BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI
NGUYỄN THỊ NHUNG
GIÁO DỤC TÍNH TỰ LẬP
DỰA TRÊN TIẾP CẬN QUYỀN THAM GIA
CHO TRẺ MẪU GIÁO 3 - 4 TUỔI
CHUYÊN NGÀNH: GIÁO DỤC MẦM NON
MÃ SỐ: 9.14.01.01
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
HÀ NỘI - 2025
CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI
Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS Nguyễn Thị Như Mai
2. TS. Nguyễn Thị Xuân
Phản biện 1:
Phản biện 2:
Phản biện 3:
Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận án
cấp Trường tại Trường Đại học Sư phạm Hà Nội
vào … giờ …. ngày … tháng … năm 2024
Có thể tìm đọc Luận án tại:
- Thư viện Quốc gia Việt Nam
- Thư viện Trường Đại học Sư phạm Hà Nội
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ
LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1. Nguyễn Thị Nhung (2021), Quản lý hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng
trẻ 3 - 4 tuổi ở các trường mầm non trong bối cảnh hiện nay, Tạp c
khoa học giáo dục Việt Nam, số 46, tháng 10/2021, tr.42-47.
2. Nguyễn Thị Nhung (2022), Thực trạng phối hợp Nhà trường gia
đình trong giáo dục tính tự lập cho trẻ 3 - 4 tuổi tại một số trường
mầm non Nội, Tạp chí khoa học Trường Đại học phạm nội,
số 67, tr.169-179.
3. Nguyễn Thị Nhung (2023), Sử dụng cách tiếp cận tham gia nhằm
giáo dục tính tự lập cho trẻ 3 - 4 tuổi trường mầm non, Tạp chí
Khoa học giáo dục Việt Nam, tập 19, số 07, tr.43-47
4. Nguyễn Thị Nhung (2023), Một số nghiên cứu v tiếp cận tham gia
các phương pp phm có sự tham gia của tr trong giáo
dục mầm non, Tp c Go dục, tập 23 s đặc biệt tháng 7/2023,
tr.199-204.
5. Nguyễn Thị Nhung (2023/JESBS/104066), The Lived Experiences of
Preschool Children Ages 3-4: The Practices of Independence in the
Case Some PreSchool in Vietnam, Journal of Education, Society and
Behavioural Science, tr.94-103.
6. Nguyễn Thị Nhung (2023), Đề xuất một số biện pháp giáo dục tính
tự lập cho trẻ 3 - 4 tuổi dựa trên tiếp cận tham gia trường mầm
non, Tạp chí Giáo dục (tập 23, tr.207-212).
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
1. Giáo dục mầm non (GDMN) vai trò đặc biệt quan trọng trong hệ thống
giáo dục quốc dân.
2. Tính tự lập (TTL) là một phẩm chất quan trọng của nhân cách, thể hiện
khả năng con người tự đưa ra quyết định và thực hiện quyết định với sự n lc,
kiên trì ca bn thân nhằm đạt được mục đích đã đề ra mà không phụ thuộc vào
người khác. Đối với trẻ mẫu giáo (MG) 3 - 4 tuổi, nhờ có TTL mà trẻ có thể tự
mình làm được một số việc cần thiết trong hoạt động tự phục vụ, vui chơi giao
tiếp với mọi người xung quanh.
3. Giai đoạn lên ba tr xut hin mâu thun gia mt bên là mun t mình
làm nhng việc như người ln mt bên là kh năng còn non yếu tr chưa thể làm
được nhng công việc đó, đây đưc gi thi k "khng hong tuổi lên ba”.
Mt khác, tr 3 tui là thời điểm tr thích bắt chước nhng tr nghe, thy
cm nhn t những người xung quanh. Vì thế, đây là giai đoạn thích hợp để GD
TTL cho tr. GD TTL nói chung và GD TTL cho tr MG 3 - 4 tui nói riêng có
th tiến hành theo nhiu cách tiếp cn khác nhau.
4. Công ước quc tế v Quyn tr em [2] ca Liên Hp Quc, quyn tham
gia (QTG) là mt trong nhng quyền bản ca Quyn tr em. QTG ca TE
được th hin ch TE quyền được lng nghe ý kiến ca tr được quan
tâm; TE quyền được tha mãn nhu cầu chính đáng của mình trong khi chơi,
trong khi hc, trong sinh hot cuc sống người ln phi tạo hội, tạo điều
kin và tr giúp tr thc hin các quyn đó.
5. Trong thực tiễn GDMN Việt Nam hiện nay, người lớn (GVMN, các bậc
cha mẹ,...) chưa thực sự tin tưởng, trao quyền cho trẻ chủ động, tự giác TG o
các hoạt động và sinh hoạt cuộc sống, vẫn làm thay trẻ những việc mà trẻ có thể
tự làm được. Do vậy, TTL của trẻ trongc hoạt động sinh hoạt hằng ngày còn
nhiều hạn chế, trẻ xu hướng ỷ lại, phụ thuộc o người lớn.
6. nhiềung trình khoa học trong nước trên thế giới đã đề cập đến GD
GD TTL cho trẻ em dựa trên TCQTG. Tuy nhiên, những nghiên cứu này còn
mang tính định hướng chung chung, rời rạc. vậy, cần những nghiên cứu
mang tính cụ thể từ mục tiêu đến nội dung, hình thức, biện pháp phù hợp với đặc
điểm phát triển của trẻ MG 3 - 4 tuổi và thực tiễn GDMN Việt Nam hiện nay.
Xuất phát từ những lý do trên, đề tài“Giáo dục tính tự lập dựa trên tiếp cận
quyền tham gia cho trẻ MG 3 - 4 tuổi" được lựa chọn nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên sở nghiên cứu luận thực tiễn GD TTL cho trẻ MG 3 - 4 tuổi,
đề tài đề xuất một số biện pháp GD TTL dựa trên TCQTG nhằm nâng cao hiệu
quả GD TTL cho trẻ 3 - 4 tuổi.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách th nghn cu: Quá trình GD TTL da trên TCQTG tr MG 3 - 4 tui.
2
3.2. Đi tưng nghiên cu: Bin pháp GD TTL da trên TCQTG cho
tr MG 3 - 4 tuổi.
4. Giả thuyết khoa học
TTL của trẻ MG 3 - 4 tuổi n hạn chế so với khnăng lứa tuổi do nhiều nguyên
nhân, trong đó liên quan đến biện pháp GDTTL cho trẻ. Nếu y dựng áp dụng
được các biện pháp GD TTL cho trẻ MG 3 - 4 tuổi dựa trên TCQTG theo hướng
trao quyền cho trẻ tham gia tích cực vào các hoạt động p hợp với khả năng, nhu
cầu, mong muốn tTTL của trẻ sẽ tốt n.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cu cơ slý luận ca GD TTL da trên TCQTG cho tr MG 3 - 4 tui.
5.2. Nghiên cứu thực trạng GD TTL dựa trên TCQTG cho trMG 3 - 4 tuổi.
5.3. Đxuất một s BP GD TTL da trên TCQTG cho tr MG 3 - 4 tuổi
5.4. Thực nghiệm một s BP GD TTL dựa trên TCQTG cho trMG 3 - 4 tui.
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
6.1. Về nội dung nghiên cứu
- Nghiên cu TTL ca TE 3 - 4 tuổi được chăm c, giáo dục trưng MN (tr
MG 3 - 4 tui) trongc hoạt đng và sinh hot hng ngày ti tng.
- Nghiên cu các bin pp GD TTL da trên TCQTG cho tr MG 3 - 4 tui.
6.2. Về khách thể nghiên cứu
- Khách thể nghiên cứu thực trạng:
+ Khảo sát 116 trẻ MG 3 - 4 tuổi, trong đó 55 trẻ gái, 61 trẻ trai; 60 trẻ
nội thành, 56 trẻ ngoại thành Thành phố Hà Nội.
+ Khảo sát 181 giáo viên (GV) đang dạy lớp MG 3 - 4 tuổi ở Hà Nội.
+ Khảo sát 105 cha mẹ trẻ con 3 - 4 tuổi đang học tại các trường mầm
non (MN) trên địa bàn khảo sát, trong đó 55 người nội thành 50 người
ngoại thành.
- Khách thể thực nghiệm:
+ Thực nghiệm thăm dò: 32 trẻ MG 3 - 4 tuổi lớp MGB A1 - trường MN
thực hành Hoa Hồng - phố Vĩnh Hồ - phường Thịnh Quang - quận Đống Đa TP.
Hà Nội (sau đây gọi là trường MN Hoa Hồng)
+ Thực nghiệm chính thức: 60 tr MG 3 - 4 tuổi, trường MN Hoa Hồng quận Đng
Đa TP. Hà Ni, trong đó 30 trlớp MGB A2 đưc chọn m nm thực nghiệm; 30 tr
lớp MGB A3 được chn làm nhóm đối chứng và 4 GVMN đang dy các lp MG 3 -
4 tui này.
6.3. Về địa bàn nghiên cứu
- Khảo sát thực trạng tại một số trường MN nội thành Nội (trường MN
Hoa Hồng, trường MN Trung Tự, trường MN Khai Minh Đức, trường MN
Academy) ngoại thành Nội (Trường MN thị trấn Phúc Thọ, trường MN
Liên Hiệp trường MN Đồng Lạc, trường MN Hoa Trạng Nguyên huyện
Chương Mỹ).
- Thực nghiệm tại trường MN Hoa Hồng, quận Đống Đa, TP. Hà Nội.