BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI
**********
TRƯƠNG KIẾM
TRÍ TUỆ CẢM XÚC CỦA TĂNG NI SINH
HỌC VIỆN PHẬT GIÁO VIỆT NAM
Chuyên ngành
:
Tâm lý h
c
Mã s
:
9 31 04
01
TÓM T
T LU
N ÁN TI
N SĨ TÂM LÝ H
C
HÀ NỘI, 202
5
Công trình được hoàn thành tại:
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI
Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS Lê Minh Nguyệt
PGS. TS Nguyễn Văn Bắc
Phản biện 1: PGS.TS Phan Trọng Ngọ
Trường Đại học Sư phạm Hà Nội
Phản biện 2: PGS.TS Nguyễn Thị Út Sáu
Trường Đại học Sư phạm, Đại học Thái Nguyên
Phản biện 3: PGS.TS Nguyễn Văn Hồng
Trường Đại học Giáo dục Đại học Quốc gia Hà Nội
Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp
Trường họp tại Trường Đại học phạm Nội vào
hồi …..giờ … ngày … tháng… năm…
Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện:
Thư viện Quốc Gia, Hà Nội
hoặc Thư viện Trường Đại học Sư phạm Hà Nội
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GI
CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
1. Trương Kiếm (2023) “hình trí tuệ cảm xúc và định hướng sử dụng trong đánh
giá trí tuệ cảm xúc của Tăng Ni sinh Học viện Phật giáo Việt Nam tại thành phố
Huế”, Kỷ yếu Hội thảo khoa học quốc tế Tâm học, Giáo dục học trong bối cảnh
biến đổi xã hội, tr 17 - 22.
2. Trương Kiếm (2024). “Trí tuệ cảm xúc của Tăng Ni sinh: nghiên cứu Học
viện Phật giáo Việt Nam tại Huế”. Tạp chí Giáo dục. ISSN: 2354-0753,
tháng 10/2024, tập 24, số 20 tr 37-45.
3. Trương Kiếm (2024). “Mức độ biểu hiện về trí tuệ cảm xúc của Tăng Ni
sinh Học viện Phật giáo Việt Nam tại Huế”. Tạp chí Tâm học Việt Nam,
ISSN 0866 – 8019, số 11 năm 2024
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hiện nay, khi hội ngày càng phát triển thì năng lực điều khiển cảm xúc, cảm
nhận của bản thân người khác, phân biệt chúng và sử dụng thông tin này để hướng
dẫn duy bản thân trong công việc cuộc sống vai trò quan trọng. Trí tuệ
cảm xúc không chỉ là yếu tố đảm bảo hiệu quả của hành động mà còn là yếu tố hướng
đạo, dẫn đường cho hành động, đặc biệt trong những tình huống cấp bách hay bất
ngờ. Ngoài ra trí tuệ cảm xúc còn yếu tố thúc đẩy hay kìm hãm một hành động.
Người năng lực trí tuệ cảm xúc sẽ nhiều hội khả năng thành công trong
cuộc sống công việc. Các nghiên cứu gần đây cho thấy, những người trí tuệ
cảm xúc cao thường hiểu cảm xúc bản thân khả năng thấu hiểu cảm xúc của
người khác, cải thiện các mối tương tác hội, tăng sự hài lòng với cuộc sống
(Lopes, Nezlek, Schutz, Sellin, & Salovey, 2004; Mehmood & Gulzar, 2014). Người
có trí tuệ cảm xúc thường được cho là những người niềm nở, khả năng phục hồi tốt và
khá lạc quan (Goleman, 2002)
Trong những năm qua, vấn đề trí tuệ cảm xúc đã được quan tâm nghiên cứu nhiều
ở các đối tượng và ngành nghề khác nhau. Nhưng các nghiên cứu hiện nay vẫn chưa có
công trình nào khai thác đánh giá về trí tuệ cảm xúc của Tăng Ni sinh Học viện Phật
giáo, một chủ thể vai tquan trọng trong việc giúp đỡ các Phật tử giảm bớt những
khó khăn tâm lý trong cuộc sống và do vậy rất cần được quan tâm nghiên cứu.
Tăng Ni sinh Học viện Phật giáonhững người xuất gia tu học theo giáo lý đạo
Phật, tiếng nói vai trò quan trọng trong việc hướng dẫn đời sống tâm linh của
các thế hệ Phật tử. Tăng Ni sinh những người xuất gia tu học, tương lai những
người trụ trì ở các chùa và sẽ thực hiện các công việc về giáo lý, luôn biết cách hướng
con người tới điều thiện, góp phần định hướng cho cuộc sống gia đình Phật tử tốt hơn
qua đó góp phần làm cho hội an yên, yêu thương hướng thiện nhiều hơn, do
vậy ngay từ khi còn đang tham gia tu học trong Học viện Phật giáo, cần được rèn
luyện để nâng cao trí tuệ cảm xúc. Xuất phát từ những sở luận, thực tiễn công
việc trên, chúng tôi quyết định chọn: Trí tuệ cảm xúc của Tăng Ni sinh Học viện
Phật giáo Việt Nam” làm đề tài nghiên cứu của mình.
2
2. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu thực trạng TTCX của TNS HVPG Việt Nam tại Thành phố Huế nhằm
đánh giá về mức độ, biểu hiện các yếu tố ảnh hưởng để từ đó đề xuất các biện pháp
nhằm nâng cao mức độ TTCX cho TNS ở HVPG Việt Nam tại Thành Phố Huế.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Xây dựng lý luận về trí tuệ cảm xúc, trí tuệ cảm xúc của Tăng Ni sinh Phật giáo.
3.2. Xây dựng thang đo về TTCX dành cho TNS ở HVPG
3.3. Khảo sát, đánh giá thực trạng trí tuệ cảm xúc của Tăng Ni sinh HVPGVN tại
thành phố Huế và các yếu tố ảnh hưởng tới thực trạng này.
3.4. Đề xuất các biện pháp tâm - hội nhằm phát triển trí tuệ cảm xúc cho Tăng
Ni sinh ở HVPGVN tại thành phố Huế.
4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Mức độ và biểu hiện về TTCX của TNS ở HVPG Việt Nam tại Thành phố Huế
4.2. Khách thể nghiên cứu
Trí tuệ cảm xúc của Tăng Ni sinh. Cụ thể khảo sát 396 Tăng Ni sinh Học viện
Phật giáo Việt Nam tại thành phố Huế.
5. Giả thuyết khoa học
Trí tuệ cảm xúc của TNS HVPG Việt Nam tại Thành phố Huế đạt mức khá
được biểu hiện nhiều mức độ khác nhau. Trong đó, mặt tự kiểm soát cảm xúc được
biểu hiện cao nhất, mặt hiểu biết cảm xúc thấp nhất. Có sự khác biệt ý nghĩa về biểu hiện
và mức độ về trí tuệ cảm xúc giữa các tiêu chí như sống tu học ở chùa và thời gian học ở
HVPG. Tính tích cực hoạt động, sự tu luyện trong chùa yếu tố ảnh hưởng lớn đến
trí tuệ cảm xúc của TNS HVPG. thể phát triển trí tuệ cảm xúc của TNS
HVPGVN bằng cách tăng cường tổ chức các hoạt động trao đổi, trải nghiệm
6. Phạm vi nghiên cứu
6.1. Về phạm vi khách thể: Khảo sát là 396 Tăng Ni sinh đang học năm 2, năm 3, năm 4.
6.2. Về phạm vi nội dung: Trí tuệ cảm xúc vấn đề rộng, trong phạm vi của đề tài luận
án tập trung nghiên cứu 4 biểu hiện về TTCX của TNS HVPG Việt Nam tại Thành
phố Huế đó là Hiểu biết cảm xúc, hoà đồng, hạnh phúc và tự kiểm soát cảm xúc.