MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu
Giáo viên THCS hiện nay đang đối mặt với nhiều khó khăn trong HĐSP. Điều này xuất phát từ yêu cầu đổi mới
toàn diện Giáo dục – đào tạo, bao gồm: đổi mới chương trình, sách giáo khoa, phương pháp dạy học, cách thức đánh
giá HS. Đồng thời áp lực từ xã hội đối với ngành giáo dục ngày càng cao, đặt ra nhiều thách thức đối với GV.
Bên cạnh đó, chế độ tiền lương của GV so với cường độ lao động và so sánh với các ngành nghề khác
còn tương đối thấp, ảnh hưởng đến động lực và mức độ gắn bó với nghề. Môi trường giáo dục cũng chịu tác
động của các tệ nạn xã hội, ảnh hưởng đến chất lượng và hiệu quả giảng dạy.
Đặc biệt, học sinh THCS đang trong giai đoạn phát triển mạnh mẽ về thể chất và tâm lý. Các em “không
còn là trẻ con nhưng chưa phải là người lớn, đây là thời kỳ biến động nhanh, mạnh, đột ngột, có những đảo
lộn cơ bản. Từ đó, dễ dẫn tới tình trạng mất cân đối, không bền vững của các hiện tượng tâm lý, đồng thời
cũng là thời kỳ chứa đựng nhiều mâu thuẫn trong sự phát triển” [34; tr.169]. Những yếu tố này tạo thêm áp
lực lớn đối với GV trong quá trình quản lý lớp học và giáo dục HS.
Năng lực vượt khó trở thành một yếu tố quan trọng giúp GV vượt qua những thách thức. Năng lực vượt
khó được nghiên cứu đầu tiên bởi Stoltz P.G (1997) với tên gọi chỉ số vượt khó. Stoltz P.G đã định nghĩa chỉ
số vượt khó là đại lượng đo khả năng đối diện và xoay xở của một người trước các thay đổi, áp lực và các tình
huống khó khăn [192]. Năng lực vượt khó được coi là một yếu tố đánh giá sự nhạy bén, linh hoạt, nghị lực và
ý chí kiên cường của cá nhân khi đối mặt với khó khăn trong cuộc sống. Người càng dẻo dai, linh hoạt, càng
có khả năng đối mặt với những trắc trở của cuộc sống thì NL vượt khó càng cao. Ngược lại, những người sớm
đầu hàng khó khăn, để khó khăn ảnh hưởng tới các mặt khác của cuộc sống sẽ có NL vượt khó thấp.
Khu vực TD&MNPB là một trong những khu vực gặp nhiều khó khăn về điều kiện địa lý, điều kiện khí
hậu, điều kiện sống, điều kiện phát triển kinh tế - xã hội do đó sẽ gặp khó khăn về các điều kiện phục vụ giáo
dục. Hơn nữa, nhìn từ góc độ văn hóa, khu vực này có nhiều khó khăn xuất phát từ chính sự đa dạng, khác biệt
về bản sắc văn hóa, phong tục, tập quán của nhiều đồng bào các dân tộc cùng sinh sống trên đó, tác động sâu
sắc tới chất lượng hoạt động sư phạm của khu vực. GV không chỉ đóng vai trò là người truyền đạt kiến thức
mà còn phải làm nhiệm vụ kết nối văn hóa, giúp học sinh vượt qua rào cản ngôn ngữ, phối hợp với phụ huynh
để giảng dạy và giáo dục đạo đức cho HS. Trong bối cảnh đó, NL vượt khó trở thành yếu tố quyết định để GV
có thể thích ứng, vượt qua khó khăn và hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ.
Mặc dù có tầm quan trọng như vậy nhưng tính đến thời điểm hiện nay tại khu vực các tỉnh TD&MNPB
chưa có đề tài nào triển khai nghiên cứu về vấn đề NL vượt khó trong HĐSP của GV nói chung, của GV THCS
nói riêng. Đây thực sự là một khoảng trống rất cần được quan tâm nghiên cứu. Việc nghiên cứu NL vượt khó
trong HĐSP của GV THCS các tỉnh TD&MNPB sẽ đem lại nhiều giá trị cả về mặt lý luận và thực tiễn.
Từ những lí do trên đây, chúng tôi đã quyết định lựa chọn nghiên cứu đề tài: “Năng lực vượt khó trong
hoạt động sư phạm của giáo viên Trung học cơ sở ở các tỉnh Trung du và miền núi phía Bắc”.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lí luận về năng lực vượt khó trong HĐSP của GV THCS, đánh giá thực trạng và
các yếu tố tác động tới NL vượt khó trong HĐSP của GV THCS các tỉnh TD&MNPB, từ đó luận án đề xuất
các biện pháp tâm lý sư phạm nhằm nâng cao NL vượt khó cho GV THCS ở khu vực này.