CÁC VẤN ĐỀ MÔI TRƯỜNG TRONG THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ

Manual to Guide Businesses on Environmental Regulations and Free Trade Agreements

HÀ NỘI

T7/2017

1

Mục lục

EXECUTIVE SUMMARY ..................................................................................................................... 4

Giới thiệu................................................................................................................................................. 5

Tóm tắt 7

Phần 1: Nền tảng cơ bản về mối quan hệ giữa thương mại với môi trường trong thương mại quốc tế .............................................................................................................................................. 11

1.1. Bản chất mối quan hệ giữa thương mại với môi trường ................................................................ 11 2.2. Diễn biến các vấn đề môi trường trong WTO và các Hiệp định thương mại tự do ........................ 14 1.3. Diễn biến các vấn đề môi trường trong các khung khổ hợp tác kinh tế quốc tế ........................... 18 1.4. Diễn biến các vấn đề thương mại trong các Hiệp định môi trường đa phương ............................ 20

Phần 2: Các cam kết môi trường trong các Hiệp định thương mại và khuôn khổ hợp tác quốc tế về kinh tế ................................................................................................................................ 22

2.1. Các cam kết môi trường trong WTO và các Hiệp định thương mại tự do thế hệ mới ................... 23 2.2. Các cam kết môi trường trong các khung khổ hợp tác kinh tế quốc tế ......................................... 29 2.3. Các quy định và tiêu chuẩn liên quan đến môi trường trong Hiệp định rào cản kỹ thuật liên quan

đến thương mại .............................................................................................................................. 32 2.4. Các quy định và tiêu chuẩn môi trường liên quan đến Hiệp định về các biện pháp vệ sinh và kiểm dịch thực vật ................................................................................................................................... 33 2.5. Các quy định và tiêu chuẩn liên quan đến môi trường trong các cam kết khác ............................ 34 2.6. Tự do hóa thương mại đối với hàng hóa và dịch vụ môi trường ................................................... 35 2.7. Tranh chấp thương mại liên quan đến môi trường ........................................................................ 39

Phần 3: Hệ thống các quy định và tiêu chuẩn môi trường trong thương mại quốc tế ................... 43

3.1. Các yêu cầu về môi trường đối với hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam trong thương mại quốc tế 44 3.2. Các yêu cầu về môi trường đối với hàng nhập khẩu vào Hoa Kỳ ................................................... 47 3.3 Các yêu cầu về môi trường đối với hàng nhập khẩu vào Nhật Bản ................................................. 49 3.4. Các yêu cầu về môi trường đối với hàng nhập khẩu vào Châu Âu ................................................. 56 3.5. Các yêu cầu về môi trường đối với hàng nhập khẩu của một số nước khác .................................. 69 3.6. Những có hội và thách thức đối với các doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam trong việc đáp ứng các yêu cầu môi trường trong thương mại quốc tế. ............................................................................. 70

Phần 4: Kinh nghiệm quốc tế trong việc nâng cao khả năng đáp ứng các yêu cầu môi trường trong thương mại quốc tế và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam ............................................... 72

4.1. Kinh nghiệm của Trung Quốc ......................................................................................................... 73 4.2. Kinh nghiệm của Thái Lan ............................................................................................................... 73 4.3. Kinh nghiệm của Indonesia ............................................................................................................ 76 4.4. Kinh nghiệm của Malaysia .............................................................................................................. 76 4.5. Các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp đáp ứng các yêu cầu môi trường trong thương mại quốc tế

của Việt Nam ................................................................................................................................... 77

4.6. Bài học kinh nghiệm và một số gợi ý chính sách nhằm hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao khả năng

đáp ứng các yêu cầu môi trường trong thương mại quốc tế .......................................................... 81

Kết luận ................................................................................................................................................. 83

Tài liệu tham khảo ............................................................................................................................... 84

2

3

Danh mục Bảng

Bảng 1.1: Tóm tắt các biện pháp thương mại trong một số MEAs ....................................................................... 21 Bảng 2.1: Các nội dung cam kết có liên quan đến môi trường trong các FTA ....................................................... 25 Bảng 2.2: Các điều khoản cam kết có liên quan đến môi trường trong các FTAs mà Việt Nam ký kết ................. 26 Bảng 2.3: Một số vụ tranh chấp thương mại liên quan đến môi trường trong GATT/WTO ................................. 40 Bảng 3.2: Các chứng chỉ bền vững tự nguyện đối với các sản phẩm nông sản xuất khẩu toàn cầu ..................... 47 Bảng 3.3: Một số văn bản quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm đối với mặt hàng thủy sản............................ 51 Bảng 3.4: Các chất cấm sử dụng đối với mặt hàng thủy sản so với quy định Việt Nam ........................................ 51 Bảng 3.5: Một số quy định về dư lượng hóa chất có trong mặt hàng tôm ........................................................... 52 Bảng 3.6: Quy định chung về luật liên quan đến nhập khẩu ................................................................................. 53 Bảng 3.7: Quy định hàm lượng chất hóa học trong sản phẩm dệt may của Nhật Bản ......................................... 54 Bảng 3.8: Một số văn bản pháp luật điều tiết chế độ nhập khẩu hàng may mặc của Nhật .................................. 54 Bảng 3.9: Một số văn bản pháp luật điều tiết chế độ nhập khẩu hàng tơ lụa của Nhật ....................................... 55 Bảng 3.10: Các quy định liên quan tới sản phẩm đồ gỗ ........................................................................................ 55 Bảng 3.11: Quy định của EU về mức dư lượng tối đa cho phép đối với chất phụ gia trong sản phẩm thuỷ sản .. 64 Bảng 3.12: Tiêu chuẩn nhãn môi trường đối với sản phẩm dệt của EU ................................................................ 65 Bảng 3.13: Giới hạn các chất hoá học của EU đối với sản phẩm da giày ............................................................... 67 Bảng 3.14: Tiêu chuẩn nhãn môi trường đối với sản phẩm dệt của Trung Quốc ................................................. 69 Hộp 3.5: Cơ hội và thách thức đối với Việt Nam và doanh nghiệp từ các cam kết môi trường trong TPP ........... 71 Bảng 4.1: Số lượng chứng chỉ ISO14001 của Thái Lan phân theo lĩnh vực ............................................................ 74

Danh mục Hộp Hộp 1.1: Tác động qua lại giữa thương mại với môi trường ................................................................................. 12 Hộp 1.2: Các tranh chấp thương mại liên quan đến môi trường .......................................................................... 15 Hộp 1.3: CTE - Ủy ban thương mại môi trường của WTO .................................................................................... 17 Hộp 2.1: Áp dụng ngoại lệ về môi trường theo Điều XX ........................................................................................ 25 Hộp 2.2: Các nguyên nhân chủ yếu dẫn đến các tranh chấp thương mại – môi trường bao gồm: ...................... 41 Hộp 3. 1: Điểm xanh (Green Dot) .......................................................................................................................... 58 Hộp 3.2: Các đặc điểm của tiêu chuẩn QLMT ISO 14001 ...................................................................................... 59 Hộp 3.3: Các hiệp hội và chương trình nhãn mác thương mại bình đẳng đang hoạt động ở EU.......................... 61 Hộp 3.4: Chiến dịch quần áo sạch ......................................................................................................................... 66 Hộp 4.1: Chính sách hỗ trợ doanh nghiệp xuất khẩu sang thị trường EU của Thái Lan ........................................ 73 Hộp 4.2: Hàng xuất khẩu bị trả về do không đáp ứng các yêu cầu về môi trường ............................................... 77

Hộp 4.3: Các hỗ trợ, ưu đãi cho doanh nghiệp tham gia chương trình quốc gia phát triển công nghệ cao đến năm 2020: các nội dung có liên quan đến môi trường ................................................................................. 80 Hộp 4.2: Chính sách hỗ trợ xuất khẩu bền vững đối với nông – thủy sản............................................................. 81

Danh mục Sơ đồ/Đồ thị Sơ đồ 2.1: Danh mục hàng hóa và dịch vụ môi trường theo phân loại của các tổ chức quốc tế và Việt Nam ...... 38 Sơ đồ 2.2: Thủ tục giải quyết tranh chấp môi trường theo FTA Việt Nam - EU .................................................... 42

Sơ đồ 3.1: Các yêu cầu môi trường trong thương mại quốc tế đối với các sản phẩm xuất khẩu có liên quan đến Việt Nam ............................................................................................................................................... 44 Đồ thị 3.1: Các thông báo TBT liên quan đến nhãn sinh thái gửi tới WTO ............................................................ 46

Sơ đồ 3.2: Sơ đồ khái quát quá trình kiểm dịch thực vật của Nhật Bản ................................................................ 50

4

EXECUTIVE SUMMARY

In recent years, environmental regulations have become progressively more influential, drastically altering the implementation of free trade obligations. Over the past 20 years, Vietnam has been actively participating in international economic integration, signing both international and regional free trade agreements (FTAs). The desire to protect the environment has become a significant component of many sustainable development goals set forth in these agreements. For example, both sustainable development and environmental preservation are objectives established in the WTO Agreement, as it declares: “GATT allows Member States to enact necessary measures to protect humans, animals, plants, health, or preserve the depletion of natural resources,” while also stating that “these measures shall not be used for the purpose of protecting trade or creating discrimination against domestic products.”

WTO negotiations on the environment have persisted, but they irrefutably emphasize the importance of strengthening environmental protection in international trade, promoting trade liberalization for environmentally beneficial goods and services, and limiting the use of environmental barriers to trade. To achieve these ambitions, the WTO has prioritized the development of:

(1) quality standards (e.g., requirements and regulations for products, procedures for

assessment of product quality);

(2) user safety standards (e.g., labeling and packaging with product codes and

origins);

(3) standards of labor and social responsibility; and (4) specific regulations targeting environmental protection.

In 2015, many next generation FTAs, such as the TPP and the Vietnam-EU FTA, officially established environmental protection as a central goal. Their environmental commitments focus on:

(1) the facilitation of trade in goods and services that contribute to environmental improvement and carbon reduction (e.g., commitments to environmentally friendly goods and services through tax cuts, reductions in domestic subsidies to create an environment for equitable competition, etc.); and (2) increased regulated control of commercial activities likely to cause negative impacts on the environment (e.g., trade in wildlife, exotic species, or illegal timber, commercial fishing activities that threaten to deplete fish resources, and sea transport activities that cause environmental pollution).

Environmental requirements in international trade can pose many challenges for businesses, especially small and medium sized enterprises, due to limited technological, financial, and technical capacities. Developing effective environmental requirements can improve access to the market, contributing to national prestige and enhanced trust for commercial partners. Compliance with environmental requirements in international economic integration also helps businesses avoid disputes and protects the safety and health of the people. Abiding by environmental regulations would protect and maintain Vietnam’s natural resources and further ensure sustainable development.

5

The objective of this manual is to provide an introduction to environmental issues in international trade, focusing on four main themes:

Part 1. The Relationship between International Trade and the Environment; Part 2. Environmental Commitments in Trade Agreements and the Framework of

International Economic Cooperation;

Part 3. The Environmental Regulation System and Standards in International

Trade; and

Part 4. International Experiences in Satisfying Environmental Requirements and

Recommendations for Vietnam.

Giới thiệu

1. Việt Nam là quốc gia lấy xuất khẩu là một trong những động lực quan trọng của tăng trưởng kinh tế. Trong hơn 20 năm qua, Việt Nam đã và đang tham gia vào hội nhập kinh tế quốc tế một cách mạnh mẽ thông qua hội nhập khu vực (ASEAN), tham gia các diễn đàn hợp tác kinh tế (ASEM và APEC), hội nhập song phương (Việt Nam đã ký kết hơn 100 Hiệp định thương mại song phương, 55 Hiệp định khuyến khích và bảo hộ đầu tư và 50 Hiệp định tránh đánh thuế hai lần) và hội nhập đa phương (TPP, WTO...).

Hiện nay Việt Nam đã ký kết, thực thi, và đang đàm phán tổng cộng tới 16 các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới (FTA), trong đó nổi bật như Việt Nam – EU, FTA Việt Nam – Hàn Quốc, và Hiệp định Đối tác chiến lược xuyên Thái Bình Dương (TPP); Hiệp định đối tác kinh tế toàn diện khu vực (RCEP)…Các hình thức hội nhập đều có chương trình hoạt động riêng, nhưng về cơ bản đều tuân theo các quy định, nguyên tắc của WTO.

Ngoài các cam kết hội nhập kinh tế quốc tế, Việt Nam còn có các cam kết liên quan đến thương mại trong các Hiệp định đa phương về môi trường, chẳng hạn như Công ước quốc tế về buôn bán các loài động thực vật hoang dã nguy cấp (CITES); Công ước BASEL về kiểm soát việc vận chuyển qua biên giới các phế thải nguy hiểm và tiêu huỷ phế thải; Công ước Viên về bảo vệ tầng ôzôn và Nghị định thư Montreal về biến đổi khí hậu; Công ước khung của UN về biến đổi khí hậu (UNFCCC); Công ước Stocholm về các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân huỷ (POPs)…

2. Phát triển bền vững và bảo vệ môi trường là mục tiêu được ghi trong lời nói đầu của Hiệp định sáng lập WTO : “GATT cho phép các nước thành viên ban hành các biện pháp cần thiết để bảo vệ con người, động vật, thực vật, sức khỏe, hoặc bảo tồn sự cạn kiệt của tài nguyên thiên nhiên”. Tuy nhiên, điều XX cũng nêu ra rằng “các biện pháp này không được sử dụng vì mục đích bảo hộ thương mại hoặc tạo ra phân biệt đối xử đối với các sản phẩm nội địa”.

Từ đó đến nay, các đàm phán về môi trường trong WTO vấn tiếp tục diễn ra qua các vòng đàm phán với các mong muốn về tăng cường công tác bảo vệ môi trường trong thương mại quốc tế, nâng cao vai trò của thương mại trong việc thúc đẩy tự do hóa thương mại đối với các hàng hóa và dịch vụ có lợi cho môi trường, hạn chế các quốc gia sử dụng môi trường gây ra các rào cản thương mại… Song song với quá trình này đó là việc thiết lập các hợp tác và thỏa thuận thúc đẩy BVMT qua các khuôn khổ hợp tác quốc tế như APEC, ASEAM, thực thi có hiệu quả các Hiệp định môi trường đa phương có liên quan đến thương mại…

Các nội dung về môi trường chủ yếu tập trung vào: Các quy định về tiêu chuẩn chất lượng (Các yêu cầu, qui định đối với sản phẩm; Các thủ tục đánh giá, giám định về chất lượng sản phẩm); Tiêu chuẩn về an toàn cho người sử dụng (Các quy định về nhãn mác, đóng gói, ký hiệu mã sản phẩm, nguồn gốc

6

xuất xứ...); Tiêu chuẩn về lao động và trách nhiệm xã hội ; Quy định về bảo vệ môi trường (Hệ thống ISO14001:2000, xem xét vấn đề về bảo vệ môi trường trong sản xuất sản phẩm, tạo sản phẩm xanh, sạch).

3. Năm 2015, môi trường đã chính thức trở thành một nội dung quan trọng trong các FTA thế hệ mới như TPP và FTA Việt Nam - EU. Các cam kết về môi trương tập trung vào: (1) Thuận lợi hóa thương mại đối với các hàng hóa và dịch vụ đóng góp cho cải thiện môi trường và giảm thiểu khí thải các bon như các cam kết về hàng hóa và dịch vụ môi trường thông qua các cắt giảm về thuế, cắt giảm các trợ cấp nội địa để tạo môi trường cạnh tranh bình đẳng; (2) Gia tăng kiểm soát các hoạt động thương mại có nguy cơ gây tác động tiêu cực tới môi trường như vấn đề thương mại đối với bảo tồn động thực vật hoang dã, các sinh vật ngoại lai, gỗ có nguồn gốc phi pháp, các hoạt động khai thác, đánh bắt thủy sản trên biển vì mục đích thương mại có nguy cơ làm cạn kiệt tài nguyên cá, các hoạt động vận tải hàng hóa trên biển gây ô nhiễm môi trường… thông qua các quy đinh và tiêu chuẩn kỹ thuật về bảo vệ môi trường trong nuôi trồng, đánh bắt, khai thác, chế biến, vận chuyển đối với các sản phẩm xuất khẩu chủ lực của Việt Nam như dệt may, da giày, thủy sản, đồ gỗ, các sản phẩm nông nghiệp. Quan trọng hơn, các quốc gia trọng các FTA này là các khu vực thị trường chính của Việt Nam, chiếm hơn 90% kim ngạch xuất nhập khẩu của quốc gia và xấp xỉ 50% của GDP.

4. Các yêu cầu môi trường trong thương mại quốc tế có thể gây ra rất nhiều thách thức cho doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp SME do hạn chế về năng lực tài chính, công nghệ, kỹ thuật… Tuy nhiên, việc thực hiện tốt yêu cầu về môi trường là công cụ để doanh nghiệp tiếp cận thị trường, góp phần nâng cao uy tín quốc gia, tin cậy đối với các đối tác. Tuân thủ các yêu cầu về môi trường trong hội nhập kinh tế quốc tế còn giúp các doanh nghiệp phòng tránh được những tranh chấp trong thương mại quốc tế liên quan đến các vấn đề môi trường, bảo vệ sự an toàn và sức khoẻ của người dân, đảm bảo phát triển bền vững, bảo vệ và duy trì được nguồn tài nguyên môi trường của quốc gia.

5. Mục tiêu của tài liệu này là giới thiệu một cách tổng thể về các vấn đề môi trường trong thương mại

quốc tế, trong đó, tập trung vào 04 chủ đề chính:

Phần 1. Nền tảng cơ bản về mối quan hệ giữa thương mại với môi trường trong thương mại quốc

tế

Phần 2. Các cam kết môi trường trong các Hiệp định thương mại và khuôn khổ hợp tác quốc tế về

kinh tế

Phần 3. Hệ thống các quy định và tiêu chuẩn môi trường trong thương mại quốc tế Phần 4. Kinh nghiệm quốc tế trong việc nâng cao khả năng đáp ứng các yêu cầu môi trường trong

thương mại quốc tế và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam.

7

Tóm tắt

Phần 1: Nền tảng cơ bản về mối quan hệ giữa thương mại với môi trường trong thương mại quốc tế

Mối quan hệ giữa thương mại và môi trường là một trong những nội dung cơ bản của mối quan hệ giữa kinh tế và môi trường. Về cơ bản, việc sản xuất và trao đổi hàng hóa và dịch vụ phụ thuộc vào môi trường thông qua việc sử dụng tài nguyên thiên nhiên làm đầu vào cho sản xuất và các tác động môi trường phát sinh trong quá trình sản xuất, trao đổi, sử dụng và thải bỏ hàng hóa và dịch vụ. Phần lớn tác động môi trường có nguyên nhân từ sự gia tăng của các hoạt động kinh tế, tuy nhiên, chỉ trong điều kiện tự do hoá thương mại, khi trao đổi sản phẩm và dịch vụ được mở rộng vượt qua lãnh thổ quốc gia, sản xuất được gia tăng mạnh mẽ để phục vụ cho thương mại quốc tế thì tác động qua lại giữa thương mại và môi trường mới rõ nét.

Mối quan hệ giữa thương mại và môi trường ở phạm vi quốc tế lần đầu tiên được quan tâm một cách rộng rãi là vào năm 1991 khi chính phủ Mehico khởi kiện Hoa Kỳ về việc ban hành lệnh cấm nhập khẩu cá ngừ từ Mehico. Luật về các hành động bảo vệ các loài động vật biển có vú của Hoa Kỳ cấm các phương pháp đánh bắt cá ngừ dẫn đến hủy diệt ở một lượng lớn cá heo sống trong khu vực đánh bắt, luật này cũng được áp dụng cho các sản phẩm cá ngừ nhập khẩu từ các quốc gia sử dụng cùng phương pháp đánh bắt. Chính phủ Mehico lập luận rằng luật của Hoa Kỳ đã vi phạm các điều luật của Hiệp định chung về thuế quan và thương mại (GATT).

Để giải quyết mối quan hệ giữa thương mại với môi trường quốc tế, cần thiết lập các khuôn khổ hợp tác quốc tế mà ở đó, các ràng buộc thông qua các cam kết, các thỏa thuận giữa các quốc gia được xây dựng và đảm bảo thực thi. Giải quyết mối quan hệ giữa các vấn đề thương mại và môi trường quốc tế được xem xét đến trong 03 khuôn khổ:

• Giải quyết các vấn đề môi trường trong các hiệp định thương mại thông qua các điều khoản, cam kết về môi trường đối trong

• Giải quyết thông qua các thỏa thuận mang tính tự nguyện trong các khuôn khổ hợp tác quốc tế • Giải quyết các vấn đề thương mại trong các hiệp định môi trường thông qua các cam kết, điều khoản về thương mại vì mục

hoạt động tự do hóa thương mại;

Trong WTO và các FTA : Phát triển bền vững và bảo vệ môi trường là mục tiêu được ghi trong lời nói đầu của Hiệp định sáng lập WTO. Mặc dù trong khuôn khổ của WTO không có một hiệp định nào riêng về môi trường, nhưng trong nhiều hiệp định của WTO chứa đựng các điều khoản liên quan đến những mối quan tâm về môi trường thông qua các điều khoản về tiêu chuẩn về quy trình sản xuất và chế biến, các quy định về nhãn mác, các hệ thống phí, lệ phí liên quan đến môi trường đối với các sản phẩm xuất nhập khẩu.

Trong các khuôn khổ hợp tác kinh tế quốc tế: Vấn đề hợp tác về môi trường trong các khung khổ hợp tác kinh tế quốc tế được thảo luận rộng rãi và đạt được nhiều thỏa thuận hơn so với các cam kết trong các FTA hay các MEA. Lý do là các thỏa thuận trong các khuôn khổ hợp tác thường mang tính tự nguyện và do đó dễ được sự đồng thuận của các quốc gia, đặc biệt là trong các vấn đề về xã hội và môi trường. Các khung khổ hợp tác kinh tế quốc tế cũng được xem là “lò ấp ý tưởng” cho các FTA và các MEA, khi mà các thỏa thuận ở dây sẽ được đẩy mạnh lên ở các cam kết mang tính pháp lý khi các bên tham gia thấy mức độ cần thiết của vấn đề, hoặc một số các quốc gia có cùng lợi ích và quan điểm sẽ có thể tách ra để hình thành các cam kết song phương hay đa phương.

Trong các Hiệp định môi trường đa phương liên quan đến thương mại (MEA): Hiện nay có khoảng 20 Hiệp định đa biên về môi trường có liên quan đến các điều khoản thương mại. Những hiệp định này có thể phân ra thành 3 nhóm chính:

tiêu bảo vệ môi trường.

8

Các Hiệp định kiểm soát ô nhiễm xuyên biên giới hoặc để bảo vệ môi trường toàn cầu. Ví dụ Công ước Viên về bảo vệ tầng ôzôn; Nghị định thư Montreal về các chất huỷ hoại tầng ôzôn thực hiện công ước Viên; Hiệp định về thay đổi Môi trường; Nghị định thư Kyoto về Công ước khung Liên Hợp Quốc về thay đổi khí hậu... Các Hiệp định về bảo vệ các chủng loài bị đe doạ, các loài chim di trú và các loại động vật, cá và động vật biển. Ví dụ như Công ước về thương mại quốc tế về các chủng loài động vật và thực vật hoang dã bị đe doạ (CITIES); Công ước quốc tế quy định về săn bắt cá voi... Trong số các điều khoản của các Hiệp định này là các hướng dẫn về cách thức bắt và giết các loài độngvật hoang dã và cá; Công ước về đa dạng sinh h ọc – 1993; Công ước Rotterdam về thủ tục đồng ý được thông báo trước đối với một số hóa chất và thuốc diệt côn trùng độc trong thương mại quốc tế(PIC) – 1998; Các Hiệp định về quản lý việc sản xuất và thương mại các sản phẩm các các chất nguy hiểm. Ví dụ như: Hiệp định Basel về quản lý di chuyển và thải các chất thải nguy hiểm xuyên biên giới; Hướng dẫn Luân Đôn về việc trao đổi thông tin về các chất hoá học trong thương mại quốc tế.

Phần 2: Các cam kết môi trường trong các Hiệp định thương mại và khuôn khổ hợp tác quốc tế về kinh tế

Các cam kết môi trường trong thương mại quốc tế được xem như một khung pháp luật về thương mại và môi trường quốc tế có 2 hoặc 3 cấp độ. Đứng trên cùng là GATT/WTO với một loạt các quy định pháp lý ràng buộc chi tiết nhằm điều chỉnh thương mại quốc tế về hàng hoá, dịch vụ, đầu tư, sở hữu trí tuệ và một số lĩnh vực đặc biệt khác.

Các cam kết môi trường trong các FTA và khuôn khổ hợp tác quốc tế đều dựa vào các khung cam kết chung của WTO, gồm các nội dung như: các khía cạnh về môi trường được lồng ghép trong nhiều Hiệp định thương mại khác nhau, chủ yếu thể hiện trong: điều XX của GATT 1994 và các nội dung lồng ghép trong các Hiệp định khác, gồm:

• Hiệp định về rào cản kỹ thuật trong thương mại (TBT); • Hiệp định về vệ sinh an toàn động thực vật (SPS); Hiệp định về quyền sở hữu trí tuệ liên quan đến thương mại (TRIPs); • Hiệp định về trợ cấp và các biện pháp đối kháng (SCM); • • Giải quyết tranh chấp thương mại liên quan đến môi trường.

Các đàm phán cũng chú trọng loại bỏ các hàng rào phi thuế quan giữa các nước thành viên, trong đó có các rào cản về môi trường, vốn rất đa dạng và tạo ra nhiều trở ngại, ảnh hưởng lớn đến thương mại như đàm phán về tự do hóa thương mại đối với hàng hóa và dịch vụ môi trường.

Gần đây, một số FTA thế hệ mới như TPP và FTA Việt Nam – EU đã phát triển riêng một chương cam kết về môi trường và phát triển thương mại bền vững.

Trong khuôn khổ các hợp tác quốc tế về kinh tế: Các cam kết về môi trường được thể hiện thông qua các thỏa thuận mang tính tự nguyện, các chương trình hợp tác về xây dựng năng lực, hỗ trợ, thúc đẩy đầu tư. Vì là các thỏa thuận tự nguyện nên nội dung hợp thường đa dạng hơn so với các đàm phán trong các FTA. Các diễn đàn hợp tác này cũng được coi là “lò ấp ý tưởng” cho các đàm phán sâu hơn ở các FTA. Các nội dung về hợp tác thường không giới hạn và tập trung vào các vấn đề quan tâm toàn cầu như Hàng hóa môi trường, Sản xuất sạch hơn, sự bền vững của các nguồn tài nguyên, tăng trưởng xanh.

Tự do hóa thương mại đối với hàng hóa và dịch vụ môi trường;

Phần 3: Hệ thống các quy định và tiêu chuẩn môi trường trong thương mại quốc tế

Sự hình thành các Hiệp định về TBT, SPS và các Hiệp định có liên quan trong WTO và các FTA đã tạo ra khung pháp lý cơ bản cho các quốc gia hình thành nên hệ thống các quy định và tiêu chuẩn môi trường nhất định để kiểm soát hàng hóa nhập khẩu.

Tuy nhiên, các yêu cầu môi trường trong thương mại quốc tế không chỉ dừng ở các quy định, tiêu chuẩn môi trường mang tính bắt buộc thực hiện được quy định trong hệ thống luật và các văn bản pháp lý

9

của các quốc gia, các yêu cầu môi trường mang tính tự nguyện của các nhà nhập khẩu mới là những nội dung được yêu cầu đáp ứng nhiều nhất của hàng hóa xuất khẩu từ các quốc gia như Việt Nam. Các yêu cầu này hiện nay tập trung vào việc hàng hóa nhập khẩu phải được dán nhãn, chứng chỉ về đảm bảo các yêu cầu môi trường trong toàn bộ vòng đời sản phẩm như: nuôi trồng, chế biến, sản xuất, thải bỏ…

Đối với các quốc gia phát triển như Hoa Kỳ, Liên minh Châu Âu, Nhật Bản… các quy định và tiêu chuẩn môi trường chủ yếu tập trung vào các vấn đề như: - Các biện pháp quản lý định lượng (Cấm nhập khẩu/Giấy phép nhập khẩu/Hạn ngạch nhập khẩu) đối với những hàng hóa mà việc khai thác quá mức có thể gây ảnh hưởng tới môi trường; hệ thống các quy định về dư lượng thuốc trừ sâu trong nông sản thô; các loại hoá chất và nguồn lây nhiễm, kể cả côn trùng; các quy định về đảm bảo các tiêu chuẩn như là các sản phẩm nội địa; quy định về nồng độ giới hạn các loại hóa chất trong sản phẩm; dãn nhãn; các quy định về khả năng thải bỏ và tái chế đối với các loại bao bì đóng gói đối với sản phẩm nhập khẩu; hệ thống kiểm an toàn trước khi nhập khẩu…

Phần 4: Kinh nghiệm quốc tế trong việc nâng cao khả năng đáp ứng các yêu cầu môi trường trong thương

mại quốc tế và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam

Việc xây dựng và hài hòa hóa các chính sách môi trường nhằm hạn chế những tác động tiêu cực của hoạt động thương mại không được tạo ra những rào cản đối với thương mại tự do sẽ đóng vai trò quan trọng trong việc không gây ra cản trở cho doanh nghiệp. Ngược lại, các chính sách thương mại thúc đẩy phát triển kinh tế phải có tác dụng hạn chế đến mức tối đa thiệt hại về môi trường. Điều này đòi hỏi phải giải quyết mối quan hệ giữa chính sách thương mại và chính sách môi trường ở cả 3 cấp độ quốc tế, quốc gia và doanh nghiệp.

Kinh nghiệm của mỗi quốc gia là không giống nhau. Chẳng hạn, nhằm nâng cao khả năng đáp ứng các yêu cầu môi trường của nước nhập khẩu, đặc biệt đối với hàng nông sản, thuỷ sản, công nghiệp chế biến, Trung Quốc đã khuyến khích và hỗ trợ các doanh nghiệp áp dụng các tiêu chuẩn quốc tế như HACCP, ISO 14000... đồng thời tăng cường kiểm tra, giám sát quá trình sản xuất, đóng gói, vận chuyển và bảo quản hàng xuất khẩu, phổ biến công nghệ sạch, năng lượng sạch cho các cơ sở sản xuất, cung cấp cho họ thông tin kịp thời về yêu cầu của nước nhập khẩu. Hệ thống nhãn hiệu xanh, thực phẩm xanh đã được áp dụng.

Chính phủ Thái Lan chủ trương kết hợp các vấn đề kinh tế và vấn đề môi trường ngay từ khâu lập kế hoạch, tập trung chủ yếu vào các vấn đề môi trường quan trọng như bảo tồn tài nguyên đa dạng sinh học, hạn chế ô nhiễm công nghiệp, hỗ trợ doanh nghiệp thực hiện các yêu cầu về môi trường, khuyến khích tiêu dùng theo hướng thân thiện với môi trường,. Thái Lan đã áp dụng nhiều biện pháp để bảo vệ môi trường và nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm xuất khẩu, đặc biệt là thuỷ sản, rau quả và hàng dệt may. Giấy phép xuất khẩu cũng được áp dụng để quản lý hạn ngạch hoặc cấm xuất khẩu vì các lý do kinh tế, sức khoẻ và sự an toàn cũng như để thực hiện thoả thuận với các đối tác thương mại, đặc biệt là đối với các nhóm hàng như dệt may, phương tiện gắn động cơ, một số sản phẩm nông sản. Trong khi đó, Indonesia đã có những chính sách, biện pháp mạnh và đồng bộ để quản lý hoạt động nuôi trồng và chế biến nông thuỷ sản, hạn chế tối đa mức ô nhiễm môi trường để đảm bảo sức khoẻ cho người dân, nâng cao khả năng cạnh tranh và uy tín của hàng nông, thuỷ sản xuất khẩu.

Một số bài học kinh nghiệm đó là:

• Chính sách khuyến khích mở cửa thị trường phải đi kèm với các chính sách và biện pháp hạn chế ô

nhiễm môi trường xuyên quốc gia;

• Chính sách tăng trưởng xuất khẩu phải đi kèm với các chính sách và biện pháp bảo tồn tài nguyên thiên

nhiên, đa dạng sinh học;

10

• Chính sách bảo vệ môi trường trong nước phải tạo điều kiện nâng cao khả năng cạnh tranh của hàng

hoá và dịch vụ bằng cách đáp ứng các yêu cầu môi trường của các nước nhập khẩu;

• Xây dựng hệ thống tiêu chuẩn quốc gia phù hợp với quy định quốc tế để kiểm soát ô nhiễm môi trường xuyên quốc gia, bảo hộ hợp lý sản xuất trong nước và nâng cao khả năng cạnh tranh của hàng hoá xuất khẩu.

• Hỗ trợ doanh nghiệp áp dụng các quy trình và công nghệ sản xuất thân thiện với môi trường: Thúc đẩy phát triển công nghệ, nhất là công nghệ thân thiện với môi trường; khuyến khích áp dụng quy trình sản xuất thân thiện với môi trường như: quy trình sản xuất rau an toàn, thịt an toàn, nuôi trồng thủy sản an toàn … hỗ trợ các doanh nghiệp có được chứng chỉ môi trường đối với hàng hóa xuất khẩu. Hỗ trợ doanh nghiệp áp dụng mô hình quản lý môi trường tiên tiến nhau ISO 14000, HACCP …

• Xây dựng tiêu chuẩn quốc gia theo hướng phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế về tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm, về quy trình sản xuất thuân thiện với môi trường (PPM), các quy định và tiêu chuẩn về bao bì, đóng gói, nhãn môi trường và nhãn sinh thái;

11

Phần 1: Nền tảng cơ bản về mối quan hệ giữa thương mại với môi trường

trong thương mại quốc tế

Giới thiệu

Mối quan hệ giữa thương mại và môi trường ở phạm vi quốc tế lần đầu tiên được quan tâm một cách rộng rãi là vào năm 1991 khi chính phủ Mehico khởi kiện Hoa Kỳ về việc ban hành lệnh cấm nhập khẩu cá ngừ từ Mehico. Luật về các hành động bảo vệ các loài động vật biển có vú của Hoa Kỳ cấm các phương pháp đánh bắt cá ngừ dẫn đến hủy diệt ở một lượng lớn cá heo sống trong khu vực đánh bắt, luật này cũng được áp dụng cho các sản phẩm cá ngừ nhập khẩu từ các quốc gia sử dụng cùng phương pháp đánh bắt. Chính phủ Mehico lập luận rằng luật của Hoa Kỳ đã vi phạm các điều luật của Hiệp định chung về thuế quan và thương mại (GATT).

Theo các nguyên tắc về tự do thương mại của GATT (sau này là WTO), các quốc gia không thể hạn chế nhập khẩu ngoại trừ trong một số trường hợp rất giới hạn như để bảo vệ sức khỏe và an toàn của người dân. Ban giải quyết tranh chấp của GATT lúc đó đã kết luận rằng, Hoa Kỳ không thể sử dụng Luật nội địa để bảo vệ loài cá heo ở bên ngoài lãnh thổ Hoa Kỳ. Mặc dù sau đó Mehico đã không tiếp tục theo đuổi vụ kiện đi xa hơn để có được phán quyết cuối cùng bắt buộc Hoa Kỳ phải bãi bỏ lệnh cấm, tuy nhiên, vụ kiện cá ngừ – cá heo đã mở ra những tranh luận về mối quan hệ giữa thương mại với môi trường trong thương mại quốc tế. Đến năm 1999, trong khuôn khổ WTO, một vụ kiện tương tự cũng đã xảy ra với trường hợp một số quốc gia châu Á (Thái Lan, Indonexia, Malayxia và Ấn độ) kiện Hoa Kỳ ban hành lệnh cấm nhập khẩu các sản phẩm tôm có sử dụng phương pháp đánh bắt ảnh hưởng đến loài rùa biển đang có nguy cơ tuyệt chủng.

Các trường hợp tranh chấp cá ngừ - cá heo, tôm – rùa đã trở thành các điển tích trong xem xét mối quan hệ giữa thương mại với môi trường quốc tế và sau này được mở rộng ra để xem xét đối với các vấn đề toàn cầu tương tự như bảo vệ rừng, biển và tài nguyên biển, suy giảm tầng ô zôn, chất thải nguy hại, và biến đổi khí hậu toàn cầu trong thương mại quốc tế.

Phần 1 sẽ giới thiệu các nội dung sau:

• • Diễn biến các vấn đề môi trường trong WTO và các Hiệp định thương mại tự do • Diễn biến các vấn đề môi trường trong các khung khổ hợp tác kinh tế quốc tế • Diễn biến các vấn đề thương mại trong các Hiệp định môi trường đa phương

1.1. Bản chất mối quan hệ giữa thương mại với môi trường

Mở rộng quy mô thương mại và gia tăng các vấn đề môi trường toàn cầu đã đặt ra yêu cầu làm rõ về mối quan hệ giữa thương mại với môi trường trong thương mại quốc tế. Câu hỏi đặt ra là: Thương mại là tốt hay xấu cho môi trường và ngược lại? Việc sản xuất hàng hóa cho xuất khẩu cũng như tương tự như sản xuất thường có tác động đến môi trường, tuy nhiên, các tác động này tăng hay giảm cùng với sự mở rộng quy mô thương mại? Các tác động này sẽ gây ảnh hưởng lên các quốc gia xuất khẩu hay nhập khẩu hay toàn cầu? Trách nhiệm thuộc về ai để giải quyết các vấn đề môi trường phát sinh do thương mại quốc tế? Câu trả lời cho các vấn đề này là không rõ ràng, và là nguyên nhân cho các tranh luận trong các diễn đàn về thương mại và môi trường toàn cầu hiện nay.

Mối quan hệ giữa thương mại và môi trường là một trong những nội dung cơ bản của mối quan hệ giữa kinh tế và môi trường bởi vì thương mại là nhân tố quan trọng đóng góp cho tăng trưởng kinh tế

Bản chất mối quan hệ giữa thương mại với môi trường

12

thông qua chỉ số E-I (Xuất khẩu - Nhập khẩu) trong GDP. Về cơ bản, việc sản xuất và trao đổi hàng hóa và dịch vụ phụ thuộc vào môi trường thông qua việc sử dụng tài nguyên thiên nhiên làm đầu vào cho sản xuất và các tác động môi trường phát sinh trong quá trình sản xuất, trao đổi, sử dụng và thải bỏ hàng hóa và dịch vụ. Phần lớn tác động môi trường có nguyên nhân từ sự gia tăng của các hoạt động kinh tế, tuy nhiên, chỉ trong điều kiện tự do hoá thương mại, khi trao đổi sản phẩm và dịch vụ được mở rộng vượt qua lãnh thổ quốc gia, sản xuất được gia tăng mạnh mẽ để phục vụ cho thương mại quốc tế thì tác động qua lại giữa thương mại và môi trường mới rõ nét.

Để giải quyết mối quan hệ giữa thương mại với môi trường quốc tế, cần thiết lập các khuôn khổ hợp tác quốc tế mà ở đó, các ràng buộc thông qua các cam kết, các thỏa thuận giữa các quốc gia được xây dựng và đảm bảo thực thi. Giải quyết mối quan hệ giữa các vấn đề thương mại và môi trường quốc tế được xem xét đến trong 03 khuôn khổ:

• Giải quyết các vấn đề môi trường trong các hiệp định thương mại thông qua các điều khoản, cam kết về môi trường đối trong

• Giải quyết thông qua các thỏa thuận mang tính tự nguyện trong các khuôn khổ hợp tác quốc tế • Giải quyết các vấn đề thương mại trong các hiệp định môi trường thông qua các cam kết, điều khoản về thương mại vì mục

hoạt động tự do hóa thương mại;

tiêu bảo vệ môi trường.

Hộp 1.1: Tác động qua lại giữa thương mại với môi trường

1. Tác động tích cực

▪ Nhân rộng việc sử dụng các công nghệ mới góp phần bảo vệ môi trường ▪ Thay đổi cơ cấu sản xuất trong nước theo hướng có lợi hơn cho môi trường ▪ Tác động tích cực nhờ quy mô sản xuất gia tăng, hiệu quả sản xuất cao hơn.

2. Tác động tiêu cực

▪ Tự do hoá thương mại làm tăng nguy cơ lưu thông những sản phẩm có ảnh hưởng tới môi trường. ▪ Lợi nhuận thương mại và áp lực cạnh tranh của thị trường có thể khuyến khích các nhà đầu tư sử dụng các quy trình sản xuất, công nghệ không thân thiện với môi trường để giảm tối đa chi phí sản xuất.

▪ Tự do hoá thương mại và sản xuất quy mô lớn có thể dẫn tới khai thác cạn kiệt các nguồn tài nguyên thiên nhiên, đồng thời tạo ra rác thải và các tác nhân gây ô nhiễm. Các nước có thu nhập cao hơn lại chính là những nước thải ra các chất gây hiệu ứng nhà kính nhiều hơn các nước đang phát triển do sử dụng quá nhiều xe có động cơ đốt trong...

Về lý thuyết, các thất bại thị trường nên được giải quyết trực tiếp tại gốc gây ra vấn đề thông qua các chính sách về thuế, phí, các quy định và tiêu chuẩn là sự lựa chọn tốt nhất. Do đó, đối với các với các vấn đề môi trường toàn cầu, việc hình thành Tổ chức môi trường đa phương đại diện cho toàn cầu, sẽ là phương án tốt nhất để giải quyết. Tuy nhiên, cho đến nay, các vấn đề môi trường đa phương được giải quyết chủ yếu thông qua các Hiệp định môi trường đa phương cho xử lý các vấn đề đơn lẻ, chưa hình thành cơ quan đại diện toàn cầu cho các vấn đề môi trường.

Tuy nhiên theo lý thuyết, sử dụng các biện pháp thương mại để xử lý các ngoại ứng về môi trường được xem là sự lựa chọn tốt nhất thứ hai để xác định và nội hóa các chi phí môi trường vào trong sản xuất và tiêu dùng.

Có 03 nhóm các biện pháp thương mại để xử lý các vấn đề môi trường (ETMs)1, bao gồm:

Nguồn: Tổng hợp của tác giả

1 ETMs: Environment-oriented Trade Measures

ETMs loại 1: để xử lý các vấn đề môi trường bên ngoài lãnh thổ thông qua các công cụ thương mại, chẳng hạn cấm, hạn ngạch… (ví dụ Hoa Kỳ cấm nhập khẩu tôm từ các quốc gia đánh bắt tôm làm ảnh hưởng đến loài rùa biển bên ngoài lãnh thổ);

13

ETMs loại 2: để bù đắp đối với các quốc gia nới lỏng các quy định/tiêu chuẩn về môi trường thông qua đánh thuế hoặc các biện pháp về hải quan; ETMs loại 3: “Các biện pháp phía sau biên giới”: các biện pháp môi trường nội địa không trực tiếp vào các quốc gia khác nhưng về thực chất lại hoạt động giống như ETMs. Đây là nhóm công cụ không rõ ràng và dễ bị cho là có nhiều nguy cơ gây ra các tranh chấp thương mại và tạo ra các rào cản thương mại trá hình. Chẳng hạn thuế và các quy định nội địa của quốc gia nhập khẩu được áp dụng không biệt đối xử đối với các sản phẩm được sản xuất trong nước và nhập khẩu có thể tạo ra rào cản thương mại cho quốc gia xuất khẩu nếu các quy định môi trường ở quốc gia nhập khẩu cao hơn so với quốc gia xuất khẩu. Các trợ cấp cho hàng hóa xuất khẩu gián tiếp gây ra sự gia tăng các vấn đề môi trường cũng là một ví dụ được xem xét đến.

Ba nhóm công cụ này hiện nay được làm căn cứ cho giải quyết các vấn đề thương mại và môi trường đa phương. Tuy nhiên, các công cụ về thương mại được xem là kém hiệu quả nhất trong việc ngăn chặn các quốc gia tận dụng free-riding đối với các cam kết về môi trường. Khi mà các đối tác thương mại sẽ thất bại bởi vấn đề chi phí thực tế cho việc áp dụng các tiêu chuẩn đơn phương một cách khắt khe hơn, cách tiếp cận đa phương có thể đảm bảo được cam kết thực hiện của tất cả các bên liên quan. Việc giải quyết các vấn đề đã không được xử lý qua các chính sách, quy định nội địa của các đối tác thương mại, các cam kết đa phương sẽ được sử dụng để ngăn chặn các quốc gia đặt ra các tiêu chuẩn quá thấp/hoặc quá cao để tác động đến vấn đề chi phí nhằm tạo thuận lợi cho cạnh tranh.

Thực tế, các đối tác thương mại có thể sử dụng cả ba công cụ này trong các khuôn khổ đa phương, tuy nhiên, các công cụ này hiện nay vẫn còn quá chung. Trong thực tế, giải quyết mối quan hệ giữa thương mại với môi trường vẫn chủ yếu được giải quyết thông qua luật của WTO. Các xung đột được đưa tới cơ quan giải quyết tranh chấp của WTO đã góp phần làm rõ về các quy định về các biện pháp bên ngoài lãnh thổ cũng như làm rõ điều khoản XX về các ngoại lệ2 của GATT, đặc biệt là các vấn đề liên quan đến chứng minh nguồn gốc.

Mối quan hệ giữa thương mại với môi trường được thể hiện thông qua các tác động ảnh hưởng qua lại của thương mại đến môi trường và việc giải quyết hài hoà giữa nhu cầu tự do hoá thương mại toàn cầu và bảo vệ môi trường thông qua các cam kết ràng buộc về giải quyết các vấn đề môi trường trong các Hiệp định thương mại tự do (FTAs) và các cam kết đảm bảo các hoạt động thương mại không gây ảnh hưởng tới môi trường trong các Hiệp định môi trường đa phương (MEAs). Bản chất của mối quan hệ này là ở chỗ các chính sách thương mại đa phương tạo thuận lợi cho quá trình tự do hoá phải tính đến lợi ích môi trường toàn cầu mà không tạo ra rào cản không cần thiết cho tự do thương mại và bất bình đẳng giữa các quốc gia trong việc chia sẻ lợi ích do thương mại mang lại. Ngược lại, các chính sách môi trường đa biên với mục đích cuối cùng là bảo vệ môi trường toàn cầu, hạn chế các hoạt động thương mại có tác động tiêu cực tới môi trường sẽ không tạo ra những cản trở không cần thiết cho quá trình tự do hoá thương mại. Mối quan hệ giữa thương mại với môi trường ở phạm vi quốc tế hiện nay được giải quyết qua 03 khuôn khổ:

• • •

2 Các ngoại lệ của điều XX: là các biện pháp thương mại được đưa ra với điều kiện không tạo ra phân biệt đối xử, không tạo ra các bóp méo trên thị trường hoặc rào cản thương mại trá hình. Các biện pháp này phải là cần thiết và tương tự các biện pháp hạn chế đá được ban hành trên thị trường nội địa. Tuy nhiên, các biện pháp này trong thực tế rất khó để có thể xác định được vì mục đích bảo hộ thương mại hay mục tiêu bảo vệ môi trường.

Các FTAs và Các MEAs Các khuôn khổ hợp tác kinh tế quốc tế mang tính tự nguyện

14

2.2. Diễn biến các vấn đề môi trường trong WTO và các Hiệp định thương mại tự do

1. WTO

- Giai đoạn khởi động

Mối quan hệ giữa thương mại với môi trường đã được nhận ra ngay từ khi thành lập GATT vào năm 1947, tại điều khoản XX về các ngoại lệ của hiệp định GATT, các bên đã tuyên bố: “GATT cho phép các nước thành viên ban hành các biện pháp cần thiết để bảo vệ con người, động vật, thực vật, sức khỏe, hoặc bảo tồn sự cạn kiệt của tài nguyên thiên nhiên”3. Tuy nhiên, điều XX cũng nêu ra rằng “các biện pháp này không được sử dụng vì mục đích bảo hộ thương mại hoặc tạo ra phân biệt đối xử đối với các sản phẩm nội địa”. Điều khoản ngoại lệ này được coi là đã đặt ra nền móng đầu tiên cho xử lý các vấn đề môi trường trong các Hiệp định thương mại tự do sau này. Tuy nhiên sau gần 20 năm với sự gia tăng dần nhận thức về môi trường của nhân loại vào cuối những năm 1960 và đầu những năm 1970, năm 1971, GATT đã thành lập Nhóm về các biện pháp môi trường và thương mại quốc tế (EMIT)4. Tiếp đó, Hội nghị Môi trường nhân loại được tổ chức tại Stockhom vào năm 1972, Tổng thư ký của GATT đã có bài phát biểu quan trọng về việc “áp dụng các chính sách bảo vệ môi trường đã trở thành các rào cản cho tự do thương mại như thế nào”. Tại vòng đàm phán của GATT ở Tokyo (từ 1973-1979) với sự hình thành được Hiệp định về các rào cản kỹ thuật đối với thương mại (TBT) vào năm 1979 với việc kêu gọi các quốc gia phải minh bạch hóa việc áp dụng các quy định và tiêu chuẩn kỹ thuật trong thương mại đã là bước đệm thứ hai đối với việc hợp thức hóa các biện pháp bảo vệ môi trường trong thương mại quốc tế mà các quốc gia được phép xây dựng.

- Giai đoạn bùng nổ: những năm 1990

Giai đoạn những năm 1990 được xem là thời kỳ bùng nổ của các tranh luận về mối quan hệ giữa thương mại với môi trường. Vào năm 1991, Hiệp hội thương mại tự do của EU (tiền thân của cộng đồng chung châu Âu) đã đề xuất lên EMIT một cuộc gặp để tổ chức xây dựng một báo cáo nghiên cứu về mối quan hệ giữa thương mại với môi trường nhằm chuẩn bị cho Hội nghị thương đỉnh trái đất về Phát triển Bền vững tại Rio vào năm 1992. Kết quả của báo cáo này đó chính là các lãnh đạo của Hội nghị Rio đã nhận ra mối quan hệ giữa thương mại quốc tế với môi trường thông qua việc đồng ý để “xây dựng các chính sách hỗ trợ lẫn nhau giữa thương mại với môi trường cho mục tiêu phát triển bền vững”.

Mối quan hệ giữa thương mại với môi trường được thể hiện đậm nét nhất trong giai đoạn này đó chính là sự bùng bổ của các vụ tranh chấp thương mại liên quan đến môi trường:

• Mehico kiện Hoa Kỳ về việc ban hành lệnh cấm nhập khẩu các sản phẩm cá ngừ từ Mehico vì cho rằng quốc gia này sử dụng

• Venezuela kiện Hoa Kỳ về việc ban hành lệnh cấm nhập khẩu các sản phẩm xăng pha chế từ quốc gia này vì cho rằng các chất

các biện pháp khai thác cá ngừ có ảnh hưởng đến cá heo vào năm 1991 và sau đó và EU vào năm 1992; EU kiện Hoa Kỳ về việc ban hành lệnh cấm nhập khẩu xe hơi từ châu Âu vì lý do các dòng xe này tiêu thụ nhiều nhiên liệu và xả thải gây ô nhiễn môi trường vào năm 1994;

Kết quả là việc hình thành một loạt thiết chế quốc tế liên quan đến các quy định, tiêu chuẩn môi trường trong các FTA nhằm mục tiêu bảo vệ môi trường, cũng như các biện pháp thương mại mà các quốc gia

3 Article XX, paragraphs (b) and (g), respectively. 4 EMIT: Group on Environmental Measures and International Trade

pha chế có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường; 4 quốc gia châu Á gồm Thái Lan, Ấn độ, Malaysia và Indonexia kiện Hoa Kỳ về việc ban hành lệnh cấm nhập khẩu tôm vì cho rằng các quốc gia này sử dụng lưới khai thác tôm trên biển có ảnh hưởng đến loài rùa biển vào năm 1998.

15

được quyền áp dụng vì mục tiêu vảo vệ môi trường trong các MEAs để giải quyết các vấn đề này với sự ra đời của:

• • • Hiệp định về áp dụng các biện pháp về vệ sinh và kiểm dịch thực vật (SPS) được xây dựng với việc cho phép các quốc gia áp

• •

Thành lập tổ chức thương mại thế giới (WTO) vào năm 1995 sau kết quả 8 năm của vòng đàm phán Uruguay Thành Ủy ban thương mại – môi trường (CTE) vào năm …

Các tranh chấp và cách thức giải quyết các tranh chấp đã làm gia tăng các mối lo ngại về tự do hóa thương mại và gia tăng việc sử dụng các biện pháp đánh bắt gây tổn hại đến các loài động vật biển quý hiếm cũng đã làm gia tăng mối quan ngại của các nhà môi trường học về bảo vệ môi trường do tác động tiêu cực của thương mại. Trong khi đó, các quốc gia đang phát triển cũng lo ngại về việc môi trường cũng có khả năng sẽ trở thành các rào cản đối với hàng hóa xuất khẩu của các nước đang phát triển thông qua các yêu cầu về đáp ứng quy định, tiêu chuẩn môi trường trong quá trình khai thác, sản xuất và sản phẩm xuất khẩu được quy định một cách chính thức trong các Hiệp định TBT, SPS đã làm gia tăng mối lo ngại về việc các quốc gia có thể gia tăng việc xây dựng các quy định và tiêu chuẩn môi trường sẽ gây ra các cản trở cho thương mại quốc tế. Đặc biệt là khi các biện pháp này đã được thể luật hóa trong các quy định WTO.

dụng các biện pháp thích hợp để bảo vệ con người, động thực vật hay sức khỏe vào năm …. Cơ chế giải quyết tranh chấp thương mại được thể chế hóa Thiết lập và thực thi các MEAs với các cam kết pháp lý về việc các quốc gia được phép sử dụng các biện pháp hạn chế thương mại có ảnh hưởng tới môi trường đã mang đến mối nhiều mối lo ngại đối với quá trình tự do hóa thương mại.

Hộp 1.2: Các tranh chấp thương mại liên quan đến môi trường

Trường hợp tranh chấp đầu tiên diễn ra vào năm 1990 trong khuôn khổ GATT khi Mehico kiện Hoa Kỳ ban hành lệnh cấm nhập khẩu cá ngừ từ các quốc gia thiếu các chương trình thích hợp bảo vệ loài cá heo trong quá trình đánh bắt trên biển. Mehico cho rằng Hoa Kỳ đã vi phạm các quy định của GATT bởi việc đưa ra các quy định yêu cầu các quốc gia bên ngoài lãnh thổ Hoa Kỳ nên đánh bắt cá ngừ cho xuất khẩu như thế nào. Thực tế, Hoa Kỳ đã có Luật về các hành động bảo vệ các loài động vật biển có vú với các quy định về phương pháp pháp đánh bắt cá ngừ của ngư dân trong nước, do đó, Hoa Kỳ phản biện lại rằng Mehico đã thực hiện các biện pháp đánh bắt cá ngừ không hiệu quả dẫn đến gây tổn hại đến loài cá heo vốn thường bơi thành đàn phía trên loài cá ngừ bên ngoài đại dương.

Ban Hội thẩm của GATT lúc đó đã đưa ra phán quyết rằng Hoa Kỳ không có quyền đưa ra các yêu cầu đơn phương về việc phải áp dụng các phương pháp sản xuất và chế biến (PPMs) đối với Mehico trong việc khai thác cá ngừ xuất khẩu như thế nào. Tuy nhiên, Mehico sau đó đã không tiếp tục theo đuổi vụ kiện do kết quả của quá trình đàm phán song phương với Hoa Kỳ.

Một trường hợp tiếp theo đó là tranh chấp về chống lại lệnh cấm vận nhập khẩu cá ngừ của Hoa Kỳ của EU vào năm 1992, kết luận của GATT lại cho rằng, các chính sách bảo tồn loài cá heo của Hoa Kỳ là phù hợp với các quy định của GATT và có thể được áp dụng bên ngoài lãnh thổ Hoa Kỳ. Tuy nhiên, GATT vấn giữ lại kết luận từ vụ kiện đầu tiên đó là các biện pháp thực tế mà Hoa Kỳ đã sử dụng (cấm vận nhập khẩu cá ngừ) là không cần thiết (theo điều XX) và cũng không tương thích với các quy định của GATT.

Các vụ tranh chấp này đã góp phần giúp thế giới nhận diện rõ hơn về mối quan hệ giữa thương mại với môi trường và sự khác biệt trong nhìn nhận vấn đề môi trường giữa các quốc gia phát triển và các quốc gia đang phát triển là nguyên nhân của các xung đột. Đây cũng là một trong các căn cứ mà một số các Hiệp định thương mại cấp vùng sau đó đã đưa các cam kết về hợp tác môi trường vào trong các cam kết như Hiệp định thương mại tự do khu vực Bắc Mỹ (NAFTA), Hiệp định thương mại tự do giữa Hoa Kỳ, Canada và một số quốc gia đang phát triển với việc đưa ra các cam kết hạn chế các quốc gia đang phát triển đưa ra các quy định/tiêu chuẩn môi trường quá thấp để gia tăng cạnh tranh xuất khẩu

- Giai đoạn Doha cho đến nay: sau 2001

Tại Hội nghị cấp Bộ trưởng diễn ra tại Doha vào 2001, các thành viên của WTO lần đầu tiên đưa thương mại và môi trường trở thành một nội dung của chương trình đàn phán với tuyên bố được thể hiện tại đoạn 6 trong tuyên bố của vòng Doha về mối quan hệ giữa thương mại với môi trường: “Chúng tôi khẳng định lại cam kết về mục tiêu phát triển bền vững đã được đưa ra trong lời tuyên bố tại Hiệp định

Nguồn: Tổng hợp của tác giả

16

Marrakech5 . Chúng tôi tin rằng mục tiêu phát huy và đảm bảo một hệ thống thương mại đa phương mở và không phân biệt đối xử, và các hành động để bảo vệ môi trường và thúc đẩy phát triển bền vững có thể và phải hỗ trợ lẫn nhau. Chúng tôi lưu ý các nỗ lực của các thành viên để thực hiện đánh giá môi trường quốc gia của chính sách thương mại trên cơ sở tự nguyện. Chúng tôi nhận ra rằng dưới quy tắc của WTO không nước nào bị ngăn cấm sử dụng các biện pháp để bảo vệ con người, động vật hoặc thực vật, sức khỏe hoặc môi trường ở các cấp độ thích hợp đảm bảo rằng chúng sẽ không được áp dụng theo cách tạo ra phân biệt đối xử một cách tuỳ tiện giữa các quốc gia nơi có điều kiện tương tự xảy ra, hoặc hạn chế trá hình đối với thương mại quốc tế, và nếu không phù hợp với các quy định của Hiệp định WTO. Chúng tôi hoan nghênh sự hợp tác tiếp tục của WTO với UNEP và các tổ chức môi trường liên chính phủ khác".

Các nội dung cụ thể của tuyên bố Doha cũng đã được chi tiết vào các nội dung cụ thể tiếp theo:

Đoạn 31: được ủng hộ chủ yếu của các nước phát triển và được đưa môi trường vào đàm phán chính thức: giải quyết mối quan hệ giữa các quy định của WTO và các nghĩa vụ cụ thể của thương mại trong các MEAs; vai trò quan sát viên cho ban thư ký của các MEA; tự do hóa thương mại đối với hàng hóa và dịch vụ môi trường

Đoạn 32: tập trung vào vai trò của CTE, gồm: ảnh hưởng của các biện pháp môi trường đối với tiếp cận thị trường, các quy định có liên quan của Hiệp định về các khía cạnh của quyền sở hữu trí tuệ có liên quan đến thương mại (TRIPS); và nhãn sinh thái

Đoạn 33: tầm quan trọng của xây dựng năng lực và khuyến khích đánh giá tác động môi trường của các cam kết thương mại của các quốc gia

Nội dung của tuyên bố Doha cũng đề cập đến vai trò của WTO trong việc làm rõ và cải thiện mối về liên hệ giữa thương mại với môi trường trong các lĩnh vực quan trọng, gồm:

Đoạn 51: Về xây dựng CTE và Hội đồng về thương mại và phát triển: mỗi cơ quan sẽ hoạt động như các diễn đàn để xác định, tranh luận về các khía cạnh môi trường và phát triển của các đàm phán nhằm hỗ trợ đạt được các mục tiêu phát triển bền vững một cách thích hợp.

• Nông nghiệp: bảo vệ môi trường từ sản xuất nông nghiệp • Quyền sở hữu trí tuệ: xem xét mối quan hệ giữa TRIPS với CBD để bảo tồn các tri thức truyền thống và văn hóa dân gian •

Thủy sản: các vấn đề về trợ cấp có nguy cơ làm gia tăng ô nhiễm môi trường

5 Hiệp định Marrakesh hay Tuyên ngôn Marrakesh, là một hiệp định được ký kết ở Marrakesh, Maroc, vào ngày 15 tháng 4 năm 1994, về việc sửa đổi Hiệp định chung về Thuế quan và Thương mại và lập Tổ chức Thương mại Thế giới. Hiệp định chính thức có hiệu lực từ 1 tháng 1 năm 1995.

17

• Năng lượng: các trợ cấp trong lĩnh vực năng lượng hóa thạch

Hộp 1.3: CTE - Ủy ban thương mại môi trường của WTO

Tại Hội nghị Bộ trưởng các Bên ký kết GATT tại Marrakesh tháng 4 năm 1994, các Bộ trưởng đã nhất trí rằng WTO cần phải xem xét mối quan hệ giữa hệ thống thương mại đa biên với các chính sách và biện pháp môi trường và xác định xem có cần thiết phải điều chỉnh các quy định thương mại để tạo ra sự hỗ trợ lẫn nhau giữa chính sách thương mại và chính sách môi trường. Để thực hiện nhiệm vụ này, Uỷ ban Thương mại và Môi trường (CTE) được thành lập từ tháng 1 năm 1995, mỗi năm thường tổ chức ít nhất 2 cuộc họp trở lên.

Uỷ ban này có nhiệm vụ: (1) Tiến hành nghiên cứu và xác định mối quan hệ giữa các biện pháp thương mại và các biện pháp môi trường nhằm thúc đẩy sự phát triển bền vững; (2) Đưa ra khuyến nghị về bất cứ sự thay đổi cần thiết nào trong các thoả thuận thương mại đa phương nhằm:

▪ Đưa ra các quy định nhằm tăng cường sự tác động tích cực giữa các biện pháp thương mại và môi trường, thúc đẩy sự phát triển bền vững, đồng thời đặc biệt chú ý tới nhu cầu của các nước đang và kém phát triển;

▪ Hạn chế các biện pháp bảo hộ thương mại và duy trì những nguyên tắc của hệ thống thương mại đa biên có tác dụng tích cực đối với việc thực hiện các mục tiêu môi trường thể hiện trong Chương trình Nghị sự 21 và Tuyên bố Rio;

▪ Giám sát các biện pháp thương mại được thực hiện vì các mục đích môi trường, các biện pháp môi trường có tác động đáng kể tới thương mại, đồng thời giám sát tình hình thực hiện các quy định đa phương điều chính những biện pháp này.

Các nhiệm vụ lớn này được cụ thể hoá thành một chương trình hoạt động gồm 10 nội dung, được chia thành hai nhóm: tiếp cận thị trường và mối quan hệ giữa thương mại và môi trường. Các nội dung cụ thể bao gồm:

▪ Mối quan hệ giữa các quy định thương mại và các biện pháp thương mại được áp dụng vì mục đích môi trường, trong đó có các biện pháp trong MEAs;

▪ Mối quan hệ giữa các quy định thương mại và các chính sách môi trường có ảnh hưởng tới thương mại: (a) Mối quan hệ giữa các quy định thương mại và các loại thuế và phí môi trường; và (b) mối quan hệ giữa các quy định thương mại và các yêu cầu môi trường đối với sản phẩm (trong đó có các quy định và tiêu chuẩn về bao gói, nhãn hiệu và tái chế); ▪ Các quy định thương mại về tính minh bạch của các biện pháp thương mại được áp dụng vì mục đích môi trường và các chính sách môi trường có ảnh hưởng tới thương mại;

▪ Mối quan hệ giữa các cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO và của các MEAs; ▪ Khả năng mà các biện pháp môi trường gây trở ngại cho việc tiếp cận thị trường của hàng xuất khẩu từ các nước đang phát triển, và lợi ích về mặt môi trường của việc loại bỏ các hạn chế và bóp méo trong thương mại;

▪ Vấn đề xuất khẩu những hàng hoá bị cấm trong nước; ▪ Mối quan hệ giữa môi trường và Hiệp định TRIPS của WTO; ▪ Mối quan hệ giữa môi trường và thương mại dịch vụ; ▪ Mối quan hệ của WTO với các tổ chức khác, bao gồm các tổ chức liên chính phủ và phi chính phủ;

2. Trong các FTA

Trong những thập kỷ gần đây chúng ta dễ dàng nhận thấy sự phối hợp trên bình diện quốc tế để xử lý các vấn đề môi trường toàn cầu và đẩy nhanh tự do hoá thương mại trong các hiệp định về thương mại tự do đa phương, vùng, song phương và các khung khổ hợp tác kinh tế quốc tế khác. Các yêu cầu ̀̀ thương mại nhằm hạn chế các nguy cơ về môi trường và thúc đẩy tự do về điều chỉnh các cam kết về̀ hóa thương mại đối với các hoạt động có lợi cho môi trường, bao gồm:

Nguồn: www.wto.org

Các thỏa thuận về tạo cơ hội cho việc xây dựng và thực thi những chính sách về bảo vệ môi trường quốc gia nhưng không được tạo ra sự phân biệt đối xử trong thương mại; Tăng cường sự hợp tác đa phương giữa các quốc gia là cần thiết để xem xét hài hoà mối quan hệ giữa các vấn đề thương mại và môi trường; Các thảo luận về các biện pháp thương mại để hạn chế ô nhiễm môi trường như phương pháp sản xuất và chế biến (PPM), các quy định về bao bì và đóng gói, hệ thống nhãn môi trường, các tiêu chuẩn kỹ thuật, các công cụ kinh tế như lệ phí và thuế...;

18

Các đàm phán về tự do hóa thương mại đối với hàng hóa và dịch vụ môi trường nhằm tạo ra các cơ hội tiếp cận thị trường cho các hàng hóa và dịch vụ góp phần cải thiện môi trường và là yếu tố cần thiết để giúp các nước đang phát triển có cơ hội thực hiện mục tiêu phát triển bền vững với chi phí rẻ.

Đáng lưu ý là một số FTA thế hệ mới hiện nay đã đưa môi trường và phát triển bền vững trở thành một nội dung cam kết. Chẳng hạn Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương - TPP đã được ký kết vào năm 2015 đã đưa môi trường trở thành một chương cam kết riêng, trong đó hầu hết các mội dung về môi trường được đàm phán trong WTO và trong các MEAs đã được đưa vào như các cam kết về hàng hóa và dịch vụ môi trường, thương mại và bảo tồn, giải quyết tranh chấp về thương mại liên quan đến môi trường…. Hiệp định thương mại tự do Việt Nam – EU đã kết thúc đàm phán vào năm 2015 cũng đã phát triển một chương riêng về thương mại và phát triển bền vững, trong đó, ngoài các nội dung về môi trường, nội dung cam kết về lao động cũng đã được phát triển như các nội dung về lao động trẻ em, các yêu cầu đảm bảo về điều kiện lao động của công nhân trong quá trình sản xuất hàng hóa cho xuất khẩu…

1.3. Diễn biến các vấn đề môi trường trong các khung khổ hợp tác kinh tế quốc tế

Vấn đề hợp tác về môi trường trong các khung khổ hợp tác kinh tế quốc tế được thảo luận rộng rãi và đạt được nhiều thỏa thuận hơn so với các cam kết trong các FTA hay các MEA. Lý do là các thỏa thuận trong các khuôn khổ hợp tác thường mang tính tự nguyện và do đó dễ được sự đồng thuận của các quốc gia, đặc biệt là trong các vấn đề về xã hội và môi trường. Các khung khổ hợp tác kinh tế quốc tế cũng được xem là “lò ấp ý tưởng” cho các FTA và các MEA, khi mà các thỏa thuận ở dây sẽ được đẩy mạnh lên ở các cam kết mang tính pháp lý khi các bên tham gia thấy mức độ cần thiết của vấn đề, hoặc một số các quốc gia có cùng lợi ích và quan điểm sẽ có thể tách ra để hình thành các cam kết song phương hay đa phương.

1. ASEAN

Hơn 20 năm kể từ khi Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á – ASEAN được thành lập vào năm 1967, Hiệp định Khu vực Mậu dịch Tự do ASEAN (AFTA) đầu tiên đánh dấu các hợp tác về thương mại giữa các quốc gia trong khu vực được hình thành vào năm 1992 với Chương trình Thuế quan Ưu đãi có hiệu lực chung – CEPT (sau này được thuy thế bởi Hiệp định về thương mại hàng hóa -ATIGA có hiệu lực vào năm 2010) và sau đó là Hiệp định khung về thương mại dịch vụ có hiệu lực từ 1995.

Mặc dù nội dung của Chương trình ưu đãi thuế quan - CEPT trước đây và Hiệp đinh thương mại hàng hóa - ATIGA sau này của ASEAN không đề cập trực tiếp tới vấn đề môi trường nhưng lộ trình tự do hoá thương mại của các nước ASEAN có những ảnh hưởng nhất định đối với môi trường thông qua mối quan hệ giữa chính sách thương mại và môi trường trong ASEAN có tính đến việc hạn chế thương mại đối với những trường hợp ngoại lệ cần thiết vì mục tiêu môi trường. Thực tế, các hợp tác về thương mại và môi trường trong ASEAN được phát triển theo các chương trình hợp tác toàn diện trong khu vực và được thể hiện trong các hiệp định, các thoả thuận, các thông cáo báo chí cấp Bộ Trưởng của ASEAN, lập trường chung các tuyến bố và các nghị quyết.

Hợp tác ASEAN trong lĩnh vực môi trường bắt đầu từ năm 1977 khi Chương trình Môi trường tiểu vùng ASEAN I (ASEPI) được soạn thảo với sự giúp đỡ của Chương trình Môi trường Liên Hợp quốc (UNEP) để chuẩn bị cho Hội nghị Bộ trưởng Môi trường các nước ASEAN lần thứ nhất. Hiện nay, cơ chế chủ yếu để thực hiện sự hợp tác môi trường ASEAN là các Hội nghị ở các cấp khác nhau: Thượng đỉnh, Bộ trưởng, Các quan chức cao cấp và các nhóm công tác.

19

Các quốc gia ASEAN đặc trưng bởi những vấn đề môi trường chung do vị trí địa lý của các quốc gia nằm gần kề với nhau và cùng chịu ảnh hưởng bởi các vấn đề môi trường xuyên biên giới như ô nhiễm khói mù, nước, đất, suy giảm tài nguyên, vận chuyển qua biên giới các loài động thực vật quý hiếm, thương mại các sản phẩm gỗ khai thác phi pháp, và các vấn đề môi trường nảy sinh do các áp lực về tăng trưởng kinh tế và có nguồn gốc từ sự gia tăng quy mô trao đổi thương mại giữa các quốc gia trong khu vực… , trong hơn 30 năm qua, các quốc gia ASEAN đã xây dựng được 10 nội dung hợp tác bao gồm:

• • Ô nhiễm xuyên biên giới (ô nhiễm khói mù xuyên biên giới và sự di chuyên xuyên biên giới chất thải độc hại • Giáo dục môi trường •

Các vấn đề môi trường toàn cầu

• • Quản lý tài nguyên nước • Môi trường đại dương và ven biển • Biến đổi khí hậu • Các thành phố bền vững • Quản lý rừng bền vững • Hài hòa hóa chính sách và cơ sở dữ liệu về môi trường.

Các cam kết giữa thương mại với môi trường trong khu vực ASEAN được thể hiện thông qua:

Công nghệ thân thiện môi trường. Đây là những công nghệ ít gây ô nhiễm và sử dụng nguồn tài nguyên tiết kiệm hơn, tái chế được phụ phẩm, chất dư thừa, phế thải của chúng nhiều hơn so với các công nghệ truyền thống. Bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học

2. APEC

Cũng tương tự những sự hợp tác kinh tế khác, APEC cũng quan tâm tới vấn đề môi trường trong chương trình của mình. Hội nghị Thượng đỉnh APEC vào tháng 11 - 1996 tại Subic, Philippines các nguyên thủ quốc gia đã chỉ đạo cho các Bộ trưởng cần phải thiết lập các lĩnh vực tự do hoá tự nguyện sớm đặc biệt là những lĩnh vực có tác động tích cực tới thương mại đầu tư và tăng trưởng kinh tế của các thành viên của APEC và các khu vực. Các quốc gia thành viên của APEC cũng nhất trí cần phải phát triển có hiệu quả các nguồn lực mang lại sự tăng trưởng bền vững và cân đối trong từng quốc gia và khu vực. APEC đã xây dựng một nhóm công tác thực hiện bảo vệ nguồn tài nguyên biển trong lĩnh vực năng lượng và nghề cá.

Tiếp tục theo định hướng trên vào tháng 11/1997 Hội nghị thượng đỉnh APEC ở Vancouver đã thông qua 15 lĩnh vực sẽ được tự do hoá tự nguyện sớm, trong đó có 9 lĩnh vực ưu tiên được bắt đầu thực hiện vào năm 1999 trong đó có lĩnh vực hàng hoá và dịch vụ môi trường. Mục tiêu tự do hoá tự nguyện sớm trong lĩnh vực này nhằm đo lường, ngăn chặn, hạn chế, và khắc phục việc tàn phá môi trường đối với nước, không khí và đất, cũng như các sản phẩm liên quan đến hoạt động đó.

Ngoài ra, APEC còn đưa ra chương trình hành động tập thể cho giai đoạn 2010 đến 2020. Các nước thành viên APEC sẽ trao đổi các tiêu chuẩn an toàn về đồ chơi và thu hồi thực phẩm, thoả thuận về thừa nhận lẫn nhau về thực phẩm và theo dõi các kết quả đạt được của các uỷ ban WTO với các Hiệp định TBT và SPS.

Từ các diễn đàn của APEC 6, nguyện vọng lớn lao của các quốc gia nhằm giải quyết các vấn đề môi

6 Đặc biệt tại Cuộc gặp gỡ các Bộ trưởng Môi trường về phát triển bền vững ở Toronto (Canada) 09 - 11/07/1997.

Cam kết thương mại, gồm: cam kết về thương mại hàng hóa (CEFT trước đây và ATGA sau này) và Hiệp định khung về thương mại dịch vụ (AFAS) để thúc đẩy bảo vệ môi trường trong khu vực và đối với các vấn đề toàn cầu; Các hợp tác về môi trường với các nội dung liên quan đến sử dụng các biện pháp thương mại.

20

trường như là một bộ phận thống nhất và bộ phận củng cố lẫn nhau trong các hoạt động của khu vực. Phát triển bền vững ở APEC đòi hỏi phương pháp tiếp cận đa ngành và cần phải chú trọng đến con người và môi trường. Với mục tiêu này APEC nhấn mạnh vào một số vấn đề cơ bản sau:

1.4. Diễn biến các vấn đề thương mại trong các Hiệp định môi trường đa phương

Nhiều hiệp định môi trường quốc tế đã được ký kết trong vòng 20 năm qua. Theo thống kê sơ bộ, hiện có khoảng 200 hiệp định môi trường đa phương (được hiểu là những hiệp định được ký kết giữa 3 nước trở lên). Một số hiệp định mang tính chất toàn cầu và bất kỳ quốc gia nào cũng có thể tham gia. Con số các hiệp định môi trường song phương còn lớn hơn nhiều, khoảng trên 1000 hiệp định. Điều này cho thấy rằng ngày càng có nhiều vấn đề liên quan đến môi trường và các hiệp định nêu trên cùng nhau tạo thành một cơ cấu quản lý môi trường quốc tế.

Hiện nay có khoảng 20 Hiệp định đa biên về môi trường có liên quan đến các điều khoản thương mại. Những hiệp định này có thể phân ra thành 3 nhóm chính:

Một số MEA hiện có sử dụng các quy định và biện pháp thương mại có những ảnh hưởng quian trọng đối với thương mại quốc tế hiện nay, bao gồm:

Các Hiệp định kiểm soát ô nhiễm xuyên biên giới hoặc để bảo vệ môi trường toàn cầu. Ví dụ Công ước Viên về bảo vệ tầng ôzôn; Nghị định thư Montreal về các chất huỷ hoại tầng ôzôn thực hiện công ước Viên; Hiệp định về thay đổi Môi trường; Nghị định thư Kyoto về Công ước khung Liên Hợp Quốc về thay đổi khí hậu... Các Hiệp định về bảo vệ các chủng loài bị đe doạ, các loài chim di trú và các loại động vật, cá và động vật biển. Ví dụ như Công ước về thương mại quốc tế về các chủng loài động vật và thực vật hoang dã bị đe doạ (CITIES); Công ước quốc tế quy định về săn bắt cá voi... Trong số các điều khoản của các Hiệp định này là các hướng dẫn về cách thức bắt và giết các loài độngvật hoang dã và cá; Công ước về đa dạng sinh h ọc – 1993; Công ước Rotterdam về thủ tục đồng ý được thông báo trước đối với một số hóa chất và thuốc diệt côn trùng độc trong thương mại quốc tế(PIC) – 1998; Các Hiệp định về quản lý việc sản xuất và thương mại các sản phẩm các các chất nguy hiểm. Ví dụ như: Hiệp định Basel về quản lý di chuyển và thải các chất thải nguy hiểm xuyên biên giới; Hướng dẫn Luân Đôn về việc trao đổi thông tin về các chất hoá học trong thương mại quốc tế.

Công ước quốc tế về buôn bán các loại động vật, thực vật hoang dã có nguy cơ tuyệt chủng; Công ước Basel về kiểm soát vận chuyển qua biên giới các phế thải nguy hiểm; Công ước đa dạng hoá sinh học;

Công ước An toàn sinh học;

• • • • Nghị định thư Montreal về các chất làm suy giảm tầng ôzôn; • • • • • • Nghị định thư Kyoto; • Hiệp định Quốc tế về gỗ nhiệt đới; • Hiệp định Liên Hiệp quốc về cá biển; •

Công ước Quốc tế về Bảo vệ thực vật; Công ước Quốc tế về bảo tồn cá hồi Đại Tây Dương; Công ước về Bảo tồn các nguồn tài nguyên biển Nam Cực; Công ước khung của Liên Hiệp quốc về biến đổi khí hậu;

Bên cạnh hệ thống phân loại này của WTO, UNEP cũng đưa ra một danh mục khoảng gần 30 Hiệp định đa phương về môi trường trong có có thể có các quy định liên quan đến thương mại.

Công ước Rotterdam về Thủ tục đồng thuận Thông báo trước đối với các hoá chất độc hại và thuốc diệt côn trùng trong thương mại quốc tế; Công ước Stokhom về các chất ô nhiễm hữu cơ.

21

Bảng 1.1: Tóm tắt các biện pháp thương mại trong một số MEAs Các MEAs liên quan

Biện pháp (loại biện pháp

Các quy định trong WTO

Basel, CITES, MP

GATT-Điều I (MFN), Điều XX(b),(g)

Cấm xuất nhập khẩu giữa các nước thành viên với các nước không phải thành viên

Cấm nhập khẩu giữa các nước thành viên

CITES, MP

GATT- Điều XX(b), (g)

Cấm xuất khẩu giữa các nước thành viên

Basel, CITES, MP

GATT- Điều XX(b), (g)

Giấy phép hoặc cấp phép nhập khẩu

CITES, MP

GATT- ĐiềuXI; Điều XX(b), (g)

Giấy phép hoặc cấp phép xuất khẩu

CITES, MP

GATT- Điều XI; Điều XX(b), (g)

Thủ tục thông báo và đồng ý

Basel, CITES

GATT- Điều XI; Điều XX(b), (g)

Dán nhãn

Basel, CITES, MP

GATT- Điều XX(b), (g); TBT

Nghĩa vụ chung về bãi bỏ các hạn chế định lượng

CITES, MP

GATT- Điều XI

Liên quan tới tất cả các MEAs

GATT- Điều I, III, XX

Không phân biệt đối xử và không tạo ra rào cản trá hình cho thương mại

Đảm bảo tính cần thiết và không bóp méo thương mại

Liên quan tới tất cả các MEAs

GATT- Điều I, III; TBT; SPS

Các ngoại lệ về bảo vệ môi trường

Liên quan tới Tất cả các MEAs

GATT- Điều XX(b), (g); TBT; SPS; AoA; SCM; TRIPs; GATS

Các hiệp định môi trường đa phương cũng đã tính đến những vấn đề thương mại có ảnh hưởng đến môi trường, đồng thời cũng xem xét các vấn đề môi trường có ảnh hưởng đến tự do thương mại nhằm điều hoà giữa mục đích bảo vệ môi trường và tự do hóa thương mại. Các quy định và biện pháp thương mại mà các quốc gia được phép sử dụng trong các Hiệp định môi trường đa phương nhằm hạn chế mở rộng thương mại quốc tế dẫn đến khai thác và sử dụng vượt quá khả năng tự phục hồi của tài nguyên thiên nhiên, ngăn chặn sự gia tăng khí thải nhà kính dẫn đến các nguy cơ về biến đổi khí hậu toàn cầu… tập trung vào 04 nhóm nội dung sau:

• Đóng vai trò ngăn chặn, phòng ngừa các nguy cơ môi trường: các biện pháp thương mại được sử dụng để ngăn chặn các nguy cơ môi trường. Ví dụ: một nước có thể áp dụng hạn chế về kích cỡ tôm hùm được phép nhập khẩu (không nhập khẩu tôm quá bé) nhằm mục đích bảo vệ trữ lượng tôm ở các vùng biển quốc tế. Các nước có thể cấm buôn bán vận chuyển các chất thải nguy hại nhằm ngăn chặn nguy cơ môi trường do các chất này gây ra (công ước Basel); Kiểm soát thị trường và định hướng tiêu dùng: Thị trường có thể có nhu cầu cao đối với một số sản phẩm nhưng việc đáp ứng nhu cầu của thị trường có thể dẫn tới cạn kiệt các nguồn tài nguyên thiên nhiên cung cấp các dịch vụ môi trường mà con người phụ thuộc vào (tài nguyên rừng, biển, nước…). Rất khó có thể xác định được rằng giá cả của một sản phẩm khi đưa ra thị trường cũng như lợi nhuận kinh doanh sản phẩm đó là cân bằng với sự khan hiếm của nguồn nguyên liệu để sản xuất ra sản phẩm đó. Chính vì vậy, cần có cơ chế để quản lý thị trường đối với những trường hợp thương mại có thể dẫn tới cạn kiệt các nguồn lực (đây chính là những ý tưởng lôgic đằng sau các Công ước CITES và CBD);

• Đảm bảo sự tuân thủ: Các biện pháp thương mại có thể gây sức ép buộc các nước phải tuân thủ và thực hiện mục tiêu của các MEAs. Việc hạn chế buôn bán các sản phẩm có chứa chất gây thủng tầng ôzôn của Nghị định thư Montreal giữa các nước tham gia và không tham gia Nghị định thư là một ví dụ điển hình. Nó tạo sức ép buộc các nước loại bỏ các chất nêu trên trong sản phẩm của mình hoặc đáp ứng những điều kiện nhất định để tham gia Nghị định thư nếu không muốn giảm kim ngạch thương mại.

Tạo ra khung khổ pháp lý cho các thành viên tham gia thị trường: thương mại có thể là nguồn gốc của nhiều vấn đề môi trường, do đó việc giải quyết các vấn đề môi trường không thể tách rời việc với việc áp dụng các biện pháp quản lý thương mại, và bản thân các hạn chế thương mại có thể dễ được chấp nhận hơn. Khi được áp dụng đối với tất cả các thành viên trên một thị trường nhất định, các hạn chế thương mại vì mục đích bảo vệ người tiêu dùng hoặc bảo vệ các nguồn tài nguyên môi trường có thể được chấp nhận như một điều kiện cạnh tranh chung mà các quốc gia thành viên phải chấp nhận khi tham gia thị trường;

22

Phần 2: Các cam kết môi trường trong các Hiệp định thương mại và khuôn

khổ hợp tác quốc tế về kinh tế

Giới thiệu

Các cam kết môi trường trong thương mại quốc tế được xem như một khung pháp luật về thương mại và môi trường quốc tế có 2 hoặc 3 cấp độ. Đứng trên cùng là GATT/WTO với một loạt các quy định pháp lý ràng buộc chi tiết nhằm điều chỉnh thương mại quốc tế về hàng hoá, dịch vụ, đầu tư, sở hữu trí tuệ và một số lĩnh vực đặc biệt khác.

Trong khuôn khổ của WTO, các khía cạnh về môi trường được lồng ghép trong nhiều Hiệp định thương mại khác nhau, chủ yếu thể hiện trong: điều XX của GATT 1994; Hiệp định về rào cản kỹ thuật trong thương mại (TBT); Hiệp định về vệ sinh an toàn động thực vật (SPS); Hiệp định về quyền sở hữu trí tuệ liên quan đến thương mại (TRIPs); Hiệp định về trợ cấp và các biện pháp đối kháng (SCM).

Tại cấp độ quốc gia, phạm vi và nội dung của pháp luật thương mại mỗi nước được xác định bởi chính nghĩa vụ của quốc gia đó theo GATT và được sửa đổi, mở rộng bởi hiệp định thành lập WTO và các hiệp định khác của WTO. Tuy nhiên, các nước phát triển như Hoa Kỳ, Canada, thường đưa ra những đòi hỏi cao hơn và các biện pháp cứng rắn hơn trong mối quan hệ giữa thương mại và môi trường. Pháp luật của Hoa Kỳ có rất nhiều quy định về môi trường có liên quan đến việc nhập khẩu hàng hoá và dịch vụ vào thị trường Hoa Kỳ. Song song với các đạo luật bảo vệ môi trường quốc gia do US-EPA thực thi, còn có nhiều văn bản quy định cho việc nhập khẩu các sản phẩm cụ thể như sữa, thịt, trứng, chè, v.v... do FDA ban hành và tổ chức thực hiện. Bên cạnh đó, các nhà nhập khẩu còn phải đáp ứng rất nhiều các quy định khác của các cơ quan liên bang như Bộ Nông nghiệp, Bộ Thương mại và của các tiểu bang đặt ra. Nội dung chủ yếu nhấn mạnh đến các tiêu chuẩn kỹ thuật của sản phẩm, công tác kiểm dịch động thực vật, việc đóng gói và nhãn mác.

Đối với các nước là thành viên của một hiệp định thương mại tự do khu vực nào đó, như AFTA, NAFTA, EU, thì các hiệp định này có thể bổ sung cấp độ thứ 3 của các quy định thương mại quốc tế với điều kiện tuân theo GATT/WTO nhưng có hiệu lực hơn về hầu hết các khía cạnh so với pháp luật trong nước.

Các quy định và thoả thuận về môi trường của các khu vực tự do thương mại (AFTA, NAFTA, EU) được thiết kế để phù hợp chung với khung pháp lý của WTO và thường được nhấn mạnh vào những đặc thù cho mối quan hệ thương mại-môi trường trong từng khu vực. Chẳng hạn, đối với các nước ASEAN, nông-lâm-ngư nghiệp đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế và có mối ràng buộc chặt chẽ với hoạt động bảo vệ môi trường, vì vậy các quốc gia này thúc đẩy sự hợp tác mạnh mẽ trong các lĩnh vực đó. Còn hoạt động môi trường trong diễn đàn APEC thì tập trung nhiều vào việc giữ gìn sự trong sạch của biển và đại dương - đặc điểm địa lý đã kết nối các nền kinh tế của APEC với nhau và với thế giới.

Hiệp định khu vực tự do thương mại thường chú trọng loại bỏ các hàng rào phi thuế quan giữa các nước thành viên, trong đó có các rào cản về môi trường, vốn rất đa dạng và tạo ra nhiều trở ngại, ảnh hưởng lớn đến thương mại trong khu vực. Việt Nam, với tư cách là thành viên của khối ASEAN từ năm 1997, đã và đang nhanh chóng hoà nhập với các chương trình hành động phối hợp tích cực nhằm bảo vệ môi trường và đạt mục tiêu phát triển bền vững trong khu vực.

Để loại bỏ các hàng rào kỹ thuật, các nước ASEAN đã ký kết Hiệp định khung về các Thỏa thuận thừa nhận lẫn nhau (MRAs) tại hội nghị thượng đỉnh ASEAN lần thứ 4 (tháng 12/1998). Căn cứ vào hiệp định, cho đến nay, ba nhóm công tác về hài hoà tiêu chuẩn các sản phẩm Hoa Kỳ phẩm, dược phẩm, và điện - điện tử đã được thành lập và đi vào hoạt động. Bên cạnh đó, hội nghị các quan chức cao cấp trong

23

nông nghiệp và lâm nghiệp (SOM AMAF) đảm nhiệm việc loại bỏ các hàng rào về vệ sinh an toàn động thực vật. Trong lĩnh vực này, 14 sản phẩm đã được các nước ưu tiên để hài hoà tiêu chuẩn, trong đó có gạo, lạc, xoài, dừa, cam, cà phê, dứa, chuối, v.v... Các nước ASEAN cũng đã hài hoà tiêu chuẩn đối với hàm lượng còn lại tối đa của thuốc trừ sâu sử dụng cho rau quả để thúc đẩy trao đổi buôn bán mặt hàng này trong khu vực.

Phần 2 sẽ giới thiệu các nội dung sau:

Các cam kết môi trường trong WTO và các Hiệp định thương mại tự do thế hệ mới Các cam kết môi trường trong các khung khổ hợp tác kinh tế quốc tế

Các quy định và tiêu chuẩn liên quan đến môi trường trong Hiệp định rào cản kỹ thuật liên quan đến thương mại Các quy định và tiêu chuẩn môi trường liên quan đến Hiệp định về các biện pháp vệ sinh và kiểm dịch thực vật Các quy định và tiêu chuẩn liên quan đến môi trường trong các cam kết khác

• • • • • • •

2.1. Các cam kết môi trường trong WTO và các Hiệp định thương mại tự do thế hệ mới

1. Các cam kết môi trường trong WTO

Trong hệ thống các Hiệp định của WTO có nhiều quy định liên quan trực tiếp tới vấn đề môi trường. Chẳng hạn Điều I và Điều III (qui định về nghĩa vụ không phân biệt đối xử), Điều XI (về các biện pháp hạn chế định lượng) và các qui định về ngoại lệ chung tại Điều XX. Vấn đề thương mại - môi trường được đề cập ngay trong Lời mở đầu (Preamble) của Hiệp định thành lập WTO và trong nhiều Hiệp định khác của WTO, cụ thể là:

• Hiệp định về Các rào cản kỹ thuật đối với thương mại; • Hiệp định về Kiểm dịch động thực vật; • Hiệp định về Quyền sở hữu trí tuệ; • Hiệp định về Trợ cấp và Các biện pháp đối kháng; • Hiệp định về Nông nghiệp; • Hiệp định về Thương mại Dịch vụ.

Lời mở đầu của Hiệp định Marrakesh thành lập WTO thừa nhận sự cần thiết của việc bảo vệ môi trường và phát triển bền vững: “Các bên ký kết Hiệp định này thừa nhận rằng các quan hệ kinh tế thương mại của họ cần phải đảm bảo mục tiêu nâng cao mức sống, tạo việc làm, tăng thu nhập đáng kể và ổn định..., đồng thời sử dụng tối ưu các nguồn lực của thế giới vì mục tiêu phát triển bền vững, bảo vệ và bảo tồn môi trường...”7. Đây là cơ sở cho việc diễn giải các quy định cụ thể có liên quan tới môi trường trong các Hiệp định của WTO và áp dụng trên thực tế các biện pháp hạn chế thương mại với mục đích “bảo vệ môi trường”. Tuy nhiên, để tránh trường hợp các quốc gia có những biện pháp xây dựng các rào cản thương mại trá hình WTO đã đưa ra nguyên tắc không phân biệt đối xử trong WTO, bao gồm: Đãi ngộ tối huệ quốc (MFN) qui định tại Điều I và Đãi ngộ quốc gia (NT) qui định tại Điều III của GATT. Theo nguyên tắc MFN, các Thành viên WTO có nghĩa vụ dành cho các sản phẩm của các Thành viên khác sự đối xử không kém thuận lợi hơn so với sản phẩm tương tự của bất kỳ nước Thành viên nào. Nói cách khác, các Thành viên WTO không được phép dành cho một Thành viên khác ưu đãi thương mại đặc biệt hơn hoặc áp dụng chính sách phân biệt đối xử đối với bất kỳ Thành viên thứ ba nào. Còn

7 Đoạn 1, Lời mở đầu, Hiệp định Marrakesh thành lập WTO.

Tự do hóa thương mại đối với hàng hóa và dịch vụ môi trường Tranh chấp thương mại liên quan đến môi trường

24

theo nguyên tắc NT, một khi hàng hoá đã xâm nhập vào một thị trường thì hàng hoá đó phải được đãi ngộ một cách không kém thuận lợi hơn các hàng hoá tương tự sản xuất trong nước.

Một vấn đề đáng lưu ý liên quan tới việc diễn giải và áp dụng nguyên tắc “không phân biệt đối xử”, là xác định “sản phẩm tương tự”. Đây là vấn đề gây nhiều tranh cãi và phát sinh các tranh chấp thương mại. Tuỳ từng trường hợp, khái niệm “sản phẩm tương tự” được xác định theo những tiêu chí khác nhau. Các tiêu chí cơ bản về “sản phẩm tương tự” bao gồm: đặc điểm, bản chất và chất lượng của sản phẩm, phân loại sản phẩm theo mã số thuế, thị hiếu và thói quen của người tiêu dùng, và công dụng cuối cùng của sản phẩm...

Liên quan tới các vấn đề thương mại - môi trường, nguyên tắc "không phân biệt đối xử" của GATT đảm bảo rằng các chính sách bảo vệ môi trường quốc gia sẽ không được áp dụng một cách phân biệt đối xử giữa các sản phẩm nhập khẩu và sản phẩm tương tự sản xuất trong nước, hoặc phân biệt đối xử giữa các sản phẩm tương tự nhập khẩu từ các đối tác thương mại khác nhau. Nguyên tắc “không phân biệt đối xử” giúp ngăn chặn việc lạm dụng các chính sách môi trường cũng như việc sử dụng chúng như những công cụ hạn chế trá hình đối với thương mại quốc tế.

Điều XI của GATT quy định rằng các Thành viên không được cấm hoặc áp dụng các biện pháp hạn chế nào ngoài thuế và các loại phí khác đối với hàng xuất khẩu và nhập khẩu, ngoại trừ một số trường hợp đặc biệt, ví dụ như trong trường hợp khan hiếm lương thực trầm trọng. Mục đích của Điều XI là khuyến khích các Thành viên chuyển từ các biện pháp hạn chế định lượng sang thuế quan, một công cụ minh bạch và ít bóp méo thương mại hơn.

Trong thương mại quốc tế, nhiều tranh chấp về vấn đề bảo vệ môi trường đã dẫn tới việc áp dụng các biện pháp hạn chế định lượng, đặc biệt là việc cấm xuất nhập khẩu. Những quy định của MEAs liên quan tới cấm hoặc hạn chế xuất nhập khẩu có thể vi phạm quy định của Điều XI. Tuy nhiên, trong quá trình vận dụng, Điều XI thường được xem xét cùng với Điều XX về các điều khoản về ngoại lệ chung. Ví dụ, theo Nghị định thư Montreal, Điều 4, các quốc gia thành viên có thể cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu nhằm thực hiện yêu cầu hạn chế tiêu thụ hoặc sản xuất trong nước. Việc cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu trong trường hợp này có thể không phù hợp với Điều XI nhưng lại có thể giải thích được theo Điều XX của GATT.

Điều XX của GATT qui định những trường hợp mà các bên ký kết GATT có thể được miễn trừ nghĩa vụ tuân thủ các qui định của GATT8. Trong số các ngoại lệ được đề cập tại Điều XX, hai đoạn (b) và (g) đưa ra các tiêu chí liên quan tới mục tiêu bảo vệ môi trường: "Với bảo lưu rằng các biện pháp được đề cập ở đây sẽ không được áp dụng nhằm tạo ra một công cụ phân biệt đối xử độc đoán hay phi lý giữa các nước có cùng điều kiện như nhau, hay tạo ra một sự hạn chế trá hình đối với thương mại quốc tế, không có qui định nào trong Hiệp định này được hiểu là nhằm ngăn cản bất kỳ bên ký kết nào thi hành hay áp dụng các biện pháp: ...(b) cần thiết để bảo vệ sức khoẻ và cuộc sống của con người và động vật, thực vật; ...(g) liên quan tới việc bảo vệ nguồn tài nguyên có thể bị cạn kiệt nếu các biện pháp đó cũng được áp dụng hạn chế đối với cả sản xuất và tiêu dùng trong nước.

8 Cho đến nay, quy định này vẫn tiếp tục được áp dụng đối với các Thành viên WTO trong quá trình thực hiện các Hiệp định của Tổ chức này.

25

Điều XX phần (b) và (g) cho phép các thành viên WTO áp dụng các biện pháp chính sách không phù hợp với GATT trong trường hợp cần thiết nhằm bảo vệ cuộc sống nói chung cũng như bảo vệ nguồn tài nguyên thiên nhiên nói riêng. Tuy nhiên, Điều XX cũng qui định rõ các nước thành viên không được sử dụng những ngoại lệ này để tạo ra sự phân biệt đối xử một cách độc đoán hoặc hạn chế trá hình đối với các sản phẩm của các thành viên khác.

Hộp 2.1: Áp dụng ngoại lệ về môi trường theo Điều XX

Trong các tranh chấp thương mại có liên quan, bên bị kiện có nghĩa vụ chứng minh rằng biện pháp được áp dụng là nhằm thực hiện các mục tiêu thuộc phạm vi các ngoại lệ (b) hoặc (g) của Điều XX. Sau đó, bên bị kiện phải chứng minh rằng biện pháp được áp dụng đáp ứng yêu cầu của các ngoại lệ này. Yêu cầu cụ thể của các ngoại lệ này như sau:

-

- Đoạn (b) - Điều XX yêu cầu một biện pháp muốn được coi là ngoại lệ phải là biện pháp cần thiết để bảo vệ con người và động thực vật. Trên thực tế, cơ quan giải quyết tranh chấp phải cân nhắc nhiều yếu tố có liên quan để đảm bảo rằng không có biện pháp nào phù hợp với WTO, hoặc vi phạm ít hơn, có thể thay thế được; Theo đoạn (g) - Điều XX, một biện pháp được coi là “liên quan tới việc bảo vệ các nguồn tài nguyên có thể bị cạn kiệt” nếu biện pháp đó được chứng minh là có mối quan hệ “đáng kể” và có mục tiêu rõ ràng là “bảo vệ các nguồn tài nguyên có thể bị cạn kiệt”. Ngoài ra, biện pháp này phải được áp dụng song song với các biện hạn chế sản xuất và tiêu dùng trong nước.

Trong vụ kiện về chính sách đối với xăng dầu nhập khẩu của Hoa Kỳ, Hoa Kỳ đã phải chứng minh rằng việc cấm nhập khẩu xăng pha chì là phù hợp với phạm vi điều chỉnh và yêu cầu của đoạn (g), Điều XX của GATT. Ngoài ra, để ngăn chặn sự lạm dụng các trường hợp ngoại lệ vì mục đích bảo vệ môi trường theo Điều XX (b) và (g), các biện pháp này phải phù hợp với điều kiện chung của Điều XX. Biện pháp được áp dụng không được phân biệt đối xử một cách “độc đoán” hoặc “bất hợp lý” hoặc tạo ra một sự hạn chế trá hình đối với thương mại quốc tế. Để đảm bảo sự “hợp lý”, bên bị kiện phải chứng minh rằng biện pháp đó chỉ được áp dụng sau những nỗ lực thảo luận hoặc đàm phán nghiêm túc.

2. Các cam môi trường trong các FTAs

Các nội dung môi trường trong FTAs có thể không hoàn toàn nằm trong một chương, một điều khoản, nội dung này có thể nằm trong lời mở đầu hoặc các điều khoản có liên quan đến môi trường. Phần dưới đây sẽ tập trung tìm hiểu các nội dung môi trường trong FTAs mà Việt Nam đã ký kết

Bảng 2.1: Các nội dung cam kết có liên quan đến môi trường trong các FTA

Nguồn: www.wto.org

Hiệp định Yếu tố môi trường

Việt Nam – EU •

Chất thải tóc, chất thải lông của vật nuôi, Chất thải của da và các phần của da, gân, xương, sừng, vỏ, san hô, vỏ các loài giáp xác đã qua xử lý và chưa xử lý. Chất thải cá, Chất thải của vỏ ca cao, chất thải của nghành công nghiệp chế biến thực phẩm, thức ăn chăn nuôi, Chất thải của hóa chất, nguyên liệu, giầy da, giấy, Chất thải đô thị

• Nhiên liệu, khoáng sản, năng lượng điện • Phân bón hóa chất và xử lý hóa chất • Xử lý hóa chất của ngành dệt may, thuộc da, … • Biến đổi khi hậu, đa dạng sinh học, quản lý rừng bền vững, và các sản phẩm từ rừng, bảo tồn và quản lý bền vững sinh vật biển và thủy sản, ứng dụng kỹ thuật các bon thấp và hiệu quả năng lượng, chương trình nhãn sinh thái, lập bản đồ, đánh giá, định giá hệ sinh thái và dịch vụ hệ sinh thái, chống buôn bán quốc tế động vật hoang dã, tăng trưởng xanh.

TPP • Chất nguy hại tầng ozone, bảo vệ môi trường biển, đa dạng sinh học, nền kinh tế phát thải thấp, vận chuyển các động vật hoang dã hàng hóa và dịch vụ môi trường.

ASEAN Ấn Độ

• Môi trường, khai thác mỏ và năng lượng • • • • • Hạn chế đối xử quốc gia về điều tra môi trường Dịch vụ môi trường Dịch vụ đánh giá tác động môi trường Xử lý và loại bỏ chất thải độc hai Vận chuyển đường biển các chất thải

26

ASEAN Hàn Quốc

• • • • • Hợp tác trong lĩnh vực Công nghiệp môi trường Khai thác mỏ nhiên liệu, năng nượng Tài nguyên thiên nhiên Dịch vụ môi trường, đánh giá tác động môi trường. Chất thải

ASEAN Nhật Bản

• • • • Áp dụng tiêu chuẩn, quy định kỹ thuật để bảo vệ môi trường Hợp tác môi trường, năng lượng Vận chuyển chất thải độc hại, chất rắn độc Tái chế và xử lý chất thải

ASEAN –Trung Quốc • Hơp tác môi trường, khai thác mỏ, năng lượng

Việt Nam - Chile •

• Khai thác nguồn nước, khai thác khoáng sản, nhiên liệu và năng lượng. Hợp tác năng lượng Chất thải và sắt vụn

Việt Nam – Hàn Quốc • Xuất xứ khoáng sản tự nhiên, thủy sản đánh bắt từ biển, phế thải, phế liệu

• Tiêu chuẩn, quy trình kỹ thuật bảo vệ môi trường, hợp tác môi trường ASEAN – Úc và New Zealand

Việt Nam – Nhật Bản Hợp tác về môi trường. Quy định và tiêu chuẩn kỹ thuật bảo vệ môi trường. Xuất xứ các sản phẩm đánh bắt từ biển, phế liệu, chất thải, xử lý chất thải • • • Quản lý chất thải rắn. Ô nhiễm hóa chất.

Nguồn: Tổng hợp của tác giả

Các điều khoản cam kết về môi trường trong FTAs có thể không hoàn toàn nằm trong một chương, một điều khoản, nội dung này có thể nằm trong lời mở đầu hoặc các điều khoản có liên quan đến môi trường. Phần dưới đây sẽ tập trung tìm hiểu các nội dung môi trường trong FTAs mà Việt Nam đã ký kết.

Bảng 2.2: Các điều khoản cam kết có liên quan đến môi trường trong các FTAs mà Việt Nam ký kết

• Quy định và tiêu chuẩn kỹ thuật bảo vệ môi trường. Phát triển bền vững Việt Nam – Liên minh kinh tế Á Âu

Liên kết Chương Các điều khoản riêng Năm ký kết Năm hiệu lực

Các điều khoản có liên quan đến môi trường Năm kết thúc 2018 2020 Hiệp định bên lề x x Lời mở đầu x x x x x Khoản 2 điều 7; Điểm k, f, điều 25

AFTA ASEAN-Trung Quốc ASEAN– Nhật bản x 2004 (G*) 2007(S**) 2008 1992 2005(G) 2007(S) 2008 2026 x x x

x x 2008 2009 2026 x

Các ngoại lệ (các tiêu chuẩn); Hơp tác môi trường (điểm g, điều 111, chương 12; Khoản 3 điều 44; Khoản 3, điều 16; Điểm j điều 25 Khoản g điều 111 Điểm 3 điều 51 Điểm ii, điểm iii khoản b điều 6 x x Việt Nam – Nhật Bản ASEAN - Ấn Độ 2024 x 2009(G) 2014(S) 2010 (G) 2015 (S) x x 2024 x

√ x 2006(G) 2008(S) 2009 2010 (G) 2009(S) 2010 2025 x

x x ASEAN – Hàn Quốc ASEAN – Úc và New Zealand Việt Nam – Chile 2011 2014 x √ Khoản 1 điều 3.1 Chương 3; Điều 15, 16, 17 Khoản 2 điều 2; Điểm iii, khoản d, mục 2, điều 8 Điểm e, f, j điều 4.3; Điểm a điều 4.12, điểm e điều 9.3

27

2015 2015 x X √ x Điểm e, f j, điều 3.2

2015 2016 x x x √ Khoản 2 điều 6.5

9

Nguồn: Tổng hợp từ các FTAs (G*: Hàng hóa, S**: Dịch vụ)

- Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương – TPP:

TPP là Hiệp định thương mại tự do đa phương đầu tiên đưa các nội dung về môi trường thành một chương trong các cam kết. Nội dung của các cam kết đó chính là để hướng tới việc thúc đẩy sự hỗ trợ lẫn nhau giữa các chính sách thương mại với môi trường; ủng hộ các quốc gia có các biện pháp phù hợp thúc đẩy hơn nữa các hoạt động bảo vệ môi trường, hạn chế cạn kiệt các tài nguyên thiên nhiên, trong khi đẩy mạnh hơn nữa tự do hóa thương mại đối với các hàng hóa và dịch vụ góp hỗ trợ chuyển dịch sang nền kinh tế xanh và nền kinh tế các bon thấp. Tuy nhiên, các cam kết về môi trường còn khá “rụt rè” và đang lần tìm “những bước đi đầu tiên”. Nội dung các cam kết mới chỉ dừng lại ở chỉ ra các vấn đề và kêu gọi các quốc gia cùng hợp tác để cùng giải quyết mà chưa có các cam kết cụ thể bằng các con số cắt giảm thuế quan, bằng số năm mở cửa thị trường và tham gia.

Có thể chia nội dung của các điều khoản về môi trường thành 02 nhóm: Nhóm thứ nhất gồm các hàng hoá, dịch vụ có hỗ trợ, đóng góp cho việc thực hiện tăng trưởng xanh và nền kinh tế các bon thấp, được quy định tại điều 15 và điều 18 với các chủ trương về giảm thuế, rào cản thương mại và hợp tác thông qua các dự án song phương và đa phương và thúc đẩy đầu tư giữa các bên. Chưa có các cam kết sâu hơn về cắt giảm thuế hay các cam kết khác. Nhóm thứ hai bao gồm các nội dung về hạn chế ô nhiễm, cạn kiệt tài nguyên do các hoạt động thương mại. Nhóm này tập trung vào đa dạng sinh học, bảo tồn, cơ chế thực thi môi trường tự nguyện, bảo vệ tầng ô zôn, sinh vật ngoại lai. Nội dung chủ yếu là về kêu gọi hợp tác bảo vệ, hạn chế, và một số là ngăn cấm các hoạt động thương mại đối với các hoạt động này.

Có tất cả 30 chương trong Hiệp định TPP, trong đó Chương 20 về Môi trường bao gồm 23 điều, có thể chia làm 04 nội dung chính, bao gồm: Thứ nhất, nhóm điều khoản chung liên quan đến các định nghĩa, mục tiêu và các tuyên bố chung của Hiệp định, gồm 3 có điều 1, 2 và 3. Thứ hai, nhóm điều khoản liên quan đến các quy định về tính minh bạch và sự tham gia của công chúng, bao gồm 3 điều 7, 8 và 9. Thứ ba, nhóm điều khoản liên quan đến các hoạt động tổ chức bộ máy, các cơ quan chịu trách nhiệm và cơ chế phối hợp thực hiện và giải quyết các tranh chấp, khiếu nại và làm sáng tỏ các vấn đề có liên quan giữa các bên tham gia, gồm 6 điều 12, 19, 20, 21, 22 và 23. Thứ tư, nhóm quan trọng nhất bao gồm các điều khoản riêng về các vấn đề môi trường, bao gồm 11 điều khoản:

9 Điểm e điều 7 Chương về các rào cản kỹ thuật với thương mại; Điểm b khoản 2 điều 10; Khoản 2 chương 1 về Dịch vụ, đầu tư và thương mại điện tử; Khoản 1 điều 13bis Chương về dịch vụ, đầu tư và thương mại điện tử; Điểm h, khoản 2 điều về nhà cung chấp dịch vụ theo hợp đồng

Việt Nam – Hàn Quốc Việt Nam – Liên minh kinh tế Á Âu Việt Nam - EU TPP 2015 2016 2018 2018 x x √ √ √ √ √ √

28

Các hiệp định môi trường đa phương Bảo vệ tầng ô zôn

Bảo vệ môi trường biển từ ô nhiễm do vận tải biển Thương mại và đa dạng sinh học Thương mại và bảo tồn (động thực vật hoang dã)

Các loài ngoại lai xâm lấn Chuyển đổi sang nền kinh tế các bon thấp và tự cường

• Hàng hóa và dịch vụ môi trường • • • • • • • • Ngành thủy sản đánh bắt cá trên biển • • Hợp tác trách nhiệm xã hội

- Hiệp định thương mại tự do Việt Nam – EU

Hiệp định thương mại tự do Việt Nam – EU đã chính thức kết thúc đàm phán vào ngày 2 tháng 12 năm 2015 sau hơn 3 năm đàm phán. Đây được coi là FTA toàn diện nhất mà Việt Nam tham gia với việc đi xa hơn trong các cam kết về phát triển bền vững trong một hiệp định thương mại tự do. Hai bên đã thống nhất ký kết một chương riêng về phát triển thương mại bền vững, trong đó bao gồm cả các vấn đề về môi trường và lao động. So với TPP thì FTA Việt Nam – EU có bước tiến xa hơn về các cam kết liên quan đến lao động.

Có tất cả 17 điều trong chương cam kết về thương mại và phát triển bền vững, trong đó nhấn mạnh quyền của mỗi bên trong việc xây dựng hệ thống luật, các quy định tiêu chuẩn để đảm bảo phát triển bền vững. Các nội dung về cam kết bao gồm:

• •

Các cơ chế tự nguyện để thúc đẩy thực thi môi trường và

Ngoài ra, còn có các cam kết về chia sẻ thông tin, báo cáo đánh giá tác động bền vững của Hiệp định, cơ chế làm việc của các bên, cơ chế tham vấn chuyên gia, thiết lập thể chế, theo giõi giám sát, minh bạch hóa…

Cam kết về các tiêu chuẩn đa phương đối với lao động: các bên cam kết tuân thủ các nguyên tắc và quyền hạn cơ bản về lao động đã được quy định đối với các thành viên của ILO, trong đó có các vấn đề: đảm bảo hoạt động tự do của hiệp hội của người lao động; loại bỏ tất cả các hình thức lao động bắt buộc và không tự nguyện; loại bỏ lao động trẻ em, cũng như các phân biệt đối xử đối với người lao động. Các cam kết môi trường đa phương: các bên cam kết thực hiện các cam kết trong các MEA mà các bên tham gia Cam kết về biến đổi khí hậu: Các bên khuyến khích việc đối thoại, chia sẻ thông tin và kinh nghiệm của các bên về các bài học kinh nghiệp và các thực hành tốt trong thiết kế, thực thi và vận hành cơ chế định giá các bon; thúc đẩy thị trường phát thải các bon quốc tế và nội địa (qua ETS cũng như REDD+); thúc đẩy hiệu quả năng lượng, công nghệ các bon thấp và năng lượng tái tạo Cam kết về đa dạng sinh học: khuyến khích thương mại đối vơi các sản phẩm đóng góp cho việc sự dụng và bảo tồn đa dạng sinh học; chia sẻ nguồn gen, thúc đẩy thực hiện công ước CITES... Cam kết về quản lý rừng bền vững và thương mại đối với các sản phẩm từ rừng: khuyến khích thương mại đối với các sản phẩm rừng được khai thác và quản lý bền vững; hạn chế và đẩy lùi thương mại đối với các sản phẩm từ rừng được khai thác một cách bất hợp pháp. Cam kết về thương mại đối với quản lý bền vững các nguồn tài nguyên biển và các sản phẩm thủy sản: khai thác nguồn tài nguyên biển một cách bền vững theo Luật Biển của UN và các bên liên quan khác Cam kết về thương mại và đầu tư một cách bền vững: các bên sẽ nỗ lực để tạo thuận lợi và thúc đẩy thương mại và đầu tư đối với hàng hóa và dịch vụ môi trường, đặc biệt là đối với hàng hóa và dịch vụ góp phần giảm thiểu phát thải khí nhà kính thông qua hợp tác về chính sách và công nghệ.

29

2.2. Các cam kết môi trường trong các khung khổ hợp tác kinh tế quốc tế

1. ASEAN

- Về thuế quan:

Đến nay, ASEAN chưa có các cam kết cắt giảm thuế đối với các hàng hóa có liên quan đến môi trường, tuy nhiên, trong quy định về Danh mục loại trừ chung có liên quan đến môi trường (không thuộc diện cắt giảm thuế theo CEPP/ATIGA) được quy định gồm các sản phẩm được xác định là cần thiết để bảo vệ sức khoẻ và cuộc sống của con người và động thực vật, và các nguồn tài nguyên thiên nhiên đang có nguy cơ cạn kiệt. Về cơ bản, việc loại trừ khỏi CEPT/ATIGA các sản phẩm này phù hợp với quy định của Điều XX Hiệp định GATT về các ngoại lệ chung, trong đó có ngoại lệ nhằm mục đích bảo vệ môi trường như các loại động vật sống (các loại lốp bơm hơi cũ các loại hoá chất, dược phẩm độc hại, các chất phế thải, các đồ tiêu dùng xã hội đã qua sử dụng...).

Thực hiện ATIGA đòi hỏi phải cắt giảm đáng kể việc kiểm soát đối với hàng nhập khẩu theo Danh mục giảm thuế. Các sản phẩm hàng hoá trong Danh mục hạn chế tạm thời (nhạy cảm) cũng được chuyển dần sang danh mục giảm thuế. Trong bối cảnh đó, khối lượng thương mại nội khối ASEAN và giữa các nước ASEAN sẽ tăng lên đáng kể, việc buôn bán các sản phẩm hàng hoá có liên quan tới môi trường cũng tăng lên khi hàng rào thuế quan liên tục được cắt giảm. Đa số các sản phẩm trong biểu thuế quan sẽ được các nước xóa bỏ hoặc giảm thuế xuống còn dưới 5%, trừ một số sản phẩm nhạy cảm như: các sản phẩm nông nghiệp chưa chế biến, các sản phẩm nhạy cảm như súng đạn, thuốc nổ, rác thải….

- Về các biện pháp phi thuế:

Ngoài việc giảm thuế, tự do hoá thương mại trong khuôn khổ AFTA còn dựa vào việc cắt giảm các biện pháp phi thuế. Tuy nhiên, việc cắt giảm các hàng rào phi thuế lại có tác động rất phức tạp vì nó liên quan tới nhu cầu đảm bảo an ninh xã hội, bảo vệ môi trường và sức khoẻ. Đối với những trường hợp này, việc loại bỏ các rào cản phi thuế quan được thực hiện thông qua việc các nước thống nhất các tiêu chuẩn về chất lượng hàng hoá hoặc thoả thuận công nhận tiêu chuẩn của nhau.

Các cam kết trong lĩnh vực dịch vụ: Dịch vụ môi trường đã được đưa vào trong cam kết kể từ khi ký Hiệp định khung về thương mại dịch vụ vào năm 1995, từ 1996 – 2015: Các nước ASEAN đã tiến hành đàm phán và đưa ra 9 Gói cam kết về dịch vụ, 6 Gói cam kết về dịch vụ tài chính và 8 Gói cam kết về dịch vụ vận tải hàng không. Đối với dịch vụ môi trường, cho đến nay vẫn chưa có được một bước tiến nào đáng kể kể từ khi hình thành hiệp định.

Cho đến nay, ASEAN đã đạt được một số thành tựu đáng kể trong giải quyết các vấn đề môi trường có liên quan đến thương mại:

• •

hài hoà tiêu chuẩn đối với dư lượng tối đa của thuốc trừ sâu sử dụng cho rau quả để thúc đẩy buôn bán mặt hàng này trong khu vực và các biện pháp kiểm dịch thực vật xây dựng Danh mục loại trừ hoàn toàn gồm các mặt hàng có ảnh hưởng tới an ninh quốc gia cuộc sống và sức khoẻ của con người và động thực vật quản lý rừng bền vững thông qua công cụ cấp giấy phép lâm nghiệp (là cụ dựa vào thị trường được sử dụng nhàm thúc đẩy việc quản lý rừng lâu dài thông qua việc khuyến khích mua bán hàng hoá lâm sản được khai thác từ rừng được quản lý, nâng cao cạnh tranh của hàng hoá ASEAN trong thương mại trong và ngoài ASEAN.), hợp tác ASEAN tập trung vào việc hài hoà hoá các tiêu chuẩn hàng hoá lâm sản ASEAN để hỗ trợ quá trình l cấp giấy phép, ngăn chặn việc nhập khẩu gỗ nhiệt đới. thủy sản bền vững bảo tồn, khai thác, sử dụng khoáng sản và đẩy mạnh thương mại khoáng sản.

30

2. APEC

APEC là Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương được thành lập từ năm 1989, đến nay đã bao gồm 21 nền kinh tế nằm hai bên bờ Thái Bình Dương, hoạt động trên cơ sở không ràng buộc, tự nguyện và linh hoạt. Mục tiêu chủ đạo của hợp tác APEC là thực hiện tự do hoá Thương mại và đầu tư trong khu vực vào năm 2010 đối với các thành viên phát triển và 2020 đối với các thành viên đang phát triển. Phát triển bền vững luôn là mục tiêu hàng đầu của APEC, do vậy, trong APEC có rất nhiều chương trình hợp tác liên quan trực tiếp và gián tiếp đến môi trường: Chương trình hợp tác phát triển nghề cá; Bảo tồn và phát triển tài nguyên biển; Phát triển bền vững; Công nghệ sinh học; hàng hóa môi trường, sản xuất sạch hơn, chuỗi cung ứng bền vững, thành phố bền vững…

- Hàng hóa môi trường

APEC hiện là hợp tác quốc tế về kinh tế đầu tiên đạt được thành công về cam kết cắt giảm thuế đối với hàng hóa môi trường. Ngày 9 tháng 9 năm 2012, lãnh đạo của 21 quốc gia APEC đã có cuộc gặp ở Vladivostok, Nga để đồng ý ký vào thỏa thuận cắt giảm thuế nhập khẩu tự nguyện 54 hàng hóa môi trường với thời gian có hiệu lực là từ tháng 12 năm 2015.

- Sản xuất sạch hơn

Những khoản đầu tư mới đối với năng suất công nghiệp trong khu vực châu Á Thái Bình Dương đã tạo ra một cơ hội nhằm phối hợp các kỹ năng quản lý môi trường một cách linh hoạt và có tính hữu hiệu về chi phí nhằm đạt được sự phát triển công nghiệp bền vững hơn. APEC sẽ xúc tiến việc sản xuất sạch hơn trong lĩnh vực công nghiệp thông qua nhận dạng và mở rộng những kinh nghiệm và thực hành tốt nhất để xây dựng một chương trình nghị sự hợp tác về truyền bá công nghệ với sự quan tâm đặc biệt về nhu cầu của các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Các nước tham gia hội nghị cho rằng lĩnh vực nông nghiệp là một lĩnh vực quan trọng trong thực thi và loi cuốn các diễn đàn nhằm thích ứng "Chiến lược sản xuất sạch hơn" trong lĩnh vực này. APEC sẽ xúc tiến ứng dụng rộng rãi hơn các chính sách và phưong pháp liên ngành tiến tới sản xuất sạch hơn thông qua các hợp tác của các lĩnh vực tổ chức, chuyên môn, khu vực công cộng và tư nhân.

Để khuyến khích ứng dụng các công nghệ, các chính sách và thực hiện bền vững về môi trường và có hiệu quả về kinh tế, APEC đã nhất trí khuyến khích:

• • •

• •

Phát triển và sử dụng các công cụ nhằm hỗ trợ thúc đẩy sản xuất sạch hơn; Tham gia và nâng cao chất lượng mạng lưới khoa học, công nghệ và nghiên cứu;

• •

- Sự bền vững của môi trường biển

Sự trong sạch của môi trường biển là then chốt đối với lợi ích kinh tế và xã hội của dân cư trong vùng. Đại dương và biển đã kết nối các nền kinh tế của APEC với nhau và với thế giới. Các quốc gia APEC cam kết nhằm thực hiện các hành động để bảo vệ các nguồn tài nguyên chung khi theo đuổi việc thực hiện những bước tiến đáng kể để tiến tới đại dương và biển sạch trong khu vực APEC.

APEC đã đặt ra các mục tiêu và thước đo thự chiện, cùng phối hợp với khu vực tư nhân và các diễn đàn

Xây dựng và phát triển các năng lực và cơ chế chia sẻ các thông tin kỹ thuật và chính sách về các lĩnh vực như ứng dụng các hệ thống quản lý thân thiện với môi trường bao gồm hệ thống tiêu chuẩn ISO 14000. Phát triển các chỉ số đánh giá tác động với môi trường của các ngành công nghiệp; Truyền bá rộng hơn các dữ liệu điện tử thông qua Trung tâm APEC Virtual nhằm trao đổi công nghệ môi trường và thông qua Trung tâm trao đổi công nghệ của APEC và huấn luyện cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Tăng dòng vận động công nghệ trong nội bộ khu vực APEC; Xúc tiến các dự án thí điểm trong các lĩnh vực nhất định.

31

khác trong và ngoài APEC, nhằm đạt được ba mục tiêu:

• • Ngăn ngừa, hạn chế và kiểm soát ô nhiễm biển; • Quản lý bền vững các nguồn lợi của biển và đại dương.

- Các thành phố bền vững

Phát triển bền vững trong khu vực APEC có mối liên quan đặc biệt quan trọng với sự bền vững của các thành phố. Do dân cư của các thành phố đông đúc nên giải quyết các tác động môi trường của các hoạt động cuả các thành phố là một trong những mục tiêu chính của việc nâng cao chất lượng cuộc sống và lợi ích của con người. Do đó, tất cả các giác độ của kế hoạch hoá và phát triển đô thị phải đựoc xây dựng lấy con người làm trung tâm và có tính đế bảo vệ môi trường và các lợi ích về kinh tế và xã hội. Cần phải đặc biệt quan tâm đến ngăn ngừa và kiểm soát ô nhiễm và phát triển các cơ sở hạ tầng bền vững về mặt môi trường và có tính đến lợi ích của dân cư nghèo thành thị và xúc tiến các lợi ích kinh tế của họ.

Để cải tiến chiến lược của môi trường đô thị trong khi xúc tiến phát triển bền vững, các quốc gia tham gia hội nghị sẽ thực hiện một Chương trình hành động về các thành phố bền vững nhằm nhận dạng các giải pháp để:

Các phương pháp quản lý thống nhất đối với bờ biển;

• • • Nhất thể hoá chương trình nghị sự của cả lĩnh vực công cộng lẫn tư nhân; • Nâng cao lợi ích của con người và chất lượng cuộc sống.

- Tiến tới phát triển bền vững về môi trường

Các quốc gia tham giáo dục kêu gọi sự phối hợp tốt hơn nhằm kết nối và phối hợp thống nhất các nỗ lực phát triển bền vững trong nội bộ APEC. Có thể thực hiện được mục tiêu này thông qua xây dựng trên các cơ sở hiện tại và tối đa hiệu quả và hiệu năng các nỗ lực của APEC. Các quốc gia cùng cộng tác và tham gia các loại diễn đàn APEC khác nhau nhằm xây dựng và phát triển những biện pháp thích hợp để sự hợp tác được củng cố và tiến xa hơn nữa.

Với nhận thức về thứ tự tầm quan trọng của các vấn đề có mối quan hệ tương tác với nhau về thực phẩm, năng lượng, môi trường, và phát triển kinh tế và dân số (FEEEP) do các nhà lãnh đạo các quốc gia đề ra, các quốc gia kêu gọi các suy xét và cân nhắc về môi trường phải tiếp tục được giải quyết như là một nhân tố quan trọng, đan chéo các vấn đề khác. Các quốc gia cần tiếp tục tham gia tích cực vào quá trình FEEEP.

3. ASEM

Tương tự như APEC, ASEM là Diễn đàn hợp tác Á–Âu (hay còn gọi là Hội nghị thượng đỉnh Á – Âu) được chính thức thành lập vào năm 1996 trong hội nghị cấp cao đầu tiên tại Bangkok. ASEM là một diễn đàn liên khu vực bao gồm Ủy ban châu Âu và 27 nước thành viên của Liên minh châu Âu (EU) và 14 thành viên của Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á và ASEAN+3 với các tiến trình chính hợp thành ASEM bao gồm:

• Đối thoại chính trị • An ninh và kinh tế • Văn hóa và giáo dục.

Xoá đi khoảng cách tri thức; Khuyến khích đầu tư;

32

Tuyên bố chung của Hội nghị lần đầu tiên, được tổ chức tại Thái Lan, 1-2/3/1996 đã có đề cập rất nhiều đến các cam kết bảo vệ môi trường, cụ thể: (i) Tại đoạn số 7, các nguyên thủ ASEM cam kết thực hiện Tuyên bố Rio 1992 về Môi trường và Phát triển; (ii) Tại đoạn số 16, các nguyên thủ ASEM cũng cam kết giải quyết các vấn đề quan trọng của môi trường như tình trang ấm lên của trái đất, bảo vệ nguồn tài nguyên nước, tình trạng sa mạc hoá và tàn phá rừng, đa dạng sinh học, đảm bảo giữ vững môi trường biển, phát triển và sử dụng các công nghệ sản xuất sạch; (iii) Tại đoạn 19, các nguyên thủ cũng thoả thuận về nguyên tắc về một số hoạt động hợp tác môi trường như: Thiết lập một Trung tâm Công nghệ môi trường á-Âu; thành lập Nhóm nghiên cứu nhằm tăng cường trao đổi công nghệ đối với các vấn đề như nông nghiệp và bảo vệ môi trường...

Từ đó đến này, ASEM đã có rất nhiều các chương trình hợp tác để thúc đẩy các hoạt động bảo vệ môi trường thông qua các Hội thảo, các chương trình xúc tiến đầu tư, hỗ trợ nâng cao năng lực, thiết lập các thể chế về tài chính để hỗ trợ đầu tư như Quỹ Á - Âu về các chủ đề như:

công nghiệp môi trường công nghệ sạch, tăng trưởng xanh

các hiệp định song phương về môi trường tình trạng sa mạc hóa

• • • • • • đa dạng sinh học • biến đổi khí hậu • •

2.3. Các quy định và tiêu chuẩn liên quan đến môi trường trong Hiệp định rào cản kỹ thuật liên quan

đến thương mại

Hiệp định TBT điều chỉnh việc xây dựng, thông qua và áp dụng các yêu cầu kỹ thuật đối với sản phẩm cũng như các thủ tục liên quan tới việc đánh giá sự phù hợp của sản phẩm đó với các yêu cầu kỹ thuật. Mục tiêu của Hiệp định là đảm bảo rằng các quy định và tiêu chuẩn kỹ thuật (gọi chung là yêu cầu kỹ thuật10) cũng như các thủ tục kiểm tra, đánh giá không tạo nên những rào cản không cần thiết đối với thương mại.

Lời mở đầu và Điều 2.2 của Hiệp định này thừa nhận các Thành viên WTO có quyền áp dụng những biện pháp cần thiết để theo đuổi một số mục tiêu chính đáng, trong đó có mục tiêu bảo vệ sức khoẻ và sự an toàn của con người, sức khoẻ và cuộc sống của các loài động thực vật, và bảo vệ môi trường. Để thực hiện những mục tiêu này, các Thành viên có quyền áp dụng một mức bảo hộ mà họ cho là hợp lý. Các quy định kỹ thuật (bắt buộc) không được hạn chế thương mại quá mức cần thiết để thực hiện các mục tiêu chính đáng như bảo vệ môi trường11. Còn đối với các tiêu chuẩn kỹ thuật (không bắt buộc), Hiệp định này khuyến khích các Thành viên áp dụng các tiêu chuẩn quốc tế để hạn chế sự khác biệt giữa các tiêu chuẩn kỹ thuật quốc gia. Kể từ ngày có hiệu lực của Hiệp định này, có khoảng 2300 thông báo đã được gửi cho Ban Thư ký WTO, trong đó có khoảng 11 % có liên quan tới môi trường. Các biện pháp môi trường được thông báo gồm có: các biện pháp hạn chế ô nhiễm, quản lý rác thải, bảo tồn năng lượng, các biện pháp bảo tồn các nguồn tài nguyên thiên nhiên, các biện pháp thực hiện các Hiệp định đa phương về môi trường.

10 Hiệp định TBT chia các yêu cầu kỹ thuật đối với sản phẩm thành hai loại, gồm các quy định kỹ thuật (mang tính bắt buộc) và các tiêu chuẩn kỹ thuật (mang tính tự nguyện). 11 Điều 2.2. Hiệp định TBT

bảo vệ rừng và phát triển bền vững quản lý nước bền vững …

33

Các vấn đề thương mại - môi trường chủ yếu liên quan tới việc áp dụng các yêu cầu kỹ thuật trong thương mại quốc tế theo Hiệp định TBT bao gồm:

• Nhãn sinh thái: Việc sử dụng các nhãn sinh thái ngày càng trở nên phổ biến và phức tạp có thể gây trở ngại cho xuất khẩu của các nước đang và kém phát triển. Vấn đề là các chương trình dán nhãn sinh thái thường chỉ dựa vào việc phân tích một số khía cạnh có liên quan tới vòng đời sản phẩm và do đó các nước nhập khẩu thường đưa ra những tiêu chí khác nhau về nhãn sinh thái. Ngoài ra, các nước nhập khẩu có xu hướng xây dựng các tiêu chí này dựa vào nhu cầu trong nước mà không tính đến điều kiện của nhà cung cấp ở nước xuất khẩu;

• Vấn đề PPMs12: Việc đưa ra các biện pháp kiểm soát nhập khẩu dựa trên các tiêu chí về phương pháp và quy trình sản xuất gây ra tranh cãi giữa các Thành viên WTO. Các nước Thành viên nhất trí rằng các biện pháp nhập khẩu có thể dựa trên phương pháp và quy trình sản xuất nếu phương pháp hoặc quy trình sản xuất đó tạo nên một đặc tính của sản phẩm: ví dụ như trường hợp cây bông được phun thuốc trừ sâu dẫn tới có dư lượng thuốc trừ sâu trong bông. Tuy nhiên, các nước đang phát triển phản đối việc áp dụng các biện pháp nhập khẩu dựa trên phương pháp và quy trình sản xuất không liên quan tới sản phẩm cũng như việc sử dụng các tiêu chí một cách “phân biệt đối xử” giữa hai loại PPM này; Các yêu cầu về bao gói: Một số nước đưa ra yêu cầu về bao gói đối với hàng nhập khẩu, ví dụ: chủng loại bao gói, khả năng sử dụng lại, khả năng tái chế hoặc phân huỷ. Các yêu cầu này tạo thêm chi phí cho các nhà xuất khẩu và có nguy cơ cản trở hàng xuất khẩu tiếp cận thị trường. Trên thực tế, các yêu cầu này có thể được áp dụng một cách “phân biệt đối xử” hoặc bị thao túng bởi các tập đoàn trong nước yêu cầu sự bảo hộ.

2.4. Các quy định và tiêu chuẩn môi trường liên quan đến Hiệp định về các biện pháp vệ sinh và kiểm

dịch thực vật

Hiệp định SPS trong WTO được đàm phán và ký kết tại Vòng Uruguay để điều chỉnh việc áp dụng các qui định liên quan đến vấn đề an toàn thực phẩm và sức khoẻ của động thực vật. Trước khi Hiệp định này ra đời, các biện pháp an toàn thực phẩm và bảo vệ sức khoẻ các loài động thực vật có ảnh hưởng tới thương mại được điều chỉnh bởi các quy định của GATT (ví dụ như các quy định về không phân biệt đối xử (Điều I, III) và về các ngoại lệ chung (Điều XX)). Hiệp định về các Rào cản kỹ thuật đối với thương mại năm 1979 bao quát cả những yêu cầu kỹ thuật liên quan tới những biện pháp này. Tuy nhiên, các nước Thành viên dần dần cho rằng các quy định nêu trên chưa giải quyết thoả đáng những vấn đề liên quan tới các biện pháp kiểm dịch động thực vật (các biện pháp SPS). Về cơ bản, Hiệp định SPS là giống Hiệp định TBT về cơ chế và cách thức hoạt động, ngoại trừ đối tượng và phạm vi áp dụng. Hiệp định thừa nhận các nước Thành viên có quyền áp dụng các biện pháp SPS vì các mục đích sau đây (trong đó bao gồm cả những mục đích bảo vệ môi trường):

• đảm bảo rằng thực phẩm không chịu những rủi ro phát sinh từ các chất gây nghiện, các chất nhiễm bẩn, các chất độc hoặc

• •

Hiệp định SPS khuyến khích các nước Thành viên hài hoá các yêu cầu SPS riêng của nước mình như thông qua các tiêu chuẩn hoặc hướng dẫn do các tổ chức quốc tế xây dựng, ví dụ như thông qua các tiêu chuẩn của Uỷ ban Dinh Dưỡng Quốc tế (Codex Alimentarius). Các Thành viên có thể áp dụng những tiêu chuẩn quốc gia cao hơn trong trường hợp các tiêu chuẩn quốc tế chưa đủ mạnh. Tuy nhiên các biện pháp SPS phải được dựa trên cơ sở khoa học hoặc dựa trên việc đánh giá những rủi ro có thể xảy ra đối với sức khoẻ và cuộc sống của con người và các loài động thực vật. Các thủ tục và quyết định liên quan đến việc đánh giá rủi ro phải được cung cấp khi nước Thành viên khác yêu cầu. Điểm đặc biệt của Hiệp định này là nó cho phép các nước áp dụng nguyên tắc phòng ngừa, tức là mặc dù chưa có đủ bằng chứng khoa học nhưng nước Thành viên vẫn được quyền áp dụng các biện pháp tạm thời để phòng ngừa trong thời gian tìm kiếm thêm thông tin.

12 PPMs: Phương pháp và quy trình sản xuất (tiếng Anh: Processes and Production Methods- viết tắt là PPMs)

các loài sinh vật gây bệnh; ngăn chặn sự lan rộng của sinh vật gây bệnh; ngăn chặn hoặc kiểm soát các loài sâu bệnh.

34

2.5. Các quy định và tiêu chuẩn liên quan đến môi trường trong các cam kết khác

1. Các cam kết liên quan đến môi trường liên quan đến Nông nghiệp

Được đàm phán và ký kết tại Vòng đàm phán Uruguay, Hiệp định Nông nghiệp đưa ra các qui định nhằm cải cách thương mại nông sản và cung cấp cơ sở cho việc xây dựng các chính sách theo định hướng thị trường. Nội dung chính của Hiệp định tập trung vào các vấn đề tiếp cận thị trường, trợ cấp trong nước và trợ cấp xuất khẩu.

Bảo vệ môi trường là vấn đề được đề cập nhiều trong Hiệp định này. Đoạn thứ 6 của phần mở đầu nêu rõ rằng các cam kết theo các chương trình cải cách chính sách cần phải tính đến vấn đề môi trường. Điều 20 của Hiệp định cũng quy định các cuộc đàm phán về việc tiếp tục các chương trình cải cách cần phải tính đến các vấn đề phi thương mại, trong đó có vấn đề môi trường. Cụ thể hơn, Phụ lục 2 của Hiệp định liệt kê các loại biện pháp trợ cấp khác nhau không thuộc diện phải cam kết cắt giảm, trong đó có nhiều biện pháp trợ cấp liên quan tới môi trường. Trong số các biện pháp này phải kể đến biện pháp cung cấp tài chính trực tiếp cho nhà sản xuất và các chương trình hỗ trợ của chính phủ trong lĩnh vực nghiên cứu và xây dựng cơ sở hạ tầng trong khuôn khổ các chương trình môi trường. Tiêu chuẩn để được trợ cấp tài chính trực tiếp được xác định căn cứ vào nội dung của các chương trình bảo tồn hoặc bảo vệ môi trường. Giá trị trợ cấp giới hạn trong khoảng các chi phí phụ trội hoặc khoản thu nhập bị bỏ lỡ để tuân thủ các nghĩa vụ theo các chương trình môi trường.

2. Các cam kết liên quan đến môi trường liên quan đến Trợ cấp

Hiệp định Trợ cấp của WTO được áp dụng đối với các sản phẩm không phải là nông sản. Trong khuôn khổ của Hiệp định có một số chương trình trợ cấp được gọi là trợ cấp không bị đánh thuế đối kháng (non- actionable) được qui định tại Điều 8 và một trong những hình thức trợ cấp đó có liên quan tới bảo vệ môi trường. Những chương trình trợ cấp này được sử dụng "nhằm thúc đẩy việc nâng cấp các máy móc thiết bị phù hợp với yêu cầu mới về môi trường do luật pháp quy định, làm cho các doanh nghiệp gặp khó khăn về tài chính". Kèm theo một số điều kiện khác, trợ cấp liên quan tới môi trường nêu trên có thể được phép chiếm tới 20% chi phí nâng cấp máy móc thiết bị.

Trợ cấp có thể tác động tích cực hoặc tiêu cực đến môi trường. Trợ cấp mang tính tích cực khi chúng hỗ trợ bảo vệ môi trường và mang tính tiêu cực khi chúng tạo ra những căng thẳng về môi trường (chẳng hạn như thông qua việc khuyến khích sử dụng quá mức các nguồn tài nguyên thiên nhiên...). Trong lĩnh vực nông nghiệp và năng lượng, trợ cấp được xem như là một nhân tố bóp méo thương mại, đồng thời trong một chừng mực nào đó, nó gây ra sự xuống cấp về môi trường.

Tại Vòng Uruguay, các bên đàm phán đã xem xét những đóng góp tích cực và tiêu cực của trợ cấp đối với môi trường cũng như một loạt các qui tắc mới và ngoại lệ áp dụng trong các Hiệp định về Nông nghiệp và Hiệp định Trợ cấp. Cả hai hiệp định này đều qui định những ngoại lệ nhất định về trợ cấp môi trường. Theo Hiệp định Nông nghiệp, trợ cấp môi trường có thể được coi là một ngoại lệ miễn trừ khỏi nghĩa vụ cắt giảm hỗ trợ trong nước khi đáp ứng một số điều kiện nhất định; còn trong Hiệp định Trợ cấp, trợ cấp môi trường có thể được coi là một ngoại lệ miễn trừ khỏi nghĩa vụ chịu thuế đối kháng cũng như đưa ra xét xử tranh chấp miễn là các điều kiện liên quan đến hình thức trợ cấp đó được đáp ứng.

Trong các cuộc thảo luận của Uỷ ban về Thương mại và Môi trường, trợ cấp năng lượng cũng được đề cập tới. Trong đó, các bên liên quan đã tập trung vào việc rà soát các qui tắc áp dụng cho trợ cấp xuất khẩu được qui định tại Hiệp định Trợ cấp. Theo quy định tại Phụ lục 1 và 2 của Hiệp định, thuế đánh vào loại năng lượng được sử dụng để sản xuất hàng xuất khẩu sẽ có thể được hoàn lại mà không bị coi

35

là một hình thức trợ cấp xuất khẩu. Nhiều nước cho rằng qui định này khuyến khích việc tăng cường sử dụng các công nghệ tiêu thụ nhiều năng lượng để sản xuất hàng xuất khẩu. Mặt khác, các nước cũng tỏ ra lo ngại về việc các qui định liên quan đến môi trường có thể bị lạm dụng hoặc bóp méo các cam kết mở cửa thị trường trong khuôn khổ WTO. Tuy nhiên cho đến nay vấn đề này vẫn chưa có cách giải quyết và hiện đang tiếp tục được thảo luận và phân tích trong nội bộ Uỷ về Thương mại và Môi trường của WTO.

3. Các cam kết liên quan đến môi trường liên quan đến các khía cạnh liên quan đến thương mại của quyền

sở hữu trí tuệ

Hiệp định TRIPS đóng một vai trò quan trọng góp phần tạo điều kiện thuận lợi cho việc tiếp cận và chuyển giao các công nghệ và sản phẩm lành mạnh đối với môi trường. Điều 27 (2) và (3) của phần 5 (Văn bằng bảo hộ sáng chế) hiệp định TRIPS qui định rằng các thành viên WTO có thể không cấp văn bằng bảo hộ cho việc khai thác thương mại các sáng chế trong lãnh thổ của mình vì lý do bảo vệ cuộc sống, sức khoẻ của con người và động hoặc thực vật hoặc để tránh gây tổn hại nghiệm trọng cho môi trường với điều kiện việc cấm khai thác không chỉ xuất phát từ chỗ luật của các thành viên đó cấm khai thác thương mại. Các thành viên cũng có thể không cấp văn bằng sáng chế cho thực vật và động vật không phải là các chủng vi sinh cũng như các qui trình sinh học sản xuất động vật và thực vật. Tuy nhiên, các thành viên phải qui định việc bảo hộ giống cây thông qua văn bằng sáng chế hoặc một hệ thống di truyền riêng thực tế, hoặc sự kết hợp giữa hai hệ thống này dưới mọi hình thức.

Đây là những qui định được xây dựng nhằm điều chỉnh các vấn đề môi trường có liên quan đến bảo hộ sở hữu trí tuệ. Thông qua những quy định này, Hiệp định TRIPS cho phép các thành viên được phép từ chối không cấp văn bằng sáng chế cho những đối tượng có thể gây phương hại đến môi trường; đồng thời cũng qui định các thành viên phải đảm bảo cho các giống cây trồng khác nhau nhằm mục đích đa dạng hoá sinh học thông qua các văn bằng sáng chế hoặc các phương tiện hữu hiệu khác.

Mặt khác, hiệp định TRIPS cũng không cấm các thành viên hạn chế việc nghiên cứu, phát triển hoặc sử dụng công nghệ có thể gây hại đối với môi trường. Ví dụ, văn bằng sáng chế cho phép người chủ sở hữu văn bằng được quyền ngăn cấm những người khác sử dụng phát minh đã được cấp văn bằng, tuy nhiên văn bằng đó lại không đảm bảo cho người sở hữu văn bằng quyền được khai thác công nghệ đang bị nghi vấn.

2.6. Tự do hóa thương mại đối với hàng hóa và dịch vụ môi trường

Tự do hoá thương mại trong lĩnh vực hàng hoá môi trường không những đem lại lợi ích cho môi trường, góp phần giảm thiểu chi phí đối với hoạt động bảo vệ môi trường, mà còn hỗ trợ thúc đẩy tăng trưởng kinh tế của cho các quốc gia. Đàm phán về tự do hóa thương mại trong lĩnh vực hàng hoá môi trường là một phần trong vòng đàm phán Doha bắt đầu từ năm 2001. Các tuyên bố trong vòng đàm phán này đã đạt được những thỏa thuận đáng kể trong các vấn đề liên quan đến thương mại và môi trường, cụ thể “Cắt giảm và từng bước tiến tới loại bỏ hàng rào thuế quan và phi thuế quan đối với hàng hóa và dịch vụ môi trường”. Tuy nhiên, vòng đàm phán Doha vẫn chưa xác định được các danh mục hàng hoá môi trường cụ thể, đặc biệt là kỳ vọng của mỗi quốc gia khi tham gia tự do hoá thương mại đối với hàng hóa môi trường được xem là một trong những lý do chính dẫn đến các quốc gia vẫn còn gặp những khó khăn trong việc lựa chọn danh mục hàng hoá môi trường cụ thể để đưa vào tiến trình đàm phán. Từ đó, đỏi hỏi các quốc gia phải nỗ lựa đưa ra phương án giải quyết cho các câu hỏi:

• •

Loại hàng hóa môi trường nào phù hợp cần cân nhắc cho việc đưa ra ưu đãi? Các phương pháp tiếp cận mô hình đàm phán phù hợp đối với các thành viên trong việc tự do hóa thương mại?

36

Trong câu hỏi đầu tiên, có ít nhất 3 loại hàng hóa tiềm năng liên quan đến môi trường đã được đem ra thảo luân đặc biệt:

• • •

Cho đến thời điểm hiện tại, cam kết về hàng hóa môi trường trong khuôn khổ các FTA mà Việt Nam tham gia mới chỉ được chính thức đề cập trong TPP và EVFTA, trong khi các đàm phán trong WTO vẫn tiếp tục bế tắc. Tuy nhiên, với những khó khăn về xác định được danh mục hàng hóa môi trường cho các đàm phán và phương thức thực hiện đàm phán mà nội dung của các cam kết vẫn dừng lại ở mức độ đó là các quốc gia trong các FTA sẽ cố gắng hợp tác với nhau để hướng tới cắt giảm thuế và rào cản phi thuế cho nhóm hàng hóa này mà chưa đưa ra được danh mục hàng hóa môi trường cho các cam kết về cắt giảm thuế và các rào cản phi thuế cần phải dỡ bỏ. Dưới đây, sẽ giới thiệu chi tiết diễn biến về các đàm phán và cam kết về hàng hóa môi trường trong các FTA, kết quả và các nội dung về cam kết để cung cấp một bức tranh chung về hiện trạng và xu hướng.

Trong những giai đoạn đầu của các vòng đàm phán, mặc dù các bên tham gia đều tích cực và chủ động đề xuất các chủ đề tiềm năng liên quan đến hàng hoá môi trường. Tuy nhiên, dưới tác động của mục tiêu cắt giảm hàng rào thuế quan đối với các quốc gia thành viên, sự đe doạ tiềm tàng tới lợi ích hàng hoá môi trường đã được nhận thấy. Từ đó, một nhóm nhỏ các quốc gia được gọi là “Người bạn của hàng hóa môi trường” đã đệ trình hai bản dự thảo bao gồm một danh sách về hàng hoá môi trường có tên là “Hàng hóa Xanh”. Ban đầu, danh sách bao gồm 400 loại hàng hóa tuy nhiên ngay sau đó đã nhanh chóng được sửa đổi và được giới hạn lại 153 loại hàng hóa khác nhau. Sau đó, các dự thảo được Ủy ban thương mại và môi trường tập hợp và chắt lọc nội dung để biên soạn và xuất bản ra một danh sách tài liệu tham khảo về hàng hoá môi trường từ năm 2010.

Tuy nhiên, các đàm phán về của hàng hoá môi trường trong các cuộc đàm phán thường không được nhượng bộ và dẫn đến bế tắc, tiêu biểu là sự bế tắc kéo dài kể từ vòng đàm phán Doha năm 2011. Kết quả là cộng đồng kinh tế Châu Á – Thái Bình Dường APEC phải đưa ra sáng kiến về việc thành lập một danh sách các hàng hóa môi trường trong nội khối. Sáng kiến này sau đó đã nhận được sự đồng thuận từ các nước thành viên trong năm 2012 với tên gọi “Danh sách APEC”. Danh sách này bao gồm 54 loại hàng hóa môi trường với mức giảm thuế suất tối đa lên tới 5% vào cuối năm 2015 (tự do hóa thuế quan được dựa trên cơ sở tự nguyên và không phải là bắt buộc đối với các thành viên APEC).

“Danh sách APEC” đã mang tới một động lực mới trong các cuộc đàm phán đa phương và song phương giữa các quốc gia. Ngày 24 tháng 1 năm 2014, Úc, Canada, Trung Quốc, Costa Rica, Đài loan, Cộng đồng kinh tế EU, Hồng Kong, Nhật Bản, Hàn Quốc, Niu di lân, Singapore và Hoa Kỳ đã đưa ra sáng kiến cần phải theo đuổi gọi là “Sáng kiến Davos” để hướng tới xây dựng môt Hiệp định riêng về hàng hóa môi trường- Hiệp định hàng hóa môi trường- EGA. Dựa trên bối cảnh vòng đàm phán Doha, các vòng đàm phán đa phương sau đó về EGA đã được khởi động vào tháng 7 năm 2014. Isarel tham gia sáng kiến Davos vào tháng 1 năm 2015 và Thổ Nhĩ Kỳ và Iceland tham gia vào tháng 3 năm 2015 và sau đó, một số quốc gia khác của APEC cũng đã bày tỏ ý kiến về việc tham gia đàm phán về vấn đề này như Singapore, Braxin.. Cho đến nay, đã có 28 quốc gia là thành viên WTO đã tham gia đàm phán EGA với dự tính 1000 sản phẩn hàng hóa môi trường và 450 dòng thuế được đưa ra thảo luận, đàm phán.

Đã có 5 vòng đàm phán hoàn thành trong đó vòng đàm phán cuối cùng đã diễn ra vào ngày 16 – 20 tháng 3 năm 2015. Một điểm chung trong các cuộc đàm phán là danh sách hàng hoá môi trường đều được đưa ra thảo luận theo phân ngành sản phẩm. Thêm vào đó, với sự tham dự của các chuyên gia hàng đầu trong lĩnh vực công nghệ môi trường như các chuyên gia đến từ OECD, Chương trình môi

Loại 1: Hàng hóa có đóng góp cho môi trường khi thải bỏ Loại 2: Hàng hóa được dùng để cải thiện môi trường (đối tượng chính) Loại 3: Hàng hóa có đóng góp cho môi trường trong sản xuất và chế biến.

37

trường liên hợp quốc, cơ quan năng lượng quốc tế, cơ quan năng lượng tái tạo quốc tế cũng như các cơ quan môi trường của các quốc gia, các tổ chức phi chính phủ, các hiệp hội doanh nghiệp, hiệp hồi ngành, học viện với vai trò chính là để hỗ trợ đàm phán dựa trên những phân tích chuyên sâu về các loại hàng hóa xanh nhằm đưa ra được một bản danh sách cuối cùng về danh mục các loại hàng hóa. Điều đó cho thấy, sự tham gia của các chuyên gia cộng với những hỗ trợ về kỹ thuật và kiến thức về môi trường đã giúp đảm bảo chất lượng của các cuộc đàm phán ở mức tối đa.

Trong các cuộc đàm phán, các lĩnh vực chính sau đã được ưu tiên đưa ra thảo luận:

Cắt giảm ô nhiễm không khí

Cải tạo đất và nước Xử lý và làm sạch môi trường

• • Quản lý chất thải rắn và chất thải nguy hại • • • Giảm tiếng ồn và độ rung • Năng lượng sạch, năng lượng tái tạo và sử dụng hiệu quả nguồn năng lượng • Hàng hóa liên quan đến năng lượng và hiệu quả nguồn tài nguyên • • •

Danh sách sơ bộ của hàng hoá môi trường được dựa trên các bản dự thảo được đưa ra bởi các quốc gia tham gia đàm phán đã được hoàn tất ở vòng thứ 5 của các cuộc đàm phán. Theo đó, bất kỳ một đệ trình mới nào trong việc mở rộng danh sách hàng hoá môi trường sẽ không được xem xét mặc dù các vấn đề liên quan đến hàng hoá môi trường có thể được tham gia thảo luận tại các cuộc đàm phán bên lề diễn ra sau đó.

Các cuộc đàm phán về hàng hóa môi trường trong diễn đàn WTO có tác động tích cực đến thương mại của hàng hóa môi trường cũng như các nước đã phát động “Sáng kiến Davos” đã đại diện cho khoảng 86% thương mại thế giới về các hàng hóa môi trường.

Các sản phẩm thân thiện với môi trường Bảo vệ tài nguyên thiên nhiên Kiểm soát và phân tích môi trường.

38

Sơ đồ 2.1: Danh mục hàng hóa và dịch vụ môi trường theo phân loại của các tổ chức quốc tế và Việt Nam

Việt Nam

EGA: 153 sản phẩm

APEC: 54 sản phẩm

OECD: 164 sản phẩm

• Dịch vụ môi trường: Dịch vụ • Năng lượng tái tạo;

• Năng lượng tái tạo và năng lượng sạch • Kiểm soát ô nhiễm • Quản lý ô nhiễm: Kiểm soát ô nhiễm không khí, Quản lý nước thải, Quản lý chất thải rắn; Xử lý và làm sạch; Giảm tiếng ồn và độ rung; Phân tích, đánh giá và kiểm soát môi trường. • Các thiết bị kiểm soát, phân tích và đánh giá môi trường; • Bảo vệ môi • Xử quản lý và xử lý rác thải, nước thải; Dịch vụ thoát nước và xử lý nước thải; Dịch vụ thu gom, xử lý và tiêu hủy rác thải; tái chế phế liệu; Dịch vụ xử lý ô nhiễm và hoạt động quản lý chất thải khác; • Công nghệ và sản phẩm

Nguồn: Tổng hợp của nhóm nghiên cứu

Hiệp định thương mại tự do Việt Nam – EU là Hiệp định thương mại song phương đầu tiên mà cam kết về hàng hóa và dịch vụ môi trường được đề cập đến. Tại Điều 9, Chương 15 về Thương mại và phát triển bền vững, đã cam kết: các nước thành viên đã khẳng định sự cam kết để tăng cường sự đóng góp của các bên trong lĩnh vực thương mại và đầu tư đồng thời đi kèm với các mục tiêu về phát triển bền vững ở các khía cạnh kinh tế, xã hội và môi trường. Theo đó:

sạch hơn: công nghệ sạch hơn và hiệu quả tài nguyên, các sản phẩm sạch hơn và hiệu quả tài nguyên. • Quản lý tài nguyên: Cung • Hàng hóa môi trường: Thiết bị, công nghệ sử lý khí thải; Thiết bị công nghệ xử lý chất thải rắn; Hóa chất và chế phẩm môi trường; Thiết bị đo lường môi trường lý nước và nước thải • Công nghệ môi trường • Công nghệ thu hồi và lưu trữ các bon… • Nhóm chưa được đưa vào: trường (chất thải rắn và chất thải nguy hại; quản lý nưóc thải, kiểm sát ô nhiễm không khí…) • Các sản phẩm thân thiện môi trường Năng lượng sạch; Năng lượng tái tạo; Tiết kiệm năng lượng cấp nước, tái chế chất thải, năng lượng tái tạo, quản lý và tiết kiệm nhiệt/năng lượng; nông lâm nghiệp và thủy sản bền vững.

• Mỗi nước thành viên phấn đấu tạo thuận lợi và thúc đẩy đầu tư, thương mại phù hợp đối với hàng hóa môi trường và dịch

Các bên công nhận vai trò quan trọng và lợi ích sẽ đạt được liên quan đến hiệu quả kinh tế, đổi mới kinh tế và năng suất lao động. Đồng thời, các chính sách được khuyến khích có sự gắn kết lớn hơn giữa chính sách thương mại và chính sách lao động với nhau.

TPP là Hiệp định thương mại đa phương đầu tiên đưa nội dung cam kết về hàng hóa và dich vụ môi trường thành một điều khoản riêng. Tại điều 18 của chương 20 về môi trường, các nội dung cam kết đối với hàng hóa và dịch vụ môi trường được đề cập như sau:

vụ môi trường trong hiệp định này. Các nước thành viên sẽ phấn đấu nhằm tạo thuận lợi tốt nhất cho thương mại và đầu tư hàng hóa và dịch vụ có liên quan đặc biệt nhằm giảm thiểu biến đổi khí hậu, trong đó bao gồm cả sự phát triển các khuôn khổ, chính sách có lợi cho việc triển khai có hiệu quả và tốt nhất các công nghệ hiện có.

Thương mại, đầu tư hàng hóa và dịch vụ môi trường được coi là một phương tiện để cải thiện hiệu suất kinh tế và môi trường, từ đó giải quyết các thách thức của môi trường toàn cầu. Các bên công nhận tầm quan trọng của Hiệp định này để khuyến khích thương mại và đầu tư hàng hóa, dịch vụ môi trường tại các khu vực thương mại tự do. Theo đó, Uỷ ban sẽ xem xét các vấn đề xác định bởi một bên hoặc các bên liên quan đến thương mại hàng hóa và dịch vụ môi trường, bao gồm cả các vấn đề được xác định là các rào cản phi thuế quan đối với tiềm năng thương mại đó. Các Bên hoặc một bên sẽ nỗ lực để giải quyết các rào cản đối với thương mại hàng hóa và dịch vụ môi trường, kể cả bằng cách kết hợp với các ủy ban có liên quan khác được thành lập theo Hiệp định này. Các Bên có thể phát triển các dự án hợp tác song phương và đa phương về hàng hóa và dịch vụ để giải quyết những thách thức với thương mại toàn cầu liên quan đến môi trường trong hiện tại và tương lai.

39

Ngoài ra, tại điều 15 của chương, các bên cũng có các cam kết liên quan đến thúc đẩy phát triển năng lượng tái tạo và hiệu quả năng lượng với việc cam kết về các lĩnh vực hợp tác có thể bao gồm, nhưng không giới hạn: hiệu quả năng lượng; phát triển, thay thế công nghệ nhằm làm giảm lượng khí thải với chi phí-hiệu quả, năng lượng sạch, các nguồn năng lượng tái tạo; giao thông vận tải bền vững, phát triển cơ sở hạ tầng đô thị bền vững; giải quyết việc phá rừng và suy thoái rừng; giám sát khí thải theo cơ chế thị trường và phi thị trường, phát triển nền kinh tế và chia sẻ thông tin và kinh nghiệm trong việc giải quyết vấn đề này. Hơn nữa, các Bên sẽ (khi thích hợp) tham gia vào các hoạt động hợp tác và xây dựng năng lực liên quan đến việc chuyển đổi sang nền kinh tế ít khí thải.

So với Hiệp định thương mại tự do Việt Nam – EU, TPP có bước tiến xa hơn khi có điều khoản về hợp tác giữa các quốc gia thành viên trong việc tiếp tục đẩy mạnh các nội dung về tự do hóa thương mại đối với hàng hóa môi trường, cho phép các quốc gia hình thành các cơ quan để đẩy mạnh các đàm phán và các nội dung chi tiết của các hợp tác, trong đó sẽ có cơ hội để phát triển sâu hơn về cắt giảm thuế, rào cản kỹ thuật và các hỗ trợ kỹ thuật. Tuy nhiên, đây vẫn là những vấn đề của tương lai và hoàn toàn phụ thuộc vào sự chủ động của mỗi quốc gia. Tuy nhiên, tương tự như EVFTA, các cam kết về hàng hóa môi trường trong TPP cũng chỉ dừng lại ở mức độ cam kết khung, chưa đề xuất được danh mục, biểu thuế cắt giảm, cũng như các rào cản kỹ thuật cần được giỡ bỏ để thúc đẩy tự do hóa thương mại.

2.7. Tranh chấp thương mại liên quan đến môi trường

Tranh chấp thương mại liên quan đến môi trường trở thành một nội dung quan trọng trong thương mại quốc tế là từ năm 1991 với vụ kiện giữa Hoa Kỳ và Mêhicô về việc Hoa Kỳ cấm nhập khẩu cá ngừ từ Mêhicô vào Hoa Kỳ. Hoa Kỳ cho rằng việc đánh bắt cá ngừ của Mêhicô đã không ngăn cản được những rủi ro đối với cá heo, do đó chính thức đến năm 1990 Hoa Kỳ đã đặt ra một lệnh cấm nhập khẩu cá ngừ từ Mêhicô. Vấn đề này đã bị phản ứng từ phía Mêhicô cho rằng những sắc luật này không phù hợp với những qui định thương mại quốc tế, đặc biệt là những qui định của GATT. Tiếp sau đó là những sắc lệnh của một số các nước thuộc EU (European Union) liên quan đến thương mại trong việc chống lại nhập khẩu gỗ nhiệt đới vì họ cho rằng như vậy sẽ tiếp tay cho việc phá các khu rừng nhiệt đới.

Năm 1996, Ấn độ, Malaysia, Thái lan đã đệ trình khiếu nại lên WTO, họ cho rằng pháp luật đã không công bằng đối với thực tiễn thương mại. Các nước này đã bị tổn thương trong hoạt động thương mại liên quan đến việc nhập khẩu tôm của họ vào thị trường Hoa Kỳ đã bị Hoa Kỳ ngăn cản. Hoa Kỳ đã dựa vào đạo luật của mình năm 1989 về những loài có nguy cơ tuyệt chủng, Hoa Kỳ yêu cầu các nước nhập khẩu tôm phải chứng minh được các công cụ đánh bắt tôm phải đảm bảo an toàn đối với loài rùa. Vụ kiện này đã chỉ ra vấn đề đáng lo ngại trong WTO thời điểm đó, đó là việc phân biệt đối xử đối với hàng hóa nhập khẩu dựa trên phương pháp sản xuất (PPP) là không phù hợp với Luật của WTO.

Sự việc đã phải đưa ra ban hội thẩm của WTO và đã đi đến kết luận Hoa Kỳ đã vi phạm điều khoản chống lại sự hạn chế định lượng của GATT (thuộc phần 11). Sau đó Hoa Kỳ đã phản ứng quyết liệt trọng tâm dựa vào điều XX của GATT. Ban Phúc thẩm của WTO cuối cùng đã kết luận rằng, Cơ quan Phúc thẩm của WTO quyết định cuối cùng xác định rằng trong khi luật pháp Hoa Kỳ cấm nhập khẩu tôm được khai thác theo phương pháp không sử dụng "thiết bị loại trừ rùa" là điều hợp lý theo Điều XX, tuy nhiên, lệnh cấm naày đã được thực hiện theo cách phân biệt đối xử. Nói cách khác, Cơ quan Phúc thẩm đã không yêu cầu Hoa Kỳ tháo dỡ luật pháp của nó, nhưng chỉ yêu cầu Hoa Kỳ thay đổi cách thực hiện Luật. Tuy nhiên, quyết định đặc biệt gây lo ngại đối với Thái Lan, Ấn Độ và một số nước đang phát triển khác bởi vấn đề này sẽ ảnh hưởng đến thủy sản nhập khẩu của các quốc gia này vào Hoa Kỳ. Các quốc gia này cho rằng phán quyết cho phép các Thành viên phân biệt đối xử với các sản phẩm dựa trên PPM - một vấn đề chưa được đàm phám tại Vòng đàm phán Uruguay. Theo quan điểm của các quốc gia này, quyết định của Tôm-Rùa có thể được hiểu là cho phép các Thành viên được thực hiện các hành

40

động đơn phương dựa trên cách thức sản xuất ra sản phẩm (ví dụ như cách thu hoạch tôm) và các hành động này có thể được giải thích theo Điều XX miễn là chúng không được thực hiện một cách tuỳ tiện hoặc phân biệt đối xử.

Xu hướng hiện nay các nước đang phát triển khởi kiện nhiều hơn so với các nước phát triển và đang có xu hướng gia tăng, từ năm 2000 tới nay các nước đang phát triển khởi kiện hơn 17 vụ mỗi năm tranh chấp thương mại liên quan đến môi trường.

Bảng 2.3: Một số vụ tranh chấp thương mại liên quan đến môi trường trong GATT/WTO Nội dung tranh chấp

Vụ tranh chấp Tt Phán quyết của DSB Thời gian

Trong khung khổ GATT

1982 Thông qua 1 Cấm nhập khẩu cá ngừ Canada kiện Hoa Kỳ cấm nhập khẩu cá ngừ và các sản phẩm chế biến từ cá ngừ của Canada với lý do bảo tồn nguồn cá

1988 Thông qua 2 Cấm xuất khẩu cá hồi và cá trích Hoa Kỳ kiện Canada đưa ra lý do cấm xuất khẩu cá trích và cá hồi nhằm bảo tồn nguồn cá

1990 Thông qua 3 Hạn chế nhập khâu thuốc lá

Hoa Kỳ kiện Thailand về việc đánh thuế nhập khẩu đối với thuốc lá của Hoa Kỳ vì cho rằng nó chứa các chất hóa học và các chất phụ gia gây ảnh hưởng tới sức khỏe người tiêu dùng

4 Cá ngừ - cá heo 1991 Hoa Kỳ cấm nhập khẩu cá ngừ từ Mexico và một số nước khác vì việc khai thác nó ảnh hưởng đến cá heo Không được thông qua

5 1994 Hạn chế nhập khẩu cá ngừ Hoa Kỳ cấm nhập khẩu cá ngừ từ các nước EU vì cho rằng việc khai thác cá ngừ làm ảnh hưởng đến loài rùa biển Không được thông qua

6 Thuế xe ô tô, 1994 1994 Không được chấp nhận Hoa Kỳ đánh thuế đối với xe hơi nhập khẩu từ EU vì cho rằng việc các lại xe này tiêu thụ nhiều nhiên liệu gây ô nhiễm môi trường

Trong khung khổ WTO

1995 Thông qua 1

Tiêu chuẩn đối với sản phẩm xăng pha chế nhập khẩu vào Hoa Kỳ Venezuela và sau đó là Braxin kiện Hoa Kỳ đưa ra tiêu chuẩn đối với sản phẩm xăng nhập khẩu trong khi lại không yêu cầu tiêu chuẩn tương tự đối với sản phẩm trong nước

1998 Thông qua 2 Cấm nhập khẩu tôm.

Malayxia và một số nước tham gia với tư cách là bên thứ 3 trong việc kiện Hoa Kỳ cấm nhập khẩu tôm và các sản phẩm làm từ tôm mà việc khai thác chúng ảnh hưởng đến loài rùa

2001 Thông qua 3

Nguồn: https://www.wto.org/

Canada kiện EU cấm nhập khẩu amiang và các sản phẩm chứa amiang vì cho rằng nó ảnh hưởng tới sức khỏe người tiêu dùng làm Cấm nhập khẩu Amiang và các sản phẩm từ amiang

41

Giải quyết các tranh chấp thương mại liên quan đến môi trường hiện nay đều nằm trong khuôn khổ các tổ chức thương mại. Trong các tổ chức thương mại như WTO, NAFTA hay AFTA đều không có các hiệp định về thương mại liên quan đến môi trường, vấn đề môi trường được đề cập với tư cách là các hành động có tác động đến thương mại và được phân chia ra các hành động được phép và không được phép. Do vậy, không có cơ chế chung cho giải quyết các tranh chấp này, các tranh chấp sẽ tùy vào từng điều kiện và tính chất cụ thể của tranh chấp để giải quyết. Tuy nhiên, đối với các FTA thế hệ mới có các chương cam kết riêng về môi trường thì tranh chấp môi trường liên quan đến thương mại đã được xử lý triệt để. TPP, FTA Việt Nam – EU đều có các nội dung quy định riêng về cơ chế giải quyết tranh chấp thương mại liên quan đến môi trường. Sự khác biệt trong cơ chế giải quyết tranh chấp môi trường tại các Hiệp định có chương riêng về môi trường là thủ tục tham vấn môi trường trước khi đưa tranh chấp tới Ban Hội thẩm.

Hộp 2.2: Các nguyên nhân chủ yếu dẫn đến các tranh chấp thương mại – môi trường bao gồm:

▪ Thuế/phí liên quan đến môi trường môi trường đối với hàng hóa nhập khẩu ▪ Tiêu chuẩn và quy định về môi trường liên quan đến sản phẩm nhập khẩu: Các tiêu chuẩn có thể được phân chia một cách tương đối thành hai loại: tiêu chuẩn sản phẩm và các phương pháp chế biến và sản xuất (PPM). Các tiêu chuẩn sản phẩm quy định các đặc tính của sản phẩm (như độ an toàn sản phẩm, kích thước, kiểu dáng) và các yêu cầu về đóng gói và nhãn mác.

▪ Hạn ngạch/quota quy định về số lượng/định lượng nhập khẩu hoặc xuất khẩu của một loại sản phẩm hay hàng hoá, với lý do nếu sử dụng chúng quá mức cho phép đó thì có khả năng gây ra ô nhiễm môi trường/suy thoái môi trường/suy giảm đa dạng sinh học hay ảnh hưởng tới sức khỏe của con người.

▪ Cấm nhập khẩu mà quốc gia đó cho là độc hại hoặc gây nguy hại cho sức khỏe con người, gây ô nhiễm môi trường. Chính sách cấm nhập khẩu là một biện pháp cứng rắn, tuy nhiên trong lĩnh vực môi trường và an ninh môi trường, công cụ này lại là loại hình được ưu tiên sử dụng nhiều do tính cưỡng chế và dứt khoát trong thực thi của nó.

▪ Trợ cấp/ trợ giá của Chính phủ đối với một số mặt hàng có khả năng gây ô nhiễm như trợ giá phân bón, trợ giá về thuốc bảo vệ thực vật hay trợ giá xăng dầu.... khả năng gây ra tranh chấp do bên kiện nêu ra lý do việc trợ giá dẫn đến mở rộng sản xuất gây ra tác động tiêu cực tới môi trường, do việc sử dụng quá mức các loại hóa chất và thuốc bảo vệ thực vật gây ô nhiễm môi trường.

- Cơ chế giải quyết tranh chấp thương mại liên quan đến môi trường trong NAFTA

NAFTA là một hiệp định thương mại khu vực giữa các nước thuộc khu vực Bắc Hoa Kỳ (gồm Canada, Mexico và Hoa Kỳ), có hiệu lực từ ngày 1 tháng 1 năm 1994. NAFTA được ký kết kèm theo hai thoả thuận phi thương mại (về lao động và môi trường). Đây là điều kiện mà Hoa Kỳ đưa ra để ký kết hiệp định. Theo thoả thuận về môi trường, một Uỷ ban Hợp tác Môi trường được thành lập nhằm xúc tiến các hoạt động hợp tác môi trường giữa ba nước ký kết hiệp định và giải quyết các tranh chấp trong trường hợp một nước không nghiêm chỉnh thực hiện các quy định môi trường vì mục đích thương mại. Uỷ ban này không có chức năng xây dựng tiêu chuẩn môi trường mà chỉ góp phần hài hoà tiêu chuẩn môi trường của các nước. Ngoài ra, Uỷ ban này cũng có chức năng giám sát các tác động môi trường của NAFTA.

Để hài hòa giải quyết các tranh chấp có nguyên nhân từ môi trường, NAFTA liệt kê 7 hiệp định môi trường quốc tế và quy định rằng trong trường hợp có sự mâu thuẫn với quy định của NAFTA thì các hiệp định này sẽ được ưu tiên áp dụng. Các hiệp định này gồm:

Nguồn: Tổng hợp của tác giả

• Nghị định thư Montreal; • • •

Tuy nhiên, sự ưu tiên các quy định môi trường quốc tế của NAFTA cũng chỉ dừng ở mức độ hạn chế. Trong trường hợp các quy định trong nước phát sinh từ việc thực thi các hiệp định môi trường quốc tế

Công ước Basel; Công ước CITES 4 Hiệp định môi trường song phương.

42

mâu thuẫn với các quy định của NAFTA thì nước thành viên áp dụng phải chứng tỏ sự mâu thuẫn đó là tối thiểu (nói cách khác là đã không thể có lựa chọn tốt hơn cho các quy định trong nước).

- Cơ chế và quy trình giải quyết tranh chấp thương mại liên quan đến môi trường trong FTA Việt Nam - EU

Việt Nam và EU có chương riêng về môi trường, nên cơ chế giải quyết tranh chấp về môi trường đề cao vai trò của đầu mối liên lạc của các nước cũng như Ủy ban về thương mại và môi trường được thành lập theo quy định của chương này.

Sơ đồ 2.2: Thủ tục giải quyết tranh chấp môi trường theo FTA Việt Nam - EU

Nguồn: FTA Việt Nam-EU, Chương thương mại và phát triển bền vững

43

Phần 3: Hệ thống các quy định và tiêu chuẩn môi trường trong thương mại

quốc tế

Giới thiệu

Sự hình thành các Hiệp định về TBT, SPS và các Hiệp định có liên quan trong WTO và các FTA đã tạo ra khung pháp lý cơ bản cho các quốc gia hình thành nên hệ thống các quy định và tiêu chuẩn môi trường nhất định để kiểm soát hàng hóa nhập khẩu. Số lượng các thông báo về biện pháp TBT mà các quốc gia gửi lên WTO tăng từ 165 vào năm 1997 lên 620 vào năm 2013 và chiếm tỷ lệ trung bình vào khoảng 13% trong tổng số các TBT gửi lên WTO hằng năm, trong đó, chủ yếu là từ các quốc gia phát triển như Hoa Kỳ, EU và Nhật Bản. Nội dung về môi trường của các TBT này tập trung chủ yếu vào: nhiên liệu sinh học, năng lượng tái tạo, bảo vệ các thành phần môi trường (đất, nước), bảo vệ động thực vật, nông – lâm nghiệp và thực phẩm biến đổi gen, ô nhiễm không khí, năng lượng liệu quả, quản lý hóa chất và giảm thiểu biến đổi khí hậu.

Tuy nhiên, các yêu cầu môi trường trong thương mại quốc tế không chỉ dừng ở các quy định, tiêu chuẩn môi trường mang tính bắt buộc thực hiện được quy định trong hệ thống luật và các văn bản pháp lý của các quốc gia, các yêu cầu môi trường mang tính tự nguyện của các nhà nhập khẩu mới là những nội dung được yêu cầu đáp ứng nhiều nhất của hàng hóa xuất khẩu từ các quốc gia như Việt Nam. Các yêu cầu này hiện nay tập trung vào việc hàng hóa nhập khẩu phải được dán nhãn, chứng chỉ về đảm bảo các yêu cầu môi trường trong toàn bộ vòng đời sản phẩm như: nuôi trồng, chế biến, sản xuất, thải bỏ…

Các chứng chỉ, nhãn tự nguyện này tập trung vào: nhãn sinh thái, ISO 14000 đối với sản phẩm công nghiệp; các nhãn trong nông – lâm nghiệp như MSC, FSC, UTZ Certified, 4C Association, PEFC….

Tiêu chuẩn hóa không chỉ quan trọng với sức khỏe và độ an toàn, nó cũng đang trở nên quan trọng đối với quản lý sản xuất, chất lượng, sản xuất thân thiện với môi trường và trách nhiệm xã hội. Một số trường hợp việc gia nhập thị trường được gắn với các quy đinh ràng buộc về pháp lý, trong khi đối với một số trường hợp khác chỉ cần tuân thủ các yêu cầu của thị trường là việc thâm nhập thị trường đã dễ dàng hơn nhiều. Các quy định thì mang tính ràng buộc về mặt pháp lý còn các yêu cầu của thị trường là một sự phản ánh ảnh hưởng của các lực lượng thị trường. Nhìn chung chúng ta có thể nói rằng các quy định được thiết lập để bảo vệ sức khỏe và sự an toàn trong khi các yêu cầu của thị trường giữ một vai trò quan trọng đối với chất lượng, môi trường và trách nhiệm xã hội.

Năm 1995, thế giới có khoảng 400 quy định liên quan đến TBT, nhưng giai đoạn 2009-2011, trung bình 1.500 quy định rào cản được đưa ra hàng năm. Năm 2011, TBT các nước đưa ra liên quan đến vấn đề bảo vệ sức khỏe hoặc an toàn con người lên đến 782 quy định, chiếm gần 50% trong số 1.684 quy định được ban hành; Năm 2012 có 1.571 hàng rào kỹ thuật mới thì đến hết năm 2013, các nước thành viên WTO đã xây dựng và ban hành 17.418 quy định mang tính hàng rào kỹ thuật thương mại và số lượng không ngừng gia tăng trong các năm 2014, 2015. Trong các thành viên của WTO, Hoa Kỳ và EU là 2 nước và khu vực áp dụng các rào cản kỹ thuật nhiều nhất so với các nước khác trên thế giới. Trong đó, mặt hàng thủy sản xuất khẩu được đánh giá là gặp phải nhiều rào cản kỹ thuật nhất vì người tiêu dùng ở các quôc gia này ngày càng quan tâm tới tính bền vững cho môi trường và xã hội. Vì thế, các nước phát triển đã đề ra quá nhiều các quy định, tiêu chuẩn khiến cho thủy sản nước ngoài khó thâm nhập vào thị trường nước mình, dựng lên một hàng rào bảo hộ vô hình đối với sản xuất trong nước. Ngoài Mỹ và EU, Nhật Bản… cũng đang sử dụng ngày càng nhiều các tiêu chuẩn kỹ thuật như một công cụ bảo hộ thương mại. Chính sách bảo hộ nông nghiệp của EU được đánh giá ở mức cao nhất trên thế giới, với nhiều rào cản kỹ thuật như: SPS/TBT, Luật thực phẩm, Luật về chất lượng sản phẩm, giám sát

44

và kiểm tra chất lượng và vệ sinh an toàn thực phẩm, Luật bảo hộ sức khỏe người tiêu dùng, kiểm tra chất độc hại và dư lượng kháng sinh… Những rào cản kỹ thuật này đã đẩy các nhà xuất khẩu vào thế bị động và gia tăng chi phí, mất nhiều thời gian để tiếp cận với các thị trường.

Phần 3 sẽ giới thiệu các nội dung sau:

• • • • • • Những có hội và thách thức đối với các doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam trong việc đáp ứng các yêu cầu môi trường trong

Các yêu cầu về môi trường đối với hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam trong thương mại quốc tế Các yêu cầu về môi trường đối với hàng nhập khẩu vào Hoa Kỳ Các yêu cầu về môi trường đối với hàng nhập khẩu vào Nhật Bản Các yêu cầu về môi trường đối với hàng nhập khẩu vào Châu Âu Các yêu cầu về môi trường đối với hàng nhập khẩu của một số nước khác

3.1. Các yêu cầu về môi trường đối với hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam trong thương mại quốc tế

1. Các nhóm yêu cầu về môi trường

- Các yêu cầu liên quan đến bảo vệ tài nguyên thiên nhiên bền vững

• Các sản phẩm liên quan: Gỗ, thủy sản, nông sản, sản phẩm hữu cơ • Các yêu cầu về môi trường: Yêu cầu về chứng chỉ quản lý rừng bền vững, nuôi trồng và chế biến bền

vững; Cấm xuất nhập khẩu; Yêu cầu về dán nhãn

- Các yêu cầu về xử lý chất thải

• Nhóm sản phẩm: Chủ yếu tập trung vào nhóm bao bì và bao bì đóng gói của các sản phẩm nhập khẩu: • Các yêu cầu về môi trường: các yêu cầu về tái chế và tái sử dụng chất thải, thu gom sau khi tiêu dùng,

thải bỏ, hàm lượng hóa chất trong bao bì đóng gói, vật liệu,..

- Kiểm soát chất nguy hiểm trong các sản phẩm nhập khẩu

• Nhóm sản phẩm: dệt may, da giày, các sản phẩm hóa chất; Các thiết bị điện tử; Phân bón.. • Các yêu cầu về đăng ký, đánh giá và quản lý rủi ro, nghĩa vụ và hạn chế dán nhãn; cấm sử dụng các chất nguy hiểm, thu gom, xử lý, tái chế và tái sử dụng; Hạn chế sử dụng các chất độc hại trong phân bón (arsenic, cadmium, lead, chromium and mercury etc.)

- Giảm khí thải

• Nhóm sản phẩm: Các sản phẩm sử dụng năng lượng: thiết bị điện tử (điều hòa, máy giặt, tủ lạnh,

đèn…), các thiết bị dân dụng; phương tiện vận tải:

• Các yêu cầu: Yêu cầu về thiết kế sinh thái và chương trình dán nhãn năng lượng hiệu qủa; tiêu chuẩn

khí thải, sử dụng hiệu quả năng lượng

thương mại quốc tế.

Sơ đồ 3.1: Các yêu cầu môi trường trong thương mại quốc tế đối với các sản phẩm xuất khẩu có liên quan đến Việt Nam

45

Các biện pháp Yêu cầu về môi trường Nhóm sản phẩm •hóa chất, chất làm suy giảm tầng hi• ệu quả năng lượng, bảo tồn tài tiêu chuẩn hiệu quả ô zôn ết kế sinh thái cầu về bao bì và dán nhãn yêu

• thi• • •đóng gói, vận chuyển, phân phối • trình đánh giá sự phù hợp quy • sản phẩm hữu cơ ch• ất thải, chất độc và khí độc, thuốc trừ sâu và phân bón, khí gas, nhiên liệu sinh học thi• ết bị điện tử, phương tiện giao thông nguyên và năng lượng • giảm khí thải nhà kính gi• ảm thiểu ô nhiễm ch• ất thải •hóa chất •bảo tồn đa dạng sinh học th• úc đẩy sản xuất và tiêu dùng bền vững

Nguồn: Tổng hợp của tác giả

2. Một số các chương trình tự nguyện về môi trường

Các nhãn hoặc chứng chỉ môi trường đối với hàng hóa xuất khẩu mặc dù không phải là quy định bắt buộc nhưng dần trở thành các lựa chọn bắt buộc cho các doanh nghiệp nếu muốn mở rộng thị trường xuất khẩu do các yêu cầu ngày càng tăng từ các nhà nhập khẩu để đáp ứng yêu cầu của khách hàng. Hiện nay, thị trường các sản phẩm đạt chứng chỉ bền vững tự nguyện có tốc độ tăng trưởng cao hơn các sản phẩm truyền thống (tư nhân, NGOs và chính phủ). Các nhóm nhãn/chứng chỉ môi trường chủ yếu tập trung vào:

- Nhãn sinh thái

Nhãn sinh thái (eco –label) là một công cụ chính sách do các tổ chức phát hành ra để truyền thông và quảng bá tính ưu việt tương đối về tác động tới môi trường của một sản phẩm so với các sản phẩm cùng loại trong tất cả các giai đoạn hoặc trong một giai đoạn vòng đời của sản phẩm từ lúc khai thác nguyên, nhiên liệu để làm đầu vào cho quá trình sản xuất, đến quá trình sản xuất, đóng gói, sử dụng và loại bỏ sản phẩm đó. Hiện nay, rất nhiều các quốc gia trên thế giới đã phát triển chương trình dán nhãn sinh thái cho các sản phẩm thân thiện môi trường. Trong thương mại quốc tế, đây là một chứng chỉ quan trọng giúp các quốc gia mở rộng cơ hội thâm nhập vào các thị trường có yêu cầu về bảo vệ môi trường đối với sản phẩm nhập khẩu.

Số lượng các thông báo tới TBT về các biện pháp dãn nhãn môi trường đang ngày càng gia tăng: tập trung vào các vấn đề như GMO, hiệu quả năng lượng, giảm thiểu khí thải, chất độc và khí độc, quản lý chất thải, bảo tồn tài nguyên và sản phẩm hữu cơ.

• thuyền đánh cá, xây dựng, gỗ, thực phẩm và sản phẩm nông nghiệp

46

Đồ thị 3.1: Các thông báo TBT liên quan đến nhãn sinh thái gửi tới WTO

Tỷ lệ % của các thông báo về TBT liên quan đến môi trường Số lượng thống báo TBT về nhãn sinh thái của các quốc gia lên WTO

- ISO 14000

Tương tự nhãn sanh thái, IS14000 là một chứng nhận về môi trường đối với sản phẩm, doanh nghiệp. ISO 14000 hiện nay tập trung vào các nước phát triển, trong đó các quốc gia châu Âu có xu hướng áp dụng nhiều hơn Hoa Kỳ và được xem là lựa chọn quan trọng thứ 3 sau giá và chất lượng sản phẩm của các nhà cung cấp, trong khi ở các quốc gia đang phát triển chỉ chiếm 3% và chủ yếu tập trung ở các doanh nghiệp xuất khẩu do những thách thức về đầu tư, chi phí, chuyên gia, năng lực thể chế

Bảng 3.1: Top 05 sản phẩm công nghiệp đạt chứng chỉ ISO14001 năm 2013

Tt

Ngành

Tổng chứng chỉ

Xây dựng

1

40.430

Sắt thép

2

24.791

Điện tử

3

22.663

4

Bán buôn, bán lẻ

15.516

5

Nhựa

12.957

- Các tiêu chuẩn tự nguyện khác

Các chứng chỉ môi trường tự nguyện đối với các sản phẩm nông lâm thủy sản xuất khẩu hiện nay có mức độ tăng trưởng rất cao từ 5-30 lần trong gần 10 năm qua, đặc biệt tập trung vào các sản phẩm như cà phê, chè, tiêu, bông….

47

Bảng 3.2: Các chứng chỉ bền vững tự nguyện đối với các sản phẩm nông sản xuất khẩu toàn cầu

3.2. Các yêu cầu về môi trường đối với hàng nhập khẩu vào Hoa Kỳ

Hoa Kỳ là quốc gia xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam hiện nay. Năm 2015, xuất khẩu sang Hoa Kỳ đạt khoảng 39 tỷ USD, chiếm gần 22% tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam với các mặt hàng xuất khẩu chủ đạo là dệt may, da giày, đồ gỗ, thủy sản, máy tính và linh kiện điện tử...

Là một trong những quốc gia thành viên sáng lập ra Tổ chức thương mại thế giới, hệ thống chính sách thương mại của Hoa Kỳ thể hiện hầu như toàn bộ những nguyên tắc và quy định của tổ chức này. Xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam vào thị trường Hoa Kỳ hiện nay chịu sự điều chỉnh của rất nhiều hệ thống Luật như Luật thuế và hải quan, Luật bồi thường thương mại, Luật điều tiết nhập khẩu… Hoa Kỳ cũng là một trong những nước nhập khẩu nhiều nhất thế giới, vì vậy hệ thống quy định và tiêu chuẩn của Hoa Kỳ liên quan đến các sản phẩm xuất nhập khẩu rất đa dạng, trong đó ngày càng áp dụng nhiều các tiêu chuẩn về môi trường đối với sản phẩm và quá trình sản xuất để kiểm soát hàng hoá nhập khẩu.

- Các biện pháp quản lý định lượng

Hoa Kỳ duy trì các biện pháp quản lý định lượng đối với hàng nhập khẩu trong một số lĩnh vực nhằm thực hiện các mục đích phi thương mại, trong đó có mục đích bảo vệ môi trường. Các biện pháp hạn chế định lượng được Hoa Kỳ áp dụng bao gồm:

+ Cấm nhập khẩu: Có thể lấy ví dụ về trường hợp Hoa Kỳ cấm nhập khẩu cá ngừ được đánh bắt bằng công cụ gây hại cho loài cá heo, hay cấm nhập khẩu tôm hoặc các sản phẩm từ tôm được đánh bắt bằng kỹ thuật có thể gây hại cho loài rùa biển.

+ Giấy phép nhập khẩu/Hạn ngạch nhập khẩu: Việc quản lý nhập khẩu được thực hiện thông qua một hệ thống giấy phép nhập khẩu. Hoa Kỳ hiện đang áp dụng biện pháp này đối với nhiều mặt hàng nhạy cảm với môi trường như gas tự nhiên, cá và các loài động, thực vật hoang dã, thuốc phiện, đồ uống có cồn, thuốc lá...

- Các tiêu chuẩn, quy định kỹ thuật

Các biện pháp này tập vào TBT và SPS chủ yếu vì mục đích bảo vệ sức khoẻ và sự an toàn môi trường sinh thái. Những mặt hàng chịu sự quản lý của các biện pháp kỹ thuật thường cũng đồng thời là những sản phẩm nhạy cảm với môi trường, bao gồm: thực phẩm, đồ uống, thuốc lá, mỹ phẩm, dược phẩm, các chế phẩm sinh học, dụng cụ y tế, các phương tiện có động cơ.

48

- Mặt hàng thủy sản

Tất cả sản phẩm khi nhập khẩu vào Hoa Kỳ đều phải qua sự kiểm tra của Cơ quan quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA). Theo quy định, các hàng hoá nhập khẩu phải đáp ứng được các tiêu chuẩn ngang bằng với tiêu chuẩn hàng hoá được sản xuất tại Hoa Kỳ. Nước nhập khẩu phải có một cơ quan thẩm quyền duy nhất đủ năng lực kiểm soát quá trình sản xuất; các quy định về tiêu chuẩn kỹ thuật, quản lý an toàn vệ sinh trong chế biến, nhập khẩu các sản phẩm thực phẩm, thủy sản phù hợp với yêu cầu của Hoa Kỳ, gồm: Các quy định môi trường của Hoa Kỳ về bảo tồn các nguồn lợi biển trong quản lý hàng nhập khẩu như biện pháp hạn chế nhập khẩu để ép các chính phủ nước ngoài áp dụng những thông lệ bảo vệ cá heo, hải sản, chim rừng và các loài động vật khác có nguy cơ tuyệt chủng như Luật Bảo vệ Ngư dân năm 1967; Luật Bảo vệ các loài động vật biển có vú năm 1972; Luật về các loài động vật có nguy cơ tuyệt chủng năm 1973; Luật bảo tồn cá heo quốc tế năm 1992; Luật thực thi lệnh cấm đánh bắt ngoài khơi xa bằng lưới quét; Luật bảo vệ động vật hoang dã... các quy định về quản lý chất lượng và vệ sinh an toàn thực phẩm theo HACCP.

- Mặt hàng nông sản

Các quy định liên quan đến môi trường chủ yếu tập trung vào các quy định về dư lượng thuốc trừ sâu trong nông sản thô; các loại hoá chất và nguồn lây nhiễm, kể cả côn trùng;

- Mặt hàng thực phẩm

Bất cứ hàng hoá nào khi nhập khẩu vào Hoa Kỳ phải đảm bảo các tiêu chuẩn như là các sản phẩm nội địa, chủ yếu là để đảm bảo sản phẩm không có độc tố, an toàn trong sử dụng và được sản xuất trong điều kiện vệ sinh như: đăng ký các cơ sở sản xuất thực; Thiết lập và duy trì việc lưu trữ; Gửi thông báo trước về các chuyến hàng nhập khẩu; Nhãn mác: Các quy định tiêu chuẩn về vệ sinh an toàn thực phẩm...Kiểm nghiệm và cho phép trước khi đưa vào lưu thông trên thị trường…; Truy xuất nguồn gốc sản phẩm; Cảnh báo nhập khẩu và tự động giữ hàng…

- Mặt hàng đồ gỗ

việc nhập khẩu mặt hàng này vào Hoa Kỳ phải tuân theo các quy định sau: Phù hợp với Luật liên bang về sâu bệnh ở cây (FPPA); Luật về cách ly và kiểm dịch; quy định của Hội đồng TM Liên bang (FTC) và hội đồng an toàn tiêu dùng (nếu là hàng tiêu dùng), quy định của FWS về giấy phép nhập khẩu, giấy phép xuất khẩu của nước xuất xứ, các quy định về tài liệu giao hàng và hồ sơ theo dõi (nếu là gỗ quý hiếm)...dán nhãn xuất xứ (nếu nhập vào Hoa Kỳ mà không có nhãn mác xuất xứ sẽ phải nộp thuế phụ thu hoặc bị phá huỷ theo yêu cầu điều tra của hải quan trước khi đưa và Hoa Kỳ; chứng chỉ quản lý nhập khẩu gỗ về vệ sinh dịch tễ.

- Mặt hàng dệt may

Hiện nay, Hoa Kỳ có hơn 50 quy định kỹ thuật cho các sản phẩm dệt may bao gồm: các quy định kỹ thuật cho việc phân loại sản phẩm dệt may; các quy định về gắn nhãn hiệu, biểu tượng, chỉ dẫn xử lý quần áo; tiêu chuẩn chống cháy đối với sợi và thảm len, tiêu chuẩn chống cháy cho quần áo ngủ, quần áo ngủ trẻ em, tiêu chuẩn về hàng dễ cháy... Ngoài ra, các tiêu chuẩn và quy định kỹ thuật cho các sản phẩm dệt may của nước nhập khẩu còn được quy định rõ trong các Luật áp dụng đối với sản phẩm nhập khẩu. Các tiêu chuẩn chất lượng và tiêu chuẩn xã hội: tuy không mang tính chất bắt buộc đối với các mặt hàng dệt may nhập khẩu vào Hoa Kỳ nhưng được Hiệp hội Dệt may và Da giày Hoa Kỳ khuyến khích áp dụng (như tiêu chuẩn xã hội SA 8000, tiêu chuẩn Trách nhiệm sản xuất hàng dệt may toàn cầu - WRAP).

49

- Mặt hàng da giày

Việc đáp ứng các quy định về nồng độ giới hạn các loại hóa chất trong sản phẩm da dày luôn được coi trọng hàng đầu đối với hàng nhập khẩu vào Hoa Kỳ. Ngoài ra, việc nhập khẩu mặt hàng này vào Hoa Kỳ phải tuân thủ các đạo Luật sau đây: Luật pháp liên bang về ô nhiễm nguồn nước; Luật pháp liên bang về ô nhiễm chất thải, rác thải nguy hại; Các quy định trong luật bảo vệ môi trường nói chung; Luật về bảo vệ không khí sạch, nước sạch; Luật bảo tồn nguồn tài nguyên thiên nhiên (RCRA); Các đạo luật về bảo vệ lợi ích người tiêu dùng.

3.3 Các yêu cầu về môi trường đối với hàng nhập khẩu vào Nhật Bản

Nhật Bản là quốc gia luôn nằm trong top 5 quốc gia xuất khẩu lớn nhất của Việt nam, năm 2016, kim ngạch xuất khẩu sang thị trường này đạt khoảng 14,6 tỷ USD, chiếm khoảng 8,5% tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam. Các mặt hàng xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản chủ yếu là dệt may, thủy sản, phương tiện vận tải và máy móc, thiết bị phụ tùng, đồ gỗ, máy vi tính và các sản phẩm linh kiện điện tử…

Nhật Bản là một trong những quốc gia đứng đầu thế giới về phát triển kinh tế cũng như về mức sống dân cư. Do vậy những vấn đề môi trường rất được quan tâm trong các chính sách thương mại. Chính phủ Nhật Bản đã áp dụng nhiều loại tiêu chuẩn và quy định đối với các loại hàng hoá nhập khẩu. Những yêu cầu và đáp ứng về môi trường đối với hàng hoá từ các nước nhập khẩu vào Nhật Bản đều nhằm mục đích bảo vệ người tiêu dùng trong nước, hạn chế ô nhiễm môi trường do việc nhập khẩu hàng hoá từ các nước khác gây ra.

Các cơ quan có trách nhiệm chủ yếu trong kiểm soát nhập khẩu hàng hóa có liên quan đến môi trường của Nhật Bản gồm: (1) Bộ Y tế, Lao động và Trợ cấp xã hội Nhật Bản:Quy định tiêu chuẩn kiểm soát các yếu tố độc hại phát sinh trong quá trình sản xuất, chế biến thực phẩm; (2) Bộ Kinh tế, Thương mại và Công nghiệp Nhật Bản:Đặt hạn ngạch để hạn chế hoặc cấm một số mặt hàng nhập khẩu vào Nhật Bản và cấp phép nhập khẩu cho các mặt hàng nhập khẩu có hạn ngạch; (3) Bộ Nông, Lâm, Ngư nghiệp Nhật Bản: Cấp giấy phép cập cảng cho các tàu nước ngoài khai thác thuỷ sản trong hải phận Nhật Bản; (4) Các Trạm Kiểm dịch của Nhật Bản: Có trách nhiệm kiểm dịch thực phẩm theo Luật vệ sinh thực phẩm; (5) Hải quan Nhật Bản: với chức năng có quyền quyết định mặt hàng nào thuộc diện tự do nhập khẩu.

Hàng hóa nhập khẩu vào Nhật Bản chịu sự điều chỉnh của một hệ thống các Luật chung và Luật, quy định tiêu chuẩn riêng của các ngành, gồm: Luật vệ sinh thực phẩm; Tiêu chuẩn về thuốc trừ sâu còn lưu lại; Tiêu chuẩn chất phụ gia thực phẩm; Quy định của Nhật Bản về dán nhãn thực phẩm; Quy định của Nhật Bản về chất lượng sản phẩm; Quy định của Nhật Bản về truy xuất nguồn gốc sản phẩm; Tiêu chuẩn công nghiệp Nhật Bản – JIS và Quy định về kiểm dịch.

- Đối với mặt hàng rau quả

Tất cả các loại rau nhập khẩu (rau tươi, rau đông lạnh, rau làm lạnh) đều phải đáp ứng đủ các điều khoản của Luật Bảo vệ thực vật, quy định vệ sinh thực phẩm và khi tiêu dùng trong nước phải dãn nhãn quốc gia xuất khẩu theo yêu cầu của Luật về tiêu chuẩn và Dán nhãn hợp lệ đối với hàng nông-lâm sản (Luật JAS). Một sản phẩm được cấp dấu chất lượng JAS khi có đầy đủ các điều kiện sau:

• •

Sản phẩm phải là một nông sản hoặc là nông sản mà đã có trong tương lai gần sẽ có một tiêu chuẩn JAS được quy định cho nó Sản phẩm đó phải là sản phẩm có chất lượng khó xác định Là sản phẩm mà người tiêu dùng cần biết được chất lượng của nó trước khi quyết định mua

50

Rau quả nhập vào Nhật Bản phải có giấy chứng nhận vệ sinh thực phẩm của Chính phủ xuất khẩu chứng thực đã kiểm tra. Khi kiểm tra tại cảng nhập khẩu hàng nếu phát hiện có dấu hiệu lây nhiễm bệnh hay ký sinh trùng, hàng hoá sẽ bị xử lý gửi trả lại hay huỷ bỏ tuỳ thuộc vào quá trình kiểm tra.

Rau quả dạng củ khi nhập khẩu vào Nhật không được lẫn đất. Thậm chí một loại rau có thể bị cấm nhập khẩu khi còn tươi nhưng lại có thể nhập khẩu dưới dạng khô đông lạnh, khô hoàn toàn, ngâm dấm hay một vài dạng khác.

Quy định về dư lượng hóa chất (MRL) trong các sản phẩm rau quả: Những quốc gia nào có biểu hiện các loại sâu bọ trên thì mọi loại rau tươi và đông lạnh ở đó sẽ không được xuất khẩu vào Nhật Bản. Hiện tại, Nhật Bản đã ban hành MRL đối với 242 chất hóa học, gần đây Nhật bản đã đưa ra áp dụng với thêm 25 mặt hàng (đối với thuốc trừ sâu) và 19 mặt hàng (với thuốc diệt nấm).

Tất cả hàng hóa nhập khẩu vào Nhật phải đáp ứng các điều khoản trong Luật Vệ sinh thực phẩm. Rau tươi phải qua kiểm tra về thuốc trừ sâu còn sót lại, các tác nhân nông nghiệp (bao gồm cả bảo quản phòng ngừa), các chất thực phẩm thêm vào (cả màu sắc) và các chất phóng xạ. Rau đông lạnh phải kiểm tra xem có đáp ứng đủ các yêu tiêu chuẩn về vi khuẩn thích hợp.

Sơ đồ 3.2: Sơ đồ khái quát quá trình kiểm dịch thực vật của Nhật Bản

Đề nghị duyệt nhập khẩu thực vật

Giấy chứng nhận vệ sinh về thực phẩm đã đóng dấu do cơ quan đại diện Chính phủ của nước XK

Ấn định nơi kiểm duyệt

Không phát hiện có ký sinh mầm bệnh Phát hiện có ký sinh mầm bệnh

Khử trùng Hủy bỏ (hay trả lại) Cấp giấy chứng nhận kiểm tra kiểm dịch thực vật

- Đối với mặt hàng thủy sản

Thủy sản nhập khẩu vào Nhật Bản chịu sự điều chỉnh của: Bộ Luật thuỷ sản của Nhật Bản; Luật khai thác thuỷ sản áp dụng cho các tàu nước ngoài; Quy định của Nhật Bản về hóa chất kháng sinh trong thực phẩm thủy sản; Quy trình kiểm dịch tôm - mặt hàng xuất khẩu chính của Việt Nam vào thị trường Nhật Bản; Các hệ thống kiểm tra thực phẩm thủy sản nhập khẩu vào Nhật Bản

+ Luật khai thác thuỷ sản áp dụng cho các tàu nước ngoài: Nếu tàu nước ngoài cập cảng Nhật Bản với thuỷ sản được đánh bắt tại hải phận Nhật Bản thì phải xin phép Bộ Nông, Lâm, Ngư nghiệp Nhật Bản. Nếu thuỷ sản được chuyên chở từ nước ngoài đến thì không cần có giấy phép này nhưng phải xin giấy chứng nhận xuất cảng (PC - Port Clearance).

Do sản xuất trong nước không đáp ứng đủ nhu cầu tiêu dùng nên Chính phủ Nhật Bản buộc phải đưa ra các chính sách miễn/giảm thuế nhằm thu hút hàng thuỷ sản nhập khẩu vào Nhật Bản. Thông thường, các mặt hàng thuỷ sản được áp dụng mức thuế ưu đãi thì không chịu giới hạn của hạn ngạch. Nhưng khi việc ưu đãi thuế quan này gây ảnh hưởng xấu tới ngành thuỷ sản Nhật Bản thì một quy định ngoại lệ sẽ được ban hành nhằm hoãn áp dụng chế độ ưu đãi thuế quan cho các mặt hàng thuỷ sản nhập khẩu vào Nhật Bản.

Cấp giấy chứng nhận kiểm tra kiểm dịch thực vật

51

Nếu hàng thuỷ sản nhập khẩu vào Nhật Bản có đủ điều kiện để áp dụng mức thuế ưu đãi thì trước tiên phải xin cấp giấy chứng nhận xuất xứ, sau đó làm thủ tục xin hưởng ưu đãi thuế quan của Nhật Bản. Giấy chứng nhận xuất xứ chỉ có giá trị trong vòng một năm kể từ ngày cấp. Tuy nhiên, thời hạn hiệu lực có thể kéo dài nếu chứng minh được hoàn cảnh bất khả kháng như gặp phải thiên tai, hoả hoạn…

Bảng 3.3: Một số văn bản quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm đối với mặt hàng thủy sản Mã HS

Quy định tương ứng Nhóm mặt hàng

Cá sống13 0301

Cá tươi/ ướp lạnh Luật vệ sinh thực phẩm 0302

Cá đông lạnh Luật kiểm dịch 0303

Philê và thịt cá tươi/ ướp lạnh/ đông lạnh 0304

Cá khô/ ướp muối/ ngâm nước muối/ xông khói; Bột cá Luật vệ sinh thực phẩm 0305

Luật vệ sinh thực phẩm 0306 Giáp xác sống/ tươi / ướp lạnh/ đông lạnh/ khô/ ướp muối/ ngâm nước muối/ hấp/ luộc14

Luật kiểm dịch 0307 Nhuyễn thể sống/ tươi / ướp lạnh/ đông lạnh/ khô/ ướp muối/ xông khói

Chất chiết xuất từ cá/ giáp xác/ nhuyễn thể 1603

Cá chế biến; Trứng cá muối/ chế biến Luật vệ sinh thực phẩm 1604

Giáp xác/ nhuyễn thể chế biến 1605

+ Quy định của Nhật Bản về hóa chất kháng sinh trong thực phẩm thủy sản:

• Đối tượng kiểm tra: Thủy sản và các loại thực phẩm thủy sản (cá, giáp xác, nhuyễn thể có vỏ và các loài động vật thủy sản

Rong, tảo 1212 Luật vệ sinh thực phẩm Luật bảo vệ thực vật

khác sống dưới nước) Các chất đưa vào quy định: Các chất cấm hoàn toàn: 15 chất, nhóm chất (trong đó 8 chất, nhóm chất giống quy định của Việt Nam); Các chất được quy định mức dư lượng tối đa 61 chất, nhóm chất; Các chất được áp dụng mức dư lượng tạm thời: 799 chất, nhóm chất trong đó có 116 chất liên quan đến thực phẩm thủy sản; Các chất khác được áp dụng mức dư lượng mặc định tối đa (mức cho phép) 0,01 ppm

Bảng 3.4: Các chất cấm sử dụng đối với mặt hàng thủy sản so với quy định Việt Nam

TT Tên chất/nhóm chất Việt Nam Hoa Kỳ EU Nhật Bản

2,4,5 – T X 1

Cyhexatin, Azocyclotin X 2

Amitrole X 3

Captafol X 4

Carbadox X 5

Coumaphos X 6

Chloramphenicol (1) x x X x 7

Chlorpromazine x X 8

Diethylstilbestrol (DES) (4) X X X X 9

Dimetridazole (3) X x x X 10

Daminozide X 11

Nitro furan (bao gồm cả Furazolidone) (2) x x x X 12

13 Tuân theo Công ước Oa-sinh-tơn (xem công báo ngày 31/3/1998 của Bộ Kinh tế, Thương mại và Công nghiệp Nhật Bản) 14 Tuân thủ Luật JAS, Luật đo lường, Luật khuyến khích sử dụng hiệu quả các nguồn tài nguyên, Luật tái sử dụng bao bì/dụng cụ chứa, Luật phòng chống quà khuyến mãi bất hợp pháp và biểu thị thông tin không đúng

Propham X 13

52

14 Metronidazole X x X X

15 Ronidazole X X X X

16 Ipronidazole X X

17 Các Nitroimidazole khác X X

18 Clenbuterol X X

19 Các Glycopeptide X X

20 Các Fluoroquinolone x X tạm MRL thời

Danofloxacin 0,1 ppm

Difloxacin 0,3 ppm

Enrofloxacin 0,1 ppm

Flumequine 0,5 ppm

Sarafloxaccin 0,03 ppm

21 Aristolochia spp và các chế phẩm từ chúng X X

22 Chloroform X X

23 Colchicine X X

24 Dapsone X X

25 Trichlorfon X 0,004 ppm

Nguồn: Cục quản lý chất lượng an toàn vệ sinh và thú y thủy sản - Tình hình xuất khẩu thủy sản vào thị trường Nhật Bản và những vấn đề cần lưu ý.

+ Chỉ định cụ thể của Nhật Bản đối với một số mặt hàng thuỷ sản:

• • •

26 Green Malachite X

• Mặt hàng chế biến chín đông lạnh - không được phép có Escherichia Coli, khống chế trực khuẩn (bacillus) dưới 3.000.000/1

Cá tươi - không được có dư lượng CO2; Cá nóc - phải có giấy chứng nhận y tế của nước xuất khẩu; Cá philê, sashimi đông lạnh - không được phép có trực khuẩn colon bacillus, khống chế trực khuẩn (bacillus) dưới 100.000/1 gam;

• • Hải sản đông lạnh (kể cả sản phẩm hấp chín rồi đông lạnh như bạch tuộc) - không được phép có trực khuẩn Coli, khống chế

gam; Bánh cá - không được có trực khuẩn Coli, lượng Kali nitơrat dưới 0,05 g/kg;

• Hàu - khống chế vi khuẩn (bacterial) dưới 50.000/1 gam, khống chế Escherichia Coli dưới 230/100 gam; • Quy định kiểm tra khuẩn Escherichia Coli trong tôm, cua nhập khẩu đã được bãi bỏ từ ngày 1 tháng 4 năm 2001.

+ Quy trình kiểm dịch tôm - mặt hàng xuất khẩu chính của Việt Nam vào thị trường Nhật Bản:

vi khuẩn (bacterial) dưới 100.000/1 gam;

• Nếu nhà xuất khẩu đã bị lưu ý (tức đã vi phạm Luật vệ sinh thực phẩm trước đó) thì lượng tôm lấy mẫu giám định sẽ nhiều

Khi tôm đến cảng, cơ quan giám định sẽ lấy mẫu giám định, thường là một lượng nhỏ trong container. Tuy nhiên, lượng mẫu giám định còn phụ thuộc vào lô tôm đó do đơn vị nào xuất khẩu.

• Nếu nhà xuất khẩu vẫn tiếp tục vi phạm thì bị xử phạt ở mức độ nặng hơn, như đình chỉ xuất khẩu trong một thời hạn nhất định (thường là một năm). Quốc gia nào có nhiều nhà xuất khẩu tôm vi phạm Luật vệ sinh thực phẩm thì quốc gia đó có thể bị cấm xuất khẩu tôm vào Nhật Bản. Khi giám định mẫu, cơ quan giám định sẽ xác định loài, phân tích chất phụ gia đã sử dụng, thức ăn nuôi tôm, quá trình nuôi và chế biến..

hơn bình thường.

Bảng 3.5: Một số quy định về dư lượng hóa chất có trong mặt hàng tôm Tt

Tên hoá chất, kháng sinh Quy định về dư lượng

1 Oxytetracycline không vượt quá 0,1 ppm

53

2 Spiramycin không vượt quá 0,2 ppm

3 Butylated hydroxy toluene (BHT) dưới 1 gam/kg

4 Butylated hydroxy anisole (BHA) dưới 1 gam/kg

Nguồn: www.ffcr.or.jp

+ Các hệ thống kiểm tra thực phẩm thủy sản nhập khẩu vào Nhật Bản

• •

5 Carotin và Nicotine không được sử dụng

• Hệ thống kiểm tra khác: Do thanh tra thực phẩm của Bộ Y tế, lao động và phúc lợi thực hiện đối với: (i) Thực phẩm lần đầu tiên được nhập khẩu vào Nhật; (ii) Thực phẩm không đảm bảo theo quy định của Luật vệ sinh thực phẩm; (iii) Thực phẩm gặp sự cố trong quá trình vận chuyển Lệnh kiểm tra bắt buộc: Bộ Y tế, Lao động và Phúc lợi Nhật Bản ban hành căn cứ vào độ rủi ro của thực phẩm, hiện trạng VSATTP của nước xuất khẩu và lịch sử vi phạm của sản phẩm Cấm nhập khẩu toàn diện: Căn cứ lịch sử vi phạm, điều kiện đảm bảo ATVSTP của nước xuất khẩu, nếu thực phẩm nhập khẩu vào Nhật Bản từ một nước hoặc một doanh nghiệp vi phạm Luật vệ sinh thực phẩm ≥5% trên tổng số thực phẩm được kiểm tra. Biện pháp khẩn cấp: Dựa trên thông tin phát sinh từ nước xuất khẩu

- Ngành dệt may

Hàng may mặc nhập khẩu vào thị trường Nhật Bản được chia làm 3 nhóm:

• Hàng thời trang cao cấp: Loại hàng này mang tính thời trang từ màu sắc, mẫu mã, chất lượng kiểu dáng và thường được nhập

Kiểm tra thông thường: Lấy mẫu xác suất theo đăng ký của nhà nhập khẩu Kiểm tra giám sát: Mục đích của hệ thống kiểm tra giám sát là nhằm thu thập dữ liệu thông tin về tình trạng an toàn vệ sinh của các hàng hóa thực phẩm khác nhau được đưa vào Nhật Bản. Trong khi các trạm kiểm tra của Bộ Y tế Nhật Bản thực hiện phân tích mẫu, hàng vẫn có thể làm thủ tục nhập khẩu mà không cần đợi kết quả kiểm tra. Hàng năm hệ thống kiểm tra giám sát nêu rõ loại hàng hóa phải kiểm tra giám sát dựa trên số lượng nhập khẩu hàng năm và thông tin lưu trữ về những vi phạm trong quá khứ đối với mỗi hàng hóa

từ Châu Âu và Hoa Kỳ.

• Hàng từ nguyên liệu thô: ít có ở Nhật; ví dụ hàng cashmere, angona, mohair. •

Sản phẩm dùng nhiều sức lao động: Những sản phẩm làm bằng tay được sản xuất ở những nước có mức tiền lương thấp.

Bảng 3.6: Quy định chung về luật liên quan đến nhập khẩu

Cấp độ sản phẩm Đặc điểm Nước xuất khẩu

Nguyên liệu dồi dào chủ yếu là hàng gia công. Trung Quốc, các nước ASEAN. Các sản phẩm thông thường

Sản phẩm có chất lượng vừa phải Các lô hàng nhỏ, thời gian giao hàng ngắn, chủng loại phong phú hợp với nhu cầu thị trường Nhật Trung Quốc, Hàn Quốc, Hồng Kông và các nước ASEAN

Những sản phẩm may mặc có các chi tiết bằng da lông thú nhập khẩu vào thị trường Nhật Bản sẽ phải tuân thủ các quy định của Luật Ngoại thương, tuân thủ các điều khoản của Hiệp ước Washinton, hiệp ước CITES. Các sản phẩm may mặc và phụ liệu bằng tơ tằm nhập khẩu từ Trung Quốc, Đài Loan, Hàn Quốc cũng phải tuân thủ các quy định riêng biệt về nhập khẩu tơ tằm có xuất xứ từ các nước này. Luật Hải quan Nhật Bản cũng nghiêm cấm nhập khẩu các sản phẩm may mặc vi phạm luật bản quyền, thương hiệu và mẫu mã thiết kế, bao gồm cả các loại hàng nhái theo mẫu của các nhà thiết kế nổi tiếng hay của các thương hiệu nổi tiếng, sẽ không được nhập khẩu vào thị trường Nhật Bản. Các loại hàng may mặc này có thể bị trả lại hoặc hủy bỏ nếu nhập khẩu vào thị trường Nhật.

Sản phẩm chất lượng cao Các nước Tây Âu, Hoa Kỳ. Các lô hàng nhỏ, chủng loại phong phú hợp với những nhãn hiệu có tiếng. Chủ yếu là hàng thời trang cao cấp đắt tiền.

54

Sản phẩm nhập khẩu lưu thông trên thị trường Nhật Bản phải tuân thủ các quy định của Luật Nhãn mác hàng tiêu dùng, Luật Kiểm soát các chất có hại trong hàng tiêu dùng, Luật Cấm đưa những thông tin sai lệch trong quảng cáo, các quy định của Luật Bao gói và tái sử dụng bao bì cũng như Luật về Khuyến khích sử dụng hiệu quả các nguồn tài nguyên. Những sản phẩm ghi sai xuất xứ cũng như nhãn mác sẽ bị cấm nhập khẩu vào thị trường Nhật Bản.

Luật Kiểm soát các chất có hại trong hàng tiêu dùng quy định danh mục và hàm lượng các chất có thể gây hại cho da khi tiếp xúc với sản phẩm may mặc (trong đó có formalin và dieldrin). Các sản phẩm dệt có hàm lượng formalin75 ppm hoặc lớn hơn, sẽ không được lưu thông trên thị trường Nhật Bản.

Bảng 3.7: Quy định hàm lượng chất hóa học trong sản phẩm dệt may của Nhật Bản

Tên hợp chất Giới hạn cho phép Sản phẩm liên quan

Không cho phép Tất cả các sản phẩm dệt Hg và hợp chất của nó Hợp chất tributyltin

Formaldehyde Không phát hiện Sản phẩm cho trẻ em< 24 tháng

20ppm Sản phẩm cho trẻ em

75ppm Sản phẩm tiếp xúc da

300ppm Sản phẩm trang trí

Dieldrin 30ppm Tất cả các sản phẩm dệt

Nguồn: Luật kiểm soát các chất có hại trong hàng tiêu dùng

Quy chế nhập khẩu đối với các loại vải dệt kim, đan, vải dệt có các sợi đàn hồi, sợi cao su, v.v...và các loại vải đan móc. Việc nhập khẩu phải:

hợp chất Không cho phép Tất cả các sản phẩm dệt 2,3-dibromopropyl, phosphate

• • •

Phù hợp quy chế hạn ngạch và visa nhập khẩu theo Hiệp định Đa sợi (Multi –Fibber Arangements) do Bộ Thương mại (DOC) quản lý. Xuất trình tờ khai hải quan về nước xuất xứ. Phù hợp các quy định về lập hoá đơn nhập khẩu.

Quy chế nhập khẩu đối với đối với quần áo dệt kim, đan các loại cho người lớn và trẻ em, kể cả áo khoác, jacket, comple, quần, sơmi, váy, đồ thể thao, đồ bơi, tất, áo len, găng tay dệt kim, đan các loại, đồ lót, T-shitrt, v.v...Việc nhập khẩu phải:

Phù hợp với quy định về nhãn mác theo Luật về phân biệt các sản phẩm sợi dệt (TFPIA) và Luật về nhãn hiệu sản phẩm len (WPLA). Phù hợp các tiêu chuẩn chống cháy của Uỷ ban An toàn tiêu dùng (CPSC) theo đạo luật về vải dễ cháy (FFA).

• • •

• • •

Phù hợp quy chế hạn ngạch và visa nhập khẩu theo Hiệp định Đa sợi (Multi – Fibber Arangements) do Bộ Thương mại (DOC) quản lý. Xuất trình cho Hải quan về tờ khai về nước xuất xứ.

• Nhập khẩu hàng dệt may nói chung thuộc hàng nhạy cảm. Các chuyến hàng không phù hợp với các quy định ở trên sẽ bị tịch

Phù hợp các quy định về lập hoá đơn nhập khẩu. Phù hợp với quy định về nhãn mark theo Luật về phân biệt các sản phẩm sợi dệt (TFPIA) và Quy tắc về nhãn hiệu (Care Labeling Rule). Phù hợp các tiêu chuẩn chống cháy của Uỷ ban An toàn tiêu dùng (CPSC) theo đạo luật về vải dễ cháy (FFA). Phù hợp với yêu cầu về giấy phép xuất khẩu (nếu nhập hàng may đo từ Hong Kong). Phù hợp với thủ tục nhập khẩu hàng đặc biệt (Special Access) hoặc Nhập khẩu có điều kiện (Regime Entry) đối với hàng may, tẩy, nhuộm hoặc hồ ép ở nước ngoài bằng các phụ kiện làm hoặc cắt ở tại Hoa Kỳ.

thu và phạt. Cần tuân theo quy định về xác định nước xuất xứ.

Bảng 3.8: Một số văn bản pháp luật điều tiết chế độ nhập khẩu hàng may mặc của Nhật

55

Số HS Loại hàng Quy định tương ứng

Quần áo dệt kim 6010 6114

Luật gắn nhãn mác đối với chất lượng hàng gia dụng Đạo luật chống cách bán hàng có thưởng không chính đáng và cách trình bày gây hiểu lầm Luật kiểm soát hàng gia dụng có chứa chất gây hại

Vải sợi và vải dệt 6201 6221

Nguồn: Tổng hợp của nhóm tác giả

Quy chế nhập khẩu đối với hàng tơ lụa:

Luật gắn nhãn mác đối với chất lượng hàng gia dụng Đạo luật chống cách bán hàng có thưởng không chính đáng và cách trình bày gây hiểu lầm Luật kiểm soát hàng gia dụng có chứa chất gây hại

Phải tuân thủ các yêu cầu về nhãn hiệu theo luật Nhãn hiệu chất lượng hàng tiêu dùng, luật Chống các khoản thu bất hợp lý và giải thích gây hiểu lầm quy định tên nước xuất xứ phải được ghi rõ ràng và hợp lý trên nhãn hiệu, luật Kiểm tra các sản phẩm tiêu dùng có chất độc hại quy định tất cả hàng tiêu dùng phải tuân thủ các tiêu chuẩn về hàm lượng chất độc hại đối với các chất gây tác hại với da (bao gồm foocmalin và dieldrin).

Bảng 3.9: Một số văn bản pháp luật điều tiết chế độ nhập khẩu hàng tơ lụa của Nhật Quy định tương ứng

Loại hàng Số HS

6206 áo khoác mỏng bằng lụa, áo lót, áo sơmi

Luật gắn nhãn mác đối với chất lượng hàng gia dụng Đạo luật chống cách bán hàng có thưởng không chính đáng và cách trình bày gây hiểu lầm Luật kiểm soát hàng gia dụng có chứa chất gây hại Luật kiểm soát hoạt động thương mại nhập khẩu Công ước Oa-sinh-ton

Các loại quần áo lụa khác 6101 6114 6201

Nguồn: Tổng hợp của nhóm tác giả

- Gỗ và các sản phẩm từ gỗ

Các quy định pháp luật và thủ tục khi nhập khẩu và lưu thông trên thị trường Nhật Bản:

• Những đồ đạc sử dụng những nguyên liệu bằng da của một số loại động vật quý hiếm có thể bị hạn chế nhập theo các điều

Luật gắn nhãn mác đối với chất lượng hàng gia dụng Đạo luật chống cách bán hàng có thưởng không chính đáng và cách trình bày gây hiểu lầm Luật kiểm soát hàng gia dụng có chứa chất gây hại Luật kiểm soát hoạt động thương mại nhập khẩu Công ước Oa-sinh-ton

• Đáp ứng được yêu cầu của “Luật về nhãn hiệu chất lượng hàng hóa” và “Luật an toàn sản phẩm”.

khoản của hiệp ước Washington (hiệp ước quốc tế về buôn bán động thực vật, thực vật quý hiếm).

Bảng 3.10: Các quy định liên quan tới sản phẩm đồ gỗ Hàng hóa

Mã số HS Các quy định liên quan

9403 Bàn và ghế Luật về nhãn hiệu chất lượng hàng hóa

9403 Ghế, Sofa Luật về nhãn hiệu chất lượng hàng hóa

9403 Tủ Luật về nhãn hiệu chất lượng hàng hóa

9403 Giường hai tầng Luật an toàn sản phẩm

9403 Tủ bếp Luật an toàn sản phẩm

9403 Tủ trẻ em Luật an toàn sản phẩm

9403 Củi trẻ em Luật an toàn sản phẩm

56

Nguồn: Tổng hợp của nhóm tác giả

+ Sản phẩm nhập khẩu phải tuân thủ Luật về nhãn hiệu chất lượng hàng hoá yêu cầu nhà nhập khẩu phải đảm bảo nhãn hiệu của sản phẩm. Đồ gỗ nhập khẩu bắt buộc phải được kiểm tra formaldehyde theo luật JAS (quy định về sản phẩm gỗ), luật JIS (quy định về chất liệu công nghiệp) và luật BSL (đối với các sản phẩm không thuộc phạm vi điều chỉnh của luật JAS và luật JIS). Quy định mới này được ban hành do mối lo ngại của người Nhật về chứng "nhà bệnh tật", là hội chứng rối loạn sức khoẻ mà người mua phàn nàn là do đồ gỗ thải ra quá nhiều hoá chất dễ bay hơi. Nội dung chủ yếu của quy định mới này là:

• Quy định quản lý mới về chất chlorpyrifos và formaldehyde trong sản phẩm (trong tương lai danh sách các chất có thể được

9403 Ghế trẻ em Luật an toàn sản phẩm

• • Những hạn chế đối với việc sử dụng formandehyde về mức độ dẫn tới khả năng gây ô nhiễm và các yêu cầu đối với kiểm định

mở rộng). Cấm tuyệt đối việc sử dụng chất chlorpyrifos.

+ Tiêu chuẩn công nghiệp tự nguyện: Nhãn hiệu căn cứ vào Luật An toàn hàng hóa: Hiệp hội sản phẩm an toàn cho người tiêu dùng được thành lập theo Luật an toàn hàng hóa đã đề ra các tiêu chuẩn để đảm bảo tính an toàn của sản phẩm hàng hóa. Đến nay, một số sản phẩm đồ gỗ như giường tầng, tủ đựng cốc chén, chạn đựng bát đĩa, ghế tựa phải tuân theo tiêu chuẩn hàng hoá an toàn (nhãn hiệu SG). Sản phẩm mang nhãn hiệu SG có lỗi gây thương tích cho người tiêu dùng thì phải trả một khoản tiền bồi thường là 100 triệu yên cho một đầu người.

+ Những định chế thị trường đối với mặt hàng thủ công Hoa Kỳ nghệ và sản phẩm làng nghề: Hiện nay Nhật Bản không có quy định hạn chế gì đặc biệt đối với mặt hàng thủ công Hoa Kỳ nghệ và sản phẩm làng nghề. Nhưng theo nguyên tắc cơ bản thì tùy thuộc loại nguyên liệu và mục đích sử dụng sẽ áp dụng những Luật riêng. Cụ thể:

• Với mặt hàng làm từ nguyên liệu là thực vật như mây tre, rơm rạ, gỗ ... thì có loại phải kiểm dịch thực vật trước khi cho phép

quy định cho cơ quan kiểm nghiệm.

• Mặt hàng làm từ nguyên liệu da động vật hoang dã và từ các loại thực vật quý hiếm sẽ áp dụng theo các quy định trong Điều ước Washington. Đặc biệt các sản phẩm túi xách làm bằng da còn áp dụng quy định của Luật chống thông tin sai lệch về hàng hoá, Luật thông tin chất lượng sản phẩm dùng trong gia đình, Luật Sở hữu trí tuệ về mẫu mã và quyền sản xuất riêng. • Mặt hàng làm với mục đích sử dụng là dụng cụ liên quan trực tiếp đến thực phẩm của người như các dụng cụ đồ ăn bằng

nhập khẩu. Phương pháp và thủ tục kiểm dịch như đã nêu trong phần Nông sản, thực vật nhập.

• Ngoài những quy định trên, khi xuất khẩu, người xuất khẩu còn phải chú ý đến nhiều yếu tố khác và tuỳ trường hợp phải thông báo ngay cho người nhập khẩu biết về quy trình sản xuất, tình trạng và vật liệu dùng để làm bao bì, tên thuốc khử trùng... để người nhập khẩu có đủ tài liệu cung cấp cho cơ quan kiểm dịch khi nhập khẩu.

3.4. Các yêu cầu về môi trường đối với hàng nhập khẩu vào Châu Âu

Châu Âu luôn là thị trường xuất khẩu lớn thứ hai của Việt Nam, sau Hoa Kỳ. Năm 2016, xuất khẩu sang thị trường này đạt khoảng 34 tỷ USD, chiếm khoảng 20% tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam với các mặt hàng xuất khẩu chủ đạo là dệt may, giày dép các loại, cà phê, hải sản, máy vi tính…

Chính sách môi trường của EU dựa trên các hiệp ước toàn cầu, đặc biệt dựa trên chương trình nghị sự 21 của Hiệp định Rio de Janerio. Các quốc gia châu Âu luôn nhấn mạnh việc xử lý những nguyên nhân

gốm, sứ, mây tre, bát đũa... còn phải kiểm tra vệ sinh theo Luật VSATTP. Sau khi nhận được mẫu từ người xuất khẩu, người nhập khẩu để nguyên phong bì mang đến nơi kiểm dịch gần nơi sẽ nhập khẩu hàng đó.Cơ quan này căn cứ vào chất liệu, độ màu, kích cỡ.... để đưa ra những mục cần kiểm tra. Sau đó đóng lại và niêm phong để người nhập khẩu mang tới nơi kiểm tra theo quy định của Bộ Y Tế Nhật và yêu cầu kiểm tra theo đề mục đã được chỉ định.

57

gốc rễ về các vấn đề môi trường chứ không phải là đối phó với các rắc rối khi chúng đã xẩy ra. Danh sách các sản phẩm chịu tác động của các quy định bắt nguồn từ chính sách môi trường và ý thức người tiêu dùng rất dài, ví dụ như các thực phẩm tươi, thực phẩm chế biến, dược phẩm, hóa chất, đồ da, sản phẩm gỗ, dệt may, đồ điện, cơ khí và khoáng sản. Trong các vấn đề nhạy cảm có vấn đề lượng thuốc trừ sâu không phân huỷ, phụ gia thực phẩm, kim loại nặng, các chất gây nhiễm độc, sử dụng hoá chất, ô nhiễm nước, không khí và cạn kiệt các nguồn tài nguyên không tái sinh. Bên cạnh thực tế là một số sản phẩm đang và sẽ bị cấm trên thị trường EU, những hệ quả trước mắt đối với các nhà xuất khẩu ở các nước đang phát triển là:

• • •

- Bao bì và phế thải bao bì

Trong vấn đề quản lý bao bì và phế thải bao bì, Liên Minh Châu Âu quy định rất chặt chẽ trong Chỉ thị 94/62/EEC. Hàng hoá Việt Nam xuất khẩu sang EU cũng phải tuân theo các yêu cầu của Chỉ thị này. Quy định bao bì và phế thải bao bì của EU được áp dụng chung cho cả hàng sản xuất nội địa và hàng nhập khẩu. Quy định này được Liên Minh Châu Âu đưa ra nhằm mục đích hạn chế tối thiểu phế thải bao bì từ nguồn rác thải sinh hoạt để bảo vệ môi trường.

EU ban hành Chỉ thị 94/62/EEC về đóng gói và phế thải bao bì. Chỉ thị quy định tỷ lệ kim loại nặng tối đa trong bao bì và đưa ra những yêu cầu đối với quá trình sản xuất và thành phần của bao bì. Chỉ thị này được nội luật hoá thành luật quốc gia của các nước thành viên EU.

Phế thải bao bì là các loại bao bì hay vật liệu làm bao bì được bỏ ra sau khi đã kết thúc quá trình vận chuyển, chuyên chở, phân phối hay tiêu dùng. Chẳng hạn như container thải ra sau khi kết thúc quá trình vận chuyển hàng hoá, túi ni lông loại ra sau khi dùng sản phẩm.

+ Quá trình sản xuất và thành phần của bao bì phải tuân theo các yêu cầu sau:

Các biện pháp được áp dụng để giảm lượng bao bì phế thải, tái sử dụng và tái chế nguyên liệu bao bì. Tăng cường áp dụng hệ thống đánh giá và quản lý môi trường, sử dụng dấu xác nhận tiêu chuẩn môi trường. Tầm quan trọng ngày càng tăng của dấu xác nhận tiêu chuẩn môi trường đối với nhiều sản phẩm khác nhau đối với hành vi mua sắm của người tiêu dùng EU.

+ Đối với bao bì có thể tái sử dụng, ngoài việc tuân thủ các yêu cầu nêu trên còn phải đáp ứng các yêu cầu dưới đây:

Bao bì phải được sản xuất sao cho thể tích và khối lượng được giới hạn đến mức tối thiểu để duy trì mức an toàn, vệ sinh cần thiết đối với sản phẩm có bao bì và đối với người tiêu dùng. Bao bì phải được thiết kế, sản xuất, buôn bán theo cách thức cho phép tái sử dụng hay thu hồi, bao gồm tái chế và hạn chế đến mức tối thiểu tác động đối với môi trường khi chất phế thải bao bì bị bỏ đi. Bao bì phải được sản xuất theo cách có thể hạn chế tối đa sự có mặt của nguyên liệu và chất độc hại do sự phát xạ, tro tàn khi đốt cháy hay chôn bao bì, chất cặn bã.

Tính chất vật lý và các đặc trưng của bao bì phải cho phép sử dụng lại một số lần nhất định trong điều kiện sử dụng được dự đoán trước là bình thường.

• Quá trình sản xuất bao bì phải đảm bảo sức khoẻ và an toàn cho người lao động. •

+ Đối với việc thu hồi và tái chế bao bì phải tuân theo các quy định:

Phải đáp ứng yêu cầu đặc biệt về thu hồi bao bì khi bao bì không được tái sử dụng trong thời gian dài và thành phế thải.

Bao bì thu hồi ở dạng vật liệu tái sử dụng được thì phải được sản xuất theo cách làm để nó có thể chiếm một tỷ lệ phần trăm khối lượng vật liệu được dùng vào việc sản xuất thành những sản phẩm có thể bán được, chỉ cốt sao phù hợp với các tiêu chuẩn hiện hành của Châu Âu. Việc định ra tỷ lệ này có thể khác nhau, phụ thuộc vào loại vật liệu làm bao bì. Loại bao bì thu hồi dạng phế phẩm năng lượng phải thu được tối thiểu lượng calo cho phép.

58

• Nói chung là phải tái chế đạt 50-60% rác bao bì tính bằng số nguyên liệu tái chế hay đốt để thu lại năng lượng. •

Nói tóm lại, các nhà xuất khẩu từ các nước đang phát triển phải nắm được những yêu cầu này để trở thành và tiếp tục làm đối tác thương mại của doanh nghiệp EU. Các nhà xuất khẩu phải đảm bảo thực hiện tốt các yêu cầu về môi trường, nghĩa là bao bì (bao bì vận chuyển, bao bì thương mại,..) phải được giới hạn và có thể tái chế. Mức giới hạn đối với một số hoá chất sử dụng trong sản xuất bao bì.

Chỉ thị 94/62/EEC quy định về bao bì và phế thải bao bì, hiện đã được chuyển vào luật quốc gia của các nước thành viên EU. Tuy nhiên, việc thi hành Chỉ thị trên thực tế có thể dưới những hình thức khác nhau. Những chương trình khác nhau đang được thực hiện ở các nước thành viên EU, có thể có sự khác biệt giữa các thỏa thuận tự nguyện và luật pháp. Hiện nay, chương trình phế thải bao bì được thực hiện có hiệu quả nhất ở Châu Âu là "Green Dot" của Đức.

Loại bao bì không thể tái sử dụng, phải đem đốt thì phải đảm bảo là không làm ảnh hưởng môi trường bởi các khí độc hại thải ra.

Hộp 3. 1: Điểm xanh (Green Dot)

Tại Đức, các ngành thương mại và công nghiệp buộc phải thu hồi các nguyên liệu bao bì để tái sử dụng hoặc tái chế. Quy định này cũng có hiệu lực đối với hàng nhập khẩu. Các công ty nước ngoài phải tuân thủ quy định này như các công ty của Đức. Ký hiệu xanh đã trở thành biểu tượng của hệ thống tái chế và tái sử dụng phế thải bao bì của Đức. Biểu tượng thể hiện cho người tiêu dùng thấy rằng các bao bì bán ra có thể được sử dụng lại hoặc tái chế, và việc vứt bỏ hoặc tái chế các bao bì dùng cho vận chuyển được tài trợ bởi các bên liên quan. Cần chú ý rằng Green Dot không thể được in trên bao bì một cách tuỳ tiện. Muốn được in ký hiệu xanh trên bao bì, doanh nghiệp liên quan phải chi một khoản tiền lệ phí và việc này được thể hiện trên hợp đồng. Đóng góp tài chính của doanh nghiệp được sử dụng để cung cấp cho hệ thống tái chế rác thải. Mức đóng góp tài chính sẽ phụ thuộc vào số lượng bao bì phế thải của doanh nghiệp.

Nhà sản xuất, bán buôn hay xuất khẩu nếu từ chối thu hồi bao bì sẽ không được phép sử dụng ký hiệu xanh. Ngoài việc phải gánh chịu hậu quả pháp lý, trong con mắt người tiêu dùng có thể họ còn bị xem là vô trách nhiệm đối với môi trường, do đó có thể khách hàng sẽ ít quan tâm hơn đến sản phẩm này. Green Dot cũng được sử dụng ở Pháp và Bỉ. Đối với các nhà xuất khẩu ở các nước đang phát triển, ý nghĩa là ở chỗ các yêu cầu này sẽ được chuyển sang họ. Điều này có nghĩa là nguyên liệu bao bì vận chuyển, bao bì bên ngoài và bao bì thương mại nên được hạn chế và có thể tái sử dụng hay tái sinh. Mặt khác, nhà nhập khẩu sẽ phải đương đầu với các chi phí phụ khác, do vậy giảm tính cạnh tranh của nhà xuất khẩu.

Luật về bao bì phế thải ở mỗi nước đều khác nhau. Hệ thống điểm xanh được áp dụng ở Bỉ, Đức và pháp. Green Dot được in trên bao bì sản phẩm chứng nhận rằng nhà sản xuất/nhà nhập khẩu sản phẩm đó có tham gia vào hệ thống quản lý bao bì phế thải.

- Quản lý môi trường ISO 14001:

Các tiêu chuẩn quản lý môi trường cho phép các nhà sản xuất và nhà xuất khẩu cơ hội nhằm giới thiệu cho các đối tác bên ngoài rằng việc sản xuất được thực hiện theo phương pháp trung thành với môi trường. Các tiêu chuẩn quản lý môi trường là các tiêu chuẩn mang tính tự nguyện. Hiện nay tiêu chuẩn môi trường cho các quốc gia đang phát triển được áp dụng nhiều nhất là ISO 14001.

Nguồn: greenpeace.org

59

Hộp 3.2: Các đặc điểm của tiêu chuẩn QLMT ISO 14001

▪ Chứng nhận ISO dựa trên cơ sở tự nguyện, mặc dù nó có 1 sức ép đáng kể từ những người mua hàng Tây Âu; ▪ Nó là một quyết định của đội ngũ quản lý nhằm tránh sự ô nhiễm và chất thải và trở nên hiệu quả hơn và cạnh

tranh hơn khi tôn trọng môi trường; Các bộ tiêu chuẩn được thể hiện chi tiết dưới dạng thực hiện các công việc gì chứ không phải là như thế nào;

▪ ▪ Một chính sách môi trường cần được trình bày 1 cách có hệ thống; ▪ Huấn luyện nhân viên đóng vai trò gì trong các vấn đề môi trường; ▪ Kế hoạch, trách nhiệm và các tiến trình phải được ghi chép bằng văn bản; ▪ Các cơ chế kiểm soát, điều chỉnh và hoạt động ngăn cản cần được định ra; ▪ Yêu cầu kiểm toán nội bộ và kiểm toán bên ngoài; ▪ Yêu cầu thực hiện kiểm tra quản lý định kỳ; ▪ Giấy chứng nhận do phía thứ 3 cấp

- Hệ thống kiểm tra và quản lý sinh thái (Ecological Management and Audit Scheme - EMAS)

Mục tiêu của EMAS là đẩy mạnh sự cải thiện, tiếp tục việc thực hiện tiêu chuẩn môi trường của các tổ chức châu Âu, cùng với việc cung cấp thông tin cho cộng đồng và các đối tác quan tâm. EMAS là công cụ quản lý đối với các doanh nghiệp, các tổ chức để đánh giá, báo cáo và cải thiện việc thực hiện bảo vệ môi trường của họ.

Mục tiêu EMAS mới: (1) Giới thiệu và thực thi bởi các tổ chức có hệ thống quản lý môi trường; (2) Đánh giá mục tiêu của những hệ thống này; (3) Tích cực đào tạo và trao đổi nhân viên của các tổ chức đó; (4) Cung cấp thông tin tới cộng đồng và các đối tác có liên quan.

Để tham gia và có được chứng nhận áp dụng EMAS, doanh nghiệp phải tuân thủ các bước sau:

Nguồn: ISO.org

• Dựa trên kết quả thu được từ đánh giá việc thực hiện môi trường của doanh nghiệp, thiết lập một hệ thống quản lý môi trường có hiệu quả nhằm đạt được chính sách môi trường của doanh nghiệp được định nghĩa bởi sự quản lý cao cấp. Hệ thống quản lý này cần đề ra trách nhiệm, mục tiêu, biện pháp, thủ tục vận hành, nhu cầu đào tạo, hệ thống giám sát và truyền đạt thông tin. Thực hiện việc kiểm tra môi trường, đánh giá hệ thống quản lý, sự tuân thủ chính sách của doanh nghiệp và Chương trình cũng như sự tuân thủ các yêu cầu pháp luật về môi trường thích hợp. Cung cấp bản đánh giá về việc thực hiện môi trường của doanh nghiệp nhằm đưa ra các kết quả đạt được từ việc thực hiện các mục tiêu về môi trường và các bước trong tương lai sẽ được thực hiện để tiếp tục cải thiện việc thực thi môi trường của doanh nghiệp.

- Nhãn hiệu sinh thái của EU

Các nhãn hiệu sinh thái quốc gia thuộc EU và EU đều dựa trên một sự đánh giá đầy đủ vòng đời của sản phẩm và áp dụng cho hàng loạt các sản phẩm trong khi nhãn hiệu cụ thể của sản phẩm có thể có phạm vi hạn chế hơn và chỉ áp dụng với một nhóm sản phẩm nào đó hay một quá trình sản xuất riêng lẻ nào đó để thúc đẩy việc thiết kế, sản xuất, bán và sử dụng sản phẩm xanh.

Nhãn sinh thái EU được cấp cho những hàng hoá/dịch vụ không bao gồm thực phẩm, đồ uống và dược phẩm. Hiện nay, có 14 nhóm sản phẩm nằm trong phạm vi Chương trình dán nhãn hiệu sinh thái của EU. Uỷ ban Châu Âu đang xây dựng tiêu chuẩn đối với 7 nhóm sản phẩm khác. Các nhà nhập khẩu và sản xuất sử dụng dấu xác nhận tiêu chuẩn môi trường Châu Âu trên cơ sở tình nguyện. Chi phí trả cho việc được sử dụng các biểu tượng môi trường Châu Âu phụ thuộc vào doanh thu của sản phẩm đối với công ty nhập khẩu hay sản xuất sản phẩm đó và có thể thay đổi ở các quốc gia thành viên. Các nhóm

Kiểm soát việc đánh giá về môi trường, xem xét tất cả các khía cạnh về môi trường của các hoạt động, sản phẩm, dịch vụ, phương pháp thâm nhập, khung pháp lý, pháp luật của doanh nghiệp đó, thực tiễn quản lý môi trường đang tồn tại và các thủ tục.

60

sản phẩm trong chương trình nhãn hiệu sinh thái của EU: (1) Bột giặt; (2) Bóng điện; (3) Máy giặt; (4) Giấy copy; (5) Tủ lạnh; (6) Giày dép; (7) Máy tính cá nhân; (8) Giấy ăn; (9) Máy rửa bát; (10) Máy làm màu đất; (11) Nệm trải giường; (12) Sơn và vecni; (13) Sản phẩm dệt; (14) Nước rửa bát.

Các nhãn sản phẩm riêng biệt

• Nhãn hiệu cho các sản phẩm thực phẩm có nguồn gốc hữu cơ: KRAV tại Thụy Sĩ, EKO tại Hà Lan • Nhãn hiệu cho duy trì rừng – cho các sản phẩm gỗ: FSC và ISO 14000. • Nhãn hiệu cho duy trì hải sản: MSC (Marine Stewardship Cuncil). • Nhãn hiệu cho các sản phẩm may mặc: Oko - Tex

- SA 8000

Trách nhiệm Xã hội 8000 (SA 8000) là một tiêu chuẩn quốc tế về trách nhiệm xã hội. Mục tiêu của tiêu chuẩn này là đảm bảo tính trong sạch về đạo đức của nguồn cung cấp sản phẩm và dịch vụ. Đây là một tiêu chuẩn có tính chất tự nguyện và có thể được áp dụng cho bất kỳ doanh nghiệp hay tổ chức nào không kể quy mô hay ngành nghề. Tiêu chuẩn này có thể thay thế hay bổ sung cho các quy định riêng của ngành hay doanh nghiệp về trách nhiệm xã hội. SA 8000 qui định tiêu chuẩn cơ bản về: lao động, trẻ em, lao động cưỡng bức, sức khoẻ và an toàn, quyền tự do thành lập các hiệp hội về đàm phán tập thể, phân biệt đối xử, các hình thức kỷ luật, giờ làm việc và chế độ công xá. Bản thân các yêu cầu trong tiêu chuẩn này dựa trên khuyến cáo của Tổ chức lao động quốc tế (ILO) và các thoả thuận và hiệp định của liên hợp quốc (Nhân quyền, Quyền trẻ em).

SA 8000 được các doanh nghiệp và tổ chức lớn trên thế giới ủng hộ về một loạt vấn đề. Sự ủng hộ này và đòi hỏi từ phía người tiêu dùng về các tiêu chuẩn xã hội trên phạm vi toàn cầu có khả năng làm cho SA8000 sớm được công nhận trên phạm vi quốc tế.

Các doanh nghiệp khắp nơi từ New York đến Trung Quốc đã đăng ký để được công nhận tiêu chuẩn SA 8000 có thể được cung cấp bởi Hội đồng các cơ quan cấp chứng chỉ ưu tiên kinh tế (CEPAA).

- Nhãn hiệu thương mại bình đẳng

Các tổ chức thương mại bình đẳng là các tổ chức kinh doanh ủng hộ sự phát triển hướng tới sự độc lập và hưng thịnh về kinh tế thông qua việc thiết lập quan hệ kinh doanh công bằng. Các tổ chức này mua cà phê, chè, các sản phẩm khác, hàng dệt và hàng thủ công Hoa Kỳ nghệ trực tiếp từ các nhà sản xuất có tổ chức ở Châu Phi, Châu á và Châu Hoa Kỳ Latinh. Khi mua hàng của các nhà sản xuất ở các khu vực này, doanh nghiệp kinh doanh bình đẳng sẽ chú trọng giao dịch với nhà sản xuất được tổ chức theo cơ chế dân chủ và quan tâm tới:

Sự phát triển của khu vực hay ngành nghề của họ;

• • Giao thêm quyền cho phụ nữ; •

Cơ cấu chính trị dân chủ và tự do;

61

Bảo toàn và phát huy văn hoá và môi sinh của họ.

Hộp 3.3: Các hiệp hội và chương trình nhãn mác thương mại bình đẳng đang hoạt động ở EU

Liên đoàn quốc tế về thương mại thay thế (IFAT): được thành lập năm 1989, IFAT là tổ chức liên kết hơn 70 các Tổ chức Thay đổi Thương mại (ATO) của hơn 30 quốc gia. Thông qua IFAT, tổ chức của các nhà sản xuất hàng thủ công Hoa Kỳ nghệ và nông sản tại các nước đang phát triển và ATO của cả Bắc và Nam bán cầu liên kết lại với nhau cung áp dụng phương thức kinh doanh bình đẳng để thay thế cho tập quán và cơ cấu kinh doanh không bình đẳng. Cùng với chính phủ, các quốc gia và tổ chức thương mại quốc tế, IFAT bảo vệ quyền lợi của các nhà sản xuất bị bóc lột và cung cấp dịch vụ thông tin cho các thành viên để tăng doanh số và tăng cường ích lợi của thương mại bình đẳng.

Hiệp hội thương mại bình đẳng EU (EFTA)

EFTA là hiệp hội các tổ chức kinh doanh bình đẳng của EU . Hiệp hội này được thành lập tháng giêng năm 1990 sau 10 năm hợp tác không chính thức. EFTA khuyến khích sự hợp tác thực tế giữa các thành viên, phát triển chính sách chung và cung cấp dịch vụ hỗ trợ chung cho các nhà sản xuất và quảng bá cho việc áp dụng các nguyên tắc kinh doanh bình đẳng trong thương mại ở EU. Thành viên EFTA nhập khẩu sản phẩm của hơn 550 nhà sản xuất ở 44 nước.

Transfair International

Là tổ chức được EFTA và Transfair Đức thành lập tháng 6 năm 1992, Transfair International là sáng kiến về nhãn mác thương mại bình đẳng được áp dụng ở một số nước EU và Nhật Bản. Transfair International hỗ trợ cho người tiêu dùng nhận biết các sản phẩm thương mại bình đẳng trên thị trường thông qua việc cung cấp và giám sát dấu hiệu Transfair. Dấu hiệu này được cung cấp cho các nhà kinh doanh mua hàng của các hợp tác xã tại các nước phát triển đã đăng ký và tuân thủ các tiêu chuẩn về thương mại bình đẳng. Các sản phẩm có dấu Transfair bao gồm cà phê, mật ong, cacao, đường và chè.

Tổ chức Max Havelaar

Năm 1988, Tổ chức Max Havelaar đã áp dụng con dấu “Chất lượng Max Havelaar” đối với cà phê ở thị trường Hà Lan. Ngày nay dấu này đã được áp dụng ở các nước EU khác. Các nhà chế biến cà phê muốn bán cà phê với dấu trên phải tuân thủ một số tiêu chí thương mại bình đẳng. Ngoài các nhà chế biến cà phê, Tổ chức Max Havelaar cũng hợp tác với các doanh nghiệp chào bán sôcôla, chè, mật ong và chuối.

Một tổ chức kinh doanh bình đẳng trả cho sản phẩm của nhà sản xuất giá “công bằng” đủ để người sản xuất và gia đình họ duy trì cuộc sống bình thường. Một tổ chức kinh doanh bình đẳng cũng hỗ trợ cho nhà sản xuất trong việc phát triển sản phẩm, giáo dục và đào tạo, phát triển doanh nghiệp và cải tiến khâu tiếp thị, chia sẻ kiến thức và kỹ năng với các doanh nghiệp khác.

Cho đến nay, thị phần các sản phẩm kinh doanh bình đẳng vẫn còn hạn chế (giữa 1-3%, tuỳ theo sản phẩm). Ngoại lệ duy nhất là chuối. ở Hà Lan, chuối được kinh doanh bình đẳng, còn gọi là chuối Oké, đã được thị phần từ 7-8%. Nhược điểm quan trọng của sản phẩm kinh doanh bình đẳng là các doanh nghiệp kinh doanh bình đẳng bị hạn chế về ngân sách để thúc đẩy sản phẩm của họ. Kết quả là các sản phẩm kinh doanh bình đẳng không chiếm được vị trí nổi bật tại các siêu thị (trừ chuối Oké) và người tiêu dùng không được khuyến khích (không có động cơ) để mua sản phẩm đó. Giới doanh nghiệp ngày càng hiểu rõ hơn trách nhiệm xã hội của họ nên tình hình có thể được cải thiện trong tương lai gần. Có khả năng là phần lớn giới doanh nghiệp sẽ áp dụng các nguyên tắc kinh doanh “bình đẳng” và sẽ có nhãn mác và hoạt động tiếp thị tương ứng.

- Quy định tiêu chuẩn đối với hàng nông sản

Theo các chuyên gia đánh giá, EU có hệ thống tiêu chuẩn kỹ thuật và an toàn vệ sinh thực phẩm vào loại nghiêm ngặt nhất thế giới. Hàng nông sản của các nước đang phát triển đưa vào EU phải tuân thủ theo các quy định sau đây:

- Quy định về vệ sinh: Các nước đưa hàng nông sản vào thị trường EU phải nằm trong danh sách các nước được xuất khẩu vào thị trường này. Từng lô hàng phải kèm theo giấy chứng nhận đáp ứng các yêu cầu của EU do cơ quan chức năng của nước xuất khẩu cấp.

Nguồn: cw.com

62

- Quy định về chất lượng và an toàn thực phẩm: Theo các quy định của EEC các sản phẩm phải đáp ứng các tiêu chuẩn cụ thể về vệ sinh gồm độ tươi, độ sạch, mức nhiễm vi sinh tối đa (bao gồm các vi sinh vật gây bệnh và các vi sinh vật chỉ thị), dư lượng hoá chất (kim loại nặng, kháng sinh và thuốc trừ sâu), chất độc, sinh học biển và ký sinh trùng.

EUREPGAP là một tiêu chuẩn về thực hành sản xuất nông nghiệp tốt của Châu Âu, được ban hành lần đầu tiên bào năm 1997. Tiêu chuẩn bày được xây dựng bởi nhóm các nhà bán lẻ thực phẩm Châu Âu trong lĩnh vực kinh doanh bán lẻ các thực phẩm nông nghiệp. EUREPGAP dựa trên các nguyên tắc phân tích và phòng ngừa các mối nguy. Sử dụng các phương pháp trừ sâu bệnh tổng hợp (IPM), quản lý mùa vụ tổng hợp (ICM) để đảm bảo rằng các sản phẩm cung cấp cho người tiêu dùng là an toàn. EUREPGAP hiện tại là nhãn hiệu quan trọng của chất lượng sản phẩm. Cuối cùng các sản phẩm EUREGAP có thể được truy nguyên nguồn gốc, đó là quy định bắt buộc cho các sản phẩm được nhập vào Châu Âu từ năm 2005...

Các tiêu chí mà EUREPGAP yêu cầu tuân thủ :

Truy nguyên nguồn gốc (1 CY)15

Lịch sử vùng đất và việc quản lý vùng đất đó (2CY, 2TY)

Thu hoạch (6CY, 1TY)

Sức khỏe, an toàn và phúc lợi cho người lao động (2CY, 13 TY)

• • Ghi chép, lưu giữ hồ sơ và kiểm tra nội bộ (3CY, 1TY) • Giống cây trồng (1CY, 6TY) • • Quản lý nguồn đất (1CY, 3TY) • Sử dụng phân bón (2CY, 15TY) • Tưới tiêu/bón phân qua hệ thống tưới tiêu (1CY) • Các hoạt động bảo vệ mùa màng (14CY, 43 TY) • • Vận hành sản phẩm (12CY, 13TY) • Quản lý ô nhiễm và chất thải, tái sản xuất, tái sử dụng • • Môi trường (1TY) •

Đối với các sản phẩm nông nghiệp nhập khẩu vào thị trường EU vi phạm quy định hàm lượng thuốc trừ sâu tối đa có trong rau, quả của EU, Uỷ ban Châu Âu sẽ đưa ra lệnh tạm dừng nhập khẩu, trả lại hàng, hoặc tiêu huỷ lô hàng (biện pháp áp dụng sẽ tuỳ thuộc vào mức độ vi phạm). Thời hạn dừng nhập khẩu dài hay ngắn phụ thuộc chủ yếu vào việc chấp hành quy định này trong sản xuất nông nghiệp của các nước xuất khẩu vào thị trường EU.

- Nhãn thực phẩm có nguồn gốc hữu cơ

EU là nơi đi tiên phong trong sản xuất nông nghiệp hữu cơ, đồng thời là thị trường tiêu thụ lớn nhất hiện nay trên thế giới về thực phẩm hữu cơ. Đức là nước tiêu thụ thực phẩm hữu cơ nhiều nhất EU, chiếm 1/3 nhu cầu thực phẩm hữu cơ hiện nay của khu vực này và đứng thứ nhì thế giới, sau Hoa Kỳ. Theo dự tính đến năm 2008, mức tiêu thụ thực phẩm hữu cơ ở Đức sẽ chiếm 25% thị trường thực phẩm nước này. Các nước tiêu thụ thực phẩm hữu cơ tương đối nhiều ở EU còn có Pháp, Anh, Hà Lan, Thuỵ Điển, Đan Mạch, ý và áo. Về chủng loại, thực phẩm hữu cơ được sử dụng nhiều nhất hiện nay là ngũ cốc, tiếp đến là các sản phẩm sữa, thịt, trái cây. Chương trình này được áp dụng cho cả nông, thuỷ sản được sản xuất trong khối EU và nhập khẩu từ các nước đang phát triển.

15 CY: điểm chính yếu (100% phải tuân thủ); TY: điểm thứ yếu (95% phải tuân thủ)

Khiếu nại

63

Các nhãn hiệu cho thực phẩm có nguồn gốc hữu cơ đang nhanh chóng trở nên phổ biến ở thị trường EU là nhãn hiệu phải đảm bảo cho người tiêu dùng về nguồn gốc hữu cơ và chất lượng của sản phẩm nông nghiệp. Cho đến nay vẫn chưa có dấu xác nhận tiêu chuẩn của EU cho các thực phẩm hữu cơ, nhưng uỷ ban đã xây dựng những quy định cụ thể về dán nhãn cho sản phẩm được sản xuất theo phương pháp hữu cơ. Hiện nay có nhiều dấu tiêu chuẩn quốc gia khác nhau. Ví dụ, ở Đức, các hiệp hội người trồng trọt khác nhau sử dụng các biểu tượng khác nhau. ở Thụy Điển, nước có tỷ lệ sản phẩm hữu cơ cao thì nhãn hiệu sản phẩm có nguồn gốc hữu cơ là KRAV. Hà Lan sử dụng dấu tiêu chuẩn EKO.

Quy định về giám sát: Quy định của ủy ban Kinh tế châu Âu (EEC) yêu cầu nhà sản xuất, xuất khẩu sang EU phải tổ chức giám sát hoạt động sản xuất và chế biến của mình phù hợp với Tiêu chuẩn chất lượng quốc tế (HACCP). Tiêu chuẩn HACCP là điều kiện quan trọng của doanh nghiệp xuất khẩu vào EU.

- Quy định tiêu chuẩn đối với hàng thuỷ sản

Trên thế giới, ngành công nghiệp chế biến thủy sản đầu tiên được hình thành và phát triển ở các nước phát triển ở châu Âu và từng bước được chuyển giao sang các nước đang phát triển, nhất là ở khu vực châu á, do những nguyên nhân chủ yếu như quá trình suy giảm sản lượng thủy sản khai thác ở các nước châu Âu và việc mở rộng khai thác tiềm năng sản xuất thủy sản của các nước đang phát triển, đặc biệt dưới tác động của xu hướng toàn cầu hoá.

Kể từ 1983, sản lượng đánh bắt thủy sản của EU bị tác động bởi chính sách chung của ngành thủy sản của EU nhằm bảo vệ nguồn lợi thủy sản và phân bổ quyền đánh bắt cho các nước thành viên. Năm 1992, EU ra quy định việc đánh bắt thủy sản hợp lý bằng cách bảo đảm các điều kiện kinh tế xã hội phù hợp cho ngành này thông qua việc khai thác ổn định, hợp lý và có trách nhiệm các nguồn lợi thủy hải sản. Đáng chú ý hơn, EU cũng đưa ra một số nguyên tắc bảo vệ môi trường như các quy định về sản lượng tối đa cho phép đánh bắt, số ngày trên biển, loại thiết bị tàu thủy và độ sâu được cho phép đánh bắt.

+ Hệ thống phân tích mối nguy và điểm kiểm soát tới hạn (HACCP): Một tiêu chuẩn mang tích bắt buộc – chuyên môn áp dụng cho ngành công nghiệp chế biến thực phẩm là tiêu chuẩn HACCP. Trong Chỉ thị EU về Vệ sinh cho Thực phẩm (93/43/EC) có hiệu lực từ tháng 1/1/1996 quy định rằng “các công ty trong ngành thực phẩm sẽ xác định từng khía cạnh của hoạt động mà ảnh hưởng đến an toàn thực phẩm và đảm bảo các tiến trình an toàn phù hợp được thành lập và áp dụng, duy trì và chỉnh sửa trên cơ sở của hệ thống HACCP”.

Tất cả các nhà chế biến thực phẩm EU phải định hướng để có một kế hoạch HACCP hoặc họ phải làm việc trên một hệ thống HACCP. Hệ thống HACCP áp dụng cho các doanh nghiệp chế biến, xử lý, đóng gói, vận chuyển, phân phối và kinh doanh thực phẩm. Các công ty buộc phải hiểu về các nguy cơ xảy ra trong tất cả các giai đoạn sản xuất thực phẩm, từ nuôi trồng, chế biến, sản xuất và phân phối, cho tới khi tiêu ding

+ Khai thác quá độ: Nhằm tăng nguồn dự trữ cá và cấm đánh bắt tại một số khu vực trong thời gian gần đây, ngành đánh bắt cá cần phải được quản lý một cách hiệu quả. Một số biện pháp được quy định:

Khoảng cách đánh cá xa bờ; Tăng tỉ lệ đánh bắt cá cho nhu cầu con người sử dụng;

• • • Giảm thiểu tỉ lệ các hỏng trong quá trình chế biến: • Giữ tất cả các dụng cụ, các hộp đựng cá, tầu chở cá, bàn cắt… sạch bằng nước sạch; • Ngăn không cho các đồ thừa cá (ruột, đầu, mang…) tiếp xúc với cá sạch; •

Bảo đảm các tiêu chuẩn cao về vệ sinh con người và duy trì các tiêu chuẩn vệ sinh;

64

Các phương pháp ướp lạnh tốt;

• • Đảm bảo tốc độ chế biến. Thời gian chế biến càng dài, khả năng hư hỏng càng cao trước khi quá trình chế biến hoàn tất.

Bảng 3.11: Quy định của EU về mức dư lượng tối đa cho phép đối với chất phụ gia trong sản phẩm thuỷ sản

Phụ gia thực phẩm Sản phẩm Tham chiếu Mức dư lượng đối đa cho phép

2000 mg/kg thị Tổng benzoic acid và sorbic acid Chỉ 95/2/EC Sản phẩm thuỷ sản bảo quản sơ bộ Tôm đã qua xử lý nhiệt

Thuỷ sản khô, ướp muối 200 mg/kg

Erythorbic acid Sản phẩm thuỷ sản bảo quản đông lạnh 1500 mg/kg

EDTA 75 mg/kg

Giáp xác, nhuyễn thể và động vật thân mềm đóng hộp Thuỷ sản đóng hộp Giáp xác đông lạnh

Cá phi lê chưa chế biến dạng đông lạnh thị 5g/kg (tính theo P2O5)

Giáp xác và nhuyễn thể chế biến hoặc chưa chế biến dạng đông lạnh polyphosphate, Sodium polyphosphate, Potasium Sodium poly calcium phosphate, Calcium Chỉ 98/72/EC ngày 15/10/1998 Sản phẩm giáp xác đóng hộp 1g/kg (tính theo P2O5)

Pate của cá và giáp xác 5g/kg (tính theo P2O5)

Surimi Pentasodium triphosphat, Pentapotassium triphosphat (được sử dụng riêng rẽ hoặc phối hợp) 1g/kg (tính theo P2O5)

Sulphite SO2 Cá khô muối (thuộc loài Gadidae) 200 mg/kg thị Chỉ 95/2/EC Giáp xác và động vật thân mềm, tôm đông lạnh 150 mg/kg

Giáp xác họ panaeidae solenceridae, aristeidae:

Nguồn: Nafiquaved

+ Nhãn hiệu môi trường đối với hàng thuỷ hải sản (MSC): Hội đồng quản lý thuỷ sản (MSC), được thành lập năm 1997 và có trụ sở ở Anh đã phát triển một chương trình xác nhận 3 bên, cho ngành thuỷ sản. Để nhận được logo xác nhận của MSC, thuỷ hải sản phải chứng tỏ rằng nó được quản lý theo phương pháp phù hợp với ba nguyên tắc của MSC.

Theo các quan chức Hội đồng quản lý biển (MSC), doanh số bán thuỷ sản ghi nhãn xanh MSC của thế giới trong năm 2005-2006 sẽ đạt 155 triệu USD, tăng 16,5% so với năm trước, do nhu cầu thuỷ sản bền vững tăng. Doanh số bán lẻ sản phẩm ghi nhãn MSC trong năm tài khoá đạt 133,6 triệu USD, tăng 15,4%.

Hiện nay, tại các cửa hàng trên thế giới hiện có hơn 400 loại sản phẩm ghi nhãn MSC, tăng so với 223 sản phẩm trong năm 2005 và 195 sản phẩm trong năm 2004. Một số sản phẩm hiện đang được dán nhãn như các loại cá hồi Alaska, Burry Inlet Cockles, Hoki New Zealand , Loch Torridon Nephrops, South West Mackerel- Handline, cá trích vùng nước sâu sông Thames Blackwater, và tôm hùm đá miền Tây Ôxtrâylia đều đã được cấp giấy xác nhận và mang logo MSC trên bao bì và trong quảng cáo. Việc cấp giấy chứng nhận cá minh thái Alaska-nguồn cá thịt trắng lớn nhất thế giới- đã đặt nền móng cho việc phát triển mạnh các sản phẩm mới.

- - - Gần 80 đơn vị Giữa 80 và 120 đơn vị Trên 120 đơn vị 150 mg/kg 200 mg/kg 300 mg/kg

65

- Quy định tiêu chuẩn đối với hàng may mặc

Tất cả các mặt hàng dệt may xuất khẩu sang thị trường EU bắt buộc phảI đáp ứng các yêu cầu về pháp lý của EU đốI vớI các sản phẩm nhập khẩu. Các yêu cầu này bao gồm: các tiêu chuẩn về môi trường, các tiêu chuẩn về an toàn và sức khoẻ cho ngườI tiêu dùng. Mặc dù hệ thống điều hoà EU có thể tạo điều kiện cho thương mại tự do giữa các nước thành viên trong EU, mỗi thị trường thành viên có những yêu cầu khác nhau liên quan đến vấn đề chất lượng, loại vải, sợi, các tiêu chuẩn, kích cỡ, mầu sắc

Hiện nay, không có tiêu chuẩn chung của EU cho các sản phẩm may mặc. Đa số các nhà nhập khẩu, đặc biệt là các tổ chức bán lẻ, làm việc trên cơ sở một số các yêu cầu tối thiểu. Trên khía cạnh này, nhà nhập khẩu đã hình thành và đưa ra những yêu cầu chất lượng tối thiểu liên quan đến cả vật liệu và sản xuất. Một số khía cạnh về môi trường liên quan tới hàng dệt may.

+ Nhãn môi trường: 4 nhãn hiệu quan trọng tại EU được áp dụng cho các sản phẩm may mặc thông thường là EU Ecolabel, nhãn OKO-Tex, SKAL EKO và nhãn SG

• Milieukeur: Dutch Stichting Milieuker (Nền tảng khảo sát môi trường – environmental Review Foundation) đã được xây dựng các tiêu chuẩn cho ngày dệt may. Các tiêu chuẩn tập trung vào tiến trình chế biến/tinh chế các sản phẩm dệt. Các yêu cầu quy định về chất thải vào không khí và nước. Không cho phép sử dụng cloride trong tẩy sản phẩm. Ngoài ra cũng quy định mức tối đa cho phép đối với các loại kim loại nặng có trong sản phẩm cuối cùng và cũng có những giới hạn đối với thuốc trừ sâu orgnochloride, EOX, các chất tạo mầu và formaldehyde.

• OKO-Tex: Nhãn tiêu chuẩn OKO- Tex 100’ (theo Các tiêu chuẩn Châu âu Điều hoà EN45014) không kiểm tra toàn bộ quá trình

EU ecolabel: Nhãn hiệu EU Ecolabel được áp dụng cho drap trải dường và áo thun (Theo Quyết định 96/304/EC). EU Ecolabel được áp dụng cho áo thun dệt kim, áo thun trơn, cổ tròn, áo tay ngắn hoặc tay dài, được thiết kế để mặc ngoài trời. Hàng thêu và hàng in, ngoại trừ hàng in nền nhựa. Chỉ sử dụng chỉ may cho hàng thêu . Aó thun để bán không được chỉnh sửa.

chế biến sản phẩm, chỉ tập trung vào sản phẩm cuối cùng. Nhãn hiện này rất thông dụng tại Đức. SKAL: SKAL là một cơ quan kiểm định quốc tế độc lập đối với các phương pháp sản xuất hữu cơ và cơ quan này sở hữu dấu xác nhận nhận đăng ký chính thức EKO. SKAL được Chính phủ Hà Lan và Đức ủy quyền theo quy định ECC 2092/91. Hệ thống kiểm định của SKAL áp dụng trên toàn bộ dây truyền sản xuất từ thu hoạch bông cho đến sản xuất ra sợi. Hệ thống tập trung vào các giai đoạn sản xuất và kiểm tra giai đoạn nào được cho phép, giai đoạn nào không. Và hệ thống cũng có những tiêu chuẩn cho các tiến trình hoàn tất được cho phép như sử lý không thấm nước, sử lý không co, phủ bên ngoài, tạo độ bền, thấm nước hoặc không thấm nước… SKAL cũng định rõ những yêu cầu đối với sản phẩm cuối cùng và đóng gói cho hàng dệt. • Nhãn SG: Nhãn SG (Schadstoffgepruft-Zeichen) viết tắt từ nghĩa ‘kiểm tra các chất nguy hiểm’, không chỉ áp dụng cho ngành dệt may, mà còn áp dụng cho nhiều nhóm sản phẩm khác. Nó quy định những mức giới hạn cho các chất nguy hiểm như formaldehyde, pentachlorophenol (PC), chlorified phenols (non –PCP), thuốc trừ sâu, arsen, chì, cadmium, thủy ngân, nickel, chromium…

Bảng 3.12: Tiêu chuẩn nhãn môi trường đối với sản phẩm dệt của EU

Nhãn môi trường Nhuộm azo Formaldehyde Pentachloro phenol Thuốc trừ sâu

EU – quần áo người lớn 75ppm Cấm Cấm 25 loại Cấm

EU – quần áo trẻ em 30ppm Cấm Cấm 25 loại Cấm

300 mg/l 0.5 mg/l Cấm Texproof – quần áo không tiếp xúc da Kiểm soát nghiêm ngặt

Texproof – quần áo tiếp xúc da 75 mg/l 0.5 mg/l Cấm Kiểm soát nghiêm ngặt

Texproof – quần áo trẻ em 20 mg/l 0.05 mg/l Cấm Kiểm soát nghiêm ngặt

300 ppm 0.5 ppm 1 ppm Cấm Oko tex 103 quần áo không tiếp xúc da

Oko tex 103 – quần áo tiếp xúc da 75 ppm 0.05 ppm 1 ppm Cấm

Oko tex 103 – quần áo trẻ em 20 ppm 0.05 ppm 0.5 ppm Cấm

Nhãn môit rường As At Pb Cd Hg Ni Cu Co Zn

EU – quần áo người lớn Không sử dụng kim loại trong thuốc trừ sâu, thuốc nhuộm màu

66

EU – quần áo trẻ em Không sử dụng kim loại trong thuốc trừ sâu, thuốc nhuộm màu

0.2 0.2 0.8 0.1 0.02 1 20 1 20 Texproof – quần áo không tiếp xúc da (mg/kg)

Texproof – quần áo tiếp xúc da 0.2 0.2 0.8 0.1 0.02 1 20 1 20

Texproof – quần áo trẻ em 0.2 0.2 0.8 0.1 0.02 1 20 1 20

1.0 - 1.0 1.0 0.02 4 50 4 - Oko tex 103 quần áo không tiếp xúc da (ppm)

Oko tex 103 – quần áo tiếp xúc da 1.0 - 1.0 1.0 0.02 4 50 4 -

Nguồn: Environmental Quick Scan Textiles, Sida, CBI, 1996

+ Các điều kiện lao động : Bên cạnh các nhãn hiệu sinh thái trên sản phẩm, EU cũng thực hiện những chương trình với nội dung cải thiện các điều kiện lao động trong ngành công nghiệp may. Với mục đích này Quy tắc Đạo đức – Code of Conduct đã được phát triển: the “Eerlijk Handels handvest voor kleding” – EHH, Các Quy định Thương mại Công Bằng cho ngành may mặc. Các vấn đề được xem xét là: (Các tiêu chuẩn được đưa ra dựa trên cơ sử các hiệp định của Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO))

Oko tex 103 – quần áo trẻ em 0.2 - 0.2 0.1 0.02 1 25 1 -

Thanh toán lương thực Tự do trong tổ chức và đàm phán lương tập thể Không bắt buộc làm thêm giờ

• • • • • •

Không phân biệt đối xử Không sử dụng lao động trẻ em Các điều kiện an toàn và sức khỏe tại nơi làm việc

Hộp 3.4: Chiến dịch quần áo sạch

Chiến Dịch Quần áo Sạch hướng tới việc cải thiện điều kiệm làm việc trong toàn ngành may mặc trên phạm vi toàn cầu. Các chiến dịch này là nỗ lực chung của các hiệp hội người tiêu dùng, nghiệp đoàn, các nhà nghiên cứu, nhóm liên kết, hệ thống cửa hàng toàn cầu và các nhà hoạt động khác. Chiến dịch thông báo cho người tiêu dùng biết rằng quần áo và trang thiết bị thể thao của họ được sản xuất trong điều kiện nào? Và buộc các nhà bán lẻ phải chịu trách nhiệm về các điều kiện này. Yêu cầu chính được đặt ra là phải có tiêu chí về quy tắc hành xử tốt và hệ thống giám sát độc lập. Các chiến dịch này phối hợp với các tổ chức trên toàn thế giới, đặc biệt là các tổ chức tự thành lập của công nhân ngành may mặc (bao gồm cả người lao động bị bóc lột, lao động tại gia và lao động không có giấy tờ hợp lệ).

Chiến Dịch Quần áo Sạch (CCC) được khởi xướng ở Hà Lan năm 1990. Ngày nay, Chiến Dịch Quần áo Sạch được tiến hành ở Bỉ, Pháp, Đức và Anh, và cũng được triển khai ở một số nước EU khác.

Qua Chiến Dịch Quần áo Sạch, người tiêu dùng đã nâng cao được nhận thức một cách rõ rệt và các công ty đa quốc gia nhận thấy rõ áp lực này nên đã áp dụng ngay các tiêu chuẩn mới về hành vi ứng xử, trong đó bao gồm các điều khoản cấm sử dụng lao động trẻ em và cải thiện điều kiện lao động.

Có nhiều cách để chứng tỏ một cách rõ ràng với người tiêu dùng là các doanh nghiệp có trách nhiệm xã hội, có nguyên tắc kinh doanh hay quy tắc hành xử. Đồng thời các doanh nghiệp có thể đề nghị được chứng nhận về tiêu chuẩn trách nhiệm xã hội. Hơn nữa các doanh nghiệp cũng có thể có nhãn mác tương ứng chứng tỏ họ có trách nhiệm xã hội hay thương mại bình đẳng. Ví dụ như có thể có nhãn mác thông báo là sản phẩm không sử dụng lao động trẻ em.

Tác động của hiện tượng này đối với các nhà xuất khẩu ở các nước đang phát triển là rất rõ ràng. Là các nhà cung cấp cho các khách hàng EU, các nhà xuất khẩu được chuyển giao trách nhiệm xã hội. Chính vì vậy, các doanh nghiệp này phải chú trọng đến yếu tố xã hội trong đạo đức kinh doanh của họ, hoặc phải tuân thủ các yêu cầu theo tiêu chuẩn trách nhiệm xã hội hay thương mại bình đẳng. Với tư cách các nhà cung cấp, họ không chỉ bị đánh giá theo chất lượng hay giá cả sản phẩm mà còn theo mức độ tác động đối với xã hội.

Nguồn: reuter.com

67

+ Các tiêu chuẩn về môi trường ISO 14000 trong in và nhuộm: Một số chất khác cũng bị cấm tại một số các quốc gia thành viên EU là pentachlorophenol và các hợp chất của chúng, một số chất làm chậm cháy, PCB và PCT, asbestos, cadmium, formaldehyde và nickel...

+ Nhãn và đóng gói: Với lý do môi trường trong 1 vài trường hợp các loại bao bì bằng PVC không được các chính phủ cho phép. Các nhà xuất khẩu tại Việt Nam cần phải thảo luận với khách hàng của mình và cần phải dự đoán trước các chi phí đóng gói đặc biệt trong chi phí bán của họ nếu có yêu cầu.

- Quy định tiêu chuẩn đối với hàng da giày

Các quy định về sử dụng các chất hoá học trong sản xuất da giày được thực hiện theo chỉ dẫn 76/76/EEC và các sửa đổi của phụ lục này. Tuy nhiên, các nước thành viên EU luôn đưa ra các giới hạn chặt chẽ hơn so với các quy định thông thường. Trong một vài trường hợp quy định của EU được xây dựng dựa trên quy định của các nước thành viên. Hiện nay, dư lượng các chất hoá học trong ngành da được quy định bởi 4 chỉ thị của EU, cụ thể là:

• • • •

Bên cạnh các quy định về giới hạn các chất độc hại, 12 mặt hàng được dán nhãn sinh thái đã được xây dựng, trong đó bao gồm các sản phẩm da giày. Các yêu cầu “tiêu dùng xanh” cũng có những ảnh hưởng không nhỏ tới thị trường (xem thêm chi tiết trong Phụ lục).

Chỉ dẫn về môi trường nước (CEC, 1976a) và các sửa đổi bổ sung Chỉ dẫn về kiểm soát và phòng ngừa ô nhiễm (CAC, 1996) liên quan tới các chất hoá học trong da sống và da thuộc Chỉ dẫn của Uỷ ban số 88/378/EEC (CEC 1998) Chỉ dẫn 88/378/EEC (CEC 2000).

Bảng 3.13: Giới hạn các chất hoá học của EU đối với sản phẩm da giày Giới hạn

Chất hoá học Quy định Phương pháp thử

Nhuôm Azo (20 loại) 30ppm Đức LMBG 82.02-3

Formaldehyde Phần Lan/Nauy ISO 14184 – 1, JISL 1041 30ppm

PCP 5ppm Đức LMBG B82.02-8

Cadium 75ppm EU EN71: PIII

Pb 90ppm EU EN71: PIII

Hg 60ppm EU EN71: PIII

Tổng Cr 60ppm EU EN71: PIII

Atimon 60ppm EU EN71: PIII

Asen 25ppm EU EN71: PIII

Bari 1000ppm EU EN71: PIII

Se 500ppm EU EN71: PIII

Nguồn: Viện nghiên cứu da giày Việt Nam – Environmental and health requirements for VietNam’s leather and footwear industry in key export markets

- Quy định tiêu chuẩn đối với hàng đồ gỗ

EU tiêu thụ đồ nội thất lớn nhất thế giới, đồng thời tiêu thụ gỗ và các mặt hàng gỗ đứng thứ 2 (sau Hoa Kỳ). Nhu cầu nhập khẩu của EU ngày càng có xu hướng tăng lên, không chỉ phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng trong nội bộ mà còn được chế biến để xuất khẩu và tái xuất khẩu. Một số quy định môi trường liên quan tới hàng đồ gỗ:

Chưa chỉ rõ EU Hoá chất hãm màu Giới hạn thực nghiệm 5mg/kg

68

+ Các tiêu chuẩn về chất lượng

Tiêu chuẩn Châu Âu

• • Nhãn mác EU • Tiêu chuẩn chất lượng quốc gia • Nhãn mác chất lượng quốc gia • •

Việc nhập khẩu gỗ và sản phẩm gỗ vào thị trường Liên minh Châu Âu đều phải chịu một số qui định cấm các chất nguy hiểm độc hại ví dụ như các chất Creosote và Asernic dùng để xử lý gỗ bị cấm ở toàn Châu Âu, đồng thời đưa Borax vào danh mục chất gây nguy hiểm cho người sử dụng (Thụy Điển), riêng Đức và Hà Lan cấm cả chất formaldehyde).

+ Qui định cho các sản phẩm gỗ nhập khẩu phục vụ xây dựng:

Tiêu chuẩn an toàn Tiêu chuẩn trong ngành công nghiệp nội thất

• Độ bền sản phẩm • Khả năng chịu lửa • Bảo vệ môi trường, sức khoẻ và vệ sinh • An toàn khi sử dụng • • • Giữ nhiệt

+ Các tiêu chuẩn cụ thể:

• Uỷ ban châu Âu về tiêu chuẩn hoá (CEN) đang phát triển các tiêu chuẩn châu Âu được sử dụng trong ngành xây dựng. Một trong những vấn đề đối với ván sàn là nhãn CE chứng nhận chất lượng được bắt đầu từ tháng 10/2003 ở châu Âu. Kể từ tháng 4/2004, toàn bộ ván sàn giao thương ở châu Âu bắt buộc phải được dán nhãn CE. Ban chỉ đạo sản phẩm xây dựng đã buộc các sản phẩm ván sàn phải đáp ứng các tiêu chuẩn châu Âu, bao gồm độ bền, an toàn, chịu lửa và chống ồn. Để đạt được các tiêu chuẩn này, các nhà sản xuất buộc phải chứng minh qui cách sản phẩm của họ đạt được tiêu chuẩn này. Sau khi được một bên thứ ba kiểm tra và xác nhận thì nhà sản xuất mới được dùng nhãn CE. • Ngoài ra, Tổ chức tiêu chuẩn hoá quốc tế (ISO) cũng phát triển tiêu chuẩn ISO 9000, ISO 9001 và ISO 9004 áp dụng cho việc

Chống ồn Tiết kiệm năng lượng

• Hiệp định về buôn bán giao dịch quốc tế các loại gỗ có nguy cơ tuyệt chủng: Đối với các nhà xuất khẩu ở nước đang phát triển cần biết về luật lệ này vì nó qui định rõ các biện pháp cứng rắn để bảo vệ một số hệ thực vật và động vật có nguy cơ tuyệt chủng.

+ Các yêu cầu về môi trường, xã hội, sức khoẻ và an toàn:

quản lý chất lượng trong quá trình sản xuất. Các nhà nhập khẩu EU thường rất đề cao tiêu chuẩn chất lượng này.

+ Đóng gói và nhãn mác:

Các vấn đề liên quan đến môi trường: Nhận biết các vấn đề về môi trường ngày càng tăng trong những năm gần đây và trở thành một vấn đề quan trọng trong việc buôn bán hàng nội thất quốc tế. Các vấn đề về xã hội: Sử dụng lao động trẻ em để sản xuất đồ nội thất và các mặt hàng khác là một trong những mối quan tâm lớn đối với nhiều nước Châu Âu. Những nhà xuất khẩu có thể chứng minh và đảm bảo rằng sản phẩm của họ không sử dụng lao động trẻ em không chỉ có lợi thế cạnh tranh mà còn có cơ hội hợp tác lâu dài tốt hơn. Các vấn đề về sức khoẻ và an toàn: Sản xuất đồ nội thất phải tuân thủ một số qui định về sức khoẻ và an toàn Người mua ở Châu Âu muốn thêm thông tin về sản phẩm từ nhà sản xuất, ví dụ như về các điều kiện về môi trường và xã hội tại khu vực sản xuất, việc quản lý rừng bền vững. Mặc dù những yêu cầu trong lĩnh vực này không phải là qui định pháp lý nhưng các nhà xuất khẩu nên cân nhắc những vấn đề này để tạo lợi thế cạnh tranh. Về môi trường, một hệ thống chứng nhận quản lý môi trường nổi tiếng là ISO14000, ISO 14001. Các nhà xuất khẩu có thể dùng các chứng nhận này như là một công cụ xúc tiến thị trường rất tốt tại Châu Âu. Đối với các vấn đề về an toàn và sức khoẻ, các hoá chất có thể gây ung thư như dầu creosote bị cấm, riêng ở Đức và Hà Lan còn cấm thêm cả chất formaldehide trong bảo quản gỗ.

69

Tiêu chuẩn đóng gói Châu Âu: Châu Âu đã ban hành chỉ thị 94/62/EC qui định những tiêu chuẩn tối thiểu về đóng gói và chất thải đóng gói và được thực hiện hầu hết các nước Châu Âu từ năm 1996. Mỗi nước đều có quyền thêm các tiêu chuẩn của riêng của họ vào tiêu chuẩn chung này Ký hiệu và nhãn mác: Các kiện hàng cần có ký hiệu rõ ràng về tên, địa chỉ của người xuất khẩu và nhập khẩu, nước xuất xứ, cảng quá cảnh và thông tin về nội dung hàng để người nhập khẩu có thể biết chính xác những lô nào của sản phẩm đã đến. Người nhập khẩu cũng thường được yêu cầu ghi rõ mã hàng ở bao bì để họ có thể phân phối mà không cần phải mở thùng. Việc sử dụng mã vạch ngày càng phổ biến ở các kênh phân phối bán buôn và bán lẻ ở Châu Âu. FSC và PEFC: Một số tổ chức đưa ra chỉ số và tiêu chuẩn riêng về việc quản lý rừng bền vững. Hai tổ chức dẫn đầu Châu Âu trong lĩnh vực này là Hệ thống Chứng chỉ Rừng Châu Âu Pan (gọi tắt là PEFC và Hội đồng Quản lý Rừng (FSC). Công chúng ở các nước Châu Âu ngày càng yêu cầu các sản phẩm được các tổ chức trên chứng nhận. Cuối năm 2003, khoảng 45 triệu hécta rừng ở 66 nước được cấp giấy chứng nhận FSC và trên 20.000 sản phẩm mang nhãn hiệu FSC, 70% gỗ tiêu thụ trên toàn thế giới được chứng nhận bởi FSC.

Tại châu Âu, tính đến tháng 11/2005 diện tích rừng do FSC cấp chứng chỉ ở Châu Âu đã lên đến 34.150.976 ha với 327 giấy chứng chỉ, chủ yếu là rừng trồng và rừng nửa tự nhiên, trong đó Đức, Litva, Thụy Sỹ, Anh, Thụy Điển là những nước đứng đầu về số diện tích được cấp chứng chỉ. Về chứng chỉ chuỗi hành trình sản phẩm CoC do FSC cấp hiện có 2.566 giấy chứng chỉ, trong đó Đức, Anh, Ba Lan và Hà Lan là những nước có số chứng chỉ cao nhất trong các quốc gia Châu Âu. Đối với quy trình PEFC có 57.804.810 ha rừng được cấp chứng chỉ, trong đó Phần Lan, Đức, Nauy và Thụy Điển là những nước có diện tích rừng được PEFC cấp chứng chỉ cao nhất.

3.5. Các yêu cầu về môi trường đối với hàng nhập khẩu của một số nước khác

- Yêu cầu nhập khẩu các sản phẩm dệt may của Trung Quốc:

Từ năm 2003, tiêu chuẩn quốc gia GB18401-2001 đối với formandehit thoát ra từ các sản phẩm dệt may chính thức có hiệu lực thi hành. Các mức trong tiêu chuẩn này hoàn toàn đồng nhất với các ngưỡng giới hạn formandehit của “nhãn sinh thái” Oko- tex standard 100 ở Đức và châu Âu. Ngoài ra, Trung Quốc đã xây dựng bộ tiêu chuẩn “nhãn xanh” đồng thời lập tổng sơ đồ quốc gia thực hiện tiêu chuẩn, quản lý và giám sát thực hiện.

Sản phẩm tiếp xúc da Sản phẩm trang trí

Bảng 3.14: Tiêu chuẩn nhãn môi trường đối với sản phẩm dệt của Trung Quốc Sản phẩm không tiếp xúc da

Sản phẩm trẻ em (dưới 24 tháng)

Formaldehyde 20 75 300 300

Nhuộm azo 30 ppm

4-7,5 4-7.5 4-9 4-9 pH

0.2 1.0 1.0 1.0 As

0.2 1.0 1.0 1.0 Pb

0.1 0.1 0.1 0.1 Cd

1.0 2.0 2.0 2.0 Cr

1.0 4.0 4.0 4.0 Co

25.0 50 50 50 Cu

1.0 4.0 4.0 4.0 Ni

Nguồn: Impacts of environmental standards and requirements in EU countries on China’s textile industry

0.02 0.02 0.02 0.02 Hg

70

3.6. Những có hội và thách thức đối với các doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam trong việc đáp ứng các

yêu cầu môi trường trong thương mại quốc tế.

1. Cơ hội

• Thuận lợi trong việc tiếp cận thị trường: Các sản phẩm đáp ứng các tiêu chuẩn và quy định môi trường dễ được chấp nhận hơn so với các sản phẩm không tuân thủ các yêu cầu nói trên. Thực tế cho thấy công ty áp dụng các biện pháp quản lý môi trường tốt như ISO 14000, HACCP... dễ được khách hàng tiếp nhận hơn, uy tín cao hơn.

• Có khả năng cạnh tranh cao hơn trong tương lai: Mặc dù việc áp dụng các tiêu chuẩn, quy định về môi trường trong nhiều trường hợp làm tăng chi phí sản xuất, do vậy trong ngắn hạn có thể ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của hãng. Tuy nhiên, những công ty cũng như sản phẩm của họ có chứng nhận môi trường như chứng chỉ ISO 14000, nhãn sinh thái có lợi thế hơn trong việc vay vốn ngân hàng để mở rộng quy mô sản xuất, dễ tiếp cận các thị trường khó tính, có lợi thế đáng kể trong đấu thầu quốc tế và quốc gia, tạo uy tín và vị thế của công ty trên thị trường quốc tế, tăng khả năng thâm nhập thị trường. Bên cạnh đó, việc áp dụng các quy định và tiêu chuẩn môi trường sẽ đưa đến cơ hội cải thiện đáng kể tình trạng quản lý chung của doanh nghiệp, nâng cao hình ảnh, uy tín, mối thiện cảm của các nhà chức trách và người tiêu dùng đối với doanh nghiệp, đảm bảo sự phát triển lâu dài và bền vững của doanh nghiệp. Làm thuận lợi hoá việc đàm phán quốc tế về các hiệp định thương mại và môi trường: Các cam kết về môi trường thể hiện mong muốn của đất nước đẩy mạnh việc bảo vệ môi trường, chuyển các yêu cầu về môi trường trong thương mại quốc tế thành các cơ hội thay vì là rào cản trong thương mại quốc.

2. Thách thức

• Rào cản trong thương mại quốc tế: Việc sử dụng ngày càng rộng rãi các tiêu chuẩn và quy định môi trường trong thương mại quốc tế có thể tạo nên rào cản thương mại phi thuế quan trong tương lai. Việc bảo hộ mậu dịch thông qua các hàng rào phi thuế quan đang được nhiều quốc gia áp dụng khi các rào cản về thuế quan buộc phải loại bỏ. Xu thế dùng các yêu cầu về hệ thống quản lý môi trường hoặc nhãn môi trường như một trong những rào cản thương mại phi thuế quan.

• Hạn chế khả năng cạnh tranh: Việc áp dụng các quy định và tiêu chuẩn môi trường trong những điều kiện nhất định, chẳng hạn, đối với các quốc gia đang phát triển cũng như các doanh nghiệp vừa và nhỏ, nơi mà việc áp dụng các biện pháp môi trường có thể làm tăng đáng kể chi phí sản xuất, do vậy làm giảm khả năng cạnh tranh. Làm tăng chi phí sản xuất do vậy làm giảm khả năng cạnh tranh, khó khăn trong việc tiếp cận thông tin và áp dụng các hệ thống quản lý môi trường phức tạp.

• Thách thức đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN): Thiếu các nguồn tài chính cần thiết, cán bộ có trình độ, khó tiếp cận các nguồn thông tin, khó có khả năng chịu được các chi phí có liên quan đến việc xây dựng và chứng nhận môi trường.

- Các yêu cầu kỹ thuật và tiêu chuẩn:

Có thể tác động đến việc thâm nhập thị trường của các doanh nghiệp từ nước đang phát triển vào thị trường các nước phát triển bằng việc xây dựng các tiêu chuẩn môi trường nghiêm ngặt, các rào cản kỹ thuật và thủ tục về môi trường.

- Các yêu cầu về bao bì đóng gói:

Ảnh hưởng đến việc xuất khẩu của các nước kém phát triển do sử dụng bao bì không đáp ứng yêu cầu thân thiện với môi trường hoặc không tái sử dụng được tại nước nhập khẩu.

71

- Chương trình nhãn sinh thái:

Cả tự nguyện và bắt buộc có thể ảnh hưởng đến việc xuất khẩu của các nước đang phát triển tới thị trường các nước phát triển, nơi mà việc có được những chứng chỉ môi trường sẽ làm tăng chi phí sản xuất do đó hạn chế khả năng cạnh tranh.

- Các yêu cầu về phương pháp sản xuất và chế biến (PPM):

Có thể ảnh hưởng đến khả năng thâm nhập thị trường của các nước đang phát triển. Các phương pháp sản xuất và chế biến hiện đang được áp dụng tại các nước này chưa thể đạt tới tiêu chuẩn của các nước phát triển là một bất lợi đối với các nước đang phát triển trong cạnh tranh thương mại quốc tế.

- Việc áp dụng các công cụ như thuế và lệ phí môi trường đối với sản phẩm nhập khẩu:

Có thể làm tăng chi phí do đó hạn chế khả năng cạnh tranh của sản phẩm. Ở những nước đang phát triển, nơi còn có sự phân biệt đối xử giữa các doanh nghiệp thuộc các thành phần khác nhau, những công cụ này có thể là nguyên nhân dẫn đến các tệ nạn tham nhũng, hối lộ để có thể giảm được các chi phí về môi trường.

- Các biện pháp kiểm dịch động thực vật:

Áp dụng các tiêu chuẩn môi trường như ISO 14000, HACCP... một mặt có thể làm hạn chế thương mại, mặt khác có thể tạo thuận lợi cho thương mại tự do.

Hộp 3.5: Cơ hội và thách thức đối với Việt Nam và doanh nghiệp từ các cam kết môi trường trong TPP

- Thách thức

▪ ngành nông nghiệp sẽ chịu nhiều ảnh hưởng từ việc gia tăng các quy định, tiêu chuẩn môi trường trong khai thác, nuôi trồng và chế biến. Chẳng hạn, ngành khai thác thủy sản xa bờ và các hoạt động xuất khẩu thủy sản từ đánh bắt của Việt nam sẽ chịu thiệt hại do các yêu cầu về loại bỏ các trợ cấp đối với hoạt động đánh bắt và các quy định, tiêu chuẩn về chứng chỉ sản phẩm đánh bắt đạt tiêu chuẩn bền vững. Các hoạt động vận tải biển cũng sẽ gặp nhiều thách thức đối với sự gia tăng các tiêu chuẩn xả thải và các yêu cầu đáp ứng môi trường. Tương tự, xuất khẩu gỗ cũng phải đối mặt với các yêu bền vững về nguồn gốc xuất xứ và quá trình sản xuất. Việt Nam sẽ bị cạnh tranh khốc liệt trên thị trường nội địa đối với nhóm hàng hóa và dịch vụ môi trường và nhóm hàng hóa và dịch vụ hỗ trợ chuyển đổi sang nền kinh tế các bon thấp do mở cửa tự do hóa thương mại. Việt Nam cũng có khả năng sẽ bị suy giảm nguồn thu từ thuế đối với nhóm các hàng hóa và dịch vụ này. Việt Nam sẽ phải minh bạch hóa quá trình ra chính sách, cung cấp thông tin và tạo thuận lợi cho các NGOs và công đồng tham gia vào quá trình này. Việt Nam có thể đối mặt với các vụ kiện môi trường nếu các nước áp dụng biện pháp thương mại để bảo vệ tài nguyên môi trường ngoài phạm vi lãnh thổ.

- Cơ hội

▪ Đáp ứng các yêu cầu môi trường trong các FTAs sẽ làm gia tăng cơ hội tiếp cận thị trường của các doanh nghiệp xuất khẩu. Đặc biệt là các doanh nghiệp xuất khẩu trong các lĩnh vực mà Việt nam có lợi thế như dệt may, da dày, các sản phẩm nông sản như tiêu, điều, các sản phẩm thủy sản, đồ gỗ. ▪ Quá trình tự do hóa thương mại đối với hàng hóa và dịch vụ môi trường góp phần hỗ trợ Việt nam giảm thiểu

▪ ô nhiễm với chi phí thấp hơn. Việc chuyển đổi sang nền kinh tế các bon thấp của Việt nam với các hoạt động về thúc đẩy phát triển năng lượng sạch, năng lượng tái tạo, cũng như thúc đẩy các hoạt động về hiệu quả năng lượng sẽ được thuận lợi hơn. Các vấn đề về bảo tồn đa dạng sinh học, buôn bán trái phép các loại động thực vật quý hiếm sẽ được ngăn chặn.

Nguồn: Tổng hợp của tác giả

72

Phần 4: Kinh nghiệm quốc tế trong việc nâng cao khả năng đáp ứng các yêu cầu môi trường trong thương mại quốc tế và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam

Giới thiệu

Bảo vệ môi trường là một trong những yêu cầu quan trọng trong thực hiện các cam kết hội nhập kinh tế quốc tế giai đoạn hiện nay. Việc thực hiện các cam kết môi trường có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh, kiểm soát ô nhiễm và quản lý tài nguyên ở tất cả các cấp độ: doanh nghiệp, quốc gia và toàn cầu. Đáp ứng yêu cầu cam kết hội nhập trong lĩnh vực môi trường sẽ làm thuận lợi hoá thương mại, đáp ứng các quy định, tiêu chuẩn môi trường của các thị trường xuất khẩu vốn là rào cản đối với thương mại, tạo điều kiện cho việc tiếp cận các thị trường có yêu cầu cao về môi trường, đồng thời hạn chế những tác động tiêu cực đối với môi trường, đảm bảo phát triển kinh tế bền vững. Thực hiện tốt các cam kết quốc tế về bảo vệ môi trường còn góp phần nâng cao uy tín quốc gia và doanh nghiệp, tạo môi trường kinh doanh thuân lợi và tin cậy đối với các đối tác nước ngoài. Tuân thủ các quy định về bảo vệ môi trường trong hội nhập kinh tế quốc tế còn giúp các doanh nghiệp phòng tránh được những tranh chấp trong thương mại quốc tế liên quan đến các vấn đề môi trường.

Những quy định, tiêu chuẩn môi trường liên quan đến sản phẩm xuất khẩu được áp dụng nhiều nhất là quy định và tiêu chuẩn về quá trình sản xuất và chế biến, quy định và tiêu chuẩn về bao bì và đóng gói, quy định và tiêu chuẩn về nhãn mác (nhãn môi trường và nhãn sinh thái). Các nước nhập khẩu cũng khuyến khích các doanh nghiệp áp dụng các tiêu chuẩn quốc tế như ISO 14000, HACCP, CODEX.

Việc xây dựng và hài hòa hóa các chính sách môi trường nhằm hạn chế những tác động tiêu cực của hoạt động thương mại không được tạo ra những rào cản đối với thương mại tự do sẽ đóng vai trò quan trọng trong việc không gây ra cản trở cho doanh nghiệp. Ngược lại, các chính sách thương mại thúc đẩy phát triển kinh tế phải có tác dụng hạn chế đến mức tối đa thiệt hại về môi trường. Điều này đòi hỏi phải giải quyết mối quan hệ giữa chính sách thương mại và chính sách môi trường ở cả 3 cấp độ quốc tế, quốc gia và doanh nghiệp

Việt Nam đang trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế một cách mạnh mẽ với việc tham gia quá trình đàm phán và ký kết rất nhiều các FTA. Để hội nhập có hiệu quả thì một trong những công việc Việt Nam cần phải thực hiện là điều chỉnh hệ thống pháp luật của mình phù hợp với các nguyên tắc của các tổ chức quốc tế tham gia, đặc biệt là điều chỉnh một cách toàn diện, thực chất các chính sách môi trường trong nước khi mà môi trường đã dần trở thành các nội dung cam kết trong hầu hết các FTA thế hệ mới.

Phần 4 sẽ giới thiệu các nội dung sau:

Kinh nghiệm của Trung Quốc

• • • • • •

Kinh nghiệm của Thái Lan Kinh nghiệm của Indonesia Kinh nghiệm của Malaysia

Các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp đáp ứng các yêu cầu môi trường trong thương mại quốc tế của Việt Nam Bài học kinh nghiệm và một số gợi ý chính sách nhằm hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao khả năng đáp ứng các yêu cầu môi trường trong thương mại quốc tế

73

4.1. Kinh nghiệm của Trung Quốc

- Áp dụng hệ thống tiêu chuẩn môi trường đối với các mặt hàng phục vụ xuất khẩu

Nhằm nâng cao khả năng đáp ứng các yêu cầu môi trường của nước nhập khẩu, đặc biệt đối với hàng nông sản, thuỷ sản, công nghiệp chế biến, Trung Quốc đã khuyến khích và hỗ trợ các doanh nghiệp áp dụng các tiêu chuẩn quốc tế như HACCP, ISO 14000... đồng thời tăng cường kiểm tra, giám sát quá trình sản xuất, đóng gói, vận chuyển và bảo quản hàng xuất khẩu, phổ biến công nghệ sạch, năng lượng sạch cho các cơ sở sản xuất, cung cấp cho họ thông tin kịp thời về yêu cầu của nước nhập khẩu. Hệ thống nhãn hiệu xanh, thực phẩm xanh (green food) đã được áp dụng. Để nâng cao sức cạnh tranh của hàng nông sản, đồng thời thúc đẩy phát triển nông nghiệp bền vững Trung Quốc đã áp dụng chính sách “Hộp xanh” và “Hộp vàng” trong nông nghiệp. Đối với nhóm nông sản được hưởng chính sách Hộp xanh, Nhà nước tăng cường hỗ trợ như giảm thuế, hỗ trợ kỹ thuật, cung cấp dịch vụ, đầu tư cơ sở hạ tầng. Đối với nhóm được hưởng chính sách Hộp vàng, Nhà nước chuyển trợ cấp ở khâu lưu thông sang các khâu liên quan đến quá trình sản xuất, chế biến như ưu đãi vật tư nông nghiệp, giống cây trồng, vật nuôi, phân bón, năng lượng.

4.2. Kinh nghiệm của Thái Lan

- Hỗ trợ doanh nghiệp đáp ứng các yêu cầu môi trường trong xuất khẩu nông thủy sản

Thái Lan là quốc gia có định hướng tăng trưởng dựa vào xuất khẩu và là quốc gia đứng trong nhóm các quốc gia đứng đầu về xuất khẩu lúa gạo và thuỷ sản ra thị trường thế giới hiện nay. Hiện nay, Thái Lan là một trong số các nước xuất khẩu chủ yếu tôm và cá hồi vào các thị trường có Hệ thống quy định và tiêu chuẩn ngặt nghèo về VSATTP và môi trường như Hoa Kỳ, Nhật Bản và EU. Trong ngành nuôi tôm, nông dân phải đăng ký với Bộ Thuỷ sản; các trang trại lớn phải xây dựng khu xử lý nước và các chất thải đáp ứng được tiêu chuẩn áp dụng trong ngành. Thêm vào đó, Thái Lan còn thành lập nhiều trung tâm kiểm tra chất lượng tôm xuất khẩu như dư lượng độc tố, kiểm tra chặt chẽ nguồn thuốc phòng bệnh. Hơn nữa, Chính phủ Thái Lan còn khuyến khích các ngư dân áp dụng các biện pháp đánh bắt hải sản thích hợp để bảo vệ các loài động vật biển khác như rùa biển, một trong những yêu cầu để có thể nhập khẩu vào thị trường Hoa Kỳ.

Hộp 4.1: Chính sách hỗ trợ doanh nghiệp xuất khẩu sang thị trường EU của Thái Lan

Khi EU nêu ra vấn đề hoá chất có trong sản phẩm tôm và thịt gà của Thái Lan, thì Bộ Nông nghiệp và HTX Thái Lan tiến hành làm thủ tục để Hội đồng Châu Âu làm minh bạch các chiến lược hiện tại và những kế hoạch trong tương lai của Thái Lan nhằm giải quyết những vấn đề có liên quan đến hoá chất trong hai loại sản phẩm trên. Ngoài ra, Thái Lan còn đề nghị sự hợp tác của EU nhằm thực hiện một tiêu chuẩn duy nhất để kiểm định hàng nhập từ Thái Lan và những nơi khác, đồng thời yêu cầu EU giúp đỡ Thái Lan nâng cao khả năng về công nghệ sinh học và kiến thức về sản phẩm hữu cơ.

Bên cạnh đó, Thái Lan kiên quyết cấm sử dụng thuốc kháng sinh trong chăn nuôi (5 loại kháng sinh), vì chúng có liên quan đến bệnh ung thư, trong đó có CAP từ lâu đã là trở ngại lớn đối với xuất khẩu tôm của Thái Lan vào EU. Mọi trường hợp vi phạm đều bị đình chỉ hoạt động kinh doanh, sản xuất và bị phạt 10.000 baht. Thái Lan cũng cấm sử dụng các chất gây ô nhiễm môi trường mà EU nêu ra trong Phụ lục I của Chỉ thị 96/23/EEC. Họ xây dựng các tiêu chuẩn ngành về vùng nuôi ATVSTP và sạch bệnh đối với các cơ sở nuôi công nghiệp.

Tất cả những cố gắng và nỗ lực của Thái Lan trong quản lý hoạt động nuôi trồng và chế biến nông, thuỷ sản nhằm nâng cao chất lượng, VSATTP và BVMT đã giúp cho họ từ Nhóm II vươn lên Nhóm I, EU áp dụng chế độ kiểm tra thông thường từ nhiều năm nay, trong khi Trung Quốc, Ấn Độ và Việt Nam vẫn còn ở Nhóm II (Quyết định 97/296/EEC).

Nguồn: Tổng hợp của tác giả

74

Trong lĩnh vực nuôi trồng nông thuỷ sản, Thái Lan có những biện pháp mạnh, đồng bộ (có các văn bản của Thủ tướng, Bộ Nông nghiệp, Bộ Thuỷ sản, Cục Thuỷ sản...) để quản lý và xử lý nghiêm khắc các trường hợp vi phạm. Họ có cả các biện pháp để quản lý nguyên liệu nhập khẩu và chú trọng tới khâu xử lý kỹ thuật, đặc biệt quan tâm tới bảo tồn tài nguyên biển.

- Hỗ trợ doanh nghiệp công nghiệp xuất khẩu áp dụng ISO14001

Trong hơn ba thập kỷ qua, Thái Lan đã đạt được sự tăng trưởng kinh tế đáng khâm phục. Một trong những động lực tăng trưởng chủ yếu của kinh tế Thái Lan là phát triển xuất khẩu các mặt hàng có lợi thế về tài nguyên và nguồn lao động rẻ. Đó là hàng nông sản, thuỷ sản, các sản phẩm công nghiệp chế biến như da giày, dệt may. Tỷ lệ các mặt hàng xuất khẩu chế biến của Thái Lan hiện nay là hơn 70%. Những mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Thái Lan là dệt may, chế biến nông sản, thuỷ sản và sản phẩm lắp ráp công nghệ trung bình.

Trước tiên, Chính phủ Thái Lan đã chủ trương kết hợp các vấn đề kinh tế và vấn đề môi trường ngay từ khâu lập kế hoạch, tập trung chủ yếu vào các vấn đề môi trường quan trọng như bảo tồn tài nguyên đa dạng sinh học, hạn chế ô nhiễm công nghiệp, hỗ trợ doanh nghiệp thực hiện các yêu cầu về môi trường, khuyến khích tiêu dùng theo hướng thân thiện với môi trường, sử dụng các công cụ kinh tế trong QLMT.

Thái Lan đã áp dụng nhiều biện pháp để bảo vệ môi trường và nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm xuất khẩu, đặc biệt là thuỷ sản, rau quả và hàng dệt may. Những biện pháp chủ yếu được áp dụng là nâng cao hiểu biết về môi trường cho doanh nghiệp và các nhà quản lý; xây dựng hệ thống tiêu chuẩn quốc gia phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế, ban hành các quy định về bao bì đóng gói, nhãn sinh thái, áp dụng các phương pháp sản xuất sạch, sử dụng các công cụ kinh tế như thuế, lệ phí môi trường; chính sách hỗ trợ các doanh nghiệp như tín dụng (quỹ môi trường), cung cấp thông tin, kỹ thuật và chuyên môn, khuyến khích áp dụng các tiêu chuẩn môi trường như ISO 14000, HACCP, CODEX…

Về tiêu chuẩn ISO 14001, hiện nay số lượng chứng chỉ của Thái lan đã đạt tới 3106 chứng chỉ, tăng gấp đôi so với năm 2011

Bảng 4.1: Số lượng chứng chỉ ISO14001 của Thái Lan phân theo lĩnh vực

ISIC Ngành SL ISIC Ngành SL

Nông lâm nghiệp 172 3312 Dụng cụ và thiết bị đo lường 01 10

Khai thác than đá 4 332 Dụng cụ nhiếp ảnh 10 8

Khai thác dầu thô và khí tự nhiên 28 333 Đồng hồ 11 2

3610 Nội thất 151 Sản xuất chế biến và bảo quản thịt, cá, rau quả, chất béo 108 12

152 Sản phẩm sữa 3691 Trang sức 8 4

153 Sữa bột, tinh bột 3693 Hàng hóa thể thao 50 2

154 Thực phẩm khác 3699 Sản phẩm khác 60 10

155 Nước giải khát 37 Tái chế 14 30

16 Thuốc lá 401 Sản xuất điện 4 76

17 Công nghiệp dệt 402 Sản xuất khí 68 50

18 May mặc 41 Phân phối nước 18 38

19 Giầy da 45 Xây dựng 50 2

21 70 Giấy và sản phẩm giấy 502 Bảo trì, sửa chữa động cơ 16

22 Xuất bản in ấn 18 51/52 Bán buôn,bán lẻ thương mại 96

232 Sản phẩm dầu mỏ 60 551 Khách sạn 4

241 Hóa chất cơ bản 138 60-63 Giao thông vận tải 136

75

Sản phẩm hóa chất khác 114 642 Viến thông 2 242

Bảo hiểm 56 66 4 251 Sản phẩm cao su

Bất động sản 172 70 24 252 Sản phẩm nhựa

Máy tính 4 72 16 261 SX thủy tinh

Tư vấn kỹ thuật, kiến trúc 12 7421 8 2691-3 Gạch và sản phẩm từ gạch

Kiểm tra kỹ thuật và phân tích 94 7422 6 2694-5 Xi măng bê tông

Điều tra, bảo mật 2696-9 Sản xuất đá 2 7492/7 499 6

Làm sạch 24 7493 2 271 Sản xuất sắt thép

Bao bì 14 7495 2 272 Phi kim loại

Hành chính công 6 75 22 273 Công nghiệp đúc

Giáo dục 156 80 72 28 Sản phẩm kim loại

8511 Bệnh viện 140 46 29 Máy móc thiết bị

56 Máy móc văn phòng 30 90 Vệ sinh môi trường 30

Giải trí 170 921 2 31 Thiết bị điện

Hoạt động dịch vụ khác 232 93 2 32 Thiết bịi giải trí

Nguồn: www.tisi.go.th

- Chính sách về quản lý xuất khẩu

Luật Xuất khẩu và Nhập khẩu của Thái Lan quy định áp dụng hai loại giấy phép nhập khẩu: tự động và không tự động. Cơ quan quản lý là Tổng vụ Ngoại thương thuộc Bộ Thương mại. Giấy phép nhập khẩu được áp dụng đối với cả hàng nông sản và phi nông sản (trong đó đối với nông sản, giấy phép chủ yếu áp dụng để quản lý hạn ngạch thuế quan). Cơ sở của việc áp dụng giấy phép nhập khẩu đối với phần lớn các nhóm hàng là để hỗ trợ hoặc bảo hộ cho doanh nghiệp trong nước.

Một số hàng hoá khi xuất khẩu phải đăng ký với Tổng Vụ Ngoại thương, Bộ Thương mại để đảm bảo chất lượng, kiểm soát giá cả, cũng như bảo đảm an toàn thực phẩm. Giấy phép xuất khẩu được áp dụng trong trường hợp quản lý hạn ngạch hoặc cấm xuất khẩu. Các biện pháp này được áp dụng vì các lý do kinh tế, sức khoẻ và sự an toàn cũng như để thực hiện thoả thuận với các đối tác thương mại, đặc biệt là đối với các nhóm hàng như dệt may, phương tiện gắn động cơ, một số sản phẩm nông sản.

172 3311 Dụng cụ y tế Tổng cộng 3106

Bảng 4.2. Một số biện pháp quản lý xuất khẩu có liên quan trực tiếp đến mục đích bảo vệ môi trường của Thái Lan. Sản phẩm

Biện pháp Mục đích

Gỗ và các sản phẩm từ gỗ, mây. Giấy phép không tự động Bảo vệ rừng

Than củi (từ gỗ) Giấy phép không tự động Bảo vệ rừng

Bảo vệ tài nguyên thiên nhiên Than (tất cả các loại trừ than bánh từ than antraxit) Cấm trừ phi được phép của Cơ quan năng lượng quốc gia

Voi Giấy phép không tự động Bảo tồn động vật

Cho phép xuất khẩu Bảo tồn các loài gien gốc Tôm sú, sống (Black tiger shrimp)

Cá cảnh Cho phép xuất khẩu Bảo tồn động vật

Rare sea animals Cho phép xuất khẩu Bảo tồn động vật

Ngựa, la, lừa Giấy phép không tự động Bảo tồn động vật

Chuột chù Giấy phép không tự động Bảo tồn các loài động vật hiếm

Động vật hoang (277 loài) Giấy phép không tự động Bảo tồn động vật

76

Sản phẩm Biện pháp Mục đích

Thịt động vật hoang (292 kinds) Giấy phép không tự động Bảo tồn động vật

Rắn biển Giấy phép không tự động Bảo tồn tài nguyên ven biển và đáy biển

Geomyda spinosa Giấy phép không tự động Bảo tồn động vật

Cát tự nhiên Cấm xuất khẩu Bảo tồn các nguồn lực thiên nhiên có nguy cơ cạn kiệt

4.3. Kinh nghiệm của Indonesia

Indonesia là một quốc gia rất chú trọng đến công tác bảo vệ môi trường. Chính phủ Indonesia ban hành các chính sách và biện pháp cụ thể để quản lý môi trường trong ngành công nghiệp và sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản. Indonesia là quốc gia có nhiều nguồn lợi thủy sản từ biển, bởi vậy phát triển mạnh nuôi trồng hải sản ven biển và là một trong những quốc gia Châu Á xuất khẩu nhiều hải sản ra thị trường thế giới.

Indonesia đã có những chính sách, biện pháp mạnh và đồng bộ để quản lý hoạt động nuôi trồng và chế biến nông thuỷ sản, hạn chế tối đa mức ô nhiễm môi trường để đảm bảo sức khoẻ cho người dân, nâng cao khả năng cạnh tranh và uy tín của hàng nông, thuỷ sản xuất khẩu. Chính phủ Indonesia đã xây dựng Chương trình quốc gia về "Các dự án có tính trọng yếu về mặt môi trường phải thành lập quỹ BVMT và có giấy chứng nhận tuân thủ môi trường"

Để đáp ứng tốt các quy định môi trường của các thị trường xuất khẩu hàng nông - thuỷ sản, Indonesia đã triển khai thực hiện: (1) Quản lý hoạt động nuôi trồng và chế biến nông, thuỷ sản chặt chẽ và thống nhất từ trung ương đến địa phương; (2) Kiểm soát chặt chẽ hoạt động nhập khẩu thức ăn, hoá chất, kháng sinh, thuốc BVTV phục vụ nuôi trồng nông, thuỷ sản, đặc biệt là những chất gây ô nhiễm môi trường; (3) Đầu tư thiết bị kiểm tra hiện đại, tương đương với tiêu chuẩn của EU; (4) Đào tạo và nâng cao trình độ của cán bộ kiểm tra; (5) xây dựng quy phạm thực hành nuôi tốt (GAP) và áp dụng đại trà trong cả nước; (6) Nghiên cứu lai tạo giống thủy sản có năng suất, chất lượng cao, tạo ra giống thủy sản sạch; (7) Công tác khuyến ngư, đẩy mạnh tuyên truyền phổ biến các quy định về môi trường của EU đối với hàng nông thủy sản nhập khẩu cho các hộ nuôi trồng nông thủy sản, tập huấn, chuyển giao công nghệ về nuôi trồng nông thủy sản sạch, sơ chế và bảo quản nguyên liệu cho nông, ngư dân; (8) Xây dựng các trung tâm quan trắc cảnh báo môi trường tại các vùng nuôi.

4.4. Kinh nghiệm của Malaysia

Malaysia không có chính sách riêng về hỗ trợ các doanh nghiệp đáp ứng các yêu cầu trong xuất khẩu. Tuy nhiên, các chính sách hỗ trơ, ưu đãi doanh nghiệp BVMT cho thấy các doanh nghiệp sẽ được hưởng lợi ích kép khi vừa đáp ứng yêu cầu môi trường trong xuất khẩu vừa nhận được các hỗ trợ của Chính phủ để thực hiện. Một số chính sách thúc đẩy doanh nghiệp BVMT như sau:

- Chính phủ Malaysia rất quan tâm đến việc cấp giấy chứng nhận ISO 14001 bằng cách thúc đẩy thông qua luật pháp quốc gia, ví dụ chiến lược, kế hoạch và thông qua các giới hạn về lệ phí cấp giấy chứng nhận, tư vấn tài chính cho các doanh nghiệp. Chính phủ Malaysia cũng sử dụng ISO 14001 như là một quy định năng lực phụ, Malaysia yêu cầu các doanh nghiệp đáp ứng các quy định lượng thải quốc gia như là bước đầu tiên để cấp giấy chứng nhận ISO 14001.

Các loại khoáng chất có chứa cát tự nhiên Cấm, trừ trường hợp được phép của Cơ quan quản lý tài nguyên Bảo tồn các nguồn lực thiên nhiên có nguy cơ cạn kiệt

77

- Khuyến khích các doanh nghiệp, nhà máy, các cơ sở sản xuất, kinh doanh... áp dụng các biện pháp đổi mới kỹ thuật, sản xuất sạch, ít gây ô nhiễm hoặc khuyến khích các đơn vị sản xuất thu hồi chất gây ô nhiễm, tái sử dụng chất thải... ví dụ thu hồi xỉ than để sản xuất gạch xây dựng, thu hồi phế liệu để sản xuất giấy, bao bì, túi nilon v.v... bằng các ưu đãi về vay vốn sản xuất, ưu đãi về đất đai, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế nhập khẩu máy móc thiết bị hiện đại, thân thiện môi trường…

- Các chính sách ưu đãi về vốn, về lãi suất vay để thu hút vốn đầu tư của nước ngoài, có chính sách ưu đãi và hợp lý để giải quyết lao động cho các cơ sở bị đóng cửa do gây ô nhiễm môi trường, chính sách ưu đãi đầu tư để khuyến khích các cơ sở sản xuất ít gây ô nhiễm môi trường v.v... và đặc biệt ưu tiên đầu tư để xử lý ô nhiễm môi trường ở các lưu vực sông. Các chính sách ưu đãi đầu tư BVMT tập trung vào miễn thuế, trợ giúp vốn, cải tạo nhà ở, cách tính để chuyển nhượng quyền sử dụng môi trường, mức thải gây ô nhiễm.

- Ngành công nghiệp Malaysia là nguyên nhân lớn nhất gây ra tình trạng ô nhiễm, chính vì vậy, Chính phủ Malaysia đã thiết lập hệ thống phí ô nhiễm môi trường đối với các doanh nghiệp công nghiệp gây ô nhiễm. Hệ thống phí ô nhiễm của Malaysia được đánh giá là một trong những hệ thống phát triển nhất trong các nước đang phát triển. Khoản phí thu được dùng cho kiểm soát nguồn ô nhiễm, những dự án làm sạch môi trường và phát triển năng lực thể chế.

4.5. Các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp đáp ứng các yêu cầu môi trường trong thương mại quốc tế

của Việt Nam

Đối với Việt Nam, xuất khẩu là một trong những động lực chủ yếu của tăng trưởng kinh tế nhưng đang gặp phải rào cản lớn từ các tiêu chuẩn kỹ thuật của các nước nhập khẩu. Rào cản thương mại đối với hàng xuất khẩu Việt Nam áp dụng cho nhiều loại mặt hàng, trong đó chủ yếu tập trung vào các nhóm hàng nông, lâm, thủy sản với các hàng rào kỹ thuật nghiêm ngặt từ các thị trường nhập khẩu chính như Hoa Kỳ, EU, Nhật Bản.

Hộp 4.2: Hàng xuất khẩu bị trả về do không đáp ứng các yêu cầu về môi trường

Hằng năm, hàng xuất khẩu của Việt Nam vào các thị trường nhập khẩu chính như Hoa Kỳ, EU và Nhật Bản đối với các mặt thủy sản, nông sản như hàng rau, củ quả như tiêu, thanh long, mướp đắng, gạo, bao bì đóng hàng xuất khẩu hay các mặt hàng như dệt may, da giày thường bị trả về với tỷ lệ rất cao do vi phạm các yêu cầu về VSATTP, dư lượng thuốc thú y vượt ngưỡng, chứa chất gây ô nhiễm, dán nhãn…

Năm 2015, tại thị trường Liên Minh Châu Âu, Việt Nam có lô hàng bị từ chối cao nhất (chiếm 11,6%), sau đó đến Ấn Độ, Trung Quốc, Indonesia, Thái Lan… Ở thị trường Hoa Kỳ, Việt Nam đứng thứ 2 sau Trung Quốc, với tỷ lệ hàng bị từ chối là 14,2%. Ở thị trường Úc là 11,5%, Việt Nam đứng ở vị trí thứ 3. Còn ở Nhật Bản, tỷ lệ này lên tới 27,5%, Việt Nam chỉ đứng sau Trung Quốc về số lượng các lô hàng bị trả về.

Nhằm bảo vệ môi trường trong nước và nâng cao khả năng cạnh tranh của hàng xuất khẩu, các nước trong EU, Hoa Kỳ, Nhật Bản… đã áp dụng nhiều biện pháp hỗ trợ nâng cao khả năng đáp ứng các yêu cầu môi trường của nước nhập khẩu. Những quy định liên quan đến sản phẩm được áp dụng nhiều nhất là quy định và tiêu chuẩn về quá trình sản xuất và chế biến, quy định và tiêu chuẩn về bao bì và đóng gói, quy định và tiêu chuẩn về nhãn mác (nhãn môi trường và nhãn sinh thái). Việt Nam cũng khuyến khích các doanh nghiệp áp dụng các tiêu chuẩn quốc tế như ISO 14000, HACCP, CODEX.

Việt Nam đã có những bước tiến trong việc nâng cao khả năng đáp ứng các yêu cầu môi trường của sản phẩm nhằm mở rộng thương mại quốc tế, đặc biệt đối với các mặt hàng nông - thuỷ sản, đồ gỗ, các sản phẩm công nghiệp như da giày, dệt may, bao bì…

Nguồn: Tổng hợp của tác giả

78

1. Các chính sách hội nhập có liên quan đến thương mại và môi trường

Hiện nay Việt Nam đã và đang tham gia vào hội nhập kinh tế quốc tế với 04 hình thức cơ bản, đó là: hội nhập khu vực (ASEAN), tham gia các diễn đàn hợp tác kinh tế (ASEM và APEC), hội nhập song phương (Việt Nam đã ký kết 87 Hiệp định thương mại song phương, 48 Hiệp định khuyến khích và bảo hộ đầu tư và 42 Hiệp định tránh đánh thuế hai lần) và hội nhập đa phương (WTO, TPP, ASEAN+++).

Đối với các FTA thế hệ mới, hiện nay Việt Nam đã ký kết, thực thi, và đang đàm phán tổng cộng tới 16 các hiệp định thương mại tự do (FTA):

10 FTA: đã ký kết và thực thi có 6 FTA ký kết với tư cách là thành viên ASEAN (gồm AFTA, 5 FTA giữa ASEAN với các đối tác Trung Quốc, Hàn Quốc, Ấn Độ, Nhật Bản, Úc và New Zealand), 4 FTA ký kết với tư cách là một bên độc lập (Chile, Nhật Bản, Hàn Quốc, Liên minh kinh tế Á-Âu).

Trong các FTA này, đáng chú ý là TPP và FTA Việt Nam – EU đã có các chương cam kết riêng về môi trường và phát triển thương mại bền vững, qua đó, tạo ra khung khổ pháp lý về môi trường cho Việt Nam và các quốc gia tham gia để đảm bảo phát triển thương mại bền vững (chi tiết đã được đề cập ở Phần 1,2).

2. Chính sách thương mại có liên quan đến môi trường

Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hoá giai đoạn 2011 – 2020, định hướng tới năm 2030 theo Quyết định 950/QĐ-TTg ngày 25/7/2012 đã đề ra mục tiêu chuyển dịch cơ cấu hàng hóa xuất khẩu theo hướng tăng nhanh tỷ trọng các sản phẩm xuất khẩu có giá trị gia tăng cao, sản phẩm chế biến sâu, sản phẩm có hàm lượng công nghệ cao, sản phẩm thân thiện với môi trường và việc giảm dần nhóm hàng nhiên liệu, khoáng sản thô (từ 11,2% năm 2010 xuống còn 4,4% vào năm 2020.

Chương trình hành động quốc gia về sản xuất và tiên dùng bền vững giai đoạn đến 2020 và tầm nhìn đến 2030 theo quyết định số 76/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ban hành ngày 11 tháng 01 năm 2016 cũng đã đưa ra mục tiêu về xuất khẩu bền vững với việc nâng dần tỷ trọng sản phẩm, dịch vụ thân thiện môi trường trong cơ cấu xuất khẩu.

3. Các chính sách môi trường có liên quan đến thương mại

Hệ thống chính sách về môi trường của Việt Nam không phân biệt giữa các doanh nghiệp xuất khẩu với các doanh nghiệp sản xuất cho tiêu dùng nội địa. Việc hỗ trợ các doanh nghiệp thực hiện các hoạt động bảo vệ môi trường hiện nay được quy định trong hầu hết hệ thống các chiến lược chính sách phát triển quốc gia, cũng như hệ thống Hiến pháp, Luật và các văn bản quy phạm pháp luật.

Các quy định về yêu cầu môi trường đối với sản phẩm hầu hết được quy định trong Luật BVMT, Luật bảo vệ sức khoẻ nhân dân, Pháp lệnh chất lượng hàng hoá, Điều lệ vệ sinh,… Việt Nam đã ban hành Bộ tiêu chuẩn Việt Nam, trong đó quy định về tiêu chuẩn nói chung và tiêu chuẩn môi trường nói riêng đối với hàng hoá xuất khẩu như tiêu chuẩn đối với, gạo, cà phê, thuỷ sản, chè, sản phẩm gỗ, thực phẩm… Đồng thời ban hành các quy định về kiểm tra, giám sất chất lượng hàng xuất khẩu, các cơ sở sản xuất kinh doanh hàng xuất khẩu có ảnh hưởng đến môi trường.

+ Chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia đến năm 2020 và tầm nhìn đến 2030 đã được Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1216/QĐ-TTg ngày 5 tháng 9 năm 2012 là chính sách quan trọng thể hiện quan điểm, định hướng phát triển có liên quan đến thương mại quốc tế như sau:

02 FTA: đã kết thúc đàm phán là FTA với Liên minh châu Âu, và Hiệp định Đối tác chiến lược xuyên Thái Bình Dương (TPP). 04 FTA: còn lại đang được đàm phán bao gồm: Hiệp định đối tác kinh tế toàn diện khu vực (RCEP), FTA ASEAN- Hồng Kông, FTA với Israel và FTA với Khối thương mại tự do châu Âu (EFTA).

79

thực thi các chính sách ưu đãi, hỗ trợ phát triển một số ngành, lĩnh vực cung ứng sản phẩm, hàng hóa thân thiện với môi trường, các sản phẩm tái chế, sản xuất năng lượng từ chất thải kết hợp thực hiện các gói kích cầu, thúc đẩy tiêu dùng các loại sản phẩm này, nhằm đẩy nhanh việc hình thành và phát triển ngành kinh tế môi trường.

• Nhà nước thực thi chính sách trợ giá; khuyến khích người dân tiêu dùng, sử dụng các sản phẩm thân thiện với môi trường,

• Đẩy mạnh hợp tác quốc tế nhằm thu hút nguồn lực cho bảo vệ môi trường; chủ động, sáng tạo trong việc đề xuất các sáng

sử dụng năng lượng sạch, tái tạo, các sản phẩm tái chế. Coi trọng vấn đề môi trường trong đàm phán, ký kết các hiệp định thương mại song phương, đa phương, đặc biệt trong hợp tác xuyên Thái Bình Dương; đẩy mạnh thực hiện các cam kết trong khuôn khổ Tổ chức Thương mại thế giới (WTO) liên quan đến dịch vụ môi trường; thu hút đầu tư nước ngoài cho bảo vệ môi trường, đồng thời xây dựng năng lực cung ứng dịch vụ môi trường để đáp ứng nhu cầu trong nước, từng bước mở rộng phạm vi hoạt động ra các nước trong khu vực.

+ Luật BVMT 2014 tại Chương XVII: Hợp tác quốc tế về bảo vệ môi trường có quy định Nhà nước khuyến khích cơ quan, tổ chức và cá nhân chủ động đáp ứng yêu cầu về môi trường để nâng cao năng lực cạnh tranh của hàng hóa, dịch vụ trên thị trường khu vực và quốc tế.

Theo đó, các hoạt động bảo vệ môi trường được khuyến khích, gồm:

kiến hợp tác quốc tế; tham gia, tổ chức thực hiện hiệu quả các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.

bảo vệ, sử dụng hợp lý và tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên.

• • • • • ứng dụng công nghệ xử lý, tái chế chất thải, công nghệ thân thiện với môi trường. •

giảm thiểu, thu gom, tái sử dụng và tái chế chất thải. phát triển, sử dụng năng lượng sạch, năng lượng tái tạo; giảm thiểu phát thải khí gây hiệu ứng nhà kính, phá hủy tầng ô-zôn. sản xuất, kinh doanh, tiêu dùng sản phẩm thân thiện với môi trường.

+ Luật BVMT 2014 cũng quy định rõ các hoạt động BVMT được hưởng ưu đãi, hỗ trợ, gồm:

sản xuất thiết bị, dụng cụ bảo vệ môi trường; cung cấp dịch vụ bảo vệ môi trường; thực hiện kiểm toán môi trường; tín dụng xanh; đầu tư xanh.

Xây dựng hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt; Xây dựng cơ sở tái chế, xử lý chất thải rắn thông thường, chất thải nguy hại, khu chôn lấp chất thải; Xây dựng trạm quan trắc môi trường;

• • • • •

+ Luật đầu tư số 67/2014/QH13 do Quốc hội ban hành ngày 26/11/2014 có quy định các sản phẩm tiết kiệm năng lượng, tái chế, tái sử dụng chất thải sé được hưởng ưu đãi đầu tư, theo đó:

• Áp dụng mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp thấp hơn mức thuế suất thông thường có thời hạn hoặc toàn bộ thời

Xây dựng cơ sở công nghiệp môi trường, công trình bảo vệ môi trường phục vụ lợi ích công cộng; Sản xuất, kinh doanh sản phẩm thân thiện với môi trường;

• Miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu để tạo tài sản cố định; nguyên liệu, vật tư, linh kiện để thực hiện dự án đầu

gian thực hiện dự án đầu tư; miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp;

• Miễn, giảm tiền thuê đất, tiền sử dụng đất, thuế sử dụng đất.

Để thúc đẩy doanh nghiệp thực hiện các hoạt động BVMT, nghiên cứu, ứng dụng và thương mại hóa các sản phẩm đóng góp quan trọng cho bảo vệ môi trường, đạt các yêu cầu về môi trường trong sản xuất, sử dụng và thải bỏ, các sản phẩm thân thiện môi trường… Việt Nam đã ban hành rất nhiều các chính sách và các hỗ trợ ưu đãi quan trọng như: Chương trình phát triển thị trường khoa học và công nghệ đến năm 2020; Chiến lược sử dụng công nghệ sạch giai đoạn đến năm 2020, tầm nhìn đến 2030; Chiến lược sản xuất sạch hơn trong công nghiệp đến năm 2020; Chương trình quốc gia phát triển công nghệ cao đến năm 2020 và Danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển và danh mục sản phầm công nghệ cao được khuyến khích phát triển; Chương trình phát triển một số ngành công nghiệp công nghệ cao đến năm 2020; Chương trình phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao đến năm 2020; Chương trình sản phẩm quốc gia đến năm 2020. Các hỗ trợ, ưu đãi tập trung vào các nội dung sau:

tư;

80

• Được ưu tiên vay vốn từ ngân hàng phát triển Việt Nam và các ngân hàng thương mại, từ các quỹ, kinh phí đầu tư phát triển và kinh phí sự nghiệp với ưu đãi về tổng mức vay đầu tư, thời hạn và ân hạn cho vay được áp dụng cho mức ưu đãi cao nhất Bảo lãnh cho vay, lãi suất ưu đãi với trường hợp vay ODA hoặc của các tổ chức tài chính quốc tế

• • Ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế xuất nhập khẩu đối với linh phụ kiện phụ trợ • Được ưu tiên bố trí địa điểm trong các cụm, khu, điểm công nghiệp, khu công nghệ cao • Được giao đất không thu tiền sử dụng đất hoặc thuê với ưu đãi cao nhất về tiều sử dụng đất hoặc thuê đấ theo quy định • Ưu tiên tham gia vào chương trình xúc tiến đầu tư, thương mại của nhà nước. • Khuyến khích và hỗ trợ tham gia các hội chợ, triển lãm trong nước và quốc tế • Doanh nghiệp sản xuất, cung ứng đầu vào cho sản xuất sản phẩm hoặc mua sản phẩm trong các dự án sử dụng vốn nhà nước

• Hỗ trợ và tạo thuận lợi cho doanh nghiệp liên kết đảm bảo nguyên liệu chế biến, phân phối sản phẩm trên thị trường.

được áp dụng hình thức chỉ định thầu hoặc giao thầu theo quy định của pháp luật

Hộp 4.3: Các hỗ trợ, ưu đãi cho doanh nghiệp tham gia chương trình quốc gia phát triển công nghệ cao đến năm 2020: các nội dung có liên quan đến môi trường

1. Ưu tiên đầu tư

▪ Công nghệ sinh học: công nghệ vi sinh xử lý môi trường, công nghệ sản xuất polyme sinh học có khả năng tự phân hủy ▪ Công nghê vật liệu mới: ứng dụng công nghệ nano trong bảo vệ môi trường; siêu bền, siêu nhẹ, thân thiện với môi trường

▪ Công nghệ chế tạo sơn chuyên dụng cao cấp, thân thiện với môi trường ▪ Công nghệ cao trong công nghiệp và dịch vụ: bảo vệ môi trường sinh thái và tiết kiệm năng lượng trong công nghiệp hóa chất, dược phẩm và chế biến thực phẩm; tạo ra các nguồn năng lượng tái tạo, sản xuất thiết bị tiết kiệm năng lượng.

▪ Công nghệ cao trong nông nghiệp: các chế phẩm sinh học xử lý môi trường ▪ Công nghệ chuyển hóa và lưu trữ các nguồn năng lượng tái tạo.

2. Khuyến khích đầu tư

▪ Nhiên liệu sinh học được sản xuất bằng công nghệ sinh học từ tảo, chế phẩm nông nghiệp, chất thải ▪ Bộ biến đổi thông minh từ năng lượng gió và mặt trời, tấm pin năng lượng mặt trời thông minh kết nối điện lưới và internet

▪ Thiết bị và trạm phát điện dùng năng lượng gió, mặt trời, thủy điện ▪ Vật liệu siêu bền, siêu nhẹ thân thiện với môi trường cho xây dựng ▪ Vật liệu phục vụ quá trình thu, lưu trữ và chuyển hóa nguồn năng lượng mới.

3. Các hỗ trợ, ưu đãi

- Nghiên cứu, thử nghiệm:

▪ Tài trợ 100% cho các dự án nghiên cứu đạt trình độ công nghệ khu vực, đóng góp tạo ra các sản phẩm chủ lực của các ngành kinh tế, dịch vụ công ích

▪ Các dự án có hiệu quả ứng dụng sẽ được hỗ trợ cả chi phí nghiên cứu đầu tư và triển khai ứng dụng ▪ Hỗ trợ chi phí đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật và chi phí vận hành doanh nghiệp ươm tạo công nghệ trong 5 năm đầu hoạt động.

- Sản xuất và phát triển thị trường

▪ Ứng dụng, sản xuất sản phẩm và cung cấp dịch vụ: hỗ trợ đầu tư vay vốn, kinh phí tham gia các hội chợ, triển lãm; được ưu đãi cao nhất về đất dai, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế xuất nhập khẩu, VAT; ▪ Vay tốt đa 85% tại Ngân hàng Phát triển, miễn phí lãi suất 5 năm đầu.

Ngoài ra, một số chính sách khác có liên quan bao gồm: Nghị định số 69/2008/NĐ-CP về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường; Nghị định số 04/2009/NĐ-CP về ưu đãi, hỗ trợ hoạt động BVMT; Quyết định số 1292/QĐ-TTg ngày 1/8/2014 phê duyệt kế hoạch hành động phát triển ngành CNMT và tiết kiệm năng lượng thực hiện chiến lược công nghiệp hóa của Việt Nam trong khuôn khổ hợp tác Việt Nam – Nhật Bản đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030...

Nguồn: Quyết định 2457/QĐ-TTg ngày 31/12/2010 của Thủ tướng chính phủ về việc phê duyệt Chương trình quốc gia phát triển công nghệ cao đến năm 2020.

81

4.6. Bài học kinh nghiệm và một số gợi ý chính sách nhằm hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao khả năng

đáp ứng các yêu cầu môi trường trong thương mại quốc tế

1. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam

Qua nghiên cứu kinh nghiệm của các nước trong việc đáp ứng các quy định môi trường để đẩy mạnh xuất khẩu Việt Nam cần phải thực hiện các giải pháp sau đây:

• Chính sách khuyến khích mở cửa thị trường phải đi kèm với các chính sách và biện pháp hạn chế ô

nhiễm môi trường xuyên quốc gia;

• Chính sách tăng trưởng xuất khẩu phải đi kèm với các chính sách và biện pháp bảo tồn tài nguyên thiên

nhiên, đa dạng sinh học;

• Chính sách bảo vệ môi trường trong nước phải tạo điều kiện nâng cao khả năng cạnh tranh của hàng

hoá và dịch vụ bằng cách đáp ứng các yêu cầu môi trường của các nước nhập khẩu;

• Xây dựng hệ thống tiêu chuẩn quốc gia phù hợp với quy định quốc tế để kiểm soát ô nhiễm môi trường xuyên quốc gia, bảo hộ hợp lý sản xuất trong nước và nâng cao khả năng cạnh tranh của hàng hoá xuất khẩu.

• Hỗ trợ doanh nghiệp áp dụng các quy trình và công nghệ sản xuất thân thiện với môi trường: Thúc đẩy phát triển công nghệ, nhất là công nghệ thân thiện với môi trường; khuyến khích áp dụng quy trình sản xuất thân thiện với môi trường như: quy trình sản xuất rau an toàn, thịt an toàn, nuôi trồng thủy sản an toàn … hỗ trợ các doanh nghiệp có được chứng chỉ môi trường đối với hàng hóa xuất khẩu. Hỗ trợ doanh nghiệp áp dụng mô hình quản lý môi trường tiên tiến nhau ISO 14000, HACCP …

• Xây dựng tiêu chuẩn quốc gia theo hướng phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế về tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm, về quy trình sản xuất thuân thiện với môi trường (PPM), các quy định và tiêu chuẩn về bao bì, đóng gói, nhãn môi trường và nhãn sinh thái;

• Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra hoạt động bảo vệ môi trường và có chính sách hỗ trợ và kiểm soát đặc biệt đối với một số ngành mà việc phát triển sản xuất, xuất khẩu có tác động trực tiếp đến môi trường như: nông nghiệp, khai thác và xuất khẩu thủy sản, lâm sản, khoáng sản

• Hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng lực BVMT cần phải tiến hành thường xuyên, kịp thời và thiết thực.

Hộp 4.2: Chính sách hỗ trợ xuất khẩu bền vững đối với nông – thủy sản

• Quản lý hoạt động nuôi trồng và chế biến nông, thủy sản chặt chẽ và thống nhất từ trung ương đến địa phương,

• •

phải có các biện pháp mạnh và đồng bộ để quản lý và xử lý nghiêm khắc các trường hợp vi phạm. Kiểm soát chặt chẽ hoạt động nhập khẩu thức ăn, hoá chất, kháng sinh, thuốc BVTV phục vụ nuôi trồng nông, thủy sản, đặc biệt là những chất gây ô nhiễm môi trường. Xây dựng nhiều trung tâm kiểm tra chất lượng, VSATTP và dư lượng kháng sinh ở các vùng nguyên liệu lớn; các trung tâm quan trắc cảnh báo môi trường ở các vùng nuôi tập trung. Đầu tư thiết bị kiểm tra hiện đại, tương đương với tiêu chuẩn của các thị trường xuất khẩu Tăng cường công tác khuyến nông, khuyến ngư, đẩy mạnh tuyên truyền phổ biến các quy định về môi trường của EU đối với hàng nông, thủy sản nhập khẩu, tập huấn, chuyển giao công nghệ cho nông, ngư dân về nuôi trồng nông thủy sản sạch, sơ chế và bảo quản nguyên liệu. Chú trọng thực hiện các giải pháp về kỹ thuật (quy phạm thực hành nuôi tốt - GAP, có các chuyên gia giỏi...).

2. Một số gợi ý chính sách

Trở ngại lớn nhất đối với các nước, đặc biệt là các nước đang phát triển hiện nay là làm thế nào để tận dụng được cơ hội của quá trình tự do hoá thương mại để phát triển kinh tế đồng thời hạn chế được những tác động tiêu cực của nó đối với các vấn đề xã hội và môi trường. Trong bối cảnh như vậy cần thiết phải có sự phối hợp chính sách trong phát triển thương mại và bảo vệ môi trường ngay từ giai đoạn đầu của quá trình công nghiệp hoá

Nguồn: Tổng hợp của tác giả

82

- Về phía chính phủ

• Điều chỉnh các chính sách thương mại phù hợp với các chuẩn mực thương mại quốc tế nhằm tận dụng được những cơ hội

• Đáp ứng các yêu cầu môi trường đối với sản phẩm để nâng cao khả năng tiếp cận thị trường khi các rào cản thương mại bị

của quá trình tự do hoá thương mại, phát huy lợi thế so sánh quốc gia để tăng trưởng kinh tế; Có các biện pháp hữu hiệu và kịp thời ngăn ngừa và đối phó với nguy cơ ô nhiễm môi trường qua biên giới do gia tăng trao đổi thương mại với các đối tác bên ngoài; Bảo vệ tài nguyên đa dạng sinh học và các nguồn tài nguyên không tái tạo khác, hạn chế ô nhiễm do tăng trưởng nóng của nền kinh tế;

• Quản lý chặt chẽ thị trường trong nước để hạn chế đến mức tối đa ảnh hưởng đối với môi trường của việc đẩy nhanh phát

bãi bỏ;

• Việc thực thi triển khai áp dụng hệ thống quản lý môi trường của doanh nghiệp phụ thuộc vào năng lực nội tại của doanh nghiệp và vai trò hỗ trợ của nhà nước. Trong đó, vai trò của nhà nước hết sức quan trọng. Nếu không có sự hỗ trợ và quan tâm của nhà nước, các doanh nghiệp ở các nước đang và kém phát triển sẽ rất khó khăn trong việc nâng cao năng lực của mình. Nhà nước cần tăng cường hỗ trợ, nhất là tài chính cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong việc nâng cao năng lực BVMT.

- Về phía các doanh nghiệp:

• •

triển kinh tế thị trường. Tăng cường sự phối hợp giữa các Bộ/ngành, địa phương trong việc khai thác có hiệu quả các nguồn lực phát triển thương mại và bảo vệ môi trường.

Thường xuyên cập nhật thông tin về các tiêu chuẩn kỹ thuật môi trường mới từ các nước nhập khẩu. Chủ động đầu tư, đổi mới công nghệ, xây dựng quy trình sản xuất chế biến đảm bảo các tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm môi trường, từ đó giảm giá thành sản xuất, mặt khác nâng cao chất lượng để đáp ứng được các tiêu chuẩn của nước nhập khẩu. Triển khai áp dụng các hệ thống quản lý tiêu chuẩn chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế và đáp ứng yêu cầu bảo vệ sức khỏe, môi trường nhằm nâng cao khả năng tiếp cận thị trường xuất khẩu, tăng cơ hội tham gia vào chuỗi cung ứng bền vững toàn cầu.

83

Kết luận

Bảo vệ môi trường là một trong những yêu cầu quan trọng trong thực hiện các cam kết hội nhập kinh tế quốc tế giai đoạn hiện nay. Việc thực hiện các cam kết môi trường có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh, kiểm soát ô nhiễm và quản lý tài nguyên ở tất cả các cấp độ: doanh nghiệp, quốc gia và toàn cầu. Đáp ứng yêu cầu cam kết hội nhập trong lĩnh vực môi trường sẽ làm thuận lợi hoá thương mại, đáp ứng các quy định, tiêu chuẩn môi trường của các thị trường xuất khẩu vốn là rào cản đối với thương mại, tạo điều kiện cho việc tiếp cận các thị trường có yêu cầu cao về môi trường, đồng thời hạn chế những tác động tiêu cực đối với môi trường, đảm bảo phát triển kinh tế bền vững. Thực hiện tốt các cam kết quốc tế về bảo vệ môi trường còn góp phần nâng cao uy tín quốc gia và doanh nghiệp, tạo môi trường kinh doanh thuân lợi và tin cậy đối với các đối tác nước ngoài. Tuân thủ các quy định về bảo vệ môi trường trong hội nhập kinh tế quốc tế còn giúp các doanh nghiệp phòng tránh được những tranh chấp trong thương mại quốc tế liên quan đến các vấn đề môi trường.

Chính vì vậy, việc cung cấp thông tin cho doanh nghiệp và cán bộ quản lý thương mại về các vấn đề môi trường trong thương mại quốc tế đóng vai trò quan trọng đối với thúc đẩy phát triển thương mại bền vững của mỗi quốc gia. Cuốn tài liệu này được biên tập với mục tiêu cung cấp những thông tin cơ bản về các vấn đề môi trường trong thương mại quốc tế, đặc biệt nhấn mạnh vào các quy định, tiêu chuẩn môi trường của một số mặt hàng và thị trường xuất khẩu chủ lực của Việt Nam, các cam kết môi trường trong các FTA thế hệ mới cho doanh nghiệp cũng như cán bộ quản lý hoạt động trong lĩnh vực thương mại để phục vụ cho công tác quản lý và xây dựng chính sách.

84

Tài liệu tham khảo

A- Tài liệu tiếng Việt

1. Hồ Trung Thanh, 2003, Cơ sở khoa học nhằm giải quyết mối quan hệ giữa chính sách thương mại

và chính sách môi trường để phát triển thương mại bền vững ở Việt Nam.

2. Hồ Trung Thanh, 2007, Các quy định, tiêu chuẩn môi trường đối với các mặt hàng thủy sản, nông sản, mặt hàng đồ gỗ xuất khẩu, mặt hàng dệt may và da giầy. Đề xuất các giải pháp giúp doanh nghiệp đáp ứng các quy định tiêu chuẩn môi trường và tăng trưởng xuất khẩu bền vững.

3. Nguyễn Doãn Thị Liễu, 2001, “Các quy định pháp luật về môi trường trong tiến trình hội nhập với

các tổ chức quốc tế: WTO, EU, Hoa Kỳ, APEC, ASEAN và Hiệp định thương mại Việt - Mỹ”

4. Nguyễn Thanh Hưng, 2004, Các vấn đề môi trường trong các Hiệp định của Tổ chức thương mại thế giới (WTO), Khu vực thương mại tự do ASEAN (AFTA) và các giải pháp xử lý những vấn đề đặt ra đối với ngành thương mại Việt Nam.

5. Nguyễn Thế Chinh, 2005, Nghiên cứu một số trường hợp tranh chấp thương mại liên quan đến môi trường của Việt Nam và trên thế giới. Đề xuất giải pháp và cơ chế giải quyết tranh chấp cho hoạt động thương mại của Việt Nam trong thời gian tới.

6. Nguyễn Văn Lịch, 2007, Xây dựng hệ thống tài liệu về các vấn đề thương mại- môi trường liên quan

đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong hội nhập kinh tế quốc tế.

7. Trần Hoàn và David Luff, 2014, “Nâng cao hiệu quả đàm phán và thực thi các cam kết về hàng hóa

và dịch vụ môi trường cho Việt Nam”.

8. Trần Hoàn, 2014, Phát triển thương mại bền vững đáp ứng yêu cầu thực hiện mô hình tăng trưởng

xanh của Việt nam.

9. Trần Hoàn, 2016, Quá trình tự do hóa thương mại đối với hàng hóa và dịch vụ môi trường tại Việt

nam Việt Nam Những cơ hội và thách thức đối với Việt nam.

10. Trần Hoàn, 2016, Xây dựng Đề án tăng cường tham gia các cơ chế hợp tác giải quyết các vấn đề

môi trường trong Hiệp định thương mại tự do (FTA).

B- Tài liệu tiếng Anh

1. Brack, D., Harrington, A., de Andrade Correa, F., Cordonier Segger, M.-C., Gehring, M.W., Reynaud, P., & Mella, R. (2013). Climate change and sustainable energy measures in regional trade agreements (RTAs): An overview.www.ictsd.org/themes/climate-and-energy/research/climate- change-and-sustainable-energymeasures-in-regional-trade

2. George, C. (2013). Developments in regional trade agreements and the environment: 2012 update (OECD Trade and Environment Working Papers no. 2013/04). The series of regular updates prepared for the OECD’s Joint Working Party on Trade and Environment can be accessed at www.oecd-ilibrary.org/trade/oecd-tradeand-environment-working-papers_18166881

3. Jinnah, S., & Morgera, E. (2013). Environmental provisions in American and EU free trade agreements: A preliminary comparison and research agenda. Review of European Community and International Environmental Law, 22(3), 324–339.

4. Marin-Duran, G., & Morgera, E. (2012). Environmental integration in the EU’s external relations:

Beyond multilateral dimensions. Portland, OR: Hart.

5. The International Institute for Sustainable Development (IISD), 2002, Environment and Trade 6. The International Institute for Sustainable Development (IISD), 2014, Trade and Green Economy 7. WTO Committee on Trade and Environment, GATT/WTO Disputes Settlement Practice relating to

GATT Article XX, Doc. No. WT/CTE/W/203, 3/2002

8. WTO Committee on Trade and Environment, Matrix on Trade Measures pursuant to selected

Multilateral Environmental Agreement, Doc. No. WT/CTE/W/160/Rev.2, 4/2003;

9. WTO, 2004, Trade and Environment at the WTO