
UBND HUYỆN NÚI THÀNH
TRƯỜNG THCS HUỲNH THÚC KHÁNG
KIỂM TRA CUỐI HỌC KỲ II
NĂM HỌC 2024-2025
Môn: Ngữ văn – Lớp 8
Thời gian: 90 phút (không kể thời gian giao đề)
I. MỤC TIÊU ĐỀ KIỂM TRA
- Thu thập thông tin, đánh giá mức độ đạt được của quá trình dạy học (từ tuần 19 đến
tuần 31) so với yêu cầu đạt chuẩn kiến thức, kĩ năng của chương trình giáo dục.
- Nắm bắt khả năng học tập, mức độ phân hóa về học lực của học sinh. Trên cơ sở đó,
giáo viên có kế hoạch dạy học phù hợp với đối tượng học sinh nhằm nâng cao chất lượng dạy
học môn Ngữ văn.
II. HÌNH THỨC ĐỀ KIỂM TRA
- Hình thức: Trắc nghiệm kết hợp tự luận
- Cách thức: Kiểm tra trên lớp theo đề của trường
III. THIẾT LẬP MA TRẬN
TT
Kĩ
năng
Nội dung/đơn
vị kĩ năng
Mức độ nhận thức
Tổng
Nhận biết
(số câu)
Thông hiểu
(số câu)
Vận dụng
(số câu)
TN
TL
TN
TL
TN
TL
1
Đọc
hiểu
Truyện ngắn
hiện đại
6
0
1
2
0
1
10
Tỉ lệ % điểm
30
5
15
10
60
2
Viết
Viết bài văn
phân tích về một
tác phẩm văn
học (Truyện
ngắn hiện đại).
0
1*
0
1*
0
2*
1
Tỉ lệ điểm từng loại câu hỏi
10
10
20
40
Tỉ lệ % điểm các mức độ
40
30
30
100

IV. BẢNG ĐẶC TẢ
TT
Kĩ
năng
Nội dung/
Đơn vị
kiến thức
Mức độ đánh giá
Số câu hỏi
theo mức độ nhận thức
Nhận
biết
Thông
hiểu
Vận
dụng
Vận
dụng
cao
1
Đọc
hiểu
Truyện
ngắn hiện
đại
Nhận biết:
- Lời người kể chuyện.
- Chủ đề
- Chi tiết trong truyện.
- Biện pháp tu từ.
- Hành động của nhân vật
trong câu chuyện
Thông hiểu:
- Cảm xúc của nhân vật ẩn
chứa trong câu.
- Hiểu được nội dung đoạn
trích.
Vận dụng:
- Nêu được thông điệp từ
văn bản và giải thích.
6TN
1TN
2TL
1TL
1TL
2
Làm
văn
Viết bài văn
phân tích về
một tác
phẩm văn
học (Tác
phẩm
truyện
ngắn).
Nhận biết: Nhận biết được
yêu cầu của đề về kiểu văn
phân tích một tác phẩm văn
học (Tác phẩm truyện).
Thông hiểu: Viết đúng yêu
cầu về kiểu bài; đảm bảo về
nội dung, hình thức.
Vận dụng: Viết được bài
văn phân tích được một tác
phẩm văn học (Tác phẩm
truyện).
- Bố cục rõ ràng, mạch lạc,
ngôn ngữ trong sáng. Có
liên hệ, so sánh với các tác
phẩm văn học cùng chủ đề,
cùng thời kì...
1*
1*
1*
1*

UBND HUYỆN NÚI THÀNH
TRƯỜNG THCS HUỲNH THÚC KHÁNG
KIỂM TRA CUỐI HỌC KỲ II, NĂM HỌC: 2024-2025
MÔN: NGỮ VĂN - LƠP 8
Thời gian: 90 phút (Không tính thời gian giao đề)
I. ĐỌC HIỂU (6.0 điểm)
Đọc văn bản sau và thực hiện câu hỏi bên dưới:
BỐ TÔI
Tôi đi học dưới đồng bằng. Còn bố tôi, từ nơi núi đồi hiểm trở, ông luôn dõi theo tôi.
Bao giờ cũng vậy, ông mặc chiếc áo kẻ ô phẳng phiu nhất, xuống núi vào cuối mỗi tuần. Ông
rẽ vào bưu điện để nhận những lá thư tôi gửi. Lặng lẽ, ông vụng về mở nó ra. Ông xem từng
con chữ, lấy tay chạm vào nó, rồi ép vào khuôn mặt đầy râu của ông. Rồi lặng lẽ như lúc mở
ra, ông xếp nó lại, nhét vào bao thư. Ông ngồi trầm ngâm một lúc, khẽ mỉm cười rồi đi về núi.
Về đến nhà, ông nói với mẹ tôi: “Con mình vừa gửi thư về”. Ông trao thư cho bà. Bà
lại cẩn thận mở nó ra, khen: “Con mình viết chữ đẹp quá! Những chữ tròn, thật tròn, những
cái móc thật bén. Chỉ tiếc rằng không biết nó viết gì. Sao ông không nhờ ai đó ở bưu điện đọc
giùm?”. Ông nói:“Nó là con tôi, nó viết gì tôi đều biết cả”. Rồi ông lấy lại thư, xếp vào trong
tủ cùng với những lá thư trước, những lá thư được bóc ra nhìn ngắm, chạm mặt rồi cất vào,
không thiếu một lá, ngay cả những lá đầu tiên nét chữ còn non nớt…
Hôm nay là ngày đầu tiên tôi bước chân vào trường đại học. Một ngày khai trường đầu
tiên không có bố. Bố tôi đã mất. Nhưng tôi biết bố sẽ đi cùng tôi trên những con đường mà
tôi sẽ đi, suốt cả hành trình cuộc đời.
(Theo Nguyễn Ngọc Thuần)
Câu 1: Nhân vật người bố trong văn bản sống ở đâu?
A. Đồng bằng B. Đồi núi hiểm trở C. Hải đảo D. Nước ngoài
Câu 2. Lời của người kể chuyện trong văn bản trên là ai?
A. Lời của người bố B. Lời của người mẹ
C. Lời của nhân vật tôi D. Lời của người kể giấu mặt.
Câu 3: Văn bản trên viết về chủ đề gì?
A. Tình thầy trò. B. Tình cảm gia đình.
C. Tình yêu quê hương đất nước. D. Tình yêu thương con người .
Câu 4: Chi tiết “Bao giờ cũng vậy, ông mặc chiếc áo kẻ ô phẳng phiu nhất, xuống núi vào
cuối mỗi tuần” để làm gì?
A. Xuống thăm người con đi học dưới đồng bằng.
B. Xuống bưu điện để nhận thư của người con gửi.
C. Xuống bưu điện để gọi điện hỏi thăm tình hình người con.
D. Xuống bưu điện để gửi đồ cho người con đi học xa
ĐỀ CHÍNH THỨC

Câu 5: Xác định biện pháp tu từ qua câu văn: “Ông xem từng con chữ, lấy tay chạm vào nó,
rồi ép vào khuôn mặt đầy râu của ông”.
A. Nhân hóa. B. Hoán dụ. C. Ẩn dụ. D. Liệt kê.
Câu 6: Câu nói: “Nó là con tôi, nó viết gì tôi đều biết cả” thể hiện điều gì ở nhân vật bố?
A. Một ông bố gia trưởng, kiểm soát mọi suy nghĩ của con.
B. Một ông bố bảo thủ, sợ người khác biết mình không biết chữ.
C. Một ông bố luôn hiểu nỗi lòng của người con.
D. Một ông bố vô tâm với con của mình.
Câu 7: Tại sao những lá thư người con gửi về nhân vật bố lại chỉ bóc ra, nhìn ngắm rồi lại
cất vào?
A. Vì bố không biết chữ và không đọc cũng đã hiểu người con viết gì cho mình rồi .
B. Vì bố rất nhớ người con nên không dám đọc thư .
C. Vì bố không biết chữ nên không đọc được thư người con viết .
D. Vì bố đợi mẹ để cùng mở thư ra đọc.
Câu 8. Em hãy nêu nội dung của văn bản?
Câu 9. Câu văn sau cho em hiểu điều gì trong suy nghĩ và tình cảm của nhân vật tôi đối với
bố mình: “Bố tôi đã mất. Nhưng tôi biết bố sẽ đi cùng tôi trên những con đường mà tôi sẽ
đi, suốt cả hành trình cuộc đời”
Câu 10. Em nêu một thông điệp có ý nghĩa nhất đối với em được rút ra từ văn bản và lý giải
ngắn gọn vì sao em chọn thông điệp đó.
II. VIẾT (4,0 điểm)
Viết bài văn phân tích truyện ngắn “ Bố tôi” của Nguyễn Ngọc Thuần.
---------- Hết ----------

HƯỚNG DẪN CHẤM
NGỮ VĂN 8- KT CUỐI KÌ 2
Phần
Câu
Nội dung
Điểm
I
ĐỌC HIỂU
6.0
1
B
0.5
2
C
0.5
3
B
0.5
4
B
0.5
5
D
0.5
6
C
0.5
7
A
0.5
8
Người bố rất yêu thương, trân trọng tình cảm của con đối
với mình qua từng lá thư đồng thời cho thấy tình cảm và sự
hiểu biết sâu sắc về bố của tác giả.
1.0
9
- Gợi ý:
+ Trong tâm thức nhân vật “ tôi”, hình bóng bố luôn dõi theo.
+ Nhân vật “tôi có tình cảm sâu nặng với bố: Kính yêu, trân
trọng, tự hào về bố.
+ Mức 1 (1.0 điểm): Học sinh trả lời được 2 ý trở lên; diễn đạt
rõ ràng.
+ Mức 2 (0.75 điểm): Học sinh trả lời cơ bản được 2 ý nhưng
diễn đạt chưa rõ ràng.
+ Mức 3 (0.5 điểm): Học sinh trả lời được 1 ý trở lên; diễn đạt
rõ ràng.
+ Mức 4 (0.25 điểm): Học sinh trả lời cơ bản được 1 ý nhưng
diễn đạt chưa rõ ràng.
+ Mức 5 (0 điểm): Học sinh không trả lời được hoặc trả lời
không liên quan.
1.0
0.5
0.0
10
- Một số thông điệp được gợi ra:
+ Cần phải yêu thương, kính trọng cha mẹ.
+ Hãy cố gắng sống thật tốt để đền đáp công lao dưỡng dục
của cha mẹ.
+ Cha mẹ luôn là người yêu thương và che chở cho con.
- Yêu cầu:
0.25