
1420
THÁCH THỨC VÀ TRIỂN VỌNG PHÁT TRIỂN HALAL LOGISTICS
KINH NGHIỆM THẾ GIỚI VÀ BÀI HỌC CHO VIỆT NAM
Hồ Diệu Huyền(1)
TÓM TẮT:
Ngày 14/2/2023, Thủ tướng Chính phủ Ďã ký Quyết Ďịnh phê duyệt ―Đề án
tăng cường hợp tác quốc tế Ďể xây dựng và phát triển ngành Halal Việt Nam Ďến
năm 2030‖. Halal logistics là khâu trung gian trong chuỗi cung ứng Halal, bao
gồm vận tải hàng hoá xuất và nhập, quản lí Ďội tàu, kho, bãi, nguyên vật liệu,
thực hiện Ďơn hàng, quản lí tồn kho, hoạch Ďịnh cung cầu,… nhằm Ďảm bảo các
sản phẩm Ďược chỉ Ďịnh là Halal duy trì tính toàn vẹn trong suốt chuỗi cung
ứng. Điều này bao gồm việc tuân thủ các hướng dẫn cụ thể về tìm nguồn cung
ứng, sản xuất, xử lí và lưu trữ, theo quy Ďịnh của các tổ chức chứng nhận Halal
và theo quy Ďịnh của pháp luật Hồi giáo. Trong bài viết này, với việc sử dụng các
tài liệu thứ cấp uy tín, có hàm lượng khoa học cao, tác giả Ďã cho thấy thực trạng
triển khai Halal logistics trên thế giới, những thách thức và triển vọng, từ Ďó Ďưa
ra một số hàm ý trong phát triển Halal logistics tại Việt Nam.
Từ khoá: Halal, Halal logistics, chuỗi cung ứng Halal, Hồi giáo.
ABSTRACT:
On February 14, 2023, the Prime Minister signed the Decision approving the
―Project on strengthening international cooperation to build and develop
Vietnam's Halal industry until 2030‖. Halal logistics is an intermediary stage in
the Halal supply chain, including import and export freight, fleet management,
warehouses, yards, raw materials, order fulfillment, inventory management,
supply and demand planning,… to ensure products designated as Halal maintain
integrity throughout the supply chain. This includes compliance with specific
guidelines for sourcing, manufacturing, handling, and storage, as set forth by
Halal certification bodies and in accordance with Islamic law. In this article,
based on reliable secondary documents with high scientific content, the author
has shown the current situation of implementing Halal logistics in the world,
challenges, and prospects, thereby giving some implications for the development
of Halal logistics in Vietnam.
Keywords: Halal, Halal logistics, Halal supply chain, Islam.
1. Viện Nghiên cứu Nam Á, Tây Á và châu Phi, Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam.
Email: huyendieuho0807@gmail.com

1421
1. Giới thiệu
Trong chuỗi cung ứng Halal toàn cầu, Halal logistics chịu trách nhiệm quan
trọng trong việc Ďảm bảo tính toàn vẹn của sản phẩm Halal theo yêu cầu của các
tổ chức chứng nhận Halal và pháp luật Hồi giáo. Với nền kinh tế Ďa dạng và
mạnh mẽ, Ďang trong quá trình hướng Ďến các mục tiêu phát triển bền vững trong
mọi lĩnh vực, ngành nghề, Việt Nam có tiềm năng lớn Ďể phát triển Halal
logistics.
Việc Ďảm bảo tính toàn vẹn của các sản phẩm Halal trong quá trình cung ứng
là yếu tố không thể thiếu Ďể xây dựng niềm tin và Ďáp ứng nhu cầu của người tiêu
dùng. Sự tăng cường nhận thức và hỗ trợ từ các cơ quan chính phủ Ďã tạo Ďiều
kiện thuận lợi cho thị trường Halal logistics phát triển, mở ra nhiều cơ hội mới
cho các doanh nghiệp tham gia với tinh thần Ďạo Ďức và tuân thủ quy Ďịnh của
pháp luật. Đặc biệt, ngày 14/2/2023, Thủ tướng Chính phủ Ďã chính thức thông
qua ―Đề án tăng cường hợp tác quốc tế Ďể xây dựng và phát triển ngành Halal
Việt Nam Ďến năm 2030‖ tạo cơ sở pháp lí cho việc phát triển ngành Halal nói
chung tại nước ta trong bối cảnh hiện nay, từ Ďó góp phần thực hiện phát triển
bền vững nền kinh tế quốc gia.
Tuy nhiên, mặc dù có nhiều tiềm năng, sự tham gia của doanh nghiệp Việt
Nam trong lĩnh vực Halal logistics vẫn Ďang gặp nhiều hạn chế. Trong bài viết
này, thông qua việc sử dụng các tài liệu uy tín và có cơ sở khoa học, tác giả Ďã
phân tích thực trạng triển khai Halal logistics trên toàn cầu, nhấn mạnh vào các
thách thức và triển vọng, từ Ďó Ďề xuất một số hàm ý Ďể phát triển Halal logistics
tại Việt Nam hướng Ďến mục tiêu phát triển bền vững.
2. Cơ sở lí thuyết và phƣơng pháp nghiên cứu
2.1. Cơ sở l thuyết
Uỷ ban thế giới về môi trường (WCED), nay là Uỷ ban Brundtland Ďịnh
nghĩa: Phát triển bền vững là sự phát triển Ďáp ứng các nhu cầu của thế hệ hiện
tại mà không làm tổn hại tới khả năng Ďáp ứng các nhu cầu của thế hệ tương lai
(WCED, 1987). Theo Điều 3, Luật bảo vệ Môi trường năm 2014 của Việt Nam:
―Phát triển bền vững là phát triển Ďáp ứng Ďược nhu cầu của thế hệ hiện tại mà
không làm tổn hại Ďến khả năng Ďáp ứng nhu cầu Ďó của các thế hệ tương lai trên
cơ sở kết hợp chặt chẽ, hài hoà giữa tăng trưởng kinh tế, Ďảm bảo tiến bộ xã hội
và bảo vệ môi trường‖ (Quốc hội, 2014). Như vậy, khái niệm này nhấn mạnh Ďến
việc kết hợp ba trụ cột kinh tế - xã hội và môi trường.
Mỗi nền văn hoá có những Ďiều cấm kỵ của riêng mình và văn hoá Islam giáo
cũng không ngoại lệ. Halal (
للاح
- Ďược phép) và Haram (
مارح
-không Ďược phép)
là hai thuật ngữ phổ quát áp dụng trong mọi khía cạnh Ďời sống của các tín Ďồ
Islam giáo, từ sinh hoạt hằng ngày Ďến hôn nhân - gia Ďình, cũng như công việc
làm ăn. Halal và Haram Ďược xây dựng dựa trên những quy Ďịnh của Kinh
Qur‘an, Sunna, Idjma và Qiyas. Mọi quy Ďịnh của Islam giáo bao gồm cả Halal

1422
và Haram Ďều nhằm mục Ďích thúc Ďẩy sự thịnh vượng của cộng Ďồng; Ďơn giản
hoá cuộc sống hằng ngày; hạn chế những Ďiều xấu; thanh lọc tâm hồn, cơ thể và
tâm trí mỗi người; giải quyết vấn Ďề của các tầng lớp xã hội khác nhau, cả người
giàu và người nghèo, nam giới và phụ nữ… không phân biệt màu da, quốc tịch,
nơi cư trú (Đặng Thị Diệu Thúy, 2017).
Chuỗi cung ứng Halal bao gồm tất cả các hoạt Ďộng như tìm nguồn cung ứng,
chuẩn bị, sản xuất, phân phối sản phẩm cuối cùng tới cửa hàng tạp hoá, người
tiêu dùng (Baker Ahmad Alserhan, 2011). Các sản phẩm hoặc dịch vụ Halal
không chỉ quan trọng ở thời Ďiểm tiêu dùng hoặc mua hàng mà còn quan trọng
trong quá trình chuẩn bị. Điều này cho thấy có những lo ngại về Halal trên mọi
khía cạnh của chuỗi cung ứng. Logistics là khâu trung gian Ďể Ďưa hàng hoá (sản
phẩm hoặc dịch vụ) Ďến tay người tiêu dùng nhanh nhất, là hoạt Ďộng theo chuỗi
dịch vụ từ giai Ďoạn tiền sản xuất cho tới khi hàng hoá tới tay người tiêu dùng
cuối cùng. Lĩnh vực này liên quan trực tiếp Ďến hoạt Ďộng vận tải, giao nhận, kho
bãi, các thủ tục dịch vụ hành chính, tư vấn (hải quan, thuế, bảo hiểm,…), xuất
nhập khẩu - thương mại, kênh phân phối, bán lẻ… Logistics Ďóng vai trò là mối
liên kết giữa nhà cung cấp, nhà sản xuất, nhà bán lẻ và người tiêu dùng cuối cùng
Ďể Ďảm bảo dòng nguyên liệu và dịch vụ liên tục trong chuỗi cung ứng. Trong
thời gian gần Ďây, Halal logistics Ďã nổi lên như một cơ hội tăng trưởng tiềm
năng cho các nhà cung cấp dịch vụ hậu cần và các dịch vụ liên quan.
Halal logistics là quá trình quản lí việc thu mua, vận chuyển, lưu trữ và xử lí
nguyên vật liệu, tồn kho bán thành phẩm hoặc thành phẩm cả thực phẩm và phi thực
phẩm, cũng như xử lí các luồng thông tin và tài liệu liên quan xuyên suốt quá trình
tổ chức và chuỗi cung ứng theo Ďúng các nguyên tắc chung của Thánh luật Sharia
(Marco Tieman, 2013). Halal logistic Ďề cao tính trung thực trong khâu xử lí và lưu
trữ Ďể ngăn chặn việc lây nhiễm chéo xảy ra. Tất cả thành viên của doanh nghiệp
Ďều phải nắm vững kiến thức về tiêu chuẩn Halal và chỉ cần một vài thành viên là
người Ďạo Hồi phụ trách một quy trình nào Ďó theo quy Ďịnh.
Không nên nhầm lẫn giữa Halal logistics và logistics thông thường. Hai lĩnh
vực này hoạt Ďộng với các quy trình tương tự và phục vụ các chức năng giống
nhau, nhưng Ďiểm khác biệt là Halal logistics yêu cầu cơ sở vật chất hoặc thiết bị
dành riêng cho Halal. Không giống như logistics thông thường, hàng hoá không
phải Halal có thể Ďược trộn lẫn với nhau trong quá trình vận chuyển và lưu trữ.
Thứ hai, Halal logistics chỉ phục vụ cho hàng hoá Ďược chứng nhận Halal. Hàng
hoá không Ďược chứng nhận là Halal hoặc Ďược coi là Haram (ví dụ: lợn và
rượu) Ďều bị cấm sử dụng dịch vụ Halal logistics và do Ďó thường Ďược phân
phối bằng cách sử dụng dịch vụ logistics thông thường. Halal logistics Ďảm bảo
rằng các sản phẩm Ďược chỉ Ďịnh là Halal duy trì tính toàn vẹn trong suốt chuỗi
cung ứng. Điều này bao gồm việc tuân thủ các hướng dẫn cụ thể về tìm nguồn
cung ứng, sản xuất, xử lí và lưu trữ, theo quy Ďịnh của các tổ chức chứng nhận
Halal và theo quy Ďịnh của pháp luật Hồi giáo.

1423
Hơn nữa, Ďiều quan trọng là phải tránh sự hiện diện của các chất Haram vì
việc trộn lẫn Halal và Haram sẽ làm ảnh hưởng Ďến toàn bộ hoạt Ďộng Halal
logistics (Marco Tieman, 2011), cho dù ý Ďịnh là hợp lí (giảm chi phí) thông qua
phân phối Ďơn lẻ các loại sản phẩm. Có năm khu vực quan trọng của nhà kho
Halal, Ďó là khu vực bốc, dỡ, khu vực lưu trữ, Ďóng gói và khu vực tập kết hàng
hoá. Năm khu vực quan trọng này phải Ďược tách biệt hoàn toàn khỏi hoạt Ďộng
kho hàng thông thường thông qua các vách ngăn Ďược chỉ Ďịnh hoặc các cơ sở
chuyên dụng (Harlina Suzana Jaafar, Intan Rohani Endut, et al, 2011).
Thị trường Halal logistics Ďược Ďịnh giá 337,19 tỉ USD vào năm 2022 và dự
kiến Ďạt giá trị 642,86 tỉ USD vào năm 2030 (We Market Research, 2022). Để
cung cấp dịch vụ hiệu quả và Ďầy Ďủ cho khách hàng, các nhà cung cấp dịch vụ
Ďã và Ďang Ďầu tư phát triển cơ sở hạ tầng chuyên dụng cần thiết bao gồm kho bãi
Halal, cảng biển Halal,...
Dịch vụ kho bãi và lưu trữ là một trong những dịch vụ Ďược cung cấp trong
Halal logistics. Các hoạt Ďộng Ďược thực hiện trong kho dành cho sản phẩm
Halal bao gồm Ďóng gói và dán nhãn, phải Ďược thực hiện bằng phương tiện và
thiết bị chuyên dụng Ďể tránh lây nhiễm chéo giữa các sản phẩm Halal và không
Halal (tức Haram). Hơn nữa, một số LSP ở Malaysia cung cấp kho chuỗi lạnh
dành riêng cho các lô hàng nhạy cảm với nhiệt Ďộ như thịt hoặc gia cầm Halal, Ďể
duy trì Ďộ tươi của sản phẩm. Ngoài ra, dịch vụ samak (làm sạch theo nghi thức),
dịch vụ làm sạch bằng hơi nước và khử trùng cho container là một số dịch vụ vệ
sinh Ďược LSP cung cấp nhằm duy trì sự hài lòng của khách hàng và Ďảm bảo
tổng thể dịch vụ Halal logistics (Hadijah Iberahim, Kamaruddin Rohana, Alwi
Shabudin, 2012). Tuy nhiên, Ďể các dịch vụ này Ďạt Ďược kết quả mong muốn
cần thực hiện tách biệt hoàn toàn và phải Ďược cơ quan quản lí Halal hoặc LSP
Ďào tạo.
Theo Tieman (2013), một trong những hoạt Ďộng quan trọng trong Halal
logistics là vận tải vì hệ thống vận tải tốt sẽ thúc Ďẩy hiệu quả và chất lượng dịch
vụ. Các hoạt Ďộng vận chuyển và phân phối là những thành phần quan trọng nhất
trong việc duy trì tính toàn vẹn của các sản phẩm Halal. Theo lập luận của
Tieman et al. (2012), không chỉ phương tiện vận tải Ďảm bảo tính toàn vẹn Halal
của lô hàng, mà container hoặc người chuyên chở cũng Ďóng một vai trò quan
trọng Ďể duy trì tính toàn vẹn Halal trong quá trình phân phối. Sự hiện diện nhỏ
nhất của các chất Haram sẽ huỷ bỏ tình trạng vận chuyển Halal. Điều này Ďòi hỏi
một Ďội vận chuyển riêng biệt Ďể giảm thiểu và tránh mọi khả năng lây nhiễm
chéo. Hơn nữa, khả năng lây nhiễm chéo Ďòi hỏi sự phát triển của công nghệ
thông tin và truyền thông (ICT) Ďể theo dõi và giám sát chặt chẽ các quy trình
Ďóng gói, vận chuyển và phân phối (Marco Tieman, Jack G.A.J. van der Vorst,
Maznah Che Ghazali, 2012).
Trong nỗ lực nhằm duy trì và Ďạt lợi nhuận kinh doanh cao, các nhà cung cấp
dịch vụ logistics toàn cầu Ďã và Ďang tăng cường sự hiên diện trên thị trường
thông qua việc mở rộng danh mục dịch vụ. Chẳng hạn, vào tháng 9/2019,

1424
MASkargo Ďã công bố ra mắt dịch vụ Halal logistics của mình sau khi nhận Ďược
chứng nhận MS2400-Halal từ Jakim (Jabatan Kemajuan Islam Malaysia - cơ
quan cấp giấy chứng nhận Halal duy nhất tại Malaysia và cũng là cơ quan quản lí
nhà nước, giám sát và thực thi các quy Ďịnh Halal tại Malaysia) vào tháng
5/2019. Chứng nhận này sẽ giúp công ty cung cấp các dịch vụ bao gồm vận
chuyển, lưu trữ và xử lí cả nguyên liệu thực phẩm và phi thực phẩm, từ Ďó Ďáp
ứng nhu cầu của ngành công nghiệp Halal thông qua việc xử lí hàng hoá hàng an
toàn và Ďáng tin cậy hơn.
Một số công ty nổi bật trong lĩnh vực Halal logistics trên thế giới có thể kể
Ďến như: Nippon Express; TIBA Group; YUSEN LOGISTICS CO., LTD;
TASCO Berhad; Kontena Nasional BHD (KNB); MASkargo; SEJUNG
SHIPPING CO., LTD; DB Schenker; Al Furqan Shipping & Logistics LLC;…
2.2. Phương pháp nghiên cứu
Trong bài viết này, tác giả sử dụng phương pháp phân tích tài liệu thứ cấp Ďể
cho thấy bức tranh toàn cảnh về vấn Ďề nghiên cứu. Nguồn tài liệu Ďảm bảo tính
khoa học, khách quan, cập nhật, với dữ liệu Ďược thu thập từ các công trình
nghiên cứu, các boá coá của các tổ chức quốc tế, cơ quan quản lí nhà nước, nhà
khoa học,… trong nước và quốc tế. Trên cơ sở lý luận về Halal và Halal logistic,
nguồn tài liệu Ďược sử dụng Ďể cung cấp tri thức, góc nhìn về thực trạng thị
trường Halal toàn cầu, cũng như những thách thức và triển vọng phát triển ngành
này trên thế giới và bài học kinh nghiệm có tính khả thi phù hợp với tình hình
thực tiễn tại Việt Nam.
3. Kết quả và đánh giá
3.1. Thách thức và triển v ng phát triển ngành Halal logistic trên thế giới
3.1.1. Triển vọng của thị trường Halal logistic
S gia tăng số lượng người Hồi giáo trên thế giới
Hiện nay, số lượng người theo Ďạo Hồi là hơn 2 tỉ, chiếm khoảng 28% dân số
thế giới. Năm 2022, Indonesia là quốc gia có dân số theo Ďạo Hồi lớn nhất thế
giới với khoảng 241,5 triệu người. Tiếp theo là khoảng 225,6 triệu người Hồi
giáo ở Pakistan và 211,16 triệu người Hồi giáo ở Ấn Độ (Bảng 1).
Bảng 1. Các quốc gia có số lƣợng ngƣời Hồi giáo lớn nhất thế giới năm 2022
Đơn vị: Triệu người
STT
Tên quốc gia
Số lƣợng ngƣời Hồi giáo
1
Indonesia
241,52
2
Pakistan
225,62
3
Ấn Độ
211,16
4
Bangladesk
155,38