Đẩy mạnh vai trò của đoàn thanh niên, coi đó là lực lượng nòng cốt
trong các hoạt động xây dựng VHNT trong HSSV.
- Xây dựng môi trường cảnh quan văn hóa, khuôn viên xanh - sạch -
đẹp kết hợp với tăng cường cơ sở vật chất nhà trường, lớp học.
- Phối kết hợp với các lực lượng GD địa phương và gia đình.
- Tổ chức phong trào thi đua xây dựng "nếp sống văn minh" giữa các
lớp, các khối lớp và trong toàn bộ các đơn vị của nhà trường.
- Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá và thông tin, truyền thông
trong công tác xây dựng VHNT.
Các biện pháp trên đây đã được khảo nghiệm về mức độ cần thiết và
tính khả thi. Kết quả bước đầu cho thấy đa số CBQL, GV tán thành ủng hộ
các biện pháp đã đề xuất.
2. Kiến nghị.
Từ thực tế tham gia các hoạt động xây dựng VHNT trong Trường
CĐCN Nam Định, đồng thời được nghiên cứu, bổ sung lý luận về xây dựng
VHNT, chúng tôi xin đề xuất một số kiến nghị sau:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
2.1. Đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo.
93
- Cần có chủ trương nghiên cứu để đưa các nội dung xây dựng VHNT
vào các trường CĐ, ĐH, xác định rõ vấn đề xây dựng VHNT là một trong các
nhiệm vụ chính trị của các trường ĐH, CĐ trong giai đoạn hiện nay nhằm góp
phần nâng cao chất lượng toàn diện và chất lượng đào tạo của ngành.
- Cần chỉ đạo các trường ĐH, CĐ chủ động vận dụng quy định chức
năng, nhiệm vụ của mình thực hiện có chất lượng, có hiệu quả công tác xây
dựng VHNT ở mỗi cơ sở.
- Bộ GD & ĐT cần chủ trì soạn thảo mục tiêu, chương trình và cung
cấp các tài liệu phục vụ hoạt động xây dựng VHNT đảm bảo tính thống nhất
cho các nhà trường ĐH, CĐ thực hiện.
2.2. Đối với Bộ Công Thƣơng.
- Phối hợp thống nhất với Bộ GD & ĐT để chỉ đạo toàn bộ hệ thống
các trường ĐH, CĐ do bộ chủ quản thực hiện chủ trương xây dựng VHNT.
- Quan tâm đầu tư kinh phí, cơ sở vật chất phục vụ đào tạo cho Trường
CĐCN Nam Định hơn nữa. Trên cơ sở dạy tốt, học tốt mà trường tăng cường
các hoạt động xây dựng VHNT hiệu quả .
2.3. Đối với Trƣờng Cao Đẳng Công Nghiệp Nam Định.
- BGH Trường CĐCN cần quan tâm và chỉ đạo sát sao hơn nữa các
hoạt động xây dựng VHNT, coi nhiệm vụ xây dựng VHNT là nhiệm vụ chính
trị hàng đầu của nhà trường hiện nay.
- Lập ra một tiểu ban chuyên trách, do Hiệu trưởng lãnh đạo, xây dựng
các mục tiêu, nội dung và kế hoạch triển khai xây dựng VHNT hàng năm và
lâu dài.
- Cần xây dựng lại nội quy nhà trường và hệ thống các quy định phối
hợp giữa các đơn vị trong nhà trường để có kế hoạch cụ thể cho từng đơn vị
(phòng, ban, các khoa, tổ và các khối lớp HSSV…) trong công tác xây dựng
VHNT.
- Sửa đổi và hoàn thiện quy định chức năng, nhiệm vụ của các cán bộ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
đoàn thể, các CBQL cụ thể hơn, phù hợp hơn với các mục tiêu, nội dung xây
94
dựng VHNT của nhà trường.
- Định kỳ hàng năm tổ chức các lớp bồi dưỡng nâng cao kiến thức và kĩ
năng giao tiếp, xây dựng nề nếp VHNT cho các CB chuyên trách nói riêng
những thành viên, GV và các thành viên trong trường nói chung.
- Xây dựng chế độ khen thưởng và khen thưởng kịp thời để động viên
những đơn vị, CBGV, HSSV tích cực tham gia xây dựng VHNT, có hành vi
VH và lối sống mẫu mực. Đồng thời phát hiện và xử lý nghiêm khắc những
đối tượng có thái độ, hành vi và lối sống thiếu VH, hoặc vi phạm các quy định
VHNT.
- Tăng cường kinh phí, cơ sở vật chất phục vụ công tác xây dựng
VHNT.
- Cần chú ý xây dựng môi trường “xanh - sạch - đẹp”, xây dựng lối
sống VH trong HSSV, xây dựng câu lạc bộ văn hóa - nhà văn hóa và những
cơ sở vật chất phục vụ hoạt động tinh thần của HSSV.
2.4. Đối với Đoàn TNCS Hồ Chí Minh trong nhà trƣờng.
- Phải là nòng cốt, đi đầu trong tuyên truyền và tổ chức các hoạt động
xây dựng VHNT trong HSSV.
- Thường xuyên giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho HSSV, các cán
bộ Đoàn tích cực tham gia các hoạt động xây dựng VHNT. Gắn các hoạt động
đoàn với các mục tiêu và nội dung các hoạt động xây dựng VHNT.
- Xem xét, lựa chọn các Đoàn viên tham gia tích cực các hoạt động xây
dựng VHNT, có hành vi và lối sống VH tốt đẹp, có kết quả rèn luyện và học
tập tốt được đi học lớp cảm tình Đảng và đề nghị kết nạp Đảng.
- Thường xuyên phối hợp với các CBGV chủ chốt nhất là với đội ngũ
GV chủ nhiệm lớp, các bí thư liên chi đoàn của các khoa trong trường để tổ
chức các hoạt động chính trị xã hội, văn hóa thể thao, tạo sân chơi đa dạng,
phong phú đối với HSSV.
Hiện nay khi hệ thống GD Việt Nam đang chuyển sang thực hiện cơ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
chế phân cấp, phân quyền, quản lý dựa vào nhà trường thì vấn đề xây dựng
95
một VHNT lành mạnh, tích cực và phù hợp với yêu cầu quản lý mới lại càng
cần được chú trọng hơn bao giờ hết, trong đó, vai trò và sự gương mẫu của
người Hiệu trưởng luôn được coi là nhân tố then chốt.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
DANH MỤC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ
96
Trần Anh Tuấn - Lê Thị Ngoãn (2009); Thực trạng hành vi người học
và nhu cầu của các chủ thể về “Văn hóa nhà trường”; Tạp chí khoa học
giáo dục - Viện khoa học giáo dục Việt Nam - Bộ Giáo dục và đào tạo;
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
số 48; trang 35, 36, 37, 38.
97
1. A.Arnôđốp (1981), Cơ sở lý luận văn hóa Mác Lê Nin 1981, NXB Văn hóa, Hà Nội.
2. Đặng Quốc Bảo (2002); Quản lý, quản lý giáo dục tiếp cận từ những mô hình; Trường
CBQL GD & ĐT; Hà Nội.
3. Đặng Quốc Bảo (1997), Một số khái niệm về quản lý giáo dục, Trường CBQL GD &
ĐT; Hà Nội.
4. Nguyễn Trần Bạt (5- 2005), Văn hóa và con người, Nhà xuất bản hội nhà văn.
5. Bộ Giáo Dục và Đào Tạo - Trường Cán bộ quản lý giáo dục và đào tạo (2001), Giáo
trình quản lý giáo dục và đào tạo, Hà Nội.
6. Bộ Giáo Dục và Đào Tạo (2003), Quyết định số 56/2003/QĐ – BGD & ĐT, Về việc ban
hành Điều lệ trường CĐ, Hà Nội.
7. Trường Chinh (1975), Chủ nghĩa Mác và văn hóa Việt Nam, NXB Sự thật, Hà Nội.
8. Cù Huy Chử (1996), Kế thừa truyền thống văn hóa dân tộc trong việc xây dựng nền văn
hóa nghệ thuật Việt Nam hiện nay, NXB Chính trị quốc gia.
9. Chân dung những nhà cải cách giáo dục tiêu biểu trên thế giới (2005), NXB Thế giới,
Hà Nội.
10. Đoàn Văn Chúc (1997), Văn hóa học, Viện văn hóa và NXB Văn hóa thông tin, Hà
Nội.
11. Nguyễn Quốc Chí (2004); Bài giảng những cơ sở lý luận quản lý giáo dục, Hà Nội.
12. Nguyễn Quốc Chí - Nguyễn Thị Mỹ Lộc (2006); Cơ sở khoa học quản lý; Bài giảng
cho hệ cao học quản lý giáo dục, Hà Nội.
13. Thành Chung (2003), Đấu tranh phòng chống tội phạm học đường và các tệ nạn xã hội
với sự phối hợp “liên tịch” giữa Bộ GD & ĐT và Bộ Công An, Báo Giáo dục và Thời đại.
14. Thành Duy (1996), Văn hóa trong phát triển của xã hội Việt Nam, NXB Khoa học xã
hội, Hà Nội.
15. Phạm Văn Đồng (1996), Văn hóa và đổi mới, Tác phẩm và bình luận, NXB Văn hóa
thông tin, Hà Nội.
16. Phạm Duy Đức (1996), Giao lưu văn hóa đối với sự phát triển văn hóa nghệ thuật Việt
Nam hiện nay, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
17. Vũ Cao Đàm (2005); Phương pháp luận - Nghiên cứu khoa học; Nhà xuất bản khoa
học kỹ thuật, Hà Nội.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
TÀI LIỆU THAM KHẢO
98
18. Nguyễn Minh Đường (1996), Bồi dưỡng và đào tạo đội ngũ nhân lực trong điều kiện
mới, Chương trình KHCN cấp nhà nước K07, Hà Nội.
19. Trần Văn Giàu (1980), Giá trị truyền thống của dân tộc Việt Nam, NXB Khoa học xã
hội, Hà Nội.
20. Phạm Minh Hạc (1996), Một số vấn đề về giáo dục và khoa học giáo dục, Nhà xuất bản
giáo dục , Hà Nội.
21. Đặng Thành Hưng (2/2005), Thiết kế bài học nhằm tích cực hóa học tập, tạp chí Giáo
dục.
22. Đặng Thành Hưng (2/2004), Hệ thống kỹ năng học tập hiện đại , Tạp chí Giáo dục.
23. Đỗ Huy - Trường Lưu (1993), Sự chuyển đổi các giá trị trong văn hóa Việt Nam, NXB
khoa học xã hội.
24. Đỗ Huy (chủ biên) (1996), Văn hóa mới Việt Nam, sự thống nhất và đa dạng, NXB
Văn hóa - thông tin, Hà Nội.
25. Đỗ Huy - Nguyễn Văn Phúc (1994), Chân - Thiện - Mỹ. Sự thống nhất và đa dạng
trong văn hóa nghệ thuật, NXB Khoa học xã hội Hà Nội.
26. Đỗ Huy (2001) - Viện triết học, Xây dựng môi trường văn hóa ở nước ta hiện nay từ
góc nhìn giá trị học, Viện văn hóa, nhà xuất bản thông tin, Hà Nội 27. Hoàng Ngọc Hiến
(2007) - Văn hóa và văn minh, Văn hóa chân lý và văn hóa dịch lý- Nhà xuất bản Đà
Nẵng.
28. Lê Như Hoa (2000), Quản lý văn hóa đô thị trong điều kiện công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước, Viện văn hóa và NXB văn hóa thông tin, Hà Nội.
29. Lê Như Hoa (chủ biên) (1993), Lối sống trong đời sống đô thị hiện nay, NXB văn hóa
thông tin, Hà Nội.
30. Ngô Tú Hiền, Tìm hiểu một số định hướng của môi trường văn hóa đối với sự phát
triển thẩm mĩ của HS nông thôn nước ta, Tài liệu đánh máy, Viện chiến lược và Chương
trình giáo dục.
31. Nguyễn Tấn Hùng (08/02/2009); Mối quan hệ giữa các nền văn hóa; khai thác mạng...
32. Lê Quang Hưng (9/2007), Khoa học Việt Nam - ĐHSP Hà Nội; những cơ sở của việc
xây dựng văn hóa học đường trong bối cảnh đất nước hội nhập, đổi mới hiện nay; Hội thảo
khoa học: Xây dựng văn hóa học đường- Giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục trong nhà
trường; Hà Nội.
33. Phạm Minh Hạc (1996), Phát triển văn hóa, giữ gìn và phát huy bản sắc dân tộc kết hợp
tinh hoa nhân loại, NXB Khoa học xã hội, Hà Nội.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
99
34. Nguyễn Công Khanh (2009), Tài liệu bồi dưỡng Hiệu trưởng các trường phổ thông
Việt Nam, Chuyên đề văn hóa nhà trường, Hà Nội.
35. Vũ Khiêu (chủ biên) (2000), Văn hóa Việt Nam, Xã hội và con người, NXB Khoa học
xã hội.
36. Trường Lưu (chủ biên) (1995), Văn hóa và phát triển. NXB văn hóa thông tin, Hà Nội.
37. Trường Lưu (2003), Toàn cầu hóa và vấn đề bảo tồn văn hóa dân tộc, Nhà xuất bản
chính trị quốc gia, Hà Nội.
38. Luật giáo dục (2005), Vụ công tác lập pháp, Nhà xuất bản tưu pháp.
39. Trần Đức Minh (số 116-6/2005), Xây dựng môi trường sư phạm trong trường CĐ sư
phạm - nhận thức và hành động thực tiễn, Tạp chí Giáo dục.
40. M.I - Kônđacốp (1984), Cơ sở lý luận của khoa học quản lý giáo dục, Trường
CBQLGD & ĐT.
41. Phạm Xuân Nam (chủ biên) (1996), Văn hóa và kinh doanh, NXB khoa học xã hội, Hà
Nội.
42. Phạm Hồng Quang (2003), Văn hóa học, Bộ Giáo dục và đào tạo, Hà Nội.
43. Phạm Hồng Quang (2006), Môi trường giáo dục, Nhà xuất bản giáo dục.
44. Trương Hữu Quýnh (1996), Các giá trị truyền thống và con người Việt Nam tập 2, Hà
Nội (tìm hiểu những mặt hạn chế và tiêu cực trong di sản truyền thống của dân tộc ta).
45. Phạm Hồng Quang (số 130, 1/2006), Hình thành năng lực nghiên cứu khoa học cho SV
- điều kiện cơ bản để nâng cao chất lượng đào tạo, Tạp chí Giáo dục.
46. V.M RôĐin, Văn hóa học (Người dịch: Nguyễn Hồng Minh; người hiệu đính: Phạm Tô
Minh) (2000) , Nhà xuất bản chính trị quốc gia , Hà Nội.
47. Vũ Thị Sơn (số 102/2004), Môi trường học tập trong lớp, Tạp chí Giáo dục.
48. Chu Khắc Thuật (chủ biên) (1998), Văn hóa, lối sống với môi trường, Trung tâm
nghiên cứu và tư vấn phát triển, NXB Văn hóa thông tin, Hà Nội.
49. Đinh Viễn Trí - Đông Phương Tri (Ngọc Anh dịch) (2003), Văn hóa cho giao tiếp ứng
xử (Biết co biết duỗi), Nhà xuất bản văn hóa - Thông tin, Hà Nội.
50. E.B Tylor (2001), Văn hóa nguyên thủy, tạp chí văn hóa nghệ thuật, Hà Nội.
51. Trần Ngọc Thêm (2001), Tìm về bản sắc văn hóa Việt Nam, NXB TPHCM.
52. Trung tâm khoa học xã hội và nhân văn quốc gia, Viện thông tin khoa học xã hội
(2001) - chuyên đề, Hà Nội.
53. Văn Đức Thanh (2001), Về xây dựng môi trường văn hóa cơ sở, Nhà xuất bản chính trị
quốc gia, Hà Nội.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
100
54. Trần Văn Tùng (số 115, 6/2005), Mở rộng quy mô giáo dục ĐH là con đường để Việt
Nam thu hẹp khoảng cách phát triển, Tạp chí Giáo dục.
55. Trường CĐ Công Nghiệp Nam Định 2006, Kỷ niệm 50 năm Trường CĐ Công Nghiệp
Nam Định (1956 - 2006), Hà Nội.
56. Trường Đại Học Sư phạm Hà Nội (9/2007), Viện nghiên cứu sư phạm; Hội thảo khoa
học: Xây dựng văn hóa học đường - Giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục trong nhà
trường; Hà Nội.
57. Hà Xuân Trường (1994, tr5 - 6), Văn hóa - Khái niệm và thực tiễn, NXB Văn hóa -
Thông tin, Hà Nội.
58. Huỳnh Khái Vinh (1998), Văn hóa khoan dung, NXB chính trị quốc gia, Hà Nội.
59. Hồ Sĩ Vịnh (chủ biên) (1993), Văn hóa và con người, NXB văn hóa và Tạp chí văn hóa
nghệ thuật Hà Nội.
60. Hoàng Vinh (1999), Mấy vấn đề lí luận và thực tiễn xây dựng văn hóa ở nước ta, NXB
Văn hóa - thông tin, Hà Nội.
61. Văn hóa tổ chức trong cải cách giáo dục đại học (3/11/2008), khai thác mạng.
62. Phạm Viết Vượng (1996), Giáo dục học đại cương, NXB Đại học Quốc gia, Hà Nội.
63. Trần Quốc Vượng (chủ biên) (1997), Cơ sở văn hóa Việt Nam. NXB giáo dục, Hà Nội.
64. Trần Quốc Vượng (chủ biên) (1996), Văn hóa học đại cương về cơ sở văn hóa Việt
Nam, H: NXB khoa học xã hội.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
101
BỘ CÔNG THƢƠNG
TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHIỆP NAM ĐỊNH
Phụ lục 1
PHIẾU TRƢNG CẦU Ý KIẾN
(Dành cho cán bộ quản lý và giáo viên)
Để tìm hiểu thực trạng, từ đó góp phần xây dựng VHNT ở Trường
CĐCN Nam Định. Xin đồng chí vui lòng cho biết ý kiến của mình (Đánh dấu
“x” vào ô trống thích hợp) về một số nội dung:
Câu 1. Xin cho biết mức độ cần thiết của Văn hoá nhà trƣờng trong quá
trình đào tạo.
Rất cần thiết Cần thiết Không cần thiết
Câu 2. Xin cho biết mức độ cần thiết xây dựng Văn hóa nhà trƣờng ở
Trường CĐCN Nam Định.
1. Giúp GV nhận thức được giá trị và tầm quan trọng của việc đạt được mục
tiêu đổi mới và phương tiện để đạt được các mục tiêu đó.
Rất cần thiết Cần thiết Không cần thiết
2. Thuyết phục GV hòa đồng lợi ích của bản thân với lợi ích của nhóm và tổ
chức.
Rất cần thiết Cần thiết Không cần thiết
3. Kích thích nhu cầu cống hiến XH và nhu cầu tự khẳng định của bản thân.
Rất cần thiết Cần thiết Không cần thiết
4. Thay đổi hoặc mở rộng nhu cầu và mong muốn của GV, HS và cha mẹ HS.
Rất cần thiết Cần thiết Không cần thiết
5. Tạo niềm tin trong đội ngũ, khuyến khích các quyết định mạo hiểm.
Rất cần thiết Cần thiết Không cần thiết
6. Thu thập thông tin, trợ giúp các thành viên tham gia quá trình tự quản của
nhà trường.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Rất cần thiết Cần thiết Không cần thiết
102
7. Hâm nóng bầu không khí chung bằng nụ cười, câu chào hỏi cởi mở làm
cho mọi người cảm thấy hạnh phúc khi được làm việc trong nhà trường.
Rất cần thiết Cần thiết Không cần thiết
Câu 3. Điều gì, hiện tượng nào...của VHNT hiện nay khiến đồng chí lo lắng,
1. Về quan hệ công tác, ứng xử giao tiếp giữa nhà trường với các đối tác
ngoài trường
2. Về quan hệ công tác, ứng xử giao tiếp giữa Cán bộ quản lý với Giáo
viên, CBNV trong trường với nhau
3. Về quan hệ ứng xử giao tiếp giữa Học sinh, sinh viên với nhau
4. Về quan hệ ứng xử giữa học sinh, sinh viên với việc học tập nghề nghiệp
5. Về các quan hệ khác, vấn đề khác
bận tâm nhất (đánh số theo thức tự từ 1-5):
Câu 4. Xin cho biết mức độ thể hiện của Hiệu trưởng trong việc xây dựng
VHNT.
Rất tốt Tốt Trung bình Chưa tốt
Câu 5. Hoạt động của Hiệu trưởng trong việc xây dựng VHNT là gì.
1. Đánh giá các giá trị cá nhân, các giá trị văn hóa hiện tại trong nhà trường
2. Đánh giá các giá trị văn hóa tích cực, tiêu cực của CBNV, HS
3. Đánh giá các ảnh hưởng của văn hóa đối với sự phát triển đội ngũ (CBNV,
HS) và sự thỏa mãn của khách hàng bên ngoài nhà trường (xã hội)
4. Sự thay đổi của tổ chức, cơ cấu ql, quá trình giao tiếp và ra quyết định
5. Ảnh hưởng của văn hóa lên bầu không khí (môi trường) của nhà trường
Câu 6. Xin cho biết mức độ thực hiện của công tác xây dựng văn hóa nhà
trƣờng ở Trường CĐCN Nam Định.
1. Giúp GV nhận thức được giá trị và tầm quan trọng của việc đạt được mục
tiêu đổi mới và phương tiện để đạt được các mục tiêu đó.
Tốt Trung bình Chưa tốt
2. Thuyết phục GV hòa đồng lợi ích của bản thân với lợi ích của nhóm và tổ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
chức.
103
Tốt Trung bình Chưa tốt 3.
Kích thích nhu cầu cống hiến XH và nhu cầu tự khẳng định của bản thân.
Tốt Trung bình Chưa tốt
4. Thay đổi hoặc mở rộng nhu cầu và mong muốn của GV, HS.
Tốt Trung bình Chưa tốt
5. Tạo niềm tin trong đội ngũ, khuyến khích các quyết định mạo hiểm.
Tốt Trung bình Chưa tốt
6. Thu thập thông tin,trợ giúp thành viên tham gia quá trình tự quản của
trường.
Tốt Trung bình Chưa tốt
7. Hâm nóng bầu không khí chung cuả nhà trường bằng nụ cười, câu chào hỏi
cởi mở làm cho mọi người cảm thấy hạnh phúc khi được làm việc trong nhà
trường.
Tốt Trung bình Chưa tốt
Câu 7: Xin cho biết, trong xây dựng VHNT ở Trường CĐCN Nam Định hiện
nay, nội dung nào cần quan tâm số một, hoặc cần đƣợc coi là yếu tố then
1. Về văn hóa ứng xử trong nhà trường 2. Về văn hóa dạy 3. Về văn hóa học 4. Về văn hóa thi cử 5. Về phông cách, lối sống, ăn mặc... 6. Văn hóa đánh giá 7. Văn hóa ngôn ngữ - giao tiếp của học sinh
chốt (đánh số theo thức tự từ 1-7):
Câu 8: Trong các nội dung giáo dục VHNT, nội dung nào là quan trọng nhất
1. Giáo dục truyền thống hiếu học và tôn sư trọng đạo
2. Giáo dục đạo đức
3. Giáo dục kỹ năng giao tiếp và ứng xử sư phạm
4. Giáo dục nếp sống văn minh, sống có văn hóa
(Đánh số theo thứ từ 1- 4).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Ý kiến khác:............................................
104
Câu 9: Trong các con đường giáo dục VHNT, con đường GD nào là quan
1. Gia đình
2. Nhà trường
3. Xã hội
4. Cá nhân tự học tập, rèn luyện
trọng nhất (Đánh dấu “X” vào ô chọn).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Ý kiến khác:.......................................................................................
105
BỘ CÔNG THƢƠNG
TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHIỆP NAM ĐỊNH
Phụ lục 2
PHIẾU TRƢNG CẦU Ý KIẾN.
(Dành cho giáo viên)
Câu 1. VHNT có ảnh hưởng vô cùng lớn đối với cuộc sống và hiệu quả hoạt
động của nhà trường. Xin đồng chí vui lòng cho biết các giá trị văn hóa mà
đồng chí mong muốn có ở một nhà trường (Trường CĐCN Nam Định). Đánh
dấu “x” vào ô lựa chọn tương ứng.
1. Xác định và truyền bá các giá trị văn hóa của tổ chức cho các thành viên
2. Xây dựng một mô hình thành công thống nhất.
3. Tạo ra các giá trị tích cực cho các mối quan hệ trong nhà trường.
4. Làm việc hợp tác.
5. Tạo và duy trì uy tín thực sự.
Câu 2. Xin đồng chí cho biết quan hệ giữa thầy giáo - thầy giáo; giữa lãnh
đạo với nhân viên, giữa thầy và trò là quan hệ như thế nào?
1. Quan hệ mang tính chất quản lý, thiếu tinh thần dân chủ, cởi mở
2. Quan hệ mang tính chất độc đoán của người quản lý với cấp dưới, của thầy
với trò.
3. Sự đố kỵ, ghen ghét giữa các đồng nghiệp, gây mất đoàn kết nội bộ
4. Sự đoàn kết, gắn bó chặt chẽ, khích lệ GV- HS dạy tốt, học tốt
5. Người quản lý biết tôn trọng tập thể, vì tập thể mà phát huy tính dân chủ
trong các hoạt động của nhà trường
Câu 3: Văn hóa nhà trường thể hiện ở môi trường văn hóa, đặc biệt là trong
các mối quan hệ giữa thành viên trong nhà trường. Đồng chí hãy đánh giá
mức độ mối quan hệ giữa các thành viên trong nhà trường. (Đánh dấu “x” vào
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
ô đồng chí chọn).
106
Mức độ
Mối quan hệ
Bình
STT
Tốt
Chưa tốt Không rõ
thường
Về bầu không khí tâm lý, đạo đức
1
trong tập thể nhà trường
2 Về quan hệ giữa GV với nhau
3 Về quan hệ giữa GV với học sinh
4 Về quan hệ giữa học sinh với học sinh
Xin chân thành cám ơn !
BỘ CÔNG THƢƠNG
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
107
TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHIỆP NAM ĐỊNH
Phụ lục 3
PHIẾU TRƢNG CẦU Ý KIẾN. (Dành cho cán bộ quản lý và giáo viên)
Để có cơ sở khoa học cho việc đề xuất các biện pháp xây dựng VHNT
ở Trường CĐCN Nam Định. Xin đồng chí vui lòng trả lời các câu hỏi sau
đây. (đánh dấu “x” vào ô trống phù hợp lựa chọn).
Câu 1: Đồng chí cho biết ý kiến của mình về mức độ cần thiết của các biện
pháp xây dựng VHNT của Hiệu trưởng Trường CĐCN Nam Định sau:
1. Tuyên truyền nâng cao nhận thức CB, CNV, đội ngũ giáo viên và toàn thể
HSSV về công tác xây dựng VHNT.
Rất cần thiết Cần thiết Không cần thiết
2. Xây dựng các kế hoạch, xác định rõ mục tiêu, nội dung và chương trình
xây dựng VHNT.
Rất cần thiết Cần thiết Không cần thiết
3. Tăng cường giáo dục chính trị, tư tưởng cho CBGV, HSSV.
Rất cần thiết Cần thiết Không cần thiết
4. Tăng cường quản lý nề nếp dạy học và chất lượng dạy và học, trước hết là
ở đội ngũ giáo viên và các phòng ban liên quan trực tiếp đến HSSV.
Rất cần thiết Cần thiết Không cần thiết
5. Đẩy mạnh vai trò của đoàn thanh niên, coi đó là lực lượng nòng cốt trong
các hoạt động xây dựng VHNT trong HSSV.
Rất cần thiết Cần thiết Không cần thiết
6. Xây dựng môi trường cảnh quan văn hóa, khuôn viên xanh - sạch - đẹp kết
hợp với tăng cường cơ sở vật chất nhà trường, lớp học.
Rất cần thiết Cần thiết Không cần thiết
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
7. Phối kết hợp với các lực lượng GD địa phương và gia đình.
108
Rất cần thiết Cần thiết Không cần thiết
8. Tổ chức phong trào thi đua xây dựng "nếp sống văn minh" giữa các lớp,
các khối lớp và trong toàn bộ các đơn vị của nhà trường.
Rất cần thiết Cần thiết Không cần thiết
9. Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá và thông tin, truyền thông trong
công tác xây dựng VHNT.
Rất cần thiết Cần thiết Không cần thiết
Câu 2: Đồng chí cho biết tính khả thi của các biện pháp xây dựng VHNT của
Hiệu trưởng Trường CĐCN Nam Định.
1. Tuyên truyền nâng cao nhận thức CB, CNV, đội ngũ giáo viên và toàn thể
HSSV về công tác xây dựng VHNT.
Khả thi Không khả thi
2. Xây dựng các kế hoạch, xác định rõ mục tiêu, nội dung và chương trình
xây dựng VHNT.
Khả thi Không khả thi
3. Tăng cường giáo dục chính trị, tư tưởng cho CBGV, HSSV.
Khả thi Không khả thi
4. Tăng cường quản lý nề nếp dạy học và chất lượng dạy và học, trước hết là
ở đội ngũ GV và các phòng ban liên quan trực tiếp đến HSSV.
Khả thi Không khả thi
5. Đẩy mạnh vai trò của đoàn thanh niên, coi đó là lực lượng nòng cốt trong
các hoạt động xây dựng VHNT trong HSSV.
Khả thi Không khả thi
6. Xây dựng môi trường cảnh quan văn hóa, khuôn viên xanh - sạch - đẹp kết
hợp với tăng cường cơ sở vật chất nhà trường, lớp học.
Khả thi Không khả thi
7. Phối kết hợp với các lực lượng GD địa phương và gia đình.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Khả thi Không khả thi
109
8. Tổ chức phong trào thi đua xây dựng "nếp sống văn minh" giữa các lớp,
các khối lớp và trong toàn bộ các đơn vị của nhà trường.
Khả thi Không khả thi
9. Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá và thông tin, truyền thông trong
công tác xây dựng VHNT.
Khả thi Không khả thi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Xin cám ơn đồng chí!
110
BỘ CÔNG THƢƠNG
TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHIỆP NAM ĐỊNH
Phụ lục 4
PHIẾU TRƢNG CẦU Ý KIẾN.
(Dành cho sinh viên)
Trong xã hội hiện đại, khi mà sự giao tiếp quốc tế ngày càng mở rộng
thì vấn đề VHNT trở thành nhu cầu có vai trò hết sức quan trọng đối với xã
hội và đối với con người.
Câu 1: Em hãy cho biết mức độ cần thiết của Văn hoá nhà trƣờng trong quá
trình đào tạo.
Rất cần thiết Cần thiết Không cần thiết
Câu 2: Trong các nội dung giáo dục VHNT. Theo em, nội dung nào là quan
1. Giáo dục truyền thống hiếu học và tôn sư trọng đạo
2. Giáo dục đạo đức
3. Giáo dục kỹ năng giao tiếp và ứng xử sư phạm
4. Giáo dục nếp sống văn minh, sống có văn hóa
trọng nhất (Đánh số theo thứ từ 1- 4).
Ý kiến khác:............................................
Câu 3: Trong các con đường giáo dục VHNT, theo em con đường giáo dục
1. Gia đình
2. Nhà trường
3. Xã hội
4. Cá nhân tự học tập, rèn luyện
nào là quan trọng nhất (Đánh dấu “X” vào ô em chọn).
Ý kiến khác:.......................................................................................
Câu 4: Em tự đánh giá mức độ biểu hiện của các hành vi sau trong nhà
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
trường.
111
TT
Mức độ
Đôi khi
Thường xuyên
Chưa bao giờ
1
Vi phạm kỷ luật (từ phê bình ... trở lên)
2
Đã từng sử dụng ma túy (ít nhất một lần)
3
Bị đình chỉ học (tiết, buổi học)
4
Bỏ tiết, bỏ buổi học (cả Lt, Thực hành, họp.)
5
Quay cóp, sử dụng tài liệu trái phép khi thi, kiểm tra
6
Đi học muộn
7
Không đến thư viện đọc sách
8
Vi phạm về nội quy giảng đường, kí túc xá
9
Nói tục, thiếu lễ độ với GV
10 Uống rƣợu (2 lần/ tuần, nam)
11 Hút thuốc lá (hàng ngày, nam)
12
Sử dụng Internet chơi game, phim ảnh xấu
13 Nhờ, xin điểm trong các kỳ thi
14 Học thay, làm bài kiểm tra hộ bạn
15 Ăn mặc không phù hợp, bị nhắc nhở
16 Có bạn khác giới sống chung
Câu 5: Quan hệ của GV đối với HS là một chỉ số quan trọng trong việc đánh
giá VHNT. Em hãy cho biết thái độ đối xử của GV đối với HS như thế nào?
Mức độ
STT
Thái độ đối xử
Thường xuyên
Thỉnh thoảng
Ít, không bao giờ
1 Giáo viên đối xử với HS mang tính nhân đạo
2 Giáo viên đối xử bình đẳng giữa HSSV
3 Giáo viên đối xử công bằng giữa HSSV
4 Giáo viên đối xử với HS mang tính sáng tạo
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
(đánh dấu “x” vào ô trống mà em chọn).
112
Ý kiến khác:.........................................
Em cho biết một số thông tin cá nhân?
Họ và tên: ........................................................ Nam(nữ):.............
Lớp: ....................Nội trú (ngoại trú):................Quê quán...........
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Xin cảm ơn em!
113