CABERGOLINE TRONG DỰ PHÒNG HỘI
CHỨNG QUÁ KÍCH BUỒNG TRỨNG
HỘI CHỨNG QUÁ KÍCH BUỒNG TRỨNG
Hội chứng quá kích buồng trứng (HCQKBT) được định nghĩa là sdịch chuyển
của huyết thanh từ lòng mạch vào khoang th ba trong thể, thường gặp nhất là
vào bụng nhưng cũng thể là khoang màng phổi, hiếm gặp hơn khoang
màng tim. HCQKBT biến chứng thường gặp của kích thích buồng trứng
(KTBT). HCQKBT nặng xảy ra 0,5 5% các chu k thụ tinh ống nghiệm
(TTTON) [1]. HCQKBT cũng thể xảy ra khi cơ thể nồng độ gonadotropin
nội sinh cao như trong thai kỳ tự nhiên, thai trứng,... Trong những trường hợp này,
bệnh nhân có nồng độ hCG (human chorionic gonadotropin) cao.
Biểu hiện lâm sàng của HCQKBT có thể thay đổi từ nhẹ đến nặng. Buồng trứng to
dịch trong bụng m căng chướng, đau bụng. Trong một số trường hợp bệnh
nhân kth do dịch bụng quá nhiều làm hạn chế hoạt động của cơ hoành
hay do tràn dịch màng phổi. Thất thoát dịch vào khoang thba trong cơ thể dẫn
đến hiện tượng đặc máu và giảm lượng máu tưới đến các quan gây ra thiểu
niệu, ảnh hưởng lên chức năng thận, chức năng gan nguy thuyên tắc
mạch. HCQKBT nặng biểu hiện rất rầm rộ: buồng trứng to, báng bụng, tràn
dịch màng phổi, rối loạn điện giải, giảm thể ch tuần hoàn, thiểu niu; trầm trọng
hơn sẽ là huyết khối, suy gan, suy thận, hội chứng nguy cập hấp cấp người
lớn, có thể dẫn đến tử vong.
VAI TRÒ CỦA VEGF (VASCULAR ENDOTHELIAL GROWTH
FACTOR) TRONG HCQKBT
Các triệu chứng của hội chứng quá kích buồng trứng là hậu quả của tăng tính thấm
thành mạch, m đặc máu, giảm tưới máu quan, thuyên tắc mạch, rỉ dịch ra
khoang phúc mạc và khoang màng phổi. Để dự phòng HCQKBT, đã nhiều
phương pháp được áp dụng như giảm liều đầu FSH những bệnh nhân thuộc
nhóm nguy cao HCQKBT, ngưng FSH đ làm thoái hóa nang noãn
(coasting), truyền albumin, không chuyển phôi,…. Mặc dù đây một biến chứng
thlàm nguy him đến tính mạng bệnh nhân, cho đến hiện nay, việc dự phòng
và điều trị HCQKBT vẫn mang tính kinh nghiệm và điều trtriệu chứng.
Trong chế bệnh sinh của HCQKBT, sự hiện diện của buồng trứng và hCG 2
yếu tố bắt buộc vì skhông HCQKBT khi cắt bỏ 2 buồng trứng hay khi không
tiêm hCG [2]. VEGF (Vascular endothelial growth factor) chất trung gian tạo
mạch phụ thuộc hCG. VEGF không những kích thích sự phát triển của mạch máu
mới mà còn yếu tố quyết định trong tăng tính thấm thành mạch khi tương tác
với VEGF receptor 2 [3, 4]. Trong thời gian gần đây, đã có nhng bằng chứng cho
thấy sự liên quan của VEGF trong cơ chế bệnh sinh của HCQKBT. Người ta nhận
thấy sau khi tiêm hCG, nồng độ VEGF nguồn gốc từ tế bào hạt cũng như các
tế bào nội mạch máu tăng lên, đặc biệt là những bệnh nhân nguy cơ cao
quá kích buồng trứng. Nồng độ VEGF liên quan đến nguy phát triển
HCQKBT và bệnh cảnh lâm sàng của hội chứng này [5].
CABERGOLINE TRONG DPHÒNG HỘI CHỨNG QUÁ KÍCH BUỒNG
TRỨNG
Đã có những nghiên cứu về các dược phẩm có đặc tính đối lập với VEGF trong dự
phòng điều trị HCQKBT. Người ta nhận thấy dopamine có khnăng ức chế
chọn lọc lên tác dụng tăng sinh mạch máu tăng tính thấm thành mạch của
VEGF [3,4]. Cabergoline và bromocriptine hai chất đồng vận của dopamine
được quan tâm nghiên cứu nhiều nhất do hai chất này cùng tác động thông qua
Dopamine/dopamine receptor 2, tđó có tác dụng lên VEGF/VEGFR-2 [6].
Người ta tiến hành nhiều nghiên cứu về hiệu quả của các chất đồng vận dopamin
trong d phòng HCQKBT. Trong nghiên cu của Alvarez (2007), cabergoline
được sử dụng cho những bệnh nhân cho trứng nguy cơ HCQKBT cao (có s
trứng chọc hút được > 20 trứng). Kết quả nghiên cứu cho thấy >75% phụ nữ trong
nhóm điều trị không triệu chứng của HCQKBT, so với 15% trong nhóm giả
dược [4]. Một nghiên cu khác được tiến hành vào m 2008 cũng trên những
bệnh nhân nguy cơ cao HCQKBT (E2>4000pg/mL) với tỉ lệ HCQKBT trong
nhóm điều trị 10,8% [7]. Năm 2009, tại hội thảo IVF Expert Meeting, một
nghiên cứu cũng đã được báo cáo về sử dụng bromocriptine, cho những bệnh nhân
Việt Nam nguy cơ cao HCQKBT (có số trứng chọc hút được > 20 trứng) để dự
phòng HCQKBT. Trong nhóm bệnh nhân chuyển phôi và s dụng
bromocriptine, tỉ lệ HCQKBT là 3,37% [9].
Về tính an toàn của các chất đồng vận dopamin, chưa có tác dụng phụ đáng kể nào
của thuốc này được ghi nhận khi sử dụng cho các bệnh nhân có nguy cơ cao
HCQKBT [4, 5, 9]. một số tác giả ghi nhận sử dụng dopamin agonist kéo dài
(cabergoline bromocriptine) thgây hở van tim. Tuy nhiên, tác dụng phụ
này được ghi nhận các bệnh nhân sdụng dopamin agonist liều cao và kéo dài
trong điều trị Parkinson [10].
KẾT LUẬN
Cho đến thời điểm hiện nay, sử dụng cabergoline nói riêng c chất đồng vận
dopamin nói chung trong dphòng HCQKBT một phương pháp khá hiệu qu
an toàn. Tuy nhiên, vẫn cần nhiều nghiên cứu thực nghiệm m sàng nhằm
khẳng định tính hiệu quả, cũng như đưa ra phác đồ chung trong dự phòng điều
trị HCQKBT bằng các chất đồng vận dopamin.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Delvigne A and Rozenberg S. Epidemiology and prevention of ovarian
hyperstimulation syndrome (OHSS): a review. Human Reproduction Update.
2002; 8(6): 559 – 577.
2. Aboulghar MA Mansour RT. Ovarian hyperstimulation syndrome:
classifications and critical analysis of preventive measure. Human Reproduction
Update. 2003; 9(3), 275 – 289.
3. Alvarez C. Preventing ovarian hyperstimulation syndrome. The Journal of
Clinical Endocrinology and Metabolism. 2007; 92(8): 2882 – 2884.
4. Alvarez C, Bonmati LM, Maestre EN, Sanz R, Gomez R, Sanchez MF, Simon
C, Pellicer A. Dopamine agonist Carbegoline reduces hemoconcentration and
ascites in hyperstimulated women undergoing assisted reproduction. The journal
of Clinical Endocrinology and Metabolism. 2007; 92 (8): 2931 – 2937.
5. Albert C, Garrido N, Mercader A, Rao CV, Remohi J, Simon C, Pellicer A. The
role of endothelial cells in the pathogenesis of ovarian hyperstimulation syndrome.
Molecular Human Reproduction. 2002; 8(5): 409 – 418.