BONG VÕNG MẠC
(Kỳ 4)
6.3.2. Các phương pháp gây phản ứng viêm dính.
* Điện đông phương pháp gây phản ứng viêm dính bằng nhiệt. Điện
đông ngoài củng mạc đến nay ít sử dụng do tính chất phá huỷ tổ chức nặng nề của
nó. Người ta khuyên nên dùng trong trường hp duy nhất là khi bong võng mạc do
rách khổng lồ. Điện đông chủ yếu dùng đđt trong nội nhãn. Điện đông hai cực
hay dùng hơn do tính an toàn cao với tổ chức.
* Lạnh đông phương pháp gây phản ứng viêm dính bằng lạnh, ngày nay
gần như đã thay thế điện đông vì khi m lạnh đông thể kiểm tra được trực
tiếp bằng soi đáy mắt để thể tiến hành chính xác vào vết rách đủ liều. Điều
quan trọng là lạnh đông khôn gây ra những tổn thương nặng nề cho củng mạc.
Theo nhiều tác giả lạnh đông dễ gây ra di cư tế bào tăng sinh dịch kính võng
mạc nguy cho tái phát bong võng mạc: đặc biệt đối với những rách to, lộ nhiều
biểu mô sắc tố thì lạnh đông chống chỉ định trong trường hợp này.
* Laser phương pháp chính xác nhưng đòi hỏi máy móc đắt tiền.
Laser thlàm ngay tại phòng msau khi đã đặt cho võng mạc áp lại hay làm
trong vài ngày đầu sau mổ. Muốn làm được laser cần đồng tgiãn tốt, môi trường
quang học của mắt phải trong, võng mạc áp, vùng tổn thương một mức độ sắc
tố đủ, vị trí của tổn thương nằm ở phía sau đáy mắt và chất lượng tia bảo đảm.
6.3.3. Các biện pháp làm võng mạc áp lại.
6.3.3.1. Làm tăng áp lực từ ngoài vào:
* Các biện pháp cắt củng mạc: ít được dùng.
* Các biện pháp ấn độn củng mác từ bên ngoài thường đùng để ấn độn tại
chỗ vùng rách trong các bong võng mạc đơn giản.
* Các phương pháp làm đai quanh nhãn cầu: Đai cắt củng mạc ít được
sdụng. Đai không cắt củng mạc là phương pháp còn dùng khi cần bù trnhững
co kéo nhiều trên các tổn thương như rách khổng lồ, co kéo nhiều của vùng nền
dịch kính…
* Tháo dịch dưới võng mạc để võng mạc áp lại. Theo đa số các tác giả là
không cần thiết, khi vết rách và lđã được bịt tốt. Khi võng mạc bong thấp hay
bong võng mạc dẹt thì sau đó biểu mô sắc tố có thể có vai tròm tiêu dịch nhanh.
Cần tháo dịch khi:
+ Bong đã lâu, bong cao, nhiều dịch dưới võng mạc.
+ Võng mạc cứng, mất đi sự mềm dẻo hoặc sẽ gấp nếp trên độn thì dịch
dưới võng mạc khó tiêu.
6.3.3.2. Làm tăng áp lực từ trong nhãn cầu:
Bơm vào dịch kính:
- m không khí: nhược điểm do thời gian tồn tại trong mắt không
lâu nhưng cho đến nay không kvẫn được coi là chất không độc và tác dng
tốt để bơm vào nội nhãn, nhằm bù trừ co kéo, đẩy dịch, làm mất nếp gấp võng mạc
ấn độn nội nhãn trong một số trường hợp.
- m các dung dịch nhân tạo: nước muối sinh 9/1000 là cht vẫn còn
được dùng để thay thế dịch kính trong phẫu thuật cắt dịch kính mặc dù ngày nay
người ta đã những dung dịch thành phn gần như thủy dịch. Nước muối chỉ
nên dùng khi có cắt dịch kính. Khi không cắt dịch kính, bơm nước muối sinh
vào buồng dịch kính sẽ gây ra một quá trình tăng sinh dịch kính võng mạc nặng.
Healon là một dạng của axit hyaluronic, có đặc điểm là độ quánh thấp dễ sử
dụng, trong suốt, nhưng do hoà tan trong nước nên phải “làm rỗng” nhãn cầu bằng
hút hết nước, bơm không khí vào trước khi bơm Healon, nay cũng ít được dùng.
- Dùng dầu Silicon: do những biến chứng nặng nề với mắt nên đã có lúc b
cấm sdụng Mỹ vào những m 1970. Tuy nhiên gần đây lại được dùng lại
như một phương tiện duy nhất để đối phó với những hình thái bong võng mạc
co kéo ào ạt của dịch kính võng mạc, bong võng mạc có rách khổng lồ, bong võng
mạc do lỗ hoàng điểm.
- Bơm khí nở: Sulfurhexafluoride (SF6) hoc khí C2F6 n gấp 3 lần dung
tích tiêm và tiêu 1/2 trong vòng 2 tuần. Perfluoro-propane (C3F8) n gấp 4 lần, tiêu
1/2 trong vòng một tháng. Khí nở sức căng bề mặt cao, đẩy võng mạc áp vào
biểu sắc tvà làm cắt đứt vòng luẩn quẩn của bong võng mạc và ng sinh
dịch kính võng mạc.
Cắt dịch kính: Được chỉ định khi:
- Dịch kính tổ chức hoá, cản quang.
- Dịch kính co kéo trên võng mạc.
- tăng sinh dịch kính võng mạc gây dính giữa các múi bong hoặc gây
màng trước võng mạc.