ề ả ạ ườ ủ Đ bài: Bình gi ng đo n văn sau trong bài tùy bút “Ng i lái đò Sông Đà" c a
ắ ẳ ữ ễ ề Nguy n Tuân: "Thuy n tôi trôi trên sông Đà… nó kh c h n nh ng con đò đuôi én
ắ ổ ể th t mình dây c đi n trên dòng trên”
Bài làm
ừ ế ộ ờ ườ T "Vang bóng m t th i" (1940) đ n "Sông Đà” (1960), con đ ạ ng sáng t o văn ch ươ ng
ễ ả ọ ủ c a Nguy n Tuân đã tr i qua 20 năm tròn. Tùy bút "Sông Đà" làm cho chân dung văn h c
ễ ươ ỡ ớ ả ạ ộ ơ ủ c a Nguy n Tuân thêm t i sáng, r ng r . V i 15 tùy bút và m t bài th phác th o, "Sông
ủ ử ẻ ễ ẳ ọ ị ị ị ệ Đà" đã kh ng đ nh v trí v vang c a Nguy n Tuân trong l ch s văn h c Vi ệ t Nam hi n
ệ ể ậ ậ ộ ộ ạ đ i, tô đ m m t phong cách ngh thu t uyên bác, đ c đáo, tài hoa đ ta thêm yêu m n t ế ự
hào.
ườ ể ệ ậ ạ "Ng ủ i lái đò Sông Đà" rút trong t p tùy bút “Sông Đà” th hi n cá tính sáng t o c a
ộ ầ ủ ữ ễ ể ớ Nguy n Tuân trên m t t m cao phát tri n m i. Là nhà văn c a nh ng tính cách phi
ườ ễ ệ ả ườ ắ ẩ ấ th ng, Nguy n Tuân phát hi n, miêu t con ng ệ i Tây B c mang bao ph m ch t tuy t
ườ ủ ấ ọ ồ ộ ườ ẹ đ p mà ông g i đó là "ch t vàng m i" c a tâm h n. Là m t con ng i yêu thiên nhiên
ế ế ứ ề ả ữ ệ ắ ế tha thi ớ t, ông nói v c nh s c sông Đà v i nh ng phát hi n h t s c tinh t ộ và đ c đáo v ề
ề ỏ ấ ướ ộ ơ ộ núi và sông, v c cây trên m t vùng đ t n c bao la, hùng vĩ và th m ng.
ủ ễ ế ả ạ ấ Bút pháp c a Nguy n Tuân r t bi n hóa. Lúc thì ông miêu t sông Đà “hung b o và tr ữ
ắ ế ư ộ ặ ắ ả tình" qua c p m t ông lái đò dũng c m tài hoa. Lúc thì ông nh c đ n sông Đà nh m t "c ố
ở ừ ặ ạ ữ nhân" sau nh ng ngày dài ỗ r ng đi núi “them ch thoáng” và khi g p l i con sông "vui
ư ố ạ ư ấ ư ầ ắ ứ nh th y n ng giòn tan sau kì m a d m, vui nh n i l i chiêm bao đ t quãng". Có lúc
ễ ừ ủ ố Nguy n Tuân t trên tàu bay nhìn xu ng Đà Giang bâng khuâng dõi theo dáng hình c a nó
ư ộ ữ ạ "tuôn dài tuôn dài nh m t áng tóc tr tình…”. Có lúc ông l i trôi theo con đò êm êm xuôi
ể ậ ưở ẻ ẹ ề ườ dòng đ thăm thú và t n h ơ ỳ ng v đ p hoang s , k thú mà nhi u ng i trong chúng ta
ả ẹ ạ ộ thèm khát. Nhà văn đang miêu t hay đang tâm tình. Đây là m t đo n tùy bút đ p, g i t ợ ả
ơ ộ ơ ữ ủ ư ơ ộ ề ẻ ẹ v đ p hoang s , th m ng c a mi n trung l u Sông Đà, m t bài th tr ằ tình b ng văn
ế xuôi hi m có:
ề ả ở ặ ờ "Thuy n tôi trôi trên sông Đà. C nh ven sông ữ đây l ng t … và con sông đang trôi nh ng
ữ ẳ ắ ạ ả ở ồ ổ ể con đò mình n ch y bu m v i nó khác h n nh ng con đò đuôi én th t mình dây c đi n
trên dòng trên".
ế ả ượ ộ ố ừ ễ ữ N u trong c nh v t thác, Nguy n Tuân tung ra m t v n t ng phong phú, chính xác,
ữ ủ ế ầ ầ ớ m i l ớ ạ ể ễ ả ộ đ di n t cu c chi n gi a ông đò v i th n sông, th n đá có đ quân đông, t ướ ng
ư ẽ ế ấ ầ ạ ọ ộ ị ạ ữ ằ d , b ng m t gi ng văn m nh m , nh p văn g p nh thác g m, sóng réo, thì đ n đo n
ổ ẳ ẻ ẹ ệ ẹ ọ ơ ị văn này gi ng văn, nh p đi u thay đ i h n: nh nhàng, lâng lâng, m màng, v đ p th ơ
ủ ề ộ ở ư ượ ễ ả ầ ấ m ng, êm đ m c a Đà Giang quãng trung l u đ c di n t ơ đ y ch t th . Đó là quãng
ừ ư ộ ụ ữ ế ế ả ở ố sông t ế thác Ti u tr xu ng, nh m t câu t c ng Thái đã nói: "Qua thác Ti u tr i chi u
ơ ộ ễ ả ẻ ề ấ ằ ằ ớ mà n m" m i có v êm đ m th m ng y. Câu văn toàn thanh b ng di n t ề con thuy n
ẹ ề ệ ộ ậ êm ái, nh nhàng trôi xuôi: “Thuy n tôi trôi trên Sông Đà...". M t không gian ngh thu t
ờ ượ ư ấ ặ ặ ờ ộ "l ng t ” nh ru “ông khách sông Đà" vào gi c m ng phiêu du. Cái ý "l ng t " đ ấ c nh n
ấ ạ ư ướ ươ ừ ồ ườ ắ ả ậ đi nh n l i nh p h ng r ng gió núi vào h n ng i mà l ng nghe, mà c m nh n, mà
ưở ạ ở ờ ư ừ ờ th ả ng ngo n: “C nh ven sông ặ đây l ng t . Hình nh t ờ đ i Lý đ i Tr n ờ ầ đ i Lê,
ặ ờ ế ế quãng sông này cũng l ng t đ n th mà thôi".
ượ ỷ ề ướ ộ ờ ế ẫ ờ ườ ọ Ng c th i gian m t thiên niên k v tr ặ c, hai ti ng "l ng t ” d n ng i đ c tr v ở ề
ầ ẳ ặ ấ ộ ờ ớ v i "mây trăm năm th p thoáng m ng hình yên" (Hoàng C m). Đã có cái “ph ng l ng t "
ẳ ặ ặ ắ ổ ờ ớ ờ ủ c a con sông trong c thi: “Tr ng xóa tràng giang ph ng l ng t " nên m i có cái "l ng t "
ư ủ ễ ế ả êm nh ru c a sòng Đà mà Nguy n Tuân c m m n.
ơ ướ ặ ờ M màng nhìn dòng sông, nghe n c êm trôi “l ng t ”, ông khách sông Đà bâng khuâng
ầ ả ơ ồ ậ ộ ả nhìn xa, nhìn g n c nh ven sông. Bao trùm c nh v t là m t màu xanh hoang s , h n nhiên.
ấ ươ ấ ấ ủ ấ ườ Cũng th y n ầ ng ngô "nhú lên m y lá ngô non đ u mùa” đã có d u n c a con ng i in
ư ậ ạ ấ ỡ ộ ị trên màu xanh m màng y, nh ng th t vô cùng ng c nhiên “mà t nh không m t bóng
ườ ố ế ữ ệ ồ ồ ớ ỉ ng i". Ch có đ i gianh n i ti p đ i gianh trùng đi p v i nh ng “nõn búp" ngon lành.
ả ươ ữ ệ ẽ ấ ồ ộ Hình nh đàn h u xu t hi n trên màu xanh bát ngát nh ng đ i gianh là m t nét v tài
ượ ứ ạ ổ hoa làm cho b c tranh thiên nhiên sông Đà đ m màu “hoang d i” và "c tích". Không
ạ ủ ả ơ ơ ở ở ph i chú nai vàng ng ngác trong cái xào x c c a lá thu r i thu nào mà ỉ đây ch có: "C ỏ
ồ ộ ươ ầ ố ỏ ữ gianh đ i núi đang ra nh ng nõn búp. M t đàn h ẫ u cúi đ u ng n búp c gianh đ m
ươ ề ấ ớ ớ ỉ ả ộ s ng đêm". Ch có Nguy n Tuân m i có cái nhìn y, m i có cách nói, cách t đ c đáo
ấ ả ồ ủ ế ả ậ ưở y; ông đã th h n mình vào c nh v t, mà yêu m n, nâng niu. Câu văn c a ông t ng nh ư
ế ủ ư ủ ộ là hai v c a m t câu song quan trong bài phú l u th y:
ư ộ ờ ề ử ờ ạ "B sông hoang d i nh m t b ti n s
ư ộ ỗ ổ ư ề ờ ồ ổ B sông h n nhiên nh m t n i ni m c tích tu i x a”.
ả ể ụ ế ự ậ ừ ượ ễ Nguy n Tuân so sánh không ph i đ c th hóa s v t mà là tr u t ơ ộ ng hóa, th m ng
ờ ề ử ổ ư ữ ủ ề ậ ầ ả ậ ỗ ổ hóa c nh v t. "B ti n s ", "n i ni m c tích tu i x a” là ch c a nhà văn b c th y v ề
ữ ự ự ễ ể ngôn ng này. Nguy n Tuân không d a vào tr c giác đ so sánh, ông đã dùng t ưở ng
ể ạ ữ ưở ữ ầ ấ ơ ượ t ng đ t o nên nh ng liên t ầ ấ ng, nh ng so sánh đ y ch t th và r t kì thú, gieo v n
ồ ườ ọ ể ậ ả ưở ẻ ẹ ạ vào tâm h n ng i đ c bao c m xúc, đ cùng ông t n h ng cái v đ p "hoang d i” và
ồ ủ “h n nhiên" c a Đà Giang.
ồ ừ ủ ễ ấ ờ R i t trong cái không gian "hoang dã" y c a đôi b sông Đà, Nguy n Tuân khao khát
ờ ề ử ừ ấ ờ ạ ơ ủ ủ ộ ể ố s ng, khao khát "thèm" m t âm vang c a th i đ i. T gi c m c a “b ti n s " chuy n
ơ ề ộ ươ ấ ộ ế ệ sang gi c m v m t t ộ ng lai huy hoàng qua m t ti ng còi tàu kì di u,... Trong m ng
ề ấ ượ ậ ộ ế ưở t ng có nhi u say mê: "Chao ôi th y thèm đ c gi ủ t mình vì m t ti ng còi xúp lê c a
ử ầ ế ộ ườ ắ ọ m t chuy n xe l a đ u tiên đ ng s t Phú Th Yên Bái – Lai Châu”. Ông yêu sông Đà
ư ộ ố ủ ạ ồ ớ v i cái "h n nhiên", "hoang d i" c a nó, đã "nhìn sông Đà nh m t c nhân”, ông còn
ế ọ ờ ạ ủ ư ờ ườ ọ "thèm" ánh sáng c a th i đ i chi u r i đôi b Đà Giang, đ a ng i đ c cùng ông bay lên
ổ ạ ọ ễ ấ ạ ị cùng "ng n gió ngày mai th i l i”. Ch t lãng m n trong văn Nguy n Tuân dìu d u trong
ươ ữ ạ ươ ỉ ủ ơ ướ ở ề ộ h ệ ng hoa " b a ti c th ch lan h ng” thu nào, ch đ cho ta m ễ c v m t vi n
ư ị ả ậ ượ ế ơ ả c nh... Đó là d v , là nhã thú mà ta c m nh n đ ộ c qua ti ng còi xúplê m màng. Cu c
ữ ạ ươ ơ ữ ự ơ ộ ộ ố đ i tho i gi a ông khách sông Đà và con h u th ng đích th c là m t bài th tr tình kì
ơ ơ ệ ặ ấ ậ ơ ộ ờ ủ ặ ờ di u, m t gi c m ch p ch n ch i v i trong cái l ng t ủ c a ven sông. Cái tĩnh l ng c a
ữ ả ắ ả ầ ớ ươ ế ỉ kho nh kh c giao c m th n tiên gi a ông khách sông Đà v i đàn h u núi đã lên đ n đ nh
ủ ỏ ươ ể ươ ườ ư ỏ ề đi m. Trên cái n n xanh c a c s ng, h u chăm chăm nhìn ng i nh dò h i. Lòng
ườ ạ ậ ộ ươ ẩ ơ ộ ỏ ng i và t o v t cùng rung đ ng: “Con h ầ u th ng ng ng đ u nhung kh i áng c ỏ
ươ ươ ộ ườ s ng, chăm chăm nhìn tôi l ư ừ l trôi trên m t mũi đò". H u nhìn ng ơ i mà ng ngác...
ườ ươ ộ ưở ộ ế ộ Ng i nhìn đàn h u mà lâng lâng chìm vào m ng t ng. Không m t ti ng đ ng nh . C ỏ ả
ậ ở ươ ệ ệ ộ ỏ ặ m t không gian ngh thu t tr nên tĩnh l ng, thiêng liêng, nhi m màu. H u h i ng ườ i
ộ ả ị ừ ừ ự ừ ự ả ạ ộ hay ng ườ ự ỏ i t h i? M t gi đ nh v a th c v a m ng o, siêu th c mà lãng m n. T cõi
ở ề ự ạ ớ ỗ ồ ồ ươ ể ắ ộ ớ m ng mà tr v th c t i v i bao n i b i h i: H u v nh tai, nhìn tôi không ch p m t mà
ư ỏ ủ ế ậ ằ ỡ ả nh h i mình b ng cái ti ng nói riêng c a con v t lành: "H i ông khách Sông Đà, có ph i
ộ ế ừ ấ ươ ẽ ủ ữ ể ông cũng v a nghe th y m t ti ng còi s ễ ng?". Có th nói nh ng nét v c a Nguy n
ươ ợ ả ữ ẽ ộ ẻ ẹ ồ ề Tuân v đàn h u núi là nh ng nét v tài hoa, đ c đáo, đã g i t cái v đ p h n nhiên
ạ ủ ạ ấ ấ ả ạ ờ ơ ộ hoang d i c a đôi b con sông Đà, đã t o nên ch t th , ch t m ng o, dào d t trong lòng
ườ ủ ả ữ ấ ậ ạ ậ ợ ồ ng i và thiên nhiên t o v t. Câu ch r t có duyên g i lên cái h n c a c nh v t: “Con
ươ ỏ ươ ẩ ộ ơ ậ h ầ u th ng ”, "ng ng đ u nhung", "áng c s ng", "chăm chăm nhìn", “con v t lành”,
ế ươ ệ ở ễ ớ ữ “ti ng còi s ng…”. Nguy n Tuân đã nhìn thiên nhiên v i cái nhìn phát hi n nh ng chi
ế ẻ ẩ ti t, dáng v mang tính th m mĩ tài hoa.
ộ ế ế ế ả ổ ỗ ộ ỏ ủ C nh bi n đ i nên câu văn Nguyên Tuân cũng co du i bi n hóa. M t ti ng đ ng nh c a
ợ ỉ ượ ư ầ ộ ộ con cá d m xanh nh làm cho ông khách sông Đà ch t t nh m ng. M n cái đ ng đ t ể ả
ượ ụ ệ ậ ẫ ậ ạ ở ộ ớ cái tĩnh đ c v n d ng sáng t o, m ra m t không gian ngh thu t m i. Cá qu y, đàn
ươ ư ạ ơ ư ộ ụ ụ ế ạ ặ ọ h ắ u v t bi n, cá v t lên m t sông “b ng tr ng nh b c r i thoi”. Nh m t đo n phim
ể ả ừ ể ồ ươ ụ ụ ế ặ ộ ơ chuy n c nh t ắ tĩnh qua đ ng đ r i tĩnh l ng h n. H u núi v t bi n, cá b ng tr ng
ượ ồ ơ ặ ố ướ ắ ộ ỉ v ố t lên r i r i xu ng, l n xu ng; tr c m t du khách ch còn là m t màu xanh c a n ủ ướ c,
ủ ỏ ầ ẫ ặ ồ ọ ụ màu xanh c a c gianh đ i núi. Câu văn "Đàn cá d m xanh qu y v t lên m t sông b ng
ư ạ ơ ẹ ắ ấ ắ ộ tr ng nh b c r i thoi" là m t câu văn đ p, có âm thanh, có màu s c, có cái nghe th y, có
ư ạ ơ ề ả ụ ả ắ ấ ấ ậ v t nhìn th y, có đi u c m th y. Hình nh so sánh “đàn cá... b ng tr ng nh b c r i thoi"
ơ ừ ợ ả ắ ư ạ ừ ư ấ ắ ỉ ầ đ y ch t th v a g i t ủ s c tr ng (nh b c), v a ch rõ dáng hình thon dài (nh thoi) c a
ầ đàn cá d m xanh.
ẫ ươ ụ ở ề ự ạ ợ ỉ ế ộ Cá qu y... đàn h u v t bi n... Và ông khách sông Đà ch t t nh m ng, tr v th c t ớ i, v i
ặ ờ ữ ố ộ con đò trôi xuôi, êm ái, l ng t . V n là m t nhà văn tài hoa, uyên bác, nh ng câu văn, câu
ơ ổ ắ ầ ư ồ th c kim đông tây, ông "gi ợ t đ y mình", vui thì ông đ a duyên, bu n thì ông ngâm ng i.
ư ễ ả ớ ế ạ T n Đà v i Nguy n Tuân là đôi b n vong niên. Ch a có thi sĩ nào vi ề ế nhi u và vi t t hay
ư ế ắ ả ả ượ ễ ề v núi T n sông Đà nh Nguy n Kh c Hi u. Có trăng ph i có r ả ư u, cũng nh có c nh
ễ ấ ả ả ơ ố ơ ẹ đ p thì ph i ngâm th . Nguy n Tuân coi sông Đà là “c nhân", nên l y th thi sĩ T n Đà
ẹ ằ ả ắ ả ỏ ị mà ngâm v nh, mà ng m c nh đ p Đà Giang, h i có còn nhã thú nào b ng? T n Đà có ba
ơ ườ ư ư ệ ộ ọ ườ bài th tr ng thiên cùng chung m t gi ng đi u: "Th đ a ng i tình nhân không quen
ế ư ườ ế ư ạ bi t" (1918), "Th trách ng i tình nhân không quen bi t" (1921), “Th l i trách ng ườ i
ế ơ ứ ễ ỉ tình không quen bi t” (1926). Nguy n Tuân ch trích hai câu trong bài th th hai, trích 2
ấ ạ ừ ợ ả ấ ợ ế câu hay nh t, đích đáng nh t, l i v a h p c nh, h p tình. Ông vi t:
ọ ướ ề ả ả ấ “Thuy n tôi trôi trên "d i sông Đà b t n c lênh đênh – bao nhiêu c nh b y nhiêu tình"
ộ ườ ư ế ơ ả ệ ả ẫ ở ủ c a"m t ng i tình nhân ch a quen bi t”(T n Đà). Vi c trích d n th T n Đà đây còn
ố ử ượ ề ể ộ mang m t ý nghĩa "tri âm". "R u ngon không có ban hi n” đ cùng nhau “đ i t u”. Cũng
ư ẹ ế ả ạ ưở ệ ề nh có c nh đ p mà thi u b n thì cái tình yêu hoa th ả ng nguy t đã gi m đi ít nhi u nhã
ư ạ ơ ạ ơ ạ ọ thú, Đ c th b n, ngâm th b n trong lúc này, Nguyên Tuân xem nh b n đang cùng mình
ọ ướ ề ả ồ ng i trên con thuy n trôi trên “d i sông Đà b t n ơ c lênh đênh…” – m màng tâm tình và
ưở ạ ử th ng ngo n. Đó là tài t ỉ , là tài hoa. Đó là tri âm, tri k .
ẹ ơ ề ộ ơ Càng v xuôi, sông Đà càng r ng thêm ra, dòng sông mênh mông h n, êm nh h n. Nhìn
ướ ư ớ ươ ữ ả ấ ả ờ ữ dòng sông n c ch y "l ng l ", nhà văn c m th y nó “nh nh th ng nh ng hòn đá thác
ể ạ ượ ữ ư ắ ẫ ồ ờ xa xôi đ l i trên th ng ngu n Tây B c”. Dòng sông v n “l ng l ” êm trôi "nh đang
ữ ủ ườ ữ ọ ắ l ng nghe nh ng gi ng nói êm êm c a ng i xuôi, và con đang trôi nh ng con đò mình n ở
ổ ể ữ ắ ạ ả ẳ ồ ch y bu m v i nó khác h n nh ng con đò đuôi én th t dây c đi n trên dòng trên"."Con
ổ ể ắ ậ ạ ả ồ ở ả đò mình n ch y bu m v i", “con đò đuôi én th t dây c đi n” là nh n xét, là cách t , là
ừ ấ ộ ữ ề ủ ễ ả ỗ ỗ ồ cách dùng t r t đ c đáo c a Nguy n Tuân. M i câu, m i ch đ u ph i linh h n vào
ữ ụ ữ ẩ ả ậ ạ dòng sông, vào con đò, vào c nh v t. Nh ng so sánh n d , nh ng nhân hóa trong đo n
ấ ế ằ ắ ậ ộ ồ ộ văn này cho th y m t tình yêu sông núi thi ộ t tha, m t cái nhìn đ m th m n ng h u, m t
ế ắ ươ ở ộ ư ễ cái l ng nghe trìu m n yêu th ồ ng. Nguy n Tuân nh đang m r ng lòng mình, tâm h n
ớ ươ ể ắ ớ ữ ớ mình v i dòng sông, đ cùng v i nó mà "l ng nghe", mà nh th ng, nh ng âm vang,
ị ố ủ ữ ấ ấ ộ ờ ộ ả nh ng nh p s ng m áp c a cu c đ i. Ta c m th y có m t dòng sông đang êm trôi, đang
ờ ễ ồ ỉ ữ l ng l ế trong tâm h n mình, bát ngát mênh mông... Văn Nguy n Tuân không ch đem đ n
ể ạ ề ư ị ư ậ cho ta bao nhã thú mà còn đ l i nhi u d v , d ba là v y!
ộ ờ ộ ắ ễ ắ ệ Nguy n Tuân yêu sông Đà, yêu Tây B c, yêu m t tr i hoa ban, yêu m t s c đào Tô Hi u,
ộ ượ ư ồ yêu m t ông lái đò dũng mãnh tài ba, lúc v t thác cũng nh lúc ng i trong hang đá n ướ ng
ố ễ ặ ơ ờ ủ ươ ừ ơ ng c m lam,... Bác Nguy n yêu cái l ng t c a dòng sông, yêu đàn h ộ u r ng th ng ,
ư ạ ơ ộ ế ụ ắ ẫ ầ ọ ặ yêu m t ti ng cá d m xanh qu y, v t lên m t sông "b ng tr ng nh b c r i thoi". Tác gi ả
ổ ể ủ ắ ắ "Sông Đà" còn yêu và say mê ng m “con đò đuôi én th t mình dây c đi n" c a ng ườ i
ủ ả ạ ồ ở ườ ườ ườ Thái, "con đò mình n ch y bu m v i” c a ng i Kinh, ng i M ng... Yêu sông Đà,
ễ ả ắ ắ ớ ớ yêu c nh s c sông Đà, yêu Tây B c, v i Nguy n Tuân, v i chúng ta, chính là tình yêu
ườ ệ ả ầ sông núi, yêu con ng i Vi ậ t Nam c n cù, nhân h u, dũng c m, tài ba...
ắ ạ ạ ộ ỉ ườ ỉ Đo n văn trên đây ch là m t đo n ng n trong bài tùy bút “Ng i lái đò Sông Đà”, ch nói
ơ ộ ẻ ẹ ủ ẹ ở ư ậ ề ộ v m t nét đ p v đ p th m ng c a Đà Giang ẫ quãng trung l u. Tuy v y, ta v n
ượ ơ ỏ ộ ẹ ễ ấ ộ ả c m đ ộ c cái hay, cái đ p trong văn Nguy n Tuân. M t ch t th t a r ng, man mác. M t
ế ạ ự ề ạ ả ạ ữ ngòi bút nhi u khám phá, sáng t o và ki n t o trong t o hình, d ng c nh, trong dung ch ,
ữ ụ ẩ ưở ấ ợ ẹ ạ ộ ặ đ t câu. Nh ng so sánh, n d và liên t ng r t g i. Đây là m t đo n hay và đ p nói v ề
ươ ấ ướ ắ ấ ử ề ế ộ ắ ả h ng s c đ t n c. Ch t tài hoa, tài t ủ , cái b th đ c đáo, s c s o và uyên bác c a
ể ạ ấ ấ ệ ễ ờ ậ phong cách ngh thu t Nguy n Tuân đ l i d u n trên “trang hoa", "t hoa" này... Ng ườ i
ề ẹ ấ ở ọ ẫ ả đ c v n c m th y mình tr thành “ông khách sông Đà” đang cùng con thuy n nh trôi trên
ẹ ủ ươ ả ắ ớ ễ Đà Giang cùng v i Bác Nguy n say mê ng m c nh đ p c a h ắ ng núi, hoa ngàn và l ng
ữ ế ầ ẫ ờ ủ ọ ướ ả nghe ti ng cá d m xanh qu y trên cái l ng l c a dòng sông "d i sông Đà b t n c lênh
đênh..."...