1
VNH3.TB9.646
BN HƯỚNG ĐỘT PHÁ CHÍNH SÁCH NÔNG NGHIP,
NÔNG THÔN VÀ NÔNG DÂN TRONG GIAI ĐON HIN NAY
PGS.TS Nguyn Chí M
TS. Hoàng Xuân Nghĩa
Vin Nghiên cu phát trin KT-XH Hà Ni
Không th ph nhn nhng thành tu mà nn nông nghip Vit Nam đã đạt được
trong thi k đổi mi: t ch thiếu đói và khng hong lương thc trong thp k cui 70
đầu 80 chúng ta vươn lên đủ ăn và tr thành nước đứng th nhì thế gii v xut khu go,
đứng vào mt trong nhng nước hàng đầu thế gii v xut khu các nông phm nhit đới
như cà phê, cao su, ht tiêu, điu và gn đây xut khu thu sn cũng chiếm v trí cao. Có
được kết qu này là nh chính sách trao quyn t ch kinh doanh (bt đầu t Khoán 10) đã
cho phép nông dân tiếp cn vi đất đai và các tài nguyên khác như rng, bin, mt nước –
nhng yếu t cơ bn ca sn xut nông nghip. Cùng vi nó, chính sách t do hoá thương
mi và đầu tư, đặc bit đầu tư mnh v thu li đã to cú hích ban đầu cho nn nông nghip
hàng hoá.
Nhưng v cơ bn, sn xut nông nghip nước ta phát trin thiếu bn vng, manh mún
& t phát, kém sc cnh tranh và chưa đủ tm đáp ng yêu cu hi nhp KTQT. Tuy nông
nghip là ngành ln, chiếm trên 73% dân s và 20% GDP c nước, hàng năm to ra 39-40
triu tn lương thc, trong đó có 35 triu tn thóc và xut khu 3,5-4 triu tn go; nhưng
nông dân vn là người chu thit thòi và th hưởng ít nht trong thành qu ca phát trin,
khong cách chênh lch gia nông thôn và thành th đang tăng lên; các vn đề xã hi, môi
trường nông thôn tr nên bc xúc hơn bao gi hết. Nht là trong bi cnh Vit Nam đã gia
nhp WTO, cùng vi các cơ hi thì nông nghip, lĩnh vc nhy cm và yếu thế, đang phi
đối mt vi nhng thách thc cnh tranh toàn cu gay gt.
Thc tế cũng cho thy, chính sách đổi mi trong lĩnh vc nông nghip, nông thôn là
chưa đủđộ” hoc không còn phù hp vi giai đon mi. Động lc li ích cá nhân mà
khoán h to ra đã không đủ để thay thế cho sc mnh KHCN cũng như vai trò t chc,
phi hp các yếu t sn xut cũng như hot động kinh doanh - tiếp th trong môi trường
cnh tranh ch yếu da trên cht lượng, hiu qu và thân thin vi môi trường. Yêu cu bc
thiết hin nay là nhanh chóng chuyn t nn nông nghip trình độ thp sang trình độ cao
(đồng nghĩa vi bước chuyn Vit Nam t nước chm phát trin lên nước công nghip hoá
theo định hướng th trường, t nước thu nhp thp lên nước có mc thu nhp trung bình và
2
cao). Điu đó đòi hi phi có bước đột phá v chính sách để gii quyết các mâu thun và
rào cn phát trin, đưa nn nông nghip truyn thng chuyn sang qu đạo hàng hoá và th
trường hin đại; thc hin công nghip hoá, hin đại hoá nông nghip & nông thôn, to ra
nn nông nghip có giá tr cao da trên vic ng dng ph biến các thành tu KHCN và
phát trin bn vng.
Chúng ta cũng cn quán trit bài hc rút ra t kinh nghim 20 năm đổi mi: a)
Nhng tìm tòi và đột phá v chính sách nước ta trên thc tế phn ln đều khi phát t
nông nghip; b) Mun thoát nghèo đi lên không th không bt đầu t nông nghip, nông
thôn; c) Người nông dân - ch th ca nông nghip, cn được bo v và th hưởng li ích t
s phát trin ch không phi chđối tượng để ban phát t thin. Vi quan đim tiếp cn
như vy, bài viết s đề cp mt s hướng đột phá chính sách nông nghip, nông thôn, nông
dân nước ta trong giai đon hin nay (hay còn gi chính sách tam nông).
1. Đột phá trong khâu quy hoch, qun lý và s dng, tích t đất đai nông nghip
Trước hết, đất đai là TLSX cơ bn và không th thay thế ca nông nghip cũng như
các hot động kinh doanh nói chung; khoán 10 trước đây đã đột phá vào khâu trng yếu -
giao quyn s dng rung đất n định cho nông dân (trong thi hn 20 – 30 hoc 50 năm).
Nhưng có th thy, “quyn s dng” nhng tha rung nh bé, manh mún này ca người
nông dân là quyn chưa đầy d, hơn na đang tr nên mong manh, yếu t trước cơn bão th
trường và hi nhp. Trong khi đó, công tác quy hoch, qun lý và s dng đất đai nông
nghip đang ni cm như mt vn đề bc xúc và nan gii. Nhiu nhà khoa hc, nhà qun lý
đã có ý kiến, thm chí các đại biu Quc hi nhiu ln phát biu trên din đàn như mt ch đề
nóng; người dân vùng đô th hoá, mt đất canh tác li càng trăn tr băn khoăn, không ít địa
phương ny sinh các khiếu kin v đất đai và là ngòi n gây mt n định chính tr - xã hi.
Điu này chưa tng din ra trong cơ chế kế hoch hoá trước đây, khi đất đai thuc v
Nhà nước, không phi là hàng hoá. Mt nghch lý là: CNH, đô th hoá càng din ra mnh
m thì đất đai nông nghip càng b thu hp, vn đề người dân mt đất, không có công ăn
vic làm tr nên nghèo khó càng ph biến. Theo s liu chính thc thì ch trong 5 năm
(2001-2005) c nước đã thu hi tng din tích đất nông nghip 366,44 ngàn ha (chiếm
3,89% đất nông nghip đang s dng). Trong đó, din tích đất đã thu hi cho xây dng
KCN là 39,56 ngàn ha, xây dng đô th là là 70,32 ngàn ha và xây dng h tng là 136,17
ngàn ha. Nhng địa phương có đất thu hi nhiu nht là: Tin Giang 20.308 ha, Đồng Nai
19.752 ha, Bình Dương 16.627 ha, Qung Nam 11.812 ha, Cà Mau 13.242 ha, Hà Ni 7.776
ha, Hà Tĩnh 6.391 ha, Vĩnh Phúc 5.573 ha. Đất đồng bng Sông Hng b thu hi nhiu nht
chiếm 4,4% din tích, Đông Nam B là 2,1%, các vùng khác dưới 0,5%1.
Tuy t l thu hi đất nông nghip ti các tnh không cao, nhưng li tp trung vào mt
s địa phương có mt độ dân s đông, có xã mt ti 80% đất canh tác. Đáng nói là đa s
din tích b quy hoch đều thuc đất ven l, đất mu m, đất trng lúa 2 v – như vn nói:
1 Điu tra 16 tnh ca B NN&PTNT.
3
“b xôi rung mt, thượng đẳng đin”. Trong thi k 2000-2005, tng din tích trng lúa c
nước đã gim t 4,47 xung 4,13 triu ha, bình quân mi năm gim 50.000 ha. Có din tích
thu hi xong để hoang hoá nhiu năm (quy hoch treo), có din tích dùng cho sân golf (ti
c my chc ngàn ha), có din tích dành làm công nghip hay khu vui chơi gii trí…Nhìn
chung, gi là “bê tông hoá” đất nông nghip vĩnh vin. Đó thc s là vic làm thiếu tính
toán và tm nhìn quy hoch dài hn, tim n nguy cơ mt an ninh chính tr - xã hi.
Mt khác, phi thy rng khoán 10 đem chia nh rung đất giao cho h gia đình là
bước tht lùi tr v kinh tế tiu nông (nếu so vi kinh tếng hoá). Hin c nước có trên 10
triu h nông dân vi khong 70 triu tha rung, tính bình quân mi h có t 3-8 tha*.
Vi quy mô sn xut nh bé, manh mún như vy thì người nông dân ch có th đảm bo đủ
ăn và thc hin TSX gin đơn; kh năng ng dng KHCN, thâm canh và tăng năng sut cây
trng, vt nuôi theo hướng kinh tế hàng hoá là rt hn hp. Hơn na, vic người dân nuôi
trng cây gì, con gì thì vn theo thói quen và mang tính t phát. Ví d, thy cà phê, mía
đường, cá basa, tôm sú…được giá thì người dân đổđi phá rng trng cà phê, trng mía,
no vét ao đầm nuôi cá, tôm. Nhưng qua mt vài v khi th trường thay đổi, b rt giá và ép
giá, người dân li t phá b để quay v li canh tác cũ. Đây là tình trng chuyn dch cơ cu
vòng tròn, thiếu quy hoch và thiếu tính bn vng, gây hy hoi môi trường và lãng phí các
ngun lc.
Mc dù nước ta là cường quc xut khu go, nhưng cũng còn nhiu vn đề cn bàn:
ngoài vic phi đảm bo cung ng go v mt cht lượng, chiếm lĩnh th trường vng chc
thì vic duy trì đủ s lượng go xut khu & quy mô din tích trng lúa n định cũng đang
đặt ra. Bài toán an ninh lương thc b đe da bi các lý do: đất trng lúa b thu hp rt
nhanh như đã nói; dân s nước ta còn tăng lên (d báo 100 triu người vào năm 2020) đồng
thi vi nhu cu tăng v các loi ngũ cc (thm chí ta đang phi nhp nguyên liu làm thc
ăn gia xúc); cui cùng, chính người nông dân không còn thiết tha vi rung đồng và sn
xut lúa go vì li nhun quá thp, trong khi thu nhp t thành th và các ngành ngh khác
li hp dn hơn. Hin tượng nông dân ĐBSCL gi thư cho Th tướng và nông dân Thái
Bình b hoang hoá rung đất, tr li rung đất đang tr nên ph biến. Nếu để nông dân t
phát di cư ra thành th và thiếu bin pháp qun lý để thúc đẩy tích t rung đất, tăng quy mô
sn xut cho nhng h nông dân li s dn ti tình trng nông thôn b n hoá, lao động
nông nghip tr nên khan hiếm và giá nhân công đắt đỏ, chăn nuôi và ngh ph gim sút,
nông nghip chuyn t thâm canh sang qung canh, suy gim đa dng nông nghip2.
Theo d báo ca B NN&PTNT, mi năm nước ta có th trng đưc 7,2 triu ha
din tích lúa, tng sn lượng lúa năm 2010 s là 37,75 triu tn, năm 2015 là 38,75 triu tn
* Din tích đất canh tác tính bình quân ca nước ta thp nht thế gii 0,12 ha/người, thp hơn Tháilan 0,3 ha/người và ch cao
hơn Hàn Quc, Băngladet, Aicp.
2 Điu tra 8 xã ĐB sông Hng, Đông nam B, ĐBSCL năm 2006 cho thy, hu hết các địa phương không còn lao động dưới 40
tui; riêng tnh Thái Bình có 45% lao động đã ri khi nông nghip, 200.000 người đi là ăn xa, ch còn li ph n và người già.
Theo s liu Hi tho “Người dân nông thôn trong quá trình CNH” mi đây, hàng năm chúng ta mt 70.000 ha thuc vùng trng
lúa được xây dng h tng thu li tt để làm công nghip, kéo theo 7000 t đồng đầu tư thu li b lãng phí. Tnh Bc Ninh sau
khi thu hi rung đất, ch có 5-6% người tìm được vic làm; còn li 94% người tht nghip (Báo Giáo dc & Thi đại s 86 ngày
17/07/2008: Để người nông dân không chi b thôn quê).
4
và năm 2020 là 39,63 triu tn. Trong đó, lượng tiêu th ni địa tăng t 27,6 triu tn (2007)
lên 33,2 triu tn (2020); đồng thi sn lượng lúa giành cho xut khu cũng dao động t
6,34 – 8,3 triu tn (tương đương 3,8 – 4,5 triu tn go). Mc dù năng sut lúa tăng bình
quân 2,06% trong giai đon 1997-2006, tương đương 770.000 tn/năm, nhưng t 2003-2007
tng sn lượng lúa ch dao động mc 36 triu tn do suy gim din tích; sn lượng go
xut khu cũng có xu hướng gim qua các năm tr li đây: 2005 XK 5,2 triu tn, 2006 XK
4,65 triu tn, 2007 XK xp x 4,5 triu tn và năm 2008 d kiến cũng ch XK 4,5 triu tn.
Như vy, hình thành mc trn v sn lượng nếu không có đột phá v năng sut nh ging
mi và thâm canh. T đây, B NN&PTNT đã đề xut các gii pháp, có tăng cường qun lý
đất đai, kiên quyết gi cho đưc 3,9 triu ha đất trng lúa loi tt. Tuy nhiên, để đảm bo ưu
thế cnh tranh trong xut khu go cn gii quyết tiếp 2 khâu then cht: cht lượng và năng
sut trng lúa. C 2 khâu này đều liên quan ti gii hn và quy mô h nông dân trng lúa.
Có th nói, đã đến lúc chúng ta cn c gói chính sách tng th đảm bo s phát trin bn
vng ngành nông nghip nói chung, có sn xut lúa go, nhm hai mc tiêu chiến lược:
đảm bo an ninh lương thc và xut khu.
Do đó, trên tm vĩ mô cn nhanh chóng có quyết sách đột phá v công tác quy hoch,
qun lý và s dng, tích t đất đai nông nghip c nước theo hướng:
- Hn chế ti đa ly đất nông nghip trng lúa và cây lương thc cho mc đích công
nghip và đô th hoá. Nếu ly phi tính ti chi phí cơ hi gia đất lúa, đất đồi gò và đất
hoang hoá cho phát trin công nghip – dch v. Nghiên cu ban hành sc thuế đánh vào
vic chuyn đổi mc đích s dng đất nông nghip đủ mnh để ngăn chn ly đất lúa làm
công nghip và đô th hoá quá d dãi như hin nay.
- Vic chuyn đổi mc đích s dng đất nông nghip quy mô tương đối ln, ví d,
hàng chc, hàng trăm ha, phi do Quc hi và các cp ti cao quyết định cho phép (như
Trung Quc). Xây dng, ban hành và giám sát cht thc hin quy hoch s dng đất đai
nông nghip trên c nước mt cách căn cơ, n định lâu dài. Mun vy, công tác quy hoch
phi có căn c khoa hc và thc tin, có quan đim toàn din & tm nhìn xa: a) Kiên quyết
gi các vùng đất tt, trước hết là hai vùng ĐB sông Hng rng 0,8 triu ha và ĐB SCL rng
2,5 triu ha (nhưng đã b chia nh). Phi hiu văn minh lúa nước ca người Vit gn vi các
đồng bng trù phú này, nó là văn hoá ch không ch là kinh tế; b) Khi s dng chúng vào
mc đích kinh tế phi tính ti h qu xã hi và môi trường. Nếu gi định làm KCN cũng
phi bóc tách gi li lp đất mu trên b mt, đất có cu tượng vn là kết qu canh tác ca
nhiu thế h, thm chí hàng ngàn đời mi có được; c) Quy hoch s dng đất tng vùng
tng địa phương cũng phi tuân theo nguyên tc chung, tránh ly vào vùng trng đim lúa
đảm bo hài hoà v kinh tế - xã hi - môi trường.
Nhưng trên thc tế thì ngay ti vùng ĐB sông Hng trù phú cũng đang b xâm phm:
t 2006-2010, Hà Tây d kiến đưa din tích KCN t 2.200 ha lên 14.757 ha, Bc Ninh t
1.062 ha lên 7.000 ha, Vĩnh Phúc t 761 ha lên 52.000 ha, Hi Dương t 975 ha lên 6.000
ha. Nếu lp đầy các KCN vi s lượng công nhân 50-100 người/ha thì riêng Bc Ninh có
5
thêm lượng công nhân 400-700 ngàn người, tương ng vi dân s đô th quy mô 1,2-2 triu
người, trong khi dân s ca tnh hin mi xp x 1 triu người3.
- Quan đim v chính sách đền bù đất nông nghip hin cũng chưa thu trit. Nên
hiu đền bù không đơn gin là mt khon tin nht định. Đây là s trit tiêu mt kế sinh
nhai, mt phương thc canh tác, cho dù lc hu đi na. Hơn na, nó mà còn th hin thái
độ, trách nhim ca xã hi, Chính ph và DN v các mt t chc kinh tế, xã hi, vic làm và
đời sng cho người dân. Bt buc có phương án dn bù hp lý và b trí công ăn vic làm,
đào to chuyn đổi ngh cho nông dân. Khuyến khích DN s dng lao động ti địa phương,
ví d, nếu s dng t 100 lao động được h tr 50% kinh phí đào to ngh.
- Có th tính ti các phương án đền bù khác nhau: đền bù bng tin và tr phí đào to
ngh, nhn người vào làm ti các DN ly đất, nông dân góp đất vào DN coi như c phn
hoc cho DN thuê đất (như trường hp Nhà máy Mía đường Lam Sơn và thôn Xuân Hoà -
xã Th Xuân). Nghiên cu dành li qu đất cn thiết nhm chuyn đổi ngh và kinh doanh
dch v cho h nông dân mt đất; đền bù có phân bit gia ly đất cho an ninh – quc
phòng, công trình công cng vi ly đất cho sn xut kinh doanh và dch v.
- V nguyên tc, đền bù tho đáng và cân bng gia các li ích Nhà nước – DN –
nông dân. Thu hp khong cách chênh lch gia mc đền bù GPMB và mc đấu giá đất làm
đô th – dch v. Gi định mc giá đền bù GPMB khi thu hi đất là 1; DN sau khi ly đất,
chuyn đổi mc đích s dng và xây dng h tng đem đấu thu cho các nhà đầu tư th cp
vi mc giá là 10; Nhà nước s dùng công c thuế và phí điu tiết li thu nhp, ví d, theo
công thc 3 : 3 : 4, tc nông dân và Nhà nước đều hưng 3 phn bng nhau, DN hưởng 4
phn trong toàn b mc chênh lch giá (tng mc tăng giá).
- Khuyến khích chuyn đổi hay mua bán đất nông nghip nhm tích t rung đất, m
rng quy mô sn xut nông nghip; cm mua bán để chuyn đổi mc đích s dng đất nông
nghip. Ni rng mc hn đin và thi hn giao quyn s dng đất nông nghip lên ti 50-
100 năm, bo h kinh doanh nông nghip để người dân an tâm đầu tư lâu dài (hin Nhà
nước đã cho các DN trong nước và nước ngoài thuê đất ti 50-100 năm, vy không có lý do
để hn chế h nông dân).
- Trường hp người dân chuyn sang ngh khác hay không mun (không có điu
kin) canh tác, có th sang nhượng hay Nhà nước đứng ra mua và cho thuê li nhm duy trì
qu đất nông nghip, thúc đẩy tích t rung đất trong nông thôn.
2. Đột phá trong chuyn dch cơ cu nông nghip, nông thôn
Mc dù đạt được thành tu ni bt trong thi gian qua như: tăng trưởng v din tích,
quy mô, sn lượng, chng loi các sn phm nông nghip, thm chí nhiu nông sn được
xut khu sang th trường các nước vi kim ngch và th phn ln. Nhưng v căn bn, cơ
cu nông nghip chưa có thay đổi v cht; ch yếu chúng ta vn xut nông sn dưới dng
3 Theo PGS.TS Hunh đăng Hy, Hi Quy hoch VN. Báo Hà Ni mi ngày 31/10/2007.