1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Xu hướng đưa trẻ khuyết tật học hòa nhập đang được các nước trên thế giới, trong đó có
Việt Nam quan tâm và thúc đẩy phát triển. Điều đó cho thấy tầm quan trọng của GDHN trong
quá trình CTS trẻ có khuyết tật, cần sự phối hợp thực hiện của các lực lượng, ngành nghề có liên
quan.
Trẻ RLPTK có những khiếm khuyết trong tương tác giao tiếp xã hội; hành vi sở thích hạn
hẹp, định hình, rập khuôn; khó khăn trong ngôn ngữ; đặc biệt là khả năng nhận biết, thấu hiểu
cảm xúc của người khác. Để trẻ có thể hòa nhập an toàn và hiệu quả, cần tổ chức GDNTXH để
trẻ hiểu được cảm xúc của người khác, nhận ra cảm xúc và biết ứng xử phù hợp với các tình
huống.
Nhận thức xã hội được hình thành khi cá nhân biết quan tâm đến cảm xúc của người khác,
bao gồm sự đồng cảm, thiết lập ranh giới cảm xúc. Đồng thời phải qua sự rèn luyện, uốn nắn,
thực hành, trải nghiệm trong môi trường giáo dục thực tiễn. Vì vậy HĐTN là con đường chính
yếu, cần được tổ chức dưới nhiều hình thức giáo dục kích thích thị giác, thu hút trẻ tập trung, tư
duy phản biện, tương tác giao tiếp xã hội và nhận diện hành vi không phù hợp, tự tin học hỏi,
quan tâm, chia sẻ đến người thân và bạn bè, dần biết thiết lập những cảm xúc, hành vi tương tác,
ứng xử với nhau.
GDHN tại trường MNHN đòi hỏi GV phải nắm bắt được những đặc điểm cơ bản của trẻ
RLPTK như: đặc điểm NTXH. Ngoài ra GV cần nhận thức đầy đủ mục tiêu, nội dung, phương
pháp, cách thức tổ chức, kiểm tra đánh giá để tổ chức hoạt động GDNTXH phù hợp. Đồng thời
biết hợp tác với các chuyên gia GDĐB, lực lượng hỗ trợ để hướng dẫn CMT tổ chức GD NTXH,
giúp trẻ được tiếp nhận dịch vụ GD bình đẳng, mục tiêu GD phù hợp, đúng hướng, giúp trẻ biết
sống độc lập và trở thành những người có đóng góp hữu ích cho xã hội.
Trên thế giới và Việt Nam đã có những nghiên cứu về GD NTXH thông qua HĐTN, chỉ
ra những phương pháp, biện pháp, cách thức tổ chức hoạt động GD NTXH cho trẻ RLPTK 5-6
tuổi thông qua HĐTN mang tính thực tiễn, gần gũi với cuộc sống hàng ngày của trẻ. Tuy nhiên
chưa thấy có nghiên cứu nào chỉ rõ nội dung, hình thức HĐTN, công cụ đánh giá xác định đặc
điểm hành vi đặc trưng của trẻ đối với NTXH. Vì vậy chúng tôi chọn đề tài: “GDNTXH cho trẻ
RLPTK 5-6 tuổi thông qua HĐTN ở trường MNHN” để nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lí luận và khảo sát thực trạng GD NTXH cho trẻ RLPTK 5-6 tuổi
ở trường MNHN, luận án đề xuất biện pháp tổ chức HĐTN nhằm phát triển NTXH phù hợp với
đặc điểm của trẻ. Đồng thời, thúc đẩy sự phối hợp giữa gia đình, nhà trường và cộng đồng trong
quá trình can thiệp. Từ đó, giúp trẻ hình thành các năng lực NTXH cần thiết để chuyển tiếp lớp
1 hòa nhập hiệu quả.
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu: Quá trình GD NTXH thông qua HĐTN cho trẻ RLPTK 5-6
tuổi ở trường MNHN.
3.2. Đối tượng nghiên cứu: Biện pháp GD NTXH cho trẻ RLPTK 5-6 tuổi thông qua
HĐTN ở trường MNHN.
4. Giả thuyết khoa học
Hiện nay, các trường MNHN đã triển khai GD NTXH cho trẻ RLPTK 5-6 tuổi. Tuy nhiên,
kết quả GD chưa đạt được hiệu quả như kì vọng. Một trong những nguyên nhân là do: việc tổ chức
HĐTN ở trường MNHN trong quá trình GD NTXH còn hạn chế, chưa được thiết kế và triển khai
một cách có hệ thống, khoa học và phù hợp với đặc điểm riêng của trẻ RLPTK 5-6 tuổi. Nếu các
biện pháp GD NTXH được đề xuất và áp dụng một cách khoa học, phù hợp với đặc điểm tâm sinh
lí của trẻ, được triển khai thông qua HĐTN gắn với các chủ đề gần gũi trong thực tiễn, môi trường
học tập phong phú, có hướng dẫn cụ thể để trẻ nhận biết, phản hồi các tình huống xã hội, đúc kết
kinh nghiệm và thể hiện cảm xúc phù hợp, thì năng lực NTXH của trẻ sẽ được nâng cao, góp phần