
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI
Trịnh Thị Cẩm Tuyền
THÍCH ỨNG NGHỀ NGHIỆP
CỦA GIÁO VIÊN TIỂU HỌC MỚI VÀO NGHỀ
VÙNG ĐÔNG NAM BỘ
Chuyên ngành: Tâm lý học chuyên ngành
Mã số: 9 31 04 01
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ TÂM LÝ HỌC
Hà Nội - 2025

Công trình được hoàn thành tại:
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI
Người hướng dẫn khoa học: TS. VŨ THỊ NGỌC TÚ
TS. ĐỒNG VĂN TOÀN
Phản biện 1: GS.TS. TRẦN QUỐC THÀNH
Hội Tâm lí học Việt Nam
Phản biện 2: PGS.TS. VŨ THỊ KHÁNH LINH
Trường ĐHSP Hà Nội
Phản biện 3: PGS.TS. ĐINH THỊ HỒNG VÂN
Trường Đại học Sư phạm, Đại học Huế
Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Trường họp tại
Trường Đại học Sư phạm Hà Nội vào hồi 14 giờ ngày 20 tháng 06 năm 2025
Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện:
Thư viện Quốc Gia, Hà Nội hoặc Thư viện Trường Đại học Sư phạm Hà Nội

1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Con người luôn cần thích ứng với môi trường sống để tồn tại và phát triển. Theo nhà tâm lý học
Andreeva, thích ứng là nền tảng giúp cá nhân thành công. Trong lĩnh vực nghề nghiệp, thích ứng giúp người
lao động thay đổi linh hoạt trước yêu cầu mới và duy trì hiệu quả công việc. Đối với giáo viên tiểu học mới
vào nghề (GVTH), giai đoạn đầu công tác thường gặp nhiều khó khăn do thiếu kinh nghiệm, hiểu biết thực tế
và kỹ năng tương tác với học sinh. Nếu thích ứng tốt, họ sẽ vượt qua khó khăn, giữ được sự cân bằng tâm lý
và gắn bó lâu dài với nghề. Một khảo sát năm 2022 cho thấy chỉ có 17,9% GVTH mới tự đánh giá có mức độ
thích ứng nghề nghiệp cao, cho thấy còn nhiều GVTH mới vào nghề chưa đáp ứng tốt yêu cầu công việc. Tại
vùng Đông Nam Bộ, đây là khu vực phát triển kinh tế nhanh, dân số tăng mạnh do nhập cư dẫn đến ngành
giáo dục phải đối mặt với áp lực lớn bao gồm sĩ số học sinh cao; học sinh đa dạng về văn hoá, trình độ nhận
thức, phong tục tập quán cùng với yêu cầu đổi mới chương trình; ứng dụng công nghệ trong giảng dạy; v.v.
Điều này đòi hỏi GVTH mới phải có năng lực thích ứng nghề nghiệp toàn diện. Phần lớn nghiên cứu hiện
nay chỉ khảo sát thích ứng ở một số khía cạnh riêng lẻ như thích ứng với hoạt động dạy học, thích ứng với
hoạt động kiểm tra, đánh giá học sinh từ đó thiếu cái nhìn tổng thể, đặc biệt chưa chú trọng đến thích ứng
nghề nghiệp của GVTH mới tại vùng Đông Nam Bộ. Xuất phát từ những lý do trên, đề tài “Thích ứng nghề
nghiệp của giáo viên tiểu học mới vào nghề vùng Đông Nam Bộ” được chúng tôi lựa chọn để nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
Xây dựng khung lý luận về TƯNN của GVTH mới vào nghề, đánh giá thực trạng và các yếu tố ảnh
hưởng đến TƯNN của GVTH mới vào nghề vùng Đông Nam Bộ, từ đó đề xuất và thực nghiệm một số biện
pháp giúp GVTH mới vào nghề thích ứng nhanh với hoạt động nghề nghiệp.
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Mức độ, biểu hiện thích ứng nghề nghiệp của giáo viên tiểu học mới vào nghề và các yếu tố ảnh hưởng đến
thích ứng nghề nghiệp của giáo viên tiểu học mới vào nghề vùng Đông Nam Bộ.
3.2. Khách thể nghiên cứu
Giáo viên tiểu học mới vào nghề ở các trường tiểu học vùng Đông Nam Bộ. Số lượng khách thể
nghiên cứu được mô tả chi tiết ở chương 2.
4. Giả thuyết khoa học
Thích ứng nghề nghiệp của GVTH mới vào nghề ở mức trung bình và biểu hiện không đồng đều qua
sự thay đổi của bốn thành phần: sự quan tâm nghề nghiệp ở mức cao nhất, sau đó là sự khám phá nghề
nghiệp, sự tự tin nghề nghiệp và sự kiểm soát nghề nghiệp ở mức thấp nhất. Bốn thành phần này có mối liên
hệ với nhau.
Thích ứng nghề nghiệp của GVTH mới vào nghề có sự khác biệt về mức độ theo biến số là số năm
công tác, địa bàn công tác, kết quả xếp loại cuối năm học theo chuẩn nghề nghiệp. Ngoài ra, TƯNN của
GVTH mới vào nghề không có sự khác biệt về mức độ theo biến số giới tính, kết quả tốt nghiệp đại học.
Thích ứng nghề nghiệp của GVTH mới vào nghề chịu tác động bởi một số yếu tố thuộc về cá nhân
người GV là tính cách cá nhân; động cơ nghề nghiệp; năng lực cảm xúc – xã hội và một số yếu tố thuộc môi
trường làm việc như bầu không khí tâm lý tập thể sư phạm; điều kiện làm việc; vấn đề tập huấn, bồi dưỡng
năng lực nghề nghiệp, trong đó các yếu tố thuộc môi trường làm việc có mức độ ảnh hưởng cao hơn các yếu
tố thuộc cá nhân GVTH mới vào nghề.

2
Có thể giúp GVTH mới vào nghề thích ứng nhanh với hoạt động nghề nghiệp thông qua các biện
pháp: Nâng cao nhận thức xác định động cơ nghề nghiệp đúng đắn; tổ chức rèn luyện và khuyến khích giáo
viên tiểu học mới vào nghề tự rèn luyện kỹ năng dạy học; bồi dưỡng năng lực cảm xúc – xã hội cho GVTH
mới vào nghề; cải thiện điều kiện làm việc ở nhà trường tiểu học; xây dựng bầu không khí tập thể sư phạm
tích cực.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Xây dựng cơ sở lý luận về TƯNN của GVTH mới vào nghề.
- Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng TƯNN của GVTH mới vào nghề vùng Đông Nam Bộ và các
yếu tố ảnh hưởng đến thực trạng đó.
- Đề xuất và tổ chức thực nghiệm một số biện pháp giúp GVHTH mới vào nghề vùng Đông Nam Bộ
thích ứng nhanh với hoạt động nghề nghiệp.
6. Phạm vi nghiên cứu
6.1. Về nội dung nghiên cứu
Trong điều kiện nghiên cứu của luận án chúng tôi chỉ xem xét TƯNN của GVTH mới vào nghề
được thể hiện ở bốn khía cạnh cụ thể là: (1) sự quan tâm nghề nghiệp, (2) sự kiểm soát nghề nghiệp, (3)
sự khám phá nghề nghiệp và (4) sự tự tin nghề nghiệp. Đồng thời, đề tài cũng chỉ nghiên cứu TƯNN của
GVTH mới vào nghề như là sự chủ động điều chỉnh bản thân khi tham gia hoạt động nghề nghiệp nhằm
đáp ứng với vị trí, vai trò xã hội của nghề giáo viên tiểu học. Đề tài cũng chỉ xem xét TƯNN của GVTH
mới vào nghề với các yếu tố ảnh hưởng là tính cách cá nhân; động cơ nghề nghiệp; năng lực cảm xúc –
xã hội; bầu không khí tâm lý tập thể sư phạm; điều kiện làm việc; vấn đề tập huấn, bồi dưỡng năng lực
nghề nghiệp.
6.2. Về khách thể nghiên cứu
Khách thể điều tra thực trạng: Số lượng 394 GVTH mới vào nghề là sinh viên sau tốt nghiệp ngành
Giáo dục tiểu học có độ tuổi dưới 35 tuổi, được bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp hạng III, mã số V.07.03.29
được quy định ở điều 3, Thông tư Số: 20/2018/TT-BGDĐT trong khoảng thời gian 5 năm đầu tiên công tác
[7].
Số lượng 93 cán bộ quản lý (CBQL) trường tiểu học
Khách thể phỏng vấn sâu: 20 GVTH và 16 CBQL trường tiểu học
Khách thể thực nghiệm tác động là 34 GVTH mới vào nghề, khách thể đối chứng là 34 GVTH mới
vào nghề tại các trường tiểu học ở tỉnh Bình Dương.
6.3. Về thời gian và địa bàn nghiên cứu
Luận án tiến hành nghiên cứu từ năm 2022 đến năm 2025 tại 59 trường tiểu học thuộc các tỉnh: Bà Rịa
- Vũng Tàu, Bình Dương, Đồng Nai, Bình Phước, Tây Ninh và thành phố Hồ Chí Minh.
7. Cách tiếp cận nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện với những cách tiếp cận sau: Tiếp cận tâm lý học hoạt động; Tiếp cận tâm
lý học tích cực; Tiếp cận tâm lý học nghề nghiệp; Tiếp cận tâm lý học xã hội; Tiếp cận hệ thống.
8. Các phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau: Phương pháp nghiên cứu văn bản tài liệu;
Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi; Phương pháp phỏng vấn sâu; Phương pháp quan sát; Phương pháp
nghiên cứu trường hợp điển hình; Phương pháp bài tập tình huống; Phương pháp thực nghiệm; Phương pháp
thống kê toán học.
9. Đóng góp mới của luận án

3
9.1. Về mặt lý luận
Luận án đã góp phần hoàn thiện cơ sở lý luận về TƯNN của GVTH mới vào nghề. Đây là một lĩnh
vực còn mới trong nghiên cứu tâm lý học tại Việt Nam. Trên cơ sở tích hợp nhiều cách tiếp cận nghiên cứu
(tiếp cận tâm lý học hoạt động, tâm lý học xã hội, tâm lý học tích cực, tâm lý học nghề nghiệp và tiếp cận hệ
thống), luận án đã xác lập khái niệm TƯNN với cấu trúc được biểu hiện qua sự thay đổi của bốn thành phần:
sự quan tâm, kiểm soát, khám phá và tự tin nghề nghiệp. Đồng thời, luận án đã xác định các yếu tố ảnh
hưởng đến TƯNN và xây dựng bộ tiêu chí đánh giá, góp phần cung cấp cơ sở khoa học cho công tác nghiên
cứu, đào tạo và phát triển đội ngũ GVTH mới vào nghề.
9.2. Về mặt thực tiễn
Một trong những đóng góp thực tiễn nổi bật của luận án là việc xây dựng và kiểm chứng bộ công cụ
khảo sát thực TƯNN của GVTH mới vào nghề. Bộ công cụ cho thấy độ tin cậy cao, bước đầu bổ sung vào
hệ thống thang đo đánh giá TƯNN cho nhóm giáo viên này. Kết quả nghiên cứu thực trạng đã mô tả rõ mức
độ và biểu hiện TƯNN, đồng thời chỉ ra sự khác biệt theo biến số số năm công tác, địa bàn công tác và kết
quả xếp loại cuối năm học theo chuẩn nghề nghiệp. Đặc biệt, các yếu tố ảnh hưởng thuộc về môi trường
được luận án chứng minh là có ảnh hưởng lớn hơn các yếu tố cá nhân đến TƯNN. Luận án còn xây dựng mô
hình dự báo xu hướng TƯNN và đề xuất các biện pháp hỗ trợ khả thi, góp phần định hướng chính sách phát
triển đội ngũ GVTH mới vào nghề.
10. Cấu trúc của luận án
Gồm phần mở đầu, kết luận, kiến nghị, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục và 3 chương.
Chương 1: Lí luận về thích ứng nghề nghiệp của giáo viên tiểu học mới vào nghề
Chương 2: Tổ chức và phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Kết quả nghiên cứu thực tiễn về thích ứng nghề nghiệp của giáo viên tiểu học mới vào
nghề vùng Đông Nam Bộ