TRƯỜNG ĐẠI HC KINH T - ĐẠI HC ĐÀ NNG
340
CÁC HÌNH THC TÀI TR TRÊN CHUI CUNG NG VÀ THC TRNG TÀI
TR TRÊN CHUI CUNG NG TI DOANH NGHIP VIT NAM
VARIOUS SUPPLY CHAIN FINANCING MODES IN VIETNAM
ThS. Nguyn Th Nhã Uyên
Trường Đại hc Kinh tế - Đi học Đà Nẵng
nhauyen142@gmail.com
TÓM TT
Trước đ y, trong rất nhiu nghiên cứu đ bàn về dòng vt cht và dòng thông tin trong chui cung ng. Trong
bài viết này, bàn v vấn đ tài chính trong chui cung ng các hình thc tài tr trên chui cung ng. Trong các
hình thc tài tr trên chui cung ng, tài tr chui cung ng (SCF) là khái nim khá mi m đối vi doanh nghip
Việt Nam. Tuy nhiên, SCF đang bắt đầu thu hút s quan tâm ca nhiu doanh nghip bi vì hot động này đem
li li ích cho tt c các bên tham gia, không ch giảm được vn luân chuyển còn gia tăng sự hp tác gia
các thành phn trong chui. vy, trong phm vi nghiên cu ca bài viết này, tác gi nghiên cu v các hình
thc tài tr trên chui cung ứng, đặc bit là hình thc tài tr chui cung ng (SCF) và nêu thc trng tài tr trên
chui cung ng ti doanh nghip Vit Nam.
T khóa: Chui cung ng, các hình thc tài tr trên chui cung ng, tài tr chui cung ng (SCF)
ABSTRACT
In the past, academic papers regarding supply chain management mainly dealt with the the flows of goods
and information. This paper finds greater attention on the financial flows between companies of the supply chain
and mentions the different approaches of financing in the supply chain. Of all measures of financing, the concept
of the supply chain finance (SCF) is relatively new for corporations in Viet Nam. However, corporations have
taken more look in supply chain finance (SCF) so it creats a true win-win for all parties involved as the most
atrractive tool to reduce the working capital and solid the relationships with their trade partners. Thus, this paper
aims to research the various supply chain finance modes especially supply chain finance (SCF) and provides
supply chain financing activities in Viet Nam.
Key words: supply chain, supply chain finance, supply chain financing modes.
1. Đặt vấn đề
Khái nim v chui cung ng qun tr chui cung ng không còn khái nim mới đối vi
doanh nghip Vit Nam. Trong chui cung ng tn ti 3 dòng: dòng vt cht, dòng thông tin dòng
tài chính (Lambert và Pohlen 2001). Theo Pfohl và Gomm, 2009 thì qun tr chui cung ứng đƣợc ng
dng trong hoạt động kinh doanh vi mc tiêu tối đa hóa dòng vật cht, thông tin dòng tài chính
bên trong các t chc và gia các t chc bng cách kết hp các b phn chức năng các t chc
khác nhau trong cùng mt chuỗi. Trƣớc đây, những nghiên cu v thiết kế tối đa hóa dòng thông
tin dòng vt cht trong chui cung ứng đã đƣợc đề cập đến rt nhiu trong nhng nghiên cu v
qun tr chui cung ng. Trong những năm gần đây, nghiên cứu v dòng tài chính trong chui cung
ứng đƣợc quan tâm hơn
Theo thng của phòng thƣơng mại công nghip Vit nam VCCI, 32,3% doanh nghip
vay vốn để thc hiện phƣơng án kinh doanh mới, 11,9% doanh nghiệp vay để tr khon n đến hn và
30% doanh nghip vay vốn để trang rải chi phí lƣu động do khan hiếm tin mặt (3). Điều này
nghĩa nhu cầu vay vốn lƣu động đáp ng nhu cầu kinh doanh khá cao nhƣng để tiếp cn ngun vn
vay gp nhiều khó khăn mặc dù lãi suất vay đã bắt đu gim xuống. Trong điều kin thiếu ht v vn,
tài tr chui cung ng (SCF) giài pháp gii quyết để tăng vốn luân chuyn cho các doanh nghip
HI THO KHOA HC - QUN TR VÀ KINH DOANH (COMB-2014)
341
trong cùng chui cung ng. vy, trong phm vi bài viết này, nghiên cu v các hình thc tài tr
trên chui cung ng và nhng li ích mà hình thc tài tr đem li cho doanh nghiêp. Phn sau, nêu rõ
thc trng v tài tr trên chui cung ng ti doanh nghip Vit Nam và mt s kiến ngh để thc hin
tài tr chui cung ng (SCF).
2. Các hình thức tài trợ chuỗi cung ứng
Trƣớc khi bàn đến các hình thc tài tr chui cung ứng, đề cp khái niệm cơ bản trong dòng tài
chính ca chui cung ng chu k chuyn hóa tin mt nhu cu vn luân chuyn. Mc tiêu ca
các hình thc tài tr chui cung ứng để gim chu k chuyn hóa tin mt ca thành phn trong
chui và gim nhu cu vn luân chuyn. Chu k chuyn hóa tin mt bng tng chu k chuyn hóa
hàng tn kho (DIH) chu k chuyn hóa khon phi thu (DSO) tr cho chu k chuyn hóa khon
phi tr (DPO). Nếu xét trên chui thì chu k chuyn hóa khon phi thu ca nhà cung cp chính
chu k chuyn hóa khon phi tr của ngƣời mua. Nếu s dng SCF s làm cho gim chu k chuyn
hóa khon phi thu ca nhà cung cấp và tăng chu kỳ chuyn hóa khon phi tr của ngƣời mua vì vy,
nhu cu vn luân chuyn ca các thành phn trong chui nh vậy đƣợc ci thiện hơn. Với vic
gim nhu cu vn luân chuyn s làm gim nhu cu tài tr cho các hoạt đng kinh doanh ca doanh
nghip vì vy giảm đƣợc áp lc thiếu ht v vn ca các doanh nghip hin nay.
hai hình thc tài tr trên chui cung ng: tài tr chui cung ng t thành phn bên trong
chui (mô hình tài tr chui cung ng truyn thng) tài tr chui cung ng t thành phn bên
ngoài chui (mô hình tài tr chui cung ng hiện đại). hình tài tr chui cung ng truyn thng
đƣợc s dng rng rãi và là có rt nhiều đề tài nghiên cu v vấn đề này tuy nhiên hin nay trong thc
tế mô hình tài tr chui cung ng mới cũng đã sử dng và thu hút rt nhiu s quan tâm.
3. Mô hình tài tr chuỗi cung ứng truyền thống
Hinh 1: Mô hình tài trợ chuỗi cung ứng truyền thống
Trong chui cung ng, nhà cung cp nguyên vt liu cung ng nguyên vt liệu đầu vào cho nhà
sn xuất (ngƣời mua), nhà sn xut s to ra sn phm cung cp sn phm cho khách hàng thông
qua nhà phân phối. Đối vi mô hình tài tr chui cung ng truyn thng, nhà cung cấp chính ngƣời
tài tr chính cho vn luân chuyn của ngƣời mua. trong điu kin c nhà cung cấp ngƣời mua
đều thiếu vn luân chuyn, h s tìm đến ngun vn t các ngân hàng.
Nhà sn xut s gia tăng thời hn tr tin t nhà cung cấp làm tăng kỳ thanh toán bình quân.
Đồng thi, nhà sn xut s tìm cách thu đƣợc khon tín dng t nhà phân phi của mình để tăng chu
k chuyn hóa khon phi thu. Với cách làm nhƣ vậy, nhà sn xut s làm tăng đƣợc chu k chuyn
hóa tin mặt. Cùng lúc đó, nhà sản xut th thu đƣợc tiền nhanh n từ nhà phân phi chi tr
Ngân hàng ca
ngƣời mua
Nhà cung cp
(ngƣời bán)
Nhà sn xut
(ngƣời mua)
Ngân hàng ca
nhà cung cp
TRƯỜNG ĐẠI HC KINH T - ĐẠI HC ĐÀ NNG
342
chm cho nhà cung cp ca mình, vậy làm tăng vn luân chuyển tăng dòng tiền t hoạt động
kinh doanh.
Tuy nhiên, trong cùng mt chui thì chu k chuyn hóa khon phi thu của ngƣời mua chính
chu k thanh toán của ngƣời bán. Vì vy, trong khi nhà sn xut tìm cách trì hoãn thanh toán khon
phi tr của mình để làm cho chu k chuyn hóa khon phi tr tăng lên thì nhà cung cấp mc tiêu
thu đƣợc khon tín dng t ngƣời mua sm nht th để kiểm soát đƣợc khon phi thu ca
mình. ràng trong mô hình tài tr chui cung ng truyn thng, vn luân chuyn của ngƣời mua
đƣợc tài tr bi chính nhà cung cp khách hàng ca bng cách rút ngn thi gian thu tin ca
khách hàng kéo dài thi hn khon phi tr cho nhà cung cp. vy, nh tài tr trong chui
cung ng truyn thng hình tài tr tng li ích bng không. Việc tăng nguồn vn tài tr t
nhà cung cp s đem lại lợi ích cho ngƣời mua nhƣng đồng thi li gây thit hi cho ngun vn
hoạt động ca chính nhà cung cấp. Nhƣ vậy xét mt cách khách quan, chui cung ng s hoạt động
không dựa trên cơ s đem lại li ích cho tt c thành phn khác trong chui. . NDyckmann (2009)
cho rằng ―bởi vì li ích của ngƣời mua và ngƣời bán mâu thun vi nhau ngƣời mua mong mun gia
tăng thời hn tr tin trong khi ngƣời bán li mong mun thu tin sớm hơn li ích cho tt c các bên
tham gia dƣờng nhƣ khó xác định.‖
Điều này nghĩa để duy trì dòng tài tr trong chui cung ứng đòi hỏi công ty phi quy mô đủ
lớn, có đủ tim lực tài chính để có th cho gia hn khon phải thu cho khách hàng và đồng thi tr tin
sm cho nhà cung cấp. Nhƣ vậy, hình tài tr chui cung ng truyn thng tn ti 2 vấn đề, (1)
công ty trong chui phải đủ kh năng tài chỉnh và quy mô đ lớn để tài tr cho hoạt động trong chui
(2) liu các thành phn trong chuỗi đều hƣởng lợi nhƣ nhau. Thêm vào đó, s phát trin ca nn
kinh tế toàn cầu đòi hi mức độ hp tác gia các thành phn càng nhiều và sâu hơn. Nếu nhƣ trƣớc
đây, rủi ro của ngƣời mua có th đƣợc xem là ri ro chuyn hóa t nguyên vt liệu đến sn phm cui
cùng cung cp cho khách hàng thì hin nay rủi ro khó xác định hơn, các thành phần trong chui hp
tác, tƣơng tác với nhau trong phm vi toàn cu, vi những tác động khác nhau mức độ ri ro khác
nhau.
Vi nhng do tn ti bên trong bên ngoài ca hình tài tr chui cung ng truyn
thng, hình tài tr này khó th đáp ứng đƣợc nhu cầu thay đổi hin ti. vy, xut hin
hình tài tr chui cung ng t thành phn bên ngoài (mô hình tài tr chui cung ng hiện đại ).
Tài tr chui cung ng truyn thng
Đặc điểm
Nhà cung cp tài tr vn luân chuyển cho ngƣời mua
Ƣu đim
Đem li lợi ích cho ngƣời mua hoặc ngƣời bán: gim
chu k chuyn hóa tin mt vn luân chuyn cho
các đối tác trên chui
Hn chế
Tng li ích bng không. Li ích ca thành phn này
s th gây thit hn cho thành phn khác trong
chui
Hình 2: Nh ng lợi ích và hạn chế của hình thức tài trợ chuỗi cung ứng truyền thống
HI THO KHOA HC - QUN TR VÀ KINH DOANH (COMB-2014)
343
4. Mô hình tài trợ chuỗi cung ứng hiện đại
Vi hn chế hình tài tr chui cung ng truyn thng, nh tài tr mi s tham gia
ca thành phần bên ngoài, đó là trung tâm tài chính. Trung tâm tài chính đây có thể hiu là h thng
ngân hàng hoc t chc tài chính. Hin nay, ngân hàng tham gia vào chui ch yếu. Trung tâm tài
chính tham gia trong chui với vai tngƣời cung cp vn cho hoạt động kinh doanh của các đối tác
trong chui. Tùy theo mức độ liên kết giữa ngƣời mua trung tâm tài chính - nhà cung cp mà có hai
hình thc tài tr ch yếu: bao thanh toán và tài tr chui cung ng (gi là SCF).
4.1. Bao thanh toán
Bao thanh toán quá trình tài tr trong đó một t chc - ngƣời bao thanh toán mua khon
phi thu ca một công ty khác (Soufani 2002). Ngƣời bao thanh toán s tr khon tiền hay ―ứng trƣớc‖
khon tiền cho ngƣời bán khon phi thu. Khon tin phi tr tƣơng ứng vi giá tr ca khon phi thu
tr phn lãi sut tr cho ngƣời bao thanh toán khon chi phí khác. Bao thanh toán khác vi hình
thc vay vn t ngân hàng bi vì ngƣời bao thanh toán quyết định thc hin bao thanh toán không ch
dựa trên cơ sở đánh giá mức độ tín nhim của ngƣời bán khon phi thu mà còn da trên giá tr và ri
ro ca khon phi thu
Hình 3: Bao thanh toán
Bao thanh toán đƣợc thc hiện theo quy trình nhƣ sau:
(1): nhà cung cp cung cấp hàng cho ngƣời mua
(2): ngƣời mua xác nhận đơn hàng và xác nhận thanh toán
(3): nhà cung cp hình thành khon phi thu và bán khon phi thu cho ngân hàng. Ngân hàng
thc hin bao thanh toán và ứng trƣớc khon tin cho nhà cung cp
(4): Đến ngày thanh toán, ngƣời mua thanh toán tin cho ngân hàng
Vi hình thc tài tr chui cung ng truyn thng thì nhà cung cp s ngƣời tài tr cho hot
động nhà sn xut. Vi hình thức bao thanh toán, các ngân hàng đóng vai trò là ngƣi tài tr cho
ngun vn luân chuyn ca nhà sn xut. Nhà cung cp trong chui s liên kết với các ngân hàng (đối
ng t bên ngoài chui) bán các khon phi thu ca mình. Nhà sn xut s thanh toán cho ngân
hàng khi đến hn tr khon tín dng t nhà cung cp.
Vi s tham gia ca t chức tài chính i hình thc bao thanh toán, nhà cung cp s thu tin
nhanh hơn làm tăng chu kỳ chuyn hóa khon phi thu vì vy gim chu k chuyn hóa tin mt và nhu
cu vn luân chuyển. Trong khi đó, ngƣời bán vn th kéo dài thi hn thanh toán ca mình
không làm tăng gánh nặng tài chính cho nhà cung cp. Rõ ràng, trong trƣờng hp thc hin bao thanh
toán, nhà cung cp gim áp lc v vn luân chuyn và gim ri ro không thanh toán khon phi thu t
1
Nhà cung cp
(ngƣời bán)
Trung tâm
tài chính
2
4
3
TRƯỜNG ĐẠI HC KINH T - ĐẠI HC ĐÀ NNG
344
ngƣời mua nhƣng thay vào đó nhà cung cấp chp nhn gim li nhun do chp nhn mc phí t ngƣời
bao thanh toán. thƣờng mc phí này khá cao, bi mc phí này da trên mức độ ri ro ca nhà
cung cp - tức ngƣời bán ch không phi là mức độ ri ro của ngƣời mua. Nhà cung cp và ngân hàng
liên kết với nhau để thc hin vic bán các khon phi thu và ngân hàng tham gia thc hin nhim v
thu các khon phi thu ca nhà cung cấp. Nhƣng phần ln, khi tham gia ngân hàng khó th đánh
giá đƣợc mức độ ri ro ca các khon phi thu vy h s tính mc phí da trên mức đ ri ro ca
nhà cung cp.
Vì vy, có th nói hình thc bao thanh toán là hình thc có th đem lại li ích cho nhà cung cp
trong chuỗi nhƣng ứng vi lợi ích tăng thêm của nhà cung cp là gim dòng tiền thu đƣợc t vic bán
hàng do phi chi tr chi phí cho ngƣời bao thanh toán (thƣờng mc phí này khá cao). Nếu xét trên toàn
b chui, thì hình thc này vẫn chƣa đem lại li ích cho tt c các thành phn tham gia vào chuỗi đặc
biệt đối vi nhà cung cp.
4.2. Tài trợ chuỗi cung ứng (SCF).
Để khc phc nhng hn chế ca các hình tài tr trên, mô nh tài tr chui cung ng
(SCF) có s tham gia mức độ liên kết cao ca nhà cung cp - ngƣời bán và t chc tài chính. Theo
Pfohl Gomm, 2009, tài tr chui cung ng (SCF) tối đa hóa nguồn tài tr gia các thành phn
trong chui và quá trình tích hp tài tr giữa ngƣời mua, nhà cung cp và t chức tài chính để tăng giá
tr cho tt c thành phn tham gia trong chuỗi. Nhƣ Kitt Carswell (2006) định nghĩa tài trợ chui
cung ứng một s kết ni gia hoạt đng tài tr thƣơng mại ca h thống tài chính hệ thng
thông tin kết nối ngƣời mua-ngƣời bán h thống tài chính‖. thể nói, tài tr chui cung ng kết
ni tt c ngƣời mua, ngƣời bán và t chc tài chính da trên nn tng công ngh và tích hp thông tin
để th giảm đƣợc chi phí vốn, tăng mức độ liên kết, tăng lƣợng tin mt gim nhu cu vn luân
chuyn cho các thành phn trong chui. Khác vi hình thc tài tr bao thanh toán, vai trò ca t chc
tài chính trong mô hình tài tr chui cung ứng không đơn thuần ch là ngun cung cp vn cho khon
phi thu ca nhà cung cp mà t chức tài chính đóng vai trò nhƣ là một mc xích liên kết gia nhà sn
xut và nhà cung cp. Vi mô hình tài tr này thì ba đối tƣợng, nhà cung cp - ngƣời mua - t chc tài
chính tr thành đối tác chiến lƣợc và cùng nhau chia s thông tin và ng dng công ngh để có th đƣa
ra quyết định hot động và tài tr.
Hình 4: Tài trợ chuỗi cung ứng (SCF)
Để thc hin tài tr chui cung ứng (SCF), trƣớc hêt nhà sn xut và ngân hàng s thiết lp mi
quan h hp tác chiến lƣợc. T chc tài chính nhà sn xut s cùng tho lun la chn các nhà
cung cp - đối tác chiến lƣợc trên chuỗi cùng nhau xác định chi phí vốn cho các đối tác này. Tuy
nhiên, mc chi phí vốn này đƣợc dựa trên cơ s mc chi phí vn của ngƣời mua bởi lúc này ngƣời
Nhà cung cp
(ngƣời bán)
Nhà sn xut
(ngƣời mua)
Trung tâm
tài chính
H thng
thông tin