CÁC BIỂU HIỆN BỆNH LÝ KHI NGHE PHỔI:
TIẾNG THỔI, TIẾNG RÊN, TIẾNG CỌ
I- ĐẠI CƯƠNG
NHẮC LẠI TRIỆU CHỨNG HỌC CỦA HÔ HẤP BÌNH THƯỜNG.
Trong động tác thở, khi hít vào, kng khí qua thanh quản, kquản, phế quản
gốc, rồi tới các phế quản nhỏ hơn các thuỳ phổi, phân phối vào các phế nang, khi
thở ra, không khí đi ra ngoài phổi theo trình tự ngược lại.
Không khí đi qua thanh khí quản và các phế quản lớn, gây ra tiếng thở thanh k
quản, nghe thấy rõ vùng thanh quản, khí quản, vùng xương ức, xương cạnh và
khoảng liên b cột sống. Tiếng thở thanh khí quản bắt nguồn từ thanh môn, một
khoảng hẹp trên đường đi của không khí (Hình 30a, b)
Không khí đi qua phế quản nhỏ, vùng Reisessen rồi đi vào phế nang, vùng
tương đối rộng hơn, gây ra tiếng rì rào phế nang nghe êm du, ở thì thra, tiếng đó
mạnh và ngắn hơn. chỉ nghe thấy đầu thì thra. Trên thực tế, thì thra dài
hơn thì hít vào. rào phế nang thì th ra do luồng không khí từ phế nang qua
phế quản nhỏ, vùng Reisessen tới các phế quản lớn hơn ta không nghe thấy
tiếng rì rào phế nang trong suốt thì th ra vì áp lực không khí phế nang yếu, nhất là
ở cuối thì thở ra. Trong một số trường hợp, ta nghe thấy tiếng thở ở toàn bthì th
ra: hiện tượng đảo nợc nhịp hấp” này gặp trong cơn hen phế quản, trong
giãn phế nang.
Bình thường khi hấp ta chỉ nghe tiếng thở thanh khí quản và tiếng rì rào phế
nang. Trong nhiều trường hợp bệnh lý, những thay đổi về cơ thể bệnh khí đạo có
thể gây ra các tiếng thổi, tiếng rên khác nhau.
thành tng màng phổi bình thường trượt trên nhau trong động tác
hấp . nếu viêm màng phổi, bề mặt của các đó trở nên thô ráp nơi xuất
phát của tiếng cọ màng phổi.
II – TIẾNG THỔI.
1. Định nghĩa.
Khi nhu mô phổi bị đông đặc, tiếng thở thanh khí quản được dẫn truyền đi xa quá
phạm vi bình thường của nó, và th thay đổi về mặt âm học do những tổn
thương đi kèm theo hiện tượng đông đặc đó.
2. Các điều kiện phát sinh và lan truyn tiếng phổi.
- Khí phế quản lưu thông.
- Nhu mô phổi bị đông đặc chiấm một khoảng khá rộng.
- Lưu thông hô hấp tương đối lớn.
3. Các loại tiếng thổi.
Những tổn thương thể bệnh đi kèm hin tượng nhu mô phổi m thay đổi
tính chất âm học của tiếng thổi. Người ta chia ra làm 4 loại: thổi ống, thổi hang,
thổi vò, thổi màng thổi.
3.1. Thổi ống: tiếng thở thanh kquản được dẫn truyền xa quá phạm vi và bình
thường của nó, do nhu mô phổi bị đông đặc (Hình 31)
Đặc điểm:
- Cường độ: thì hít vào mạnh hơn thì th ra.
- âm độ: cao nhất là ở thỉ thở ra.
- âm sắc: giống như tiếng thổi qua bể lò rèn.
Nếu ta đặt ống nghe trước thanh quản người bình thường đang thở sẽ thấy đầy đủ
những đặc điểm trên.
Thường gặp: trong các bệnh phổi có hội chứng đông đặc, vv
3.2. Thổi hang: tiếng thổi ống vang lên đo được dẫn truyền qua một hang rỗng,
thông ới phế quản. Hang này đóng vai trò một hòm cộng hưởng. (hình 32)
Đặc điểm:
+ Cường độ: Mạnh hay yếu tuỳ theo lưu lượng th và mức độ đông đặc của nhu
mô phổi.
+ âm độ: trầm.
+ Âm sắc: tuỳ theo kích thước của hang. Hang càng rộng, tiếng thổi nghe càng
rỗng nếu hang rất lớn, thành nhẵn, âm sắc thay đổi thành tiếng thổi vò.
- Tiếng thổi hang trong hang giả: trong ột số bệnh phổi mạn tính, tổ chức phổi bị
hoá, phế quản lớn bị giãn rộng và co kéo lệch vị trí bình thường thể làm ta
nhầm là tiếng thổi hang do hang thực trong nhu phổi. Trong trường hợp
này, Xquang s giúp cho chẩn đoán phân biệt một cách chính xác.
- Hang m: trường hợp trên lâm sàng ch thấy hội chứng đông đặc. Một vài
tiếng rên nổ, rên bọt, nhưng Xquang hoặc thể lại phát hiện được hang. Sta
không thấy được tiếng thổi hang, vì một hoặc nhiều lý do sau đây:
+ Hang nhỏ quá.
+ Hang ở sâu trong nhu mô phổi.
+ Hang không còn lưu thông với phế quản.
Thường gặp: tiếng thổi hang thể nghe thấy trong các trường hợp một rỗng
trong tổ chức phổi, lưu thông với phế quản, vách nhu phổi đông đặc.
Trừ trường hợp phế quản lớn bị kéo lệch vị trí gây ra tiếng thổi hang giả, tiếng thổi
hang thực thường gặp trong lao hang, áp xe phổi đã thoát mủ.
3.3. Thổi vò: là tiếng thổi ống vang lên, đo được dẫn truyền qua một hang rộng và
có thành nhẵn.
Đặc điểm:
- Cường độ: thay đổi theo kích thước hang và mức độ đông đặc của nhu mô phổi.
(hình 33)
- âm độ: rất trầm, thấp hơn tiếng thổi hang.
- âm sắc: nghe như tiếng thổi vào trong vò ln rỗng, cổ hẹp.