BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP HỒ CHÍ MINH
LÊ MINH TRƯỜNG
CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN Ý ĐỊNH KHỞI SỰ KINH
DOANH VÀ HÀNH VI KHỞI SỰ KINH DOANH – TRƯỜNG
HỢP CÁC CÁ NHÂN KHỞI NGHIỆP TẠI TP.HCM
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Thành Phố Hồ Chí Minh – Năm 2018
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP HỒ CHÍ MINH
LÊ MINH TRƯỜNG
CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN Ý ĐỊNH KHỞI SỰ KINH
DOANH VÀ HÀNH VI KHỞI SỰ KINH DOANH – TRƯỜNG
HỢP CÁC CÁ NHÂN KHỞI NGHIỆP TẠI TP.HCM
Chuyên ngành : Quản trị kinh doanh ( Hướng nghiên cứu)
Mã số : 60340102
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS PHẠM XUÂN LAN
Thành Phố Hồ Chí Minh – Năm 2018
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ “ Các yếu tố tác động đến ý định khởi
sự kinh doanh và hành vi khởi sự kinh doanh- trường hợp các cá nhân khởi
nghiệp tại Thành Phố Hồ Chí Minh” là kết quả của quá trình nghiên cứu thực sự
và nghiêm túc từ những kiến thức có được trong quá trình học tập tại Trường Đại
Học Kinh Tế TP.HCM. Kết quả thu thập số liệu được thực hiện trên địa bàn
TPHCM sau đó được thực hiện nghiên cứu từng bước để hoàn chỉnh viết báo cáo
dưới sự hướng dẫn khoa học của Thầy PGS.TS Phạm Xuân Lan.
Nội dung nghiên cứu có tham khảo và sử dụng những thông tin từ các tài liệu
trong và ngoài nước, các tài liệu tham khảo được liệt kê đầy đủ trong phần danh
mục tài liệu tham khảo.Trong quá trình nghiên cứu còn nhiều hạn chế, kính mong
quý Thầy/Cô và các bạn đọc bỏ qua cho những thiếu sót và xin chân thành nhận
những góp ý để bài nghiên cứu hoàn chỉnh hơn.
Thành Phố Hồ Chí Minh, ngày 09 tháng 10 năm 2017
Tác giả
Lê Minh Trường
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC HÌNH
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CHƢƠNG 1: MỞ ĐẦU ................................................................................................. 1
1.1. Lý do chọn đề tài ................................................................................................. 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài .................................................................................. 4
1.2.1. Mục tiêu nghiên cứu ..................................................................................... 4
1.2.2. Câu hỏi nghiên cứu ...................................................................................... 4
1.3. Phƣơng pháp nghiên cứu ..................................................................................... 5
1.4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ....................................................................... 6
1.4.1. Đối tƣợng nghiên cứu .................................................................................. 6
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu ...................................................................................... 6
1.5. Ý nghĩa nghiên cứu ............................................................................................. 6
1.6. Kết cấu luận văn .................................................................................................. 7
CHƢƠNG 2 CƠ SỞ LÝ THUYẾT ................................................................................ 9
2.1. Cơ sở lý thuyết về khởi sự kinh doanh và ý định khởi sự kinh doanh ................ 9
2.1.1. Khái niệm khởi sự kinh doanh ..................................................................... 9
2.1.2. Khái niệm ý định khởi sự kinh doanh ........................................................ 11
2.2. Các nhân tố tác động đến ý định khởi sự kinh doanh ....................................... 13
2.2.1. Mô hình hành vi hoạch định ....................................................................... 13
2.2.2. Các nghiên cứu về ý định khởi sự kinh doanh ........................................... 15
2.2.3. Các thành phần tác động lên ý định khởi sự kinh doanh ........................... 20
2.3. Ý định khởi sự kinh doanh và hành vi khởi sự kinh doanh............................... 26
2.3.1. Khái niệm hành vi khởi sự kinh doanh ...................................................... 26
2.3.2. Các nghiên cứu về mối quan hệ giữa ý định khởi sự kinh doanh và hành vi
khởi sự kinh doanh ....................................................................................................... 27
2.4. Mô hình nghiên cứu và các giả thuyết đề xuất .................................................. 30
TÓM TẮT CHƢƠNG 2 ............................................................................................... 31
CHƢƠNG 3 PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................................................... 32
3.1. Thiết kế nghiên cứu ........................................................................................... 32
3.2. Phƣơng pháp nghiên cứu ................................................................................... 33
3.2.1. Nghiên cứu định tính sơ bộ ........................................................................ 33
3.2.1. Nghiên cứu chính thức định lƣợng ............................................................. 38
3.2.3. Phƣơng pháp chọn mẫu .............................................................................. 39
CHƢƠNG 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..................................................................... 41
4.1. Thông tin mẫu nghiên cứu ................................................................................ 41
4.2. Kiểm định mô hình nghiên cứu ......................................................................... 43
4.2.1. Kiểm định độ tin cậy thang đo ( hệ số Cronbach Alpha ) .......................... 43
4.2.2. Phân tích nhân tố khám phá EFA ............................................................... 49
4.2.3. Phân tích tƣơng quan các biến trong mô hình nghiên cứu ......................... 59
4.2.4 Phân tích hồi quy ......................................................................................... 60
(Nguồn kết quả nghiên cứu) ..................................................................................... 70
4.3. Tóm tắt kết quả nghiên cứu ............................................................................... 71
CHƢƠNG 5 KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý ........................................................................ 73
5.1. Kết luận ................................................................................................................. 73
5.2 Hàm ý cho cấp quản lý hoạch định chính sách Thành Phố .................................... 75
5.2.1 Hàm ý về yếu thái độ với khởi sự kinh doanh ............................................ 76
5.2.2 Hàm ý về yếu tố chấp nhận rủi ro đối với khởi sự kinh doanh ................... 76
5.2.3 Hàm ý cho yếu tố ý kiến xung quanh đối với khởi sự kinh doanh .............. 78
5.2.4 Hàm ý về yếu tố nhu cầu thành tựu ............................................................. 79
5.2.5 Hàm ý về yếu tố cảm nhận về kiểm soát hành vi ........................................ 80
5.2.6 Hàm ý về hành vi khởi sự kinh doanh ......................................................... 80
5.3 Hạn chế nghiên cứu ............................................................................................ 81
5.4. Gợi mở cho hƣớng nghiên cứu tiếp theo ........................................................... 81
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1 Tổng kết các nghiên cứu có liên quan trƣớc đây từ một số tác giả ....29
Bảng 3.1 Thang đo khái niệm Thái độ ...............................................................34
Bảng 3.2 Thang đo khái niệm Kiểm soát hành vi ..............................................35
Bảng 3.3 Thang đo khái niệm Ý kiến ngƣời xung quanh ..................................35
Bảng 3.4 Thang đo khái niệm chấp nhận rủi ro .................................................36
Bảng 3.5 Thang đo khái niệm nhu cầu thành tựu ..............................................36
Bảng 3.6 Thang đo khái niệm ý định khởi sự kinh doanh .................................37
Bảng 4.1 Mô tả mẫu nghiên cứu ........................................................................42
Bảng 4.2 Tóm tắt kết quả kiểm định Cronbach Alpha.......................................44
Bảng 4.3 Tóm tắt kết quả EFA cho các biến độc lập .........................................51
Bảng 4.4 Kết quả bảng ma trận xoay nhân tố phân tích EFA lần 1 ...................52
Bảng 4. 5 Ma trận xoay nhân tố phân tích EFA lần cuối ...................................55
Bảng 4.6 Các thông số phân tích EFA khái niệm ý định khởi sự kinh doanh ...57
Bảng 4.7 Ma trận nhân tố phân tích EFA cho biến ý định khởi sự kinh doanh .57
Bảng 4.8 Các thông số phân tích EFA cho biến hành vi khởi sự kinh doanh ...58
Bảng 4.9 Ma trận xoay nhân tố phân tích EFA biến hành vi khởi sự kinh doanh
...................................................................................................................................58
Bảng 4.10 Hệ số tƣơng quan giữa các biến trong mô hình nghiên cứu .............60
Bảng 4.11 Model Summary mô hình 1 ..............................................................62
Bảng 4.12 ANOVA mô hình 1 ...........................................................................62
Bảng 4.13 Hệ số hồi quy mô hình 1 ...................................................................62
Bảng 4.14 Model Summary mô hình 2 ..............................................................68
Bảng 4.15 ANOVA mô hình 2 ...........................................................................68
Bảng 4.16 Hệ số Coefficients mô hình hồi quy 2 ..............................................69
Bảng 4.17 Tóm tắt các hệ số mô hình tổng thể ..................................................70
Hình 2.1 Lý thuyết hành vi có kế hoạch TPB .............................................................. 13
Hình 2.2 Mô hình các nhân tố cá nhân tác động đến ý định khởi sự kinh doanh ........ 16
Hình 2.3 Các nhân tố cá nhân và ngữ cảnh ảnh hƣởng đến ý định khởi sự kinh doanh
............................................................................................................................................. 17
Hình 2.4 Mô hình các nhân tố tác động đến ý định khởi sự kinh doanh dựa trên lý
thuyết hành vi có kế hoạch TPB ......................................................................................... 18
Hình 2.5 Mô hình nghiên cứu của Tarek (2016 ) ......................................................... 19
Hình 2.6 Mô hình các nhân tố tác động đến ý định khởi sự kinh doanh và dẫn tới hành
vi khởi sự kinh doanh thực sự .............................................................................................. 19
Hình 2.7 Mô hình nghiên cứu đề xuất .......................................................................... 30
Hình 3.1 Quy trình nghiên cứu ..................................................................................... 33
Hình 4.1 Biểu đồ thể hiện phân phối chuẩn của phần dƣ mô hình 1 ........................... 63
Hình 4.2 Thể hiện phân phối chuẩn của phần dƣ mô hình 2 ........................................ 68
Hình 4.3 Kết quả hồi quy tổng thể đƣợc tóm tắt ......................................................... 71
DANH MỤC CÁC HÌNH
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
KMO : Hệ số Kaiser – Myer – Olkin
EFA : Phân tích nhân tố khám phá (Exploratory Factor Analysis)
VIF : Hệ số nhân tố phóng đại phƣơng sai
NCTT : Khái niệm nhu cầu thành tựu
YD : Khái niệm ý định khởi sự kinh doanh
TĐ : Khái niệm thái độ đối với khởi sự kinh doanh
KSHV : Khái niệm cảm nhận khả năng kiểm soát hành vi
YK : Khái niệm ý kiến ngƣời xung quanh
CNRR : Khái niệm khuynh hƣớng chấp nhận rủi ro
NCTT : Khái niệm nhu cầu thành tựu
HVKS : Khái niệm hành vi khởi sự kinh doanh
TP.HCM : Thành Phố Hồ Chí Minh
HSIF : Quỹ đầu tƣ khởi nghiệp và sáng tạo TP. Hồ Chí Minh
SPSS : Statistical Package for the Social Sciences
TÓM TẮT
Xuất phát từ thực tiễn khởi nghiệp mạnh mẽ của giới trẻ trong thời gian gần
đây và Quốc Gia đã có những chính sách hổ trợ phát triển khởi nghiệp mạnh mẽ,
kết hợp với các nghiên cứu trong và ngoài nƣớc có liên quan đến đề tài và cơ sở lý
thuyết phù hợp để có đƣợc mô hình nghiên cứu chính thức của luận văn.
Bài nghiên cứu kế thừa các nghiên cứu trƣớc có liên quan đồng thời bổ sung
vào mô hình nghiên cứu một cấp biến nghiên cứu, mô hình nghiên cứu xác định
đƣợc 5 thành phần tác động lên ý định khởi sự kinh doanh là : thái độ đối với khởi
sự kinh doanh, ý kiến người xung quanh, khuynh hướng chấp nhận rủi ro, nhu cầu
về thành tựu, cảm nhận khả năng kiểm soát hành vi , từ ý định khởi sự kinh doanh
sẽ tác động lên hành vi khởi sự kinh doanh đây là điểm mới của đề tài so với các
nghiên cứu trƣớc, mẫu khảo sát đƣợc thu thập với số lƣợng phù hợp (tại Thành Phố
Hồ Chí Minh) để dùng các kỹ thuật phân tích định lƣợng nhƣ cronbach alpha, EFA,
tƣơng quan, hồi quy nhằm lƣợng hóa mức độ tác động của các yếu tố đến ý định
khởi sự kinh doanh và hành vi khởi sự kinh doanh, đồng thời kiểm định các giả
thuyết nghiên cứu. Kết quả cho thấy 5 giả thuyết nghiên cứu đều đƣợc chấp nhận từ
dữ liệu có đƣợc của nghiên cứu , trong đó nhu cầu thành tựu và thái độ đối với khởi
sự kinh doanh là 2 yếu tố tác động mạnh nhất đến ý định khởi sự kinh doanh (hệ số
Beta lần lƣợt là 0.297 và 0.2 ) đồng thời ý định khởi sự kinh doanh tác động rất
mạnh đến hành vi khởi sự kinh doanh ( hệ số beta 0.787 ),trên cơ sở các kết quả
nghiên cứu đề ra đƣợc các giải pháp thích hợp nhằm giúp cho các nhà hoạch định
chính sách của Thành Phố có đƣợc cơ sở để ra các quyết định hổ trợ chính sách
phát triển khởi nghiệp của địa bàn đƣợc tốt hơn
1
CHƢƠNG 1: MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài
Tình hình thực tiễn về khởi sự kinh doanh, việc khởi sự kinh doanh đã góp
phần tạo ra sự tăng trƣởng kinh tế của nền kinh tế, kết quả là tạo ra các tổ chức kinh
doanh vừa hoặc nhỏ đã thu hút hơn 90% lao động mới vào làm việc, bên cạnh đó
trong những năm gần đây, phong trào khởi nghiệp đang rất phát triển mạnh mẽ ở
Việt Nam, phong trào khởi nghiệp đƣợc giới trẻ tri thức rất quan tâm nhất là các bạn
sinh viên hoặc cựu học viên đã tốt nghiệp từ các trƣờng Đại học, Cao đẳng. Năm
2016 đƣợc nƣớc ta chọn làm năm quốc gia khởi nghiệp, nhằm khuyến khích sự phát
triển kinh tế đất nƣớc gắn liền với việc phát triển doanh nghiệp, thời gian qua đất
nƣớc đã có những chính sách khuyến khích phát triển khởi nghiệp và đƣợc sự quan
tâm của xã hội (Số doanh nghiệp đăng ký thành lập mới năm 2016 tính đến hết
ngày 20 tháng 12 trên cả nước đạt kỷ lục cao chưa từng có là 110.100 đơn vị, tăng
16,2% so với năm 2015 theo số liệu thống kê từ Cơ sở Dữ liệu quốc gia về đăng ký
doanh nghiệp Cục Quản lý đăng ký kinh doanh, Bộ Kế hoạch và Đầu Tư).
Việc khởi sự kinh doanh (khởi nghiệp) thƣờng có thể xảy ra với bất kỳ sinh
viên, học viên thuộc khối ngành nào. Thành Phố Hồ Chí Minh là trung tâm hoạt
động kinh tế của nƣớc ta (theo sở kế hoạch đầu tƣ TPHCM, năm 2016 ƣớc lƣợng có
393.669 doanh nghiệp đang hoạt động khu vực TPHCM) đồng thời cũng là nơi
chứa đựng nhiều tri thức mới mẻ và là nơi có nhiều doanh nghiệp lớn nhỏ đang hoạt
động cũng nhƣ hoạt động khởi nghiệp đƣợc nảy nở từ Thành Phố Hồ Chí Minh là
nhiều nhất (đến hết năm 2016, TP.HCM sẽ có khoảng 36.000 DN mới đƣợc cấp
phép thành lập với số vốn đăng ký là 292.610 tỷ đồng, tăng 12,7% về số lƣợng và
tăng 41,7% về vốn đăng ký so với cùng kỳ năm trƣớc (theo Sở Kế Hoạch Đầu Tƣ
TPHCM), hằng năm hoạt động khởi nghiệp cứ diễn ra liên tục và phát triển nhanh
chóng, tỷ lệ khởi nghiệp thành công là rất thấp (25% doanh nghiệp mới không tồn
tại quá 1 năm, xác suất này chỉ còn 10% doanh nghiệp sau khi qua 5 năm và chỉ có
2
6% trong năm thứ 10 ,theo Khởi Nghiệp Trẻ) bên cạnh đó TP.HCM đã bố trí gói
đầu tƣ 1.000 tỷ đồng từ ngân sách để hỗ trợ khởi nghiệp bao gồm cả những hộ kinh
doanh cá thể và đề ra mục tiêu đến năm 2020 sẽ hỗ trợ cho 2.000 dự án khởi nghiệp
và tính đến 2016 đã có khoảng 200 dự án đầu tiên đăng ký đƣợc hỗ trợ (theo số liệu
Sở Kế Hoạch Đầu Tư TPHCM) ngoài ra TPHCM có Quỹ đầu tư khởi nghiệp và
sáng tạo TP. Hồ Chí Minh (HSIF) đƣợc hình thành với mong muốn giúp cho các
doanh nghiệp khởi nghiệp Thành Phố Hồ Chí Minh nói riêng và Việt Nam nói
chung phát triển đƣợc dự án khởi nghiệp sáng tạo của mình, đóng góp chung vào sự
phát triển cho TP. Hồ Chí Minh. Với mục tiêu trở thành Thành phố khởi nghiệp cho
giới trẻ từ nguồn vốn đƣợc hình thành từ các doanh nghiệp, các nhà đầu tƣ, cá nhân
góp vốn, vấn đề hiện tại giới quản lý cũng rất quan tâm về việc khuyến khích các cá
nhân phát triển khởi sự kinh doanh, nhằm hiểu rõ hơn về động lực và các đặc điểm
để một cá nhân có thể khởi sự kinh doanh để từ đó khuyến khích ngày càng có
nhiều những cá nhân tham gia khởi nghiệp, góp phần vào công cuộc phát triển
kinh tế , bên cạnh khuyến khích những “Doanh Nhân tƣơng lai “ luôn hào hứng với
các kế hoạch cũng nhƣ ý định khởi sự kinh doanh đồng thời giúp các cá nhân hiểu
rõ về tiềm năng khởi sự kinh doanh của mình, với lý do đó bài nghiên cứu này đƣợc
thực hiện.
Thông qua quá trình tổng kết các nghiên cứu trong và ngoài nƣớc, cũng đã
có một số nghiên cứu thực hiện về ý định khởi sự kinh doanh (khởi nghiệp). Các
nghiên cứu trong nƣớc phần lớn tập trung vào ý định khởi sự kinh doanh dựa vào
các đặc điểm cá nhân và yếu tố ngữ cảnh, có thể kế đến một số nghiên cứu nhƣ Bùi
Thị Thanh Chi & Hoàng Thị Phƣơng Thảo (2013) Nghiên cứu về Ý định khởi
nghiệp của nữ học viên MBA tại TP. Hồ Chí Minh , Nguyễn Thị Thu Thủy (2014)
Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến tiềm năng khởi sự kinh doanh của sinh viên
Đại Học Quốc Gia Hà Nội , Lý Thục Hiền (2010) Nghiên cứu mối quan hệ giữa kỹ
năng chính trị với xu hướng khởi nghiệp kinh doanh của sinh viên chính quy ngành
quản trị kinh doanh. Tại nƣớc ngoài các nghiên cứu hầu nhƣ cũng tập trung vào các
đặc điểm cá nhân tác động đến ý định khởi sự kinh doanh nhƣ Kamal Và cộng sự
3
(2007) nghiên cứu các đặc điểm cá nhân “nhu cầu thành tựu, khả năng tự kiểm soát
hành vi, sáng tạo, chấp nhận rủi ro, tự tin” ảnh hưởng đến ý định khởi sự kinh
doanh , Donatus (2009) nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến ý định khởi sự kinh
doanh “nhu cầu thành tựu, khả năng kiểm soát hành vi, hỗ trợ từ môi trường “ , các
nghiên cứu liên quan thƣờng chỉ dừng lại nghiên cứu ở mức độ ý định khởi sự kinh
doanh, chƣa tập trung vào nghiên cứu các nhân tố tác động đến ý định khởi sự kinh
doanh để dẫn đến hành vi khởi sự kinh doanh thực sự. Trên nền tảng nghiên cứu
các nhân tố tác động đến ý định khởi sự kinh doanh và dẫn đến hành vi khởi sự kinh
doanh và dựa vào các nghiên cứu có kế thừa mô hình hành vi hoạch định của
Krugger (2000) để nghiên cứu về khởi sự kinh doanh nhƣ Lee và cộng sự (2012)
nghiên cứu thái độ với hành vi khởi sự kinh doanh, ý kiến xung quanh và khả năng
kiểm soát hành vi tác động đến ý định khởi sự kinh doanh hay Richard và cộng sự
(2014) xem xét hành vi khởi sự kinh doanh là một hành vi có kế hoạch được dẫn dắt
từ ý định khởi sự kinh doanh và các yếu tố tác động đến ý khởi sự kinh doanh. Tại
Việt Nam các nghiên cứu nói về hành vi khởi sự kinh doanh còn rất ít đặc biệt là
nghiên cứu kế thừa mô hình hành vi hoạch định để nghiên cứu về hành vi khởi sự
kinh doanh, với lý do đó luận văn Các Nhân Tố Tác Động Đến Ý Định Khởi Sự
Kinh Doanh Và Hành Vi Khởi Sự Kinh Doanh- Trường Hợp Các Cá Nhân Khởi
Nghiệp Trên Địa Bàn Thành Phố Hồ Chí Minh đƣợc thực hiện nhằm nghiên cứu
các nhân tố có tác động đến hành vi khởi sự kinh doanh thông qua ý định khởi sự
kinh doanh. Luận văn góp phần làm tài liệu tham khảo cho giới quản lý nhằm
khuyến khích phong trào khởi nghiệp của quốc gia trong công cuộc phát triển kinh
tế, hơn nữa các nhà quản lý có thể hiểu rõ hơn về các nhân tố tác động đến hành vi
khởi sự kinh doanh và ý định khởi sự kinh doanh để có những biện pháp chính sách
thích hợp nhằm thúc đẩy phomg trào khởi nghiệp trên địa bàn thành phố nói riêng
và đất nƣớc nói chung, bên cạnh đó cũng gợi ý cho các cá nhân quan tâm về khởi sự
kinh doanh hiểu biết hơn về những nhân tố tác động đến hành vi khởi sự kinh doanh
từ đó có những quyết định liên quan đến vấn đề khởi sự kinh doanh của bản thân
mình.
4
1.2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài
1.2.1. Mục tiêu nghiên cứu
Xác định các yếu tố tác động đến Ý định khởi sự kinh doanh từ đó dẫn
đến Hành vi khởi sự kinh doanh của các cá nhân khởi nghiệp trên địa bàn
Thành Phố Hồ Chí Minh.
Đánh giá mức độ quan trọng của các yếu tố tác động đến Ý định khởi sự
kinh doanh dẫn đến Hành vi khởi sự kinh doanh của các cá nhân khởi
nghiệp trên địa bàn Thành Phố Hồ Chí Minh.
Từ kết quả nghiên cứu nhằm góp phần làm tài liệu tham khảo cho cấp
quản lý hoạch định chính sách Thành Phố để khuyến khích phong trào
khởi nghiệp quốc gia, bên cạnh đó cũng giúp cho cấp quản lý hoạch định
chính sách Thành Phố nắm bắt đƣợc những nhân tố có tác động đến ý
định khởi sự kinh doanh để dẫn đến việc khởi nghiệp của các cá nhân và
có những giải pháp hỗ trợ nhằm có thể phát triển tinh thần khởi nghiệp
của địa bàn. Kết quả nghiên cứu cũng góp phần cho các cá nhân quan
tâm nhằm xác định đƣợc những yếu tố có thể dẫn đến hành vi khởi sự
kinh doanh để từ đó xem xét hành vi khởi sự kinh doanh của cá nhân là
một hành vi có kế hoạch và có sự chuẩn bị thích hợp từ trƣớc.
1.2.2. Câu hỏi nghiên cứu
Yếu tố nào ảnh hƣởng đến ý định khởi sự kinh doanh và hành vi khởi
sự kinh doanh ?
Tầm quan trọng của từng yếu tố đối với ý định khởi sự kinh doanh,
hành vi khởi sự kinh doanh nhƣ thế nào ?
Các nhà quản lý cần phải làm gì để kích thích phong trào khởi nghiệp
kinh doanh tại TPHCM cũng nhƣ Việt Nam ?
5
1.3. Phƣơng pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng nghiên cứu định lƣợng và nghiên cứu định tính kết hợp trong
quá trình nghiên cứu.
Nghiên cứu định tính
Thực hiện thảo luận nhóm với các cá nhân đã từng khởi sự kinh
doanh, cùng các thành viên có hiểu biết liên quan đến lĩnh vực của vấn đề
nghiên cứu (khởi sự kinh doanh), nhằm hiệu chỉnh thang đo của bài nghiên
cứu phù hợp với ngữ cảnh nghiên cứu và hoàn thiện bảng câu hỏi khảo sát để
tiến hành khảo sát và thu thập dữ liệu phục vụ cho nghiên cứu định lƣợng,
bên cạnh đó xem xét cơ sở lý thuyết về các yếu tố tác động đến ý định khởi
sự kinh doanh và hành vi khởi sự kinh doanh nhằm điều chỉnh mô hình
nghiên cứu phù hợp.
Nghiên cứu định lượng
Sau khi tiến hành nghiên cứu định tính để có đƣợc bảng hỏi hoàn chỉnh tiến
hành thu thập dữ liệu và sau đó sử dụng phần mềm SPSS 20.0 để phân tích dữ liệu
nghiên cứu định lƣợng thu thập đƣợc.
Thực hiện phân tích kiểm tra độ tin cậy thang đo thông qua kiểm tra hệ số
Cronbach Alphacủa các khái niệm nghiên cứu, từ đó phân tích nhân tố khám phá
EFA nhằm loại bỏ các biến quan sát không phù hợp khỏi thang đo, sau khi phân
tích nhân tố khám phá xem các biến quan sát có hội tụ đúng vào nhân tố hay khái
niệm mà nó đo lƣờng hay không để từ đó có đƣợc những biến quan sát đã thực sự
đo lƣờng tốt cho các khái niệm cần đo lƣờng, sau đó sẽ dùng kỹ thuật gom biến
nhằm đƣa vào đánh giá, lƣợng hóa mức độ tác động thông qua phương pháp hồi
quy tuyến tính để kiểm định các giả thuyết trong mô hình nghiên cứu và lƣợng giá
đƣợc mức độ tác động của các yếu tố đến ý định khởi sự kinh doanh cũng nhƣ sự
tác động của ý định khởi sự kinh doanh đến hành vi khởi sự kinh doanh của các cá
nhân khởi nghiệp, chi tiết đƣợc trình bày trong chƣơng 3 (phƣơng pháp nghiên cứu)
6
Thông qua kết quả nghiên cứu (kiểm định các giả thuyết, lượng hóa mức độ
tác động) sẽ đề xuất các gợi ý nhằm giúp giới quản lý có thể khuyến khích hành vi
khởi sự kinh doanh của các cá nhân để thúc đẩy và phát triển tinh thần khởi nghiệp
quốc gia.
1.4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
1.4.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Các yếu tố tác động đến ý định khởi sự kinh doannh và hành vi khởi sự
kinh doanh.
Đối tƣợng khảo sát : các cá nhân khởi nghiệp với quy mô kinh doanh vừa
Ý định khởi sự kinh doanh , hành vi khởi sự kinh doanh.
và nhỏ (bao gồm các cá nhân đã và đang khởi nghiệp) tại Thành Phố Hồ
Chí Minh, với số lƣợng mẫu nghiên cứu định lƣợng phù hợp để đảm bảo
sử dụng các kỹ thuật phân tích định lƣợng.
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi không gian : bài nghiên cứu đƣợc thực hiện trên địa bàn
Thành Phố Hồ Chí Minh.
Phạm vi thời gian : Bài nghiên cứu đƣợc thực hiện từ 15/05/2017-
05/10/2017.
1.5. Ý nghĩa nghiên cứu
Bài nghiên cứu xác định các nhân tố ảnh hƣởng đến ý định khởi sự kinh
doanh của các cá nhân trên địa bàn Thành Phố Hồ Chí Minh từ đây lƣợng giá đƣợc
mức độ ảnh hƣởng của các yếu tố đến ý định khởi sự kinh doanh để dẫn đến hành vi
khởi sự kinh doanh (khởi nghiệp), thông qua mô hình nghiên cứu và kiểm định các
giả thuyết nghiên cứu có thể đƣa ra đƣợc cơ sở khoa học cho việc khuyến khích
phong trào khởi nghiệp và khuyến khích các cá nhân tham gia khởi nghiệp ngày
càng phát triển hơn, cũng nhƣ cá nhân có ý định khởi sự kinh doanh có thể gia tăng
hành vi khởi sự kinh doanh.
7
Bài nghiên cứu là tài liệu tham khảo cho cấp quản lý hoạch định chính sách
Thành Phố nhằm khuyến khích phong trào khởi nghiệp của quốc gia, hƣởng ứng
năm 2016 là năm quốc gia khởi nghiệp thông qua mức độ tác động của các yếu tố
đến ý định và hành vi khởi sự kinh doanh đƣợc đo lƣờng để từ đó giới quản lý có
chính sách thích hợp nhằm khuyến khích phong trào khởi nghiệp của các cá nhân
khởi nghiệp trên địa bàn.
Dựa vào kết quả nghiên cứu, cung cấp những cơ sở nghiên cứu cho các bài
nghiên cứu có liên quan đến lĩnh vực khởi sự kinh doanh trong tƣơng lai.
Góp phần vào cơ sở lý thuyết cho những nghiên cứu có liên quan đến khởi
sự kinh doanh và hành vi khởi sự kinh doanh trong tƣơng lai, thông qua mô hình và
kết quả nghiên cứu mở ra hƣớng nghiên cứu về khởi sự kinh doanh dựa vào lý
thuyết hành vi hoạch định, xem khởi sự kinh doanh là một hành vi có kế hoạch và
đƣợc dẫn dắt từ ý định khởi sự kinh doanh.
1.6. Kết cấu luận văn
CHƢƠNG 1 MỞ ĐẦU
Giới thiệu một cách khái quát tổng quan về luận văn, các vấn đề chính của
luận văn tập trung vào.
CHƢƠNG 2 CƠ SỞ LÝ THUYẾT
Trình bày cơ sở lý thuyết về các khái niệm nghiên cứu, các nhân tố ảnh
hƣởng đến ý định khởi sự kinh doanh cũng nhƣ hành vi khởi sự kinh doanh, trình
bày các nghiên cứu liên quan nhằm đi đến mô hình nghiên cứu chính của bài nghiên
cứu, làm cơ sở cho các giả thuyết cần kiểm định.
CHƢƠNG 3 THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU
Trình bày phƣơng pháp nghiên cứu đƣợc sử dụng cho luận văn này, bao gồm
quy trình nghiên cứu, cách thức chọn mẫu, số lƣợng mẫu điều chỉnh để có đƣợc
8
thang đo và cách thức tiến hành nghiên cứu chính để có thể có đƣợc kết quả nghiên
cứu.
CHƢƠNG 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Trình bày kết quả nghiên cứ, thống kê mẫu nghiên cứu, kiểm định độ tin cậy
thang đo, phân tích nhân tố khám phá để đi đến kiểm định các giả thuyết nghiên cứu
và lƣợng giá tầm quan trọng của các yếu tố tác động đến ý định khởi sự kinh doanh
và hành vi khởi sự kinh doanh để từ đó làm cơ sở cho các hàm ý và kết luận ở
chƣơng 5 của bài nghiên cứu.
CHƢƠNG 5 KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý
Thông qua kết quả nghiên cứu đề xuất các hàm ý và kết luận, rút ra những
hạn chế cũng nhƣ gợi hƣớng cho các nghiên cứu tiếp theo.
9
CHƢƠNG 2 CƠ SỞ LÝ THUYẾT
Chƣơng 2 này trình bày cơ sở lý thuyết cho các khái niệm nghiên cứu có liên
quan đến mô hình nghiên cứu, trình bày các cơ sở lý thuyết về khởi sự kinh doanh,
ý định khởi sự kinh doanh, hành vi khởi sự kinh doanh và các yếu tố tác động đến ý
định khởi sự kinh doanh và hành vi khởi sự kinh doanh, thông qua tổng kết các
nghiên cứu có liên quan để có thể đƣa ra mô hình nghiên cứu đề xuất chính và các
giả thuyết nghiên cứu của luận văn, bên cạnh đó dựa vào cơ sở lý thuyết để có thể
tiến hành nghiên cứu định tính nhằm có đƣợc mô hình nghiên cứu và thang đo
chính thức phục vụ cho công tác khảo sát và nghiên cứu định lƣợng.
2.1. Cơ sở lý thuyết về khởi sự kinh doanh và ý định khởi sự
kinh doanh
2.1.1. Khái niệm khởi sự kinh doanh
Có rất nhiều tác giả đƣa ra nhiều khái niệm về khởi sự kinh doanh, chúng ta
có thể xem xét một số khái niệm về khởi sự kinh doanh đƣợc nghiên cứu trƣớc đây
nhƣ sau.
Theo Shapero & Shokol (1982) Khởi sự kinh doanh là một sự kiện bị tác
động bởi những thay đổi trong đời sống của con ngƣời , quyết định một cá nhân
thành lập một doanh nghiệp (hành động khởi sự kinh doanh) phụ thuộc vào những
thay đổi quan trọng trong cuộc sống của cá nhân đó và thái độ của cá nhân đối với
việc khởi sự kinh doanh hay bị thúc đẩy từ ý định khởi sự kinh doanh.
Acs & Laszlo (2007) cho rằng Khởi sự kinh doanh là quá trình bắt đầu
một doanh nghiệp mới, một doanh nghiệp mới là doanh nghiệp có biên chế trên số 0
trong bất kỳ năm nào và không tồn tại trong năm trƣớc, việc tạo ra doanh nghiệp
mới là thƣớc đo quan trọng trong việc khởi sự kinh doanh, khi bắt đầu một doanh
nghiệp mới là một trong những cách chủ yếu để doanh nhân đƣa những ý tƣởng mới
ra thị trƣờng, nói cách khác khởi sự kinh doanh có thể đại diện cho việc thƣơng mại
hóa các ý tƣởng.
10
Low & MacMillian (1988) cho rằng, khởi sự kinh doanh là việc tạo ra một
doanh nghiệp mới với tất cả các nhu cầu và sự thực hiện của nó. Những doanh
nghiệp mới này ngày càng tăng trong nền kinh tế cạnh tranh và toàn cầu hóa, là một
bộ phận không thể tách rời của sự tinh vi về kinh doanh, sự đổi mới và tính doanh
nghiệp đóng góp vào khả năng cạnh tranh của quốc gia.
Theo Iversen và cộng sự (2005) khởi sự kinh doanh là quá trình bằng cách
con ngƣời sẽ mang những đổi mới (hàng hóa, dịch vụ, quy trình…) đến với ngƣời
tiêu dùng, quá trình này mang tính năng động theo đó các doanh nhân mang những
đổi mới cho thị trƣờng thay thế các doanh nghiệp (hoặc sản phẩm, quy trình ) không
còn cạnh tranh, đồng thời gây áp lực lên các công ty hiện có, các hoạt động kinh
doanh mang sự đổi mới cho thị trƣờng và dẫn đến sự biến đổi về kinh tế.
Theo Ngoc Khuong & Huu An (2016) , Khởi sự kinh doanh là quá trình tạo
ra liên doanh mới hoặc tổ chức mới thông qua quá trình đó một vài giá trị sẽ đƣợc
tạo ra từ không có gì bằng cách đóng góp thời gian, nổ lực làm việc, tiền và chấp
nhận rủi ro để đạt đƣợc phần thƣởng thực sự (ví dụ nhƣ sự hài lòng hoặc tự chủ cá
nhân) và những phần thƣởng bên ngoài (ví dụ nhƣ các phần thƣởng liên quan đến
tiền).
Có rất nhiều khái niệm nói về khởi sự kinh doanh của các tác giả khác nhau
nhƣng nhìn chung các khái niệm có điểm chung khi nói về khởi sự kinh doanh, các
tác giả đều cho rằng khởi sự kinh doanh là việc bắt đầu một doanh nghiệp mới hay
một tổ chức kinh doanh mới với các nổ lực và mong muốn nhằm mục đích đƣa các
ý tƣởng của ngƣời khởi sự kinh doanh vào thị trƣờng để có thể tìm kiếm lợi nhuận
thông qua tổ chức mới hay doanh nghiệp mới của mình.
Bài nghiên cứu này sử dụng khái niệm khởi sự kinh doanh theo quan điểm
cho rằng khởi sự kinh doanh là một quá trình mà cá nhân tạo ra một công việc kinh
doanh để có thể đƣa những ý tƣởng của mình tiếp cận với thị trƣờng nhằm mục đích
tìm kiếm lợi nhuận thông qua việc kinh doanh.
11
2.1.2. Khái niệm ý định khởi sự kinh doanh
2.1.2.1. Khái niệm ý định
Khi nói về ý định ta có thể xem xét một số khái niệm về ý định của các tác
giả có liên quan trong những nghiên cứu trƣớc đây.
Assagioli (1973) cho rằng ý định đƣợc hiểu nhƣ là sự sẵn lòng của cá nhân
hoặc có kế hoạch tham gia vào một hành vi cụ thể, ý định đƣợc dùng để dự đoán
cho một hành vi trong tƣơng lai.
Theo Ajzen (1991) ý định đƣợc hiểu là trạng thái của tâm trí nó hƣớng sự
chú ý của cá nhân, những kinh nghiệm, hành động hƣớng đến những việc cụ thể tức
là mục tiêu hay cách thức đạt đƣợc một điều gì đó, nó nhƣ là một yếu tố tâm lý độc
lập hoạt động thông qua sự quan tâm, chú ý của cá nhân, giữ những ý tƣởng dự định
và sự ƣng thuận ban đầu về hành vi dự định.
Krueger và cộng sự (2000) thì cho rằng những ý định đƣợc cho là điều quan
trọng để hiểu rõ những hành vi mà một cá nhân sẽ thực hiện, có thể sẽ có sự khác
biệt giữa hành vi dự định và hành vi thực tế, tuy nhiên nó đƣợc xác định là một
trong những xu hƣớng của hành động để hƣớng tới một cái gì đó theo một cách nhất
định và nó là dự báo nhất quán của hành vi thực tế.
Thông qua các khái niệm khác nhau về ý định, ta có thể thấy rằng các tác
giả đƣa ra khái niệm ý định đều cho rằng : ý định là một dấu hiệu cho hành vi, ý
định sẽ giúp định hình hành vi xảy ra trong tƣơng lai và là một trạng thái tâm lý sẽ
hƣớng hành vi đến những gì đƣợc xem là ý định hay dự định từ trƣớc.
2.1.2.2. Khái niệm ý định khởi sự kinh doanh
Có rất nhiều tác giả đƣa ra các khái niệm liên quan đến ý định khởi sự kinh
doanh, một số khái niệm về ý định khởi sự kinh doanh tiêu biểu mà bài nghiên cứu
tham khảo.
12
Theo Krugger & BraZeal (1994) ý định khởi sự kinh doanh đƣợc định nghĩa
là việc cam kết để tạo ra một doanh nghiệp mới và chúng đóng vai trò là chìa khóa
an toàn cho hành vi kinh doanh sau này.
Shapero & Shokol (1982) thì cho rằng ý định khởi sự kinh doanh là việc tạo
ra một công việc kinh doanh mới hoặc tạo ra những giá trị mới trong công việc kinh
doanh hiện tại , ý định khởi sự kinh doanh đóng vai trò nhƣ một mối liên kết giữa
doanh nhân (ngƣời sáng lập) với tƣ cách là một cá nhân với bối cảnh mà công việc
kinh doanh đƣợc tạo ra.
Theo Birds (1988) ý định khởi sự kinh doanh đề cập đến các cá nhân mà
trạng thái của suy nghĩ hƣớng đến việc tạo ra công việc kinh doanh mới, phát triển
một nhận thức kinh doanh mới hoặc tạo ra giá trị mới trong doanh nghiệp hiện tại,
đây là yếu tố quan trọng trong việc tạo thuận lợi cho công việc kinh doanh mới
đƣợc tạo ra và có tác động đáng kể đến sự thành công cũng nhƣ tồn tại và phát triển
của doanh nghiệp.
Theo Dell (2008) định nghĩa ý định khởi sự kinh doanh là sự sẵn lòng của
các cá nhân để thực hiện hành vi kinh doanh, tham gia vào các hoạt động kinh
doanh, tự làm chủ hoặc thành lập một tổ chức kinh doanh mới, nó thƣờng gắn liền
với tham vọng, những động lực bên trong và cảm giác tự làm chủ của một cá nhân.
Có nhiều khái niệm về ý định khởi sự kinh doanh, nghiên cứu của luận văn
sử dụng khái niệm cho rằng ý định khởi sự kinh doanh là sự sẵn sàng để thực hiện
hành vi kinh doanh thông qua việc làm chủ hành vi kinh doanh hoặc thành lập tổ
chức kinh doanh của riêng mình đồng nghĩa với việc sẽ khởi sự kinh doanh (khởi
nghiệp) trong tƣơng lai nếu nắm bắt đƣợc các cơ hội và nguồn lực cần thiết.
13
2.2. Các nhân tố tác động đến ý định khởi sự kinh doanh
2.2.1. Mô hình hành vi hoạch định
Lý thuyết hành vi có kế hoạch cho rằng hành vi của con ngƣời là kết quả
của dự định thực hiện hành vi và khả năng kiểm soát của họ. Lý thuyết TPB này
đã đƣợc ứng dụng rộng rãi trong các nghiên cứu về hệ thống thông tin và
marketing trƣớc khi đƣợc các nhà nghiên cứu ứng dụng trong lĩnh vực khởi sự
kinh doanh.
Hình 2.1 Lý thuyết hành vi có kế hoạch TPB
(Nguồn: Ajzen, 1991)
Dự định thực hiện hành vi chịu tác động của 3 yếu tố
Thái độ của cá nhân đối với hành vi : thể hiện mức độ đánh giá tiêu cực
hoặc tích cực của cá nhân về việc khởi sự kinh doanh. Đó không chỉ đơn
14
giản là cảm giác của cá nhân mà bao hàm cả việc cân nhắc đánh giá giá trị
của hành vi (khởi sự kinh doanh) nó có khả năng đem lại lợi nhuận, có nhiều
ƣu điểm hơn hay không . Thái độ còn đƣợc hiểu nhƣ là việc đánh giá thẩm
định những thuận lợi hay khó khăn đối với hành vi, nhận thức của cá nhân về
việc thực hiện các hành vi.
Ý kiến người xung quanh : khái niệm này đo lƣờng các áp lực của xã hội
mà một cá nhân tự cảm nhận đƣợc về việc tiến hành hoặc không tiến hành
các hành vi (khởi sự kinh doanh). Cụ thể, nó là dự cảm của một cá nhân về
việc những ngƣời xung quanh có ủng hộ quyết định hành vi của mình hay
không, thể hiện sự ủng hộ, quan tâm, phản đối của những ngƣời xung quanh
đối với hành vi sẽ thực hiện.
Cảm nhận về khả năng kiểm soát hành vi : đƣợc định nghĩa là quan niệm
của cá nhân về độ khó hoặc dễ trong việc hoàn thành các hành vi (tôi thấy là
tôi có khả năng làm và đủ nguồn lực để làm một việc nào đó không), tuy
nhiên, cảm nhận về khả năng kiểm soát hành vi khác với khái niệm cảm nhận
về tự tin khởi sự kinh doanh ở chỗ cảm nhận về khả năng kiểm soát hành vi
không chỉ đơn thuần là dự cảm về việc có thể thực hiện đƣợc hành vi mà còn
là cảm nhận về việc có khả năng kiểm soát hành vi (khởi sự kinh doanh).
Dựa vào mô hình hành vi hoạch định, ta có thể thấy rằng hành vi đƣợc
dẫn dắt từ ý định từ trƣớc chứ nó không xảy ra ngẫu nhiên và ý định về hành
vi sẽ định hƣớng cho hành vi trong tƣơng lai trên cơ sở cho rằng việc khởi sự
kinh doanh là một hành vi đƣợc hình thành từ các yếu tố nhƣ thái độ đối với
việc khởi sự kinh doanh, cảm nhận về tính khả thi của hành vi khởi sự kinh
doanh, cảm nhận về ý kiến xung quanh đối với việc khởi sự kinh doanh để từ
đó hình thành ý định và dẫn đến hành vi khởi sự kinh doanh.
15
2.2.2. Các nghiên cứu về ý định khởi sự kinh doanh
Tình hình trong và ngoài nƣớc có rất nhiều nghiên cứu nói về ý định khởi sự
kinh doanh. Các dòng nghiên cứu về ý định khởi sự kinh doanh trên thế giới tạm
thời có thể chia thành 2 dòng nghiên cứu chính : dòng nghiên cứu về các đặc điểm
cá nhân, ngữ cảnh và dòng nghiên cứu dựa vào lý thuyết hành vi hoạch định.
Nghiên cứu về các đặc điểm cá nhân, ngữ cảnh nghĩa là các cá nhân có ý
định khởi sự kinh doanh thì phải hội tụ một số đặc điểm sau và không dựa trên nền
tảng của mô hình dự đinh khởi sự kinh doanh của Ajzen hay krueger, shapero và
Sokol. Theo Abir và cộng sự (2014) các dòng nghiên cứu về đặc điểm cá nhân và
ngữ cảnh cho thấy có 4 nhóm yếu tố chính tác động đến ý định khởi sự kinh doanh
của cá nhân gồm : nhóm nhân tố đặc điểm cá nhân (sự tự tin, chấp nhận rủi ro, nhu
cầu thành tựu, sáng tạo), các nhân tố có liên quan đến bối cảnh (văn hóa, xã hội,
kinh tế, chính trị…), các nhân tố liên quan đến động lực các nhân (mong muốn thu
nhập cao, mong muốn được an toàn hơn, mong muốn địa vị xã hội), các nhân tố
nhân khẩu học (tuổi, giới tính, trình độ giáo dục, kinh nghiệm kinh doanh) 4 nhóm
nhân tố này sẽ tác động đến ý định khởi sự kinh doanh của một cá nhân, tiêu biểu
trong dòng nghiên cứu về đặc điểm cá nhân và ngữ cảnh :
Nghiên cứu của Kamal và cộng sự (2007) về các tính cách cá nhân (một số
đặc điểm tâm lý) ảnh hƣởng đến ý định khởi sự kinh doanh cho rằng ý định
khởi sự kinh doanh của các cá nhân bị ảnh hƣởng mạnh bởi các đặc tính cá
nhân nhƣ : nhu cầu thành tựu, khả năng tự kiểm soát hành vi, sáng tạo, chấp
nhận rủi ro, tự tin, chấp nhận sự mơ hồ kết quả nghiên cứu cho thấy các yếu
tố nhu cầu thành tựu, khả năng tự kiểm soát hành vi, chấp nhận rủi ro, sáng
tạo, tác động đến ý định khởi sự kinh doanh của một cá nhân, nghiên cứu
này với quan điểm cho rằng các cá nhân có những đặc điểm đƣợc liệt kê thì
sẽ có ý định khởi sự kinh doanh mạnh hơn các cá nhân không hội tụ những
đặc điểm này.
16
Hình 2.2 Mô hình các nhân tố cá nhân tác động đến ý định khởi sự kinh doanh
(Nguồn Kamal et al 2007)
Nghiên cứu của Donatus (2009) kế thừa nghiên cứu về các đặc điểm
cá nhân tác động đến ý định khởi sự kinh doanh, nghiên cứu của Donatus đƣa ra
các nhân tố thuộc đặc điểm cá nhân nhƣ nhu cầu thành tựu, nhận thức về kiểm
soát hành vi, chấp nhận sự mơ hồ, bên cạnh có biến hỗ trợ của môi trường đóng
vai trò là biến điều tiết tác động đến ý định khởi sự kinh doanh của các cá nhân,
nghiên cứu này ngoài xem xét các yếu tố đặc điểm cá nhân có sự tham gia của
biến yếu tố môi trƣờng tác động đến mối quan hệ của các đặc điểm cá nhân với
ý định khởi sự kinh doanh, kết quả nghiên cứu cũng cho thấy rằng các yếu tố
nhƣ nhu cầu thành tựu càng lớn, khả năng kiểm soát hành vi càng tốt, chấp nhận
sự mơ hồ cao thì sẽ có ý định khởi sự kinh doanh càng mạnh.
17
Hình 2.3 Các nhân tố cá nhân và ngữ cảnh ảnh hƣởng đến ý định khởi sự kinh
doanh
(Nguồn Donatus , 2009)
Dòng nghiên cứu thứ 2 là các nghiên cứu nói về dự định khởi sự kinh doanh theo
quá trình, dòng nghiên cứu này đƣợc phát triển trên nền tảng của mô hình dự
định khởi sự kinh doanh của các nhà nghiên cứu : Lý thuyết hành vi có kế hoạch
của Ajzen (1991) , mô hình nghiên cứu của Shapero (1982) Krueger (2000), các
nghiên cứu này có chung quan điểm cho rằng hành vi khởi sự kinh doanh là một
quá trình và hành vi khởi sự kinh doanh là một hành động có kế hoạch nó đƣợc
dự báo tốt từ ý định khởi sự kinh doanh, tiếp nối trƣờng phái nghiên cứu này các
nhà nghiên cứu sau này cho ra đời nhiều mô hình dựa vào lý thuyết hành vi có kế
hoạch TPB đƣợc phát triển bởi Ajzen , Shapero, Krueger .Một số nghiên cứu tiêu
biểu trong dòng nghiên cứu khởi sự kinh doanh dựa vào lý thuyết hành vi có kế
hoạch :
Nghiên cứu Lee và cộng sự (2012) , nghiên cứu này dựa trên
nền tảng lý thuyết hành vi có kế hoạch TPB của Aijen, nghiên cứu cho
thấy có các biến tác động đến ý định khởi sự kinh doanh gồm : thái độ
với hành vi khởi sự kinh doanh, ý kiến chủ quan người xung quanh, cảm
nhận về kiểm soát hành vi , kiến thức được học về kinh doanh, đặc điểm
18
cá nhân, các biến này đóng vai trò là biến độc lập và đều ảnh hƣởng đến
ý định khởi sự kinh doanh, nghiên cứu này xem xét trọng tâm là 3 biến
thuộc mô hình hành vi có kế hoạch sẽ tác động đến ý định khởi sự kinh
Hình 2.4 Mô hình các nhân tố tác động đến ý định khởi sự kinh doanh dựa trên
doanh.
lý thuyết hành vi có kế hoạch TPB
(Nguồn Lee et al 2012)
Nghiên cứu của Tarek (2016), nghiên cứu này cũng dựa vào mô hình nghiên
cứu lý thuyết hành vi hoạch định cho rằng hành vi khởi sự kinh doanh là một hành
vi có kế hoạch đƣợc dẫn dắt từ ý định khởi sự kinh doanh, kết quả nghiên cứu cho
thấy cả 3 yếu tố thái độ đối với khởi sự kinh doanh, ý kiến xung quanh và cảm nhận
về khả năng kiểm soát hành vi đều tác động cùng chiều đến ý định khởi sự kinh
doanh.
19
Hình 2.5 mô hình nghiên cứu của Tarek (2016 )
(Nguồn Tarek 2016 )
Nghiên cứu của Richard và cộng sự (2014), nghiên cứu này cũng dựa trên
nền tảng của mô hình hành vi có kế hoạch, kết hợp quá trình tổng kết lý thuyết tác
giả đã xem xét hành vi khởi sự kinh doanh là một hành vi có kế hoạch và nó đƣợc
tác động bởi 4 nhóm yếu tố chính : thái độ đối với khởi sự kinh doanh, lợi ích có
được từ việc tự làm việc cho chính mình (khởi sự kinh doanh), cảm nhận về tính khả
thi, khuynh hướng đối với hành động khởi sự kinh doanh từ đó sẽ dẫn dắt đến ý định
khởi sự kinh doanh và hành vi khởi sự kinh doanh thực sự, nghiên cứu này đƣợc thể
hiện thông qua mô hình bên dƣới.
Hình 2.6 Mô hình các nhân tố tác động đến ý định khởi sự kinh doanh và dẫn
tới hành vi khởi sự kinh doanh thực sự
5
(Nguồn : Richard 2014)
20
Bài nghiên cứu này tác giả thực hiện dựa theo dòng nghiên cứu về dự định
khởi sự kinh doanh (dòng nghiên cứu dựa vào mô hình hành vi hoạch định), cho
rằng hành vi khởi sự kinh doanh là một hành động có kế hoạch, nó đƣợc chuẩn bị từ
trƣớc chứ không phải ngẫu nhiên, các yếu tố tác động đến ý định khởi sự kinh
doanh và dẫn đến hành vi khởi sự kinh doanh.
2.2.3. Các thành phần tác động lên ý định khởi sự kinh doanh
2.2.3.1. Thái độ
Có nhiều tác giả đƣa ra các khái niệm về thái độ khác nhau, có thể xem xét
một số khái niệm của các tác giả sau.
Theo Ajzen (1991) định nghĩa thái độ là cảm giác chung chung của cá nhân
về cảm giác dễ chịu hay khó chịu đối với các đối tƣợng kích thích khác nhau, nếu
họ có niềm tin về một đối tƣợng họ sẽ đạt đƣợc thái độ tích cực đối với đối tƣợng
đó.
Tarek (2016) cho rằng thái độ là trạng thái khi các cá nhân nhận biết một số
đối tƣợng sẽ đƣợc liên kết với một số thuộc tính nhất định, nhƣ vậy cách đánh giá
về thuộc tính sẽ đƣợc liên kết với đối tƣợng, thái độ dựa trên những niềm tin nổi bật
về các thuộc tính của đối tƣợng và những đánh giá liên quan đến các thuộc tính đó.
Bài nghiên cứu sử dụng khái niệm thái độ trong trƣờng hợp đối với việc khởi
sự kinh doanh đƣợc hiểu là tình trạng các cá nhân cho rằng việc khởi sự kinh doanh
sẽ có nhiều lợi thế hơn là bất lợi và đối với các cá nhân khởi sự kinh doanh sẽ mang
lại điều tuyệt vời, họ tin rằng mình sẽ làm đƣợc và họ cảm nhận đƣợc những kết quả
mà mình sẽ làm gắn liền với thuộc tính khởi sự kinh doanh.
Nghiên cứu của Aliyu et al (2015) cho thấy các cá nhân có thái độ với việc
khởi sự kinh doanh cho rằng việc khởi sự kinh doanh để trở thành doanh nhân sẽ có
nhiều lợi thế hơn là bất lợi đối với họ, kết quả nghiên cứu cho thấy biến thái độ với
khởi sự kinh doanh có tác động cùng chiều lên ý định khởi sự kinh doanh, điều này
21
có nghĩa là khi các cá nhân cho rằng việc trở thành một doanh nhân sẽ có nhiều lợi
thế hơn là bất lợi, họ cảm thấy bị thu hút rất cao để khởi sự kinh doanh.
Nghiên cứu của Lee et al (2012), Nghiên cứu về mối quan hệ giữa thái độ
khởi sự kinh doanh của các cá nhân với ý định khởi sự kinh doanh của họ, kết quả
nghiên cứu cho thấy mối quan hệ giữa biến thái độ với ý định khởi sự kinh doanh có
mối quan hệ cùng chiều với nhau , khi các cá nhân có thái độ tốt với việc khởi sự
kinh doanh sẽ dẫn họ đến ý định khởi sự kinh doanh cao hơn, nghiên cứu này cũng
giống với kết quả nghiên cứu của các tác giả Dohse và Walter (2009), Paço và cộng
sự (2011), các kết quả nghiên cứu cho thấy ý nghĩa quan trọng giữa thái độ đối với
hành vi và ý định khởi sự kinh doanh nó cho thấy rằng nếu các cá nhân khởi nghiệp
cảm nhận sẽ có nhiều lợi ích nếu họ khởi sự kinh doanh, có cái nhìn tích cực hơn về
kết quả nhận đƣợc trong tƣơng lai khi bắt đầu khởi sự kinh doanh thì thái độ của họ
đối với việc khởi sự kinh doanh sẽ ngày càng thuận lợi và ý định khởi sự kinh
doanh sẽ ngày càng mạnh mẽ hơn. Nhƣ vậy thông qua các nghiên cứu ta thấy các
nghiên cứu hỗ trợ cho giả thuyết có mối quan hệ cùng chiều giữa thái độ và ý định
khởi sự kinh doanh, khi thái độ với việc khởi sự kinh doanh là tích cực thì ý định
khởi sự kinh doanh sẽ mạnh mẽ và tích cực hơn.
2.2.3.2. Khả năng kiểm soát hành vi
Khi nói đến khái niệm kiểm soát hành vi chúng ta có thể xem xét đến một số
khái niệm về kiểm soát hành vi nhƣ sau
Ajzen (1991) cho rằng cảm nhận khả năng kiểm soát hành vi đề cập đến
nhận thức của cá nhân cho là dễ dàng hoặc khó khăn để hoàn thành hành vi đƣợc đề
ra, nó đƣợc đƣa ra để phản ánh những kinh nghiệm trong quá khứ của một ngƣời và
có thể dự báo đƣợc những trở ngại trong tƣơng lai.
Bandura (1982) định nghĩa khả năng kiểm soát hành vi có liên quan đến
những đánh giá về việc nhƣ thế nào để một cá nhân có thể đƣa ra một hành động cụ
thể để giải quyết tình huống nhất định.
22
Shapero & Shokol (1982) định nghĩa cảm nhận khả năng kiểm soát hành vi
cũng liên quan đến cách thức các cá nhân cho là khó hay dễ để hoàn thành đƣợc
hành vi đề ra.
Qua các khái niệm về khả năng kiểm soát hành vi khác nhau, bài nghiên cứu
sử dụng khái niệm kiểm soát hành vi đƣợc hiểu nhƣ là trạng thái phản ứng cho rằng
khó hay dễ với hành vi khởi sự kinh doanh đƣợc đề ra, niềm tin cũng nhƣ hành
động mà cá nhân đó sẽ ứng xử để ứng phó với việc khởi sự kinh doanh trong tƣơng
lai.
Nghiên Cứu Của Jun (2010) cho thấy đƣợc mối quan hệ giữa nhận thức về
khả năng kiểm soát hành vi với ý định khởi sự kinh doanh có mối quan hệ cùng
chiều, khi cá nhân khởi sự kinh doanh cho rằng mình có thể theo đuổi đƣợc những
cơ hội kinh doanh mà ngƣời khác khó nhận ra hoặc không theo đuổi đƣợc thì ý định
khởi sự kinh doanh sẽ mạnh mẽ hơn, nghiên cứu của Dell (2008) cũng cho thấy có
mối quan hệ cùng chiều giữa cảm nhận về khả năng kiểm soát hành vi với ý định
khởi sự kinh doanh, kết quả nghiên cứu cho thấy những cá nhân tự tin vào khả năng
giải quyết tình huống cũng nhƣ kiểm soát hành vi của mình thì có ý định khởi sự
kinh doanh mạnh mẽ hơn.
Qua các nghiên cứu liên quan ta thấy đƣợc có mối quan hệ cùng chiều giữa
cảm nhận về khả năng kiểm soát hành vi với ý định khởi sự kinh doanh, nếu các cá
nhân có khả năng kiểm soát hành vi của mình tích cực đối với việc khởi sự kinh
doanh thì ý định khởi sự kinh doanh sẽ đƣợc thôi thúc mạnh mẽ hơn.
2.2.3.3. Ý kiến ngƣời xung quanh
Khái niệm ý kiến người xung quanh hay còn gọi là quy chuẩn chủ quan,
chúng ta cùng xem một số định nghĩa về quy chuẩn chủ quan bên dƣới.
Shapero Và Shokol (1982) cho rằng quy chuẩn chủ quan gồm áp lực cũng
nhƣ sự cảm thông từ các mối quan hệ xã hội nhƣ bạn bè, gia đình, đồng nghiệp về
việc mong muốn thực hiện hành vi hoặc không thực hiện hành vi cụ thể.
23
Ajzen (1991) định nghĩa quy chuẩn chủ quan đƣợc biết đến nhƣ là chuẩn
mực xã hội xung quanh, đề cập đến áp lực xã hội mong muốn hay không mong
muốn một hành vi đƣợc thực hiện của một cá nhân nào đó trong mối quan hệ xã hội,
nhƣ bạn bè, ngƣời thân, gia đình.
Lee et al (2012) và cộng sự cho rằng ý kiến ngƣời xung quanh (hay còn gọi
là quy chuẩn chủ quan), chuẩn mực chủ quan là các lời động viên hỗ trợ cũng nhƣ
sự nhìn nhận cảm thông từ các thành viên gia đình, bạn bè ở trƣờng Đại học, một số
ngƣời quan trọng xung quanh đồng thời cũng là sự hỗ trợ về cơ sở hạ tầng xung
quanh cho những ai có ý định khởi sự kinh doanh.
Krueger và Brazeal (1994) cho rằng ý kiến ngƣời xung quanh thể hiện quan
niệm của một cá nhân về việc những ngƣời quan trọng đối với cá nhân đó suy nghĩ
nhƣ thế nào khi họ khởi sự kinh doanh.
Nhƣ vậy ý kiến ngƣời xung quanh (hay còn gọi là quy chuẩn chủ quan) của
luận văn này đề cập đến các áp lực hay sự động viên, hỗ trợ của những ngƣời thân
trong gia đình, bạn bè, đồng nghiệp hoặc những cá nhân quan trọng trong mối quan
hệ xã hội sẽ thể hiện thông qua việc mong muốn hoặc không mong muốn một cá
nhân sẽ thực hiện việc khởi sự kinh doanh.
Nghiên cứu của Alexandros và cộng sự (2014) nghiên cứu cho thấy có mối
tƣơng quan thuận giữa ý kiến người xung quanh với ý định khởi sự kinh doanh, có
nghĩa là nếu đƣợc hỗ trợ từ gia đình, bạn bè, ngƣời thân về cách nhìn nhận tích cực
đối với việc khởi sự kinh doanh thì ý định khởi sự kinh doanh của các cá nhân khởi
sự kinh doanh sẽ mạnh mẽ và quyết liệt hơn, bên cạnh đó có nghiên cứu của Lee et
al (2012) kết quả nghiên cứu cũng cho thấy có mối quan hệ cùng chiều giữa ý kiến
ngƣời xung quanh với ý định khởi sự kinh doanh, khi các cá nhân có đƣợc sự động
viên, giúp đỡ từ những ngƣời thân, bạn bè hoặc những ngƣời có liên quan trong xã
hội thì họ sẽ có đƣợc ý định khởi sự kinh doanh mạnh mẽ hơn, Hoàng Thị Phƣơng
Thảo, Bùi Thị Thanh (2013) trong nghiên cứu ý định khởi nghiệp của nữ học viên
MBA tại TP. Hồ Chí Minh cho rằng nếu các cá nhân đƣợc sự hỗ trợ từ gia đình
24
cũng nhƣ ngƣời thân và bạn bè, không bị rào cản từ các đối tƣợng này thì ý định
khởi sự kinh doanh đƣợc thôi thúc, ngƣợc lại nếu có rào cản từ ngƣời thân, bạn bè
thì ý định khởi sự kinh doanh của các nữ học viên MBA này trở nên yếu dần,
nghiên cứu Nguyễn Thị Thu Thủy (2013) cũng cho thấy có mối quan hệ cùng chiều
giữa ý kiến ngƣời xung quanh và ý định khởi sự kinh doanh của các sinh viên có ý
định khởi sự kinh doanh tại Hà Nội.
Các nghiên cứu có liên quan về mối quan hệ giữa ý kiến xung quanh (quy
chuẩn chủ quan) với ý định khởi sự kinh doanh cho thấy có mối quan hệ tích cực
(mối quan hệ cùng chiều), khi các cá nhân đƣợc sự ủng hộ, hỗ trợ mạnh mẽ từ
những ngƣời thân, bạn bè, gia đình và xã hội thì ý định khởi sự kinh doanh của họ
sẽ mạnh mẽ hơn.
2.3.3.4. Nhu cầu thành tựu
Có nhiều tác giả đƣa ra các khái niệm về nhu cầu thành tựu, một số khái
niệm về nhu cầu thành tựu từ các bài nghiên cứu trƣớc đây đƣợc biết đến nhƣ sau
Theo Sagie & Elizur (1999) nhu cầu thành tựu đối với các cá nhân có ý định
khởi sự kinh doanh đƣợc hiểu là một động lực thúc đẩy mạnh mẽ để các cá nhân đạt
đến sự thành công mà họ mong muốn.
Kamal và cộng sự ( 2008) định nghĩa nhu cầu thành tựu là mong muốn nhằm
tăng uy tín và vị thế cá nhân trong xã hội, mong có đƣợc một thu nhập cao hơn,
mong có đƣợc một thành tựu và nhận đƣợc sự cộng nhận từ nó. Nhìn chung các cá
nhân có nhu cầu thành tựu sẽ có tham vọng lớn và họ tin vào sự thành công của
mình nếu họ chăm chỉ làm việc.
Các khái niệm về nhu cầu thành tựu của các tác giả khác nhau cho thấy đƣợc
rằng nhu cầu thành tựu là mong muốn có đƣợc một vị trí uy tín tốt hơn trong xã hội,
muốn đƣợc sự công nhận từ những thành tựu đạt đƣợc, hay nói lên sự tham vọng
mà một cá nhân khi thực hiện khởi sự kinh doanh sẽ muốn có đƣợc.
25
David et al (2011) đã cho thấy nhu cầu thành tựu có tác động mạnh nhất đến
ý định khởi sự kinh doanh của các cá nhân, những cá nhân có mong muốn nâng cao
uy tín, thu nhập, vị trí của mình thì họ sẽ đƣợc thôi thúc mạnh mẽ để đến với ý định
khởi sự kinh doanh , bên cạnh Kamal (2007) cho thấy có mối quan hệ cùng chiều
giữa nhu cầu thành tựu của các cá nhân khởi sự kinh doanh với ý định khởi sự kinh
doanh của họ. Nghiên cứu của Donatus (2009) cũng cho thấy có mối quan hệ cùng
chiều giữa nhu cầu thành tựu và ý định khởi sự kinh doanh.
Qua các nghiên cứu liên quan đƣợc liệt kê cho thấy có mối quan hệ tích cực
giữa nhu cầu thành tựu với ý định khởi sự kinh doanh, một cá nhân khi có tham
vọng đạt đƣợc nhiều thành tựu, muốn khẳng định mình trong xã hội, cũng nhƣ
mong muốn đạt đƣợc sự thừa nhận những thành tựu từ xã hội thì cá nhân đó sẽ có ý
định khởi sự kinh doanh mạnh mẽ hơn.
2.3.3.4. Khuynh hƣớng chấp nhận rủi ro
Brockhaus (1980) cho rằng khuynh hƣớng chấp nhận rủi ro của các cá nhân
khởi sự kinh doanh đƣợc hiểu là nhận thức của cá nhân về việc xác định khả năng
để nhận đƣợc phần thƣởng dẫn đến sự thành công, cũng nhƣ trƣớc đó họ phải xác
định và chịu trách nhiệm cho những hậu quả liên quan đến sự thất bại hoặc tình
huống thay thế xảy ra sẽ cung cấp cho họ những lợi ích, phần thƣởng ít hơn những
gì mà đáng lẽ họ phải nhận hay một kết cục ít sự thất bại hơn tình huống mà họ đề
xuất.
Kamal và cộng sự (2007) định nghĩa khuynh hƣớng chấp nhận rủi ro của một
cá nhân chính là sự chấp nhận thất bại và không gục ngã khi một cá nhân vƣớng
phải sự thất bại, các cá nhân có khuynh hƣớng chấp nhận sự thất bại thƣờng cởi mở
đón nhận những sai lầm và xem đó nhƣ một bài học, có thể hình dung và chấp nhận
đƣợc những kết cục không nhƣ ý muốn, sẵn sàng chấp nhận hậu quả tiêu cực từ các
việc làm này.
Qua cách định nghĩa của một số tác giả ta thấy khái niệm khuynh hƣớng
chấp nhận rủi ro là sự cởi mở đón nhận những sai lầm, sẵn sàng lắng nghe từ nhiều
26
ý kiến khác nhau và chấp nhận những thử thách từ các sự kiện khó khăn cũng nhƣ
đón nhận những sai lầm đến từ sự thất bại.
Kamal et al (2007) cho thấy nếu các cá nhân có khuynh hƣớng chấp nhận
rủi ro thừa nhận những sai lầm của mình và không gục ngã khi thất bại cũng nhƣ
thoải mái đón nhận những ý kiến khác nhau thì họ sẽ có khuynh hƣớng tiến đến ý
định khởi sự kinh doanh mạnh mẽ hơn. Nghiên cứu của Wan (2013) cho thấy chấp
nhận rủi ro cũng có mối quan hệ thuận chiều với ý định khởi sự kinh doanh từ đó
dẫn tới hành vi khởi sự kinh doanh trong tƣơng lai, Nghiên cứu của Uddin & Bose
(2012) cũng ủng hộ rằng khuynh hướng chấp nhận rủi ro của các cá nhân khởi sự
kinh doanh có mối quan hệ tích cực với ý định khởi sự kinh doanh của họ, một số
nghiên cứu của Altinay và cộng sự (2012) ,Gürol & Atsan (2006) cũng có kết quả
cho thấy khuynh hƣớng chấp nhận rủi ro của các cá nhân khởi sự kinh doanh có mối
quan hệ cùng chiều với ý định khởi sự kinh doanh của họ.
Các nghiên cứu liên quan ủng hộ mối quan hệ tích cực giữa khuynh hƣớng
chấp nhận rủi ro và ý định khởi sự kinh doanh, nếu một cá nhân có sự cởi mở với
việc chấp nhận những thất bại, sẵn sàng làm việc với những thử thách và chấp nhận
những kết quả không tốt từ các sự việc thử thách thì cá nhân đó có ý định khởi sự
kinh doanh mạnh mẽ.
2.3. Ý định khởi sự kinh doanh và hành vi khởi sự kinh doanh
2.3.1. Khái niệm hành vi khởi sự kinh doanh
Để hiểu rõ hơn về hành vi khởi sự kinh doanh, ta có thể xem xét các định nghĩa
về khái niệm hành vi khởi sự kinh doanh của các tác giả sau
Kruger Và Cộng Sự (2000) định nghĩa hành vi khởi sự kinh doanh là một
hành vi có kế hoạch , mặc dù các doanh nhân khởi sự kinh doanh là khai thác tận
dụng cơ hội của thị trƣờng, nhƣng trƣớc khi đi tới quyết định thành lập doanh
nghiệp, một doanh nhân đã phải nghĩ tới, ham thích và có ý định khởi sự kinh
doanh, từ đó họ tìm cơ hội, huy động tài chính và đối tác. Hành động khởi sự kinh
27
doanh diễn ra nếu một cá nhân có thái độ tích cực, có suy nghĩ, dự định về hành
động đó, một dự định mạnh mẽ sẽ luôn dẫn tới nổ lực để bắt đầu.
Shapero và Sokol (1982) cho rằng hành vi khởi sự kinh doanh là việc thành
lập một doanh nghiệp mới hay tổ chức kinh doanh mới, nó là hành vi bị tác động
bởi những thay đổi trong cuộc sống của con ngƣời.
Van et al (2008) cho rằng hành vi khởi sự kinh doanh là kết quả của ý định
khởi sự kinh doanh và nó đƣợc dẫn dắt từ ý định khởi sự kinh doanh đƣợc hình
thành từ thái độ của các cá nhân đối với hành vi khởi sự kinh doanh và hành vi khởi
sự kinh doanh là một hành động có chủ đích, đƣợc lên kế hoạch từ trƣớc chứ không
phải là một hành vi tự phát ngẫu nhiên.
Nhƣ vậy khái niệm hành vi khởi sự kinh doanh đƣợc hiểu nhƣ là hành động
sẽ bắt đầu một doanh nghiệp hoặc một công việc kinh doanh của chính mình (làm
chủ), hành vi khởi sự kinh doanh đƣợc thôi thúc từ ý định khởi sự kinh doanh nó là
một hành vi có kế hoạch chứ không phải hành vi tự phát ngẫu nhiên.
2.3.2. Các nghiên cứu về mối quan hệ giữa ý định khởi sự kinh doanh và
hành vi khởi sự kinh doanh
Nền tảng của mối quan hệ này là dựa vào lý thuyết hành vi có kế hoạch của
Ajzen (1991) cho rằng hành vi của con ngƣời là một quá trình có kế hoạch nó đƣợc
bắt nguồn từ các yếu tố nhận thức về hành vi để dẫn đến ý định thực hiện hành vi và
từ đó sẽ dẫn đến việc thực hiện hành vi (khởi sự kinh doanh).
Một số nghiên cứu về ý định khởi sự kinh doanh và hành vi khởi sự kinh
doanh của các nhân có ý định khởi sự kinh doanh.
Nghiên cứu Richard et al (2014), cho thấy mối quan hệ giữa hành vi (hành
động) khởi sự kinh doanh với ý định khởi sự kinh doanh, hành vi khởi sự kinh
doanh là một hành động có kế hoạch từ trƣớc và nó bắt nguồn từ ý định khởi sự
kinh doanh của các cá nhân từ đó dẫn dắt họ đến hành vi khởi sự kinh doanh, nó
không phải là một hành động ngẫu nhiên tự phát, kết quả nghiên cứu cho thấy các
28
cá nhân có sự chuẩn bị (ý định khởi sự kinh doanh ) từ trƣớc thì sẽ dẫn dắt họ đến
hành vi khởi sự kinh doanh mạnh mẽ và quyết liệt hơn và ngƣợc lại nếu các cá nhân
không có ý định khởi sự kinh doanh mạnh mẽ (không chuẩn bị cho hành vi khởi sự
kinh doanh từ trƣớc) thì việc dẫn họ đến hành vi khởi sự kinh doanh sẽ kém mạnh
mẽ hơn.
Nghiên cứu của Van và cộng sự (2008) , Galina (2015) cũng đã cho thấy ý
định khởi sự kinh doanh của các cá nhân thực hiện khởi sự kinh doanh nhƣ là đƣờng
dẫn tới hành vi khởi sự kinh doanh của họ và nó đƣợc hình thành từ thái độ của họ
đối với việc khởi sự kinh doanh, nói cách khác, hành động khởi sự kinh doanh là
một sự chủ ý chuẩn bị có kế hoạch chứ không đơn thuần là một hành vi ngẫu nhiên,
nó đƣợc hình thành từ thái độ của các cá nhân khởi sự kinh doanh cùng một số yếu
tố thực tế và đặc điểm cá nhân của họ để dẫn dắt đến hành vi khởi sự kinh doanh.
Nghiên cứu Wan Và Cộng Sự (2013) cũng cho thấy đƣợc mối quan hệ giữa ý
định khởi sự kinh doanh và hành vi khởi sự kinh doanh, mối quan hệ này vẫn là mối
quan hệ cùng chiều, khi các cá nhân khởi sự kinh doanh có ý định khởi sự kinh
doanh thì sẽ dẫn dắt họ tới hành vi khởi sự kinh doanh.
Nhƣ vậy thông qua các nghiên cứu liên quan cho thấy đƣợc mối quan hệ
cùng chiều giữa ý định khởi sự kinh doanh và hành vi khởi sự kinh doanh, khi các
cá nhân có ý định khởi sự kinh doanh mạnh mẽ sẽ thúc đẩy họ tới hành vi khởi sự
kinh doanh mạnh mẽ hơn.
29
Bảng 2.1 Tổng kết các nghiên cứu có liên quan trƣớc đây từ một số tác giả
Lee (2012) Tarek (2016) Richard (2014) Jun (2010) Dell (2008) Kamal (2008) Donatus (2009) Wan (2013)
x
x
x
Các biến tác động đến ý định khởi sự kinh doanh
x
x
x
Nhu cầu thành tựu
Chấp nhận rủi ro
x
x
x
x
x
x
x
x
x
Thái độ
x
x
x
x
Ý kiến xung quanh
x
Cảm nhận khả năng kiểm soát hành vi
Nền tảng giáo dục
x
Sáng tạo
(Nguồn kết quả từ tổng hợp lý thuyết)
30
2.4. Mô hình nghiên cứu và các giả thuyết đề xuất
Dựa vào tổng kết các nghiên cứu liên quan về các yếu tố tác động đến việc
khởi sự kinh doanh và cơ sở lý thuyết, bài nghiên cứu dựa vào dòng nghiên cứu
xem xét hành vi khởi sự kinh doanh là một hành vi có kế hoạch và đƣợc dẫn dắt từ
ý định khởi sự kinh doanh đƣợc hình thành từ các yếu tố có liên quan.Kết hợp các
nghiên cứu có liên quan xin đề xuất mô hình nghiên cứu bên dƣới (hình 2.7).
Hình 2.7 Mô hình nghiên cứu đề xuất
(Nguồn : đề xuất từ tổng hợp lý thuyết )
Các giả thuyết nghiên cứu của mô hình nghiên cứu đề xuất
H1 : Có mối quan hệ tích cực giữa thái độ khởi sự kinh doanh với ý định
khởi sự kinh doanh.
H2 : Có mối quan hệ tích cực giữa ý kiến người xung quanh với ý định khởi
sự kinh doanh.
H3 : Có mối quan hệ tích cực giữa khuynh hướng chấp nhận rủi ro với ý
định khởi sự kinh doanh.
31
H4 : Có mối quan hệ tích cực giữa nhu cầu thành tựu với ý định khởi sự kinh
doanh.
H5 : Có mối quan hệ tích cực giữa khả năng kiểm soát hành vi với ý định
khởi sự kinh doanh.
H6 : Có mối quan hệ tích cực giữa ý định khởi sự kinh doanh với hành vi
khởi sự kinh doanh.
TÓM TẮT CHƢƠNG 2
Chƣơng 2 này trình bày cơ sở lý thuyết về các khái niệm nghiên cứu chính của
luận văn, trình bày khái quát về khởi sự kinh doanh, ý định khởi sự kinh doanh,
hành vi khởi sự kinh doanh, các yếu tố thành phần trong mô hình nghiên cứu tác
động đến ý định khởi sự kinh doanh và hành vi khởi sự kinh doanh (thái độ đối với
khởi sự kinh doanh, ý kiến ngƣời xung quanh, nhu cầu thành tựu, khuynh hƣớng
chấp nhận rủi ro, khả năng kiểm soát hành vi).
Trên cở sở các nghiên cứu có liên quan trƣớc đây tác giả đƣa ra mô hình nghiên
cứu đề xuất dựa trên nền tảng lý thuyết Hành vi hoạch định của Ajzen (1991) và
đƣợc phát triển bởi các nhà nghiên cứu lĩnh vực khởi sự kinh doanh, mô hình
nghiên cứu đề xuất có 7 biến nghiên cứu, và 6 giả thuyết cần kiểm định đƣợc trình
bày chi tiết trong chƣơng 2.
32
CHƢƠNG 3 PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Chƣơng 3 này trình bày phƣơng pháp nghiên cứu đƣợc sử dụng cho bài
nghiên cứu gồm các phần thiết kế nghiên cứu, trong đó có quy trình nghiên cứu
đƣợc sử dụng và trình bày về nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lƣợng có liên
quan đến bài bài nghiên cứu, cũng nhƣ trình bày các kỹ thuật nghiên cứu có liên
quan, cách thức chọn mẫu, Hiệu chỉnh thang đo cho bài nghiên cứu để có thể tiến
hành thực hiện nghiên cứu sau đó phân tích dữ liệu nhằm đề ra các gợi ý cũng nhƣ
hàm ý cho quản trị.
3.1. Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu về các yếu tố ảnh hƣởng đến ý định khởi sự kinh doanh và hành
vi khởi sự kinh doanh đƣợc thực hiện thông qua sự kết hợp của nghiên cứu định
tính và nghiên cứu định lƣợng. Thang đo đo lƣờng cho các khái niệm nghiên cứu có
liên quan dựa trên các bài nghiên cứu nƣớc ngoài và hiệu chỉnh lại cho phù hợp với
môi trƣờng nghiên cứu.
Nghiên cứu này đƣợc thiết kết kết hợp giữa nghiên cứu định tính và nghiên cứu
định lƣợng , cụ thể sẽ đƣợc trình bày trong phƣơng pháp nghiên cứu.
33
Quy trình nghiên cứu
(Nguồn từ nghiên cứu)
Hình 3.1 Quy trình nghiên cứu
3.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
3.2.1. Nghiên cứu định tính sơ bộ
Nhằm thực hiện sàng lọc mối quan hệ giữa các yếu tố có liên quan tác
động đến ý định khởi sự kinh doanh và hành vi khởi sự kinh doanh, nhằm
làm rõ và xác định các yếu tố tác động đến ý định khởi sự kinh doanh (khả
năng kiểm soát hành vi, ý kiến xung quanh, thái độ với việc khởi sự kinh
doanh, khuynh hướng chấp nhận rủi ro, nhu cầu thành tựu ) và xem xét các
nghiên cứu có liên quan cũng nhƣ cơ sở lý thuyết hỗ trợ để có đƣợc mô hình
34
nghiên cứu của luận văn , mục đích tiếp theo cũng là xác định và điều chỉnh
lại thang đo đã đƣợc thực hiện từ các nghiên cứu trƣớc (trong và ngoài nƣớc)
nhằm có đƣợc thang đo phù hợp với mô hình nghiên cứu cũng nhƣ ngữ cảnh
nghiên cứu của luận văn.
KẾT QUẢ THẢO LUẬN NHÓM VỀ THANG ĐO
Thông qua kết quả thảo luận nhóm để có đƣợc thang đo nhằm sử dụng cho
nghiên cứu định lƣợng, quá trình thảo luận nhóm đƣợc thực hiện với nhóm gồm các
cá nhân đã khởi sự kinh doanh, có kinh nghiệm trong lĩnh vực nghiên cứu về khởi
sự kinh doanh để thực hiện chọn lọc các biến quan sát đƣa vào bảng câu hỏi chính
thức để tiến hành khảo sát
Thang đo cho khái niệm Thái độ với khởi sự kinh doanh đƣợc lấy từ thang đo
của tác giả Tarek (2016), Lee et al (2012) kết quả điều chỉnh đƣợc thể hiện nhƣ
sau
Bảng 3.1 Thang đo khái niệm Thái độ
Các biến quan sát (thang đo gốc)
Khi trở thành một doanh nhân Nội dung điều chỉnh Là một doanh nhân có nhiều thuận lợi có nhiều thuận lợi hơn bất lợi hơn bất lợi với tôi
khởi sự kinh doanh hoàn toàn Việc khởi sự kinh doanh hoàn toàn hấp hấp dẫn tôi
Nếu có cơ hội và nguồn lực tôi dẫn tôi Giữ nguyên
sẽ bắt đầu khởi sự kinh doanh Khởi sự kinh doanh tôi cảm Khởi sự kinh doanh là điều tuyệt vời
thấy là điều tuyệt vời
Tôi tin rằng bắt đầu kinh doanh với tôi Giữ nguyên tôi sẽ thành công
(Nguồn kết quả nghiên cứu )
Thang đo khái niệm Cảm nhận khả năng kiểm soát hành vi đƣợc lấy từ thang
đo của tác giả Tarek (2016), Jun (2010) , Lee et al (2012) kết quả điều chỉnh đƣợc
trình bày sau thảo luận nhóm
35
Bảng 3.2 Thang đo khái niệm Kiểm soát hành vi
Các biến quan sát (thang đo gốc)
Nội dung điều chỉnh Giữ nguyên Tôi cảm thấy dễ dàng khi bắt đầu khởi sự kinh doanh
Tôi có thể kiểm soát tình huống nếu tôi vận hành việc kinh doanh Tôi sẽ kiểm soát hoàn toàn tình hình nếu tôi bắt đầu và điều hành một doanh nghiệp
Tôi có thể kiểm soát việc tạo ra Giữ nguyên một doanh nghiệp mới
Tôi biết cách để phát triển công Giữ nguyên việc kinh doanh tốt
Tôi biết tất cả về các chi tiết thiết thực cần thiết để bắt đầu kinh doanh Tôi biết đƣợc những điều cần thiết để bắt đầu khởi sự kinh doanh
Khởi sự kinh doanh là điều tốt để Giữ nguyên tôi tận dụng các cơ hội xung quanh
(Nguồn kết quả nghiên cứu)
Thang đo khái niệm Ý kiến xung quanh đƣợc lấy từ thang đo của các tác giả
Tarek (2016), Lee et al (2012) kết quả điều chỉnh sau nghiên cứu định tính đƣợc trình
bày nhƣ sau :
Bảng 3.3 Thang đo khái niệm Ý kiến ngƣời xung quanh
Các biến quan sát (thang đo gốc)
Tôi đƣợc sự ủng hộ ,động viên của cha mẹ khi khởi sự kinh doanh
Bạn bè tôi ủng hộ và khuyến khích tôi khởi sự kinh doanh Sử dụng và điều chỉnh Giữ nguyên
Khi tôi khởi sự kinh doanh thì những ngƣời quan trọng xung quanh củng ủng hộ
Tôi nhận đƣợc nhiều sự hỗ trợ xung quanh để thực hiện việc khởi sự kinh doanh
Môi trƣờng học tập khuyến khích tôi khởi sự kinh doanh
(Nguồn kết quả nghiên cứu)
36
Thang đo khái niệm Chấp nhận rủi ro đƣợc lấy từ thang đo của tác giả Kamal
et al (2007) ,Wan (2013) kết quả điều chỉnh sau nghiên cứu định tính
Bảng 3.4 Thang đo khái niệm chấp nhận rủi ro
Sử dụng và điều chỉnh
Giữ nguyên
Các biến quan sát (thang đo gốc) Tôi có thể chấp nhận những sai lầm của mình Tôi không sợ rủi ro Tôi có thể chấp nhận những kết quả không tốt đẹp Tôi bị thu hút khi làm việc với thách thức
(Nguồn kết quả nghiên cứu)
Thang đo nhu cầu thành tựu được lấy từ thang đo của tác giả Kamal et al
(2007) kết quả điều chỉnh sau khi thảo luận nhóm
Bảng 3.5 Thang đo khái niệm nhu cầu thành tựu
Nội dung điều chỉnh
Các biến quan sát (thang đo gốc) Tôi rất muốn nâng cao uy tín, địa vị của mình thông qua khởi sự kinh doanh
Giữ nguyên các câu hỏi
Tôi rất muốn có một thu nhập cao Tôi khao khát đƣợc thành tựu và mọi ngƣời công nhận về nó Tôi muốn có một vị trí cao hơn trong xã hội Tôi có một tham vọng cao
(Nguồn kết quả nghiên cứu)
Thang đo ý định khởi sự kinh doanh được lấy từ thang đo của tác giả Kamal
(2007), Tarek (2016) kết quả điều chỉnh sau khi thảo luận nhóm
37
Bảng 3.6 Thang đo khái niệm ý định khởi sự kinh doanh
Các biến quan sát (thang đo gốc)
Tôi quyết tâm để khởi sự kinh doanh Nội dung điều chỉnh Giữ nguyên không điều chỉnh
Tôi cố gắng quản lý việc kinh doanh khi tôi khởi sự kinh doanh
Mục tiêu của tôi là trở thành doanh nhân
Tôi cân nhắc và quyết định khởi sự kinh doanh trong tƣơng lai
(Nguồn kết quả nghiên cứu)
Thang đo khái niệm hành vi khởi sự kinh doanh đƣợc tham khảo từ Richard
(2014), Galina (2015) kết quả sau khi điều chỉnh , do không có thang đo chính thức
về khái niệm hành vi khởi sự kinh doanh, dựa vào nghiên cứu của các tác giả và các
khái niệm về hành vi khởi sự kinh doanh, thang đo hành vi khởi sự kinh doanh đƣợc
trình bày nhƣ sau
Bảng 3.7 Thang đo hành vi khởi sự kinh doanh
Các biến quan sát Việc khởi sự kinh doanh tôi đã chuẩn bị từ trƣớc
Tôi quyết định khởi sự bởi tôi có ý định mạnh mẽ
Việc khởi sự không phải ngẫu nhiên mà là đam mê từ rất lâu
(Nguồn kết quả nghiên cứu)
Quá trình nghiên cứu định tính được thực hiện thông qua các bước sau :
Bƣớc 1 : dựa vào các khái niệm nghiên cứu chính của Luận văn, tìm các
cơ sở lý thuyết liên quan hổ trợ, và các nghiên cứu trƣớc có liên quan
đến mô hình nghiên cứu để có đƣợc mô hình nghiên cứu đề xuất và cơ
sở lý thuyết phù hợp vững chắc, từ mô hình nghiên cứu đề xuất, xác định
các giả thuyết nghiên cứu.
38
Bƣớc 2 : sau khi có đƣợc mô hình nghiên cứu đề xuất, hiệu chỉnh mô
hình nghiên cứu thông qua các chuyên gia có kinh nghiệm trong lĩnh vực
nghiên cứu liên quan, để có đƣợc mô hình nghiên cứu hoàn chỉnh phù
hợp với bối cảnh nghiên cứu của luận văn.
Bƣớc 3 : sau khi có đƣợc mô hình nghiên cứu hoàn chỉnh, tiến hành thảo
luận nhóm với các thành viên là : các chuyên gia có kinh nghiệm nghiên
cứu trong lĩnh vực liên quan, các cá nhân tiêu biểu có kinh nghiệm khởi
nghiệp, từ đó hiệu chỉnh và làm phù hợp thang đo, để có đƣợc thang đo
hoàn chỉnh và bảng câu hỏi chính thức cho bài nghiên cứu nhằm làm
công cụ để thu thập dữ liệu phục vụ cho nghiên cứu định lƣợng (xem
thêm phụ lục 01)
3.2.1. Nghiên cứu chính thức định lƣợng
Để kiểm định giả thuyết phải dùng nghiên cứu định lƣợng thông qua thực
hiện phân tích hồi quy cho các biến trong mô hình nghiên cứu, do đặc điểm mô hình
nghiên cứu không hồi quy đồng thời bằng phần mềm SPSS nên sẽ tách mô hình
nghiên cứu chính thức thành 2 mô hình hồi quy để hồi quy từng phần nhằm kiểm
định các giả thuyết nghiên cứu và đo lƣờng sự tác động của các yếu tố trong mô
hình lên ý định khởi sự kinh doanh và hành vi khởi sự kinh doanh.
Kiểm định độ tin cậy thang đo
Thực hiện kiểm định độ tin cậy thang đo thông qua sử dụng phần mềm SPSS
20.0 để thực hiện các kiểm định cần thiết, sau khi có đƣợc dữ liệu sẽ tiến hành kiểm
tra độ tin cậy thang đo lần lƣợt cho các khái niệm nghiên cứu, các khái niệm nghiên
cứu của bài nghiên cứu là khái niệm bậc 1 đơn hƣớng nên đƣợc kiểm định độ tin
cậy trực tiếp thông qua giá trị của hệ số Cronbach Alpha và hệ số tƣơng quan biến
tổng của các biến quan sát với khái niệm nó đo lƣờng.
39
Sử dụng phân tích nhân tố khảm phá EFA (Exploratory Factor Analysis)
Sử dụng phần mềm SPSS để phân tích nhân tố khám phá EFA mục đích
nhằm biết đƣợc giá trị nội dung và giá trị hội tụ của các biến quan sát lên các khái
niệm mà nó đo lƣờng, đồng thời dựa vào giá trị hội tụ của biến quan sát lên khái
niệm mà nó đo lƣờng sẽ loại bỏ các biến không đạt yêu cầu.
Sau khi phân tích EFA ta có đƣợc thang đo đã kiểm định và tiến hành gom
các biến quan sát hội tụ đúng lên các nhân tố mà nó đo lƣờng để làm nền tảng cho
việc kiểm định các giả thuyết trong mô hình nghiên cứu của luận văn thông qua kỹ
thuật hồi quy tuyến tính.
Kiểm định các giả thuyết nghiên cứu, đo lường sự tác động của các yếu tố lên ý
định khởi sự kinh doanh và hành vi khởi sự kinh doanh (hồi quy tuyến tính)
Sau khi thực hiện phân tích EFA ta loại bỏ các biến không đạt yêu cầu và ta
dùng kỹ thuật hình hồi quy tuyến tính để kiểm định các giả thuyết nghiên cứu cũng
nhƣ đo lƣờng mức độ tác động của các yếu tố, do đặc tính của mô hình nên ta tiến
hành hồi quy từng phần mô hình tổng thể và có 2 mô hình hồi quy đƣợc thực hiện
hồi quy từng phần, trong đó mô hình hồi quy 1 là mô hình hồi quy bội (biến phụ
thuộc là ý định khởi sự kinh doanh, biến độc lập là các biến thái độ, chấp nhận rủi
ro, kiểm soát hành vi,nhu cầu thành tựu, ý kiến người xung quanh) mô hình hồi quy
2 là hồi quy tuyến tính đơn, trong đó biến phụ thuộc là hành vi khởi sự kinh doanh
và biến độc lập là ý định khởi sự kinh doanh.
3.2.3. Phƣơng pháp chọn mẫu
Chọn mẫu nghiên cứu định tính
Thảo luận nhóm gồm 10 cá nhân, với thành phần là các cá nhân đã thực hiện
hành vi khởi sự kinh doanh , các thành viên có kiến thức liên quan đến lĩnh vực
nghiên cứu , mẫu đƣợc chọn theo phƣơng pháp thuận tiện
Chọn mẫu nghiên cứu định lượng
40
Đối tƣợng là các cá nhân đã thực hiện hành vi khởi sự kinh doanh (đã hoạt
động hoặc chấm dứt hoạt động) trên địa bàn Thành Phố Hồ Chí Minh.
Theo Nguyễn Đình Thọ (2011) số mẫu đƣợc chọn cho phân tích nhân tố
khám phá EFA với số mẫu tối thiểu đƣợc tính theo công thức n = 5.p trong đó n là
số mẫu tối thiểu cần cho phân tích EFA, p là số biến quan sát (câu hỏi) có trong mô
hình, nhƣ vậy bài nghiên cứu này có tổng cộng 32 biến quan sát nên sẽ sử dụng mẫu
nghiên cứu tối thiểu 32 * 5 = 160, tốt hơn là 32*10 = 320, bài nghiên cứu thực hiện
chọn mẫu với số mẫu 320 mẫu để đảm bảo phân tích EFA và hồi quy (do yêu cầu
mẫu để thực hiện hồi quy thấp hơn so với phân tích EFA nên ta chỉ cần đảm bảo số
mẫu cho phân tích EFA)
Phƣơng pháp chọn mẫu là chọn mẫu thuận tiện với các đối tƣợng đƣợc chọn
là các cá nhân đã và đang khởi sự kinh doanh.
41
CHƢƠNG 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Ở chƣơng 4 này trình bày kết quả nghiên cứu chính thức của luận văn, thông
qua bƣớc kiểm định độ tin cậy thang đo hệ số Cronbach Alpha phân tích EFA cho
tập biến quan sát (32 biến), kết quả sau phân tích EFA còn 29 biến quan sát đƣợc sử
dụng để phân tích tƣơng quan và hồi quy nhằm lƣợng hóa mức độ tác động của các
biến trong mô hình nghiên cứu và kiểm định các giả thuyết nghiên cứu, mô hình
tổng thể đƣợc hồi quy từng phần thông qua 2 mô hình hồi quy tuyến tính bội và hồi
quy đơn kết quả kiểm định giả thuyết nghiên cứu cho thấy 6 giả thuyết nghiên cứu
đều đƣợc chấp nhận trong đó yếu tố thái độ đới với khởi sự kinh doanh và nhu cầu
thành tựu tác động mạnh nhất đến ý định khởi sự kinh doanh, bên cạnh đó ý định
khởi sự kinh doanh tác động rất mạnh đến hành vi khởi sự kinh doanh, từ đó hàm ý
cho các nhà quản trị là việc khởi sự kinh doanh là một quá trình đƣợc hình thành từ
ý định trƣớc đó và bị ảnh hƣởng rất lớn từ ý định khởi sự kinh doanh.
4.1. Thông tin mẫu nghiên cứu
Cuộc khảo sát đƣợc thực hiện từ tháng 8 đến tháng 10 năm 2017, có 320 bảng
câu hỏi đƣợc khảo sát, sau khi thu bảng khảo sát về có 13 bảng đã bị lỗi, kết quả có
307 bảng câu hỏi hoàn chỉnh đƣợc nhập liệu để phục vụ cho nghiên cứu định lƣợng
Nhƣ vậy nhìn vào bảng thống kê mẫu (bảng 4.1) ta thấy mẫu nghiên cứu có 307
đối tƣợng tham gia nghiên cứu định lƣợng, trong đó Nam chiếm 63.5% nữ 36.5%
trong số lƣợng mẫu nghiên cứu, nhóm tuổi của các đối tƣợng đƣợc khảo sát phần
lớn tập trung ở độ tuổi từ 25-30 tuổi chiếm 43% trong mẫu nghiên cứu, điều này
cũng hợp lý bởi vì ở độ tuổi này hầu nhƣ các cá nhân còn sự nhiệt huyết của việc
khởi sự kinh doanh và cũng đã tích lũy đƣợc những điều kiện cần thiết để khởi sự
kinh doanh. Phần lớn các cá nhân đƣợc khảo sát có thời gian hoạt động việc khởi sự
kinh doanh của mình từ 2- 5 năm chiếm 43.6%, có thời gian hoạt động khởi sự kinh
doanh dƣới 2 năm cũng chiếm khá đông là 41% các cá nhân đã hoạt động việc kinh
doanh của mình trên 5 năm chiếm tỷ lệ thấp là 10.1 % trong mẫu nghiên cứu , bên
cạnh đó các cá nhân khởi sự kinh doanh này phần lớn đã từng đƣợc học lĩnh vực
42
thuộc khối ngành kinh tế và khối ngành kỹ thuật là phần lớn lần lƣợt chiếm 45.9%
và 35.8% trong mẫu nghiên cứu phần còn lại là những đối tƣợng đƣợc đào tạo thuộc
lĩnh vực xã hội nhân văn và khác . lĩnh vực hoạt động công việc kinh doanh của các
cá nhân khởi sự kinh doanh này phần lớn thuộc loại hình thƣơng mại và dịch vụ,
trong đó dịch vụ chiếm cao nhất là 43.6% thƣơng mại chiếm 29.3% trong mẫu
nghiên cứu, còn lại là thuộc lĩnh vực sản xuất và khác 30-35 tuổi chiếm 22.8%
trong mẫu nghiên cứu trên 35 tuổi chiếm 11.4% trong mẫu nghiên cứu chi tiết xem
bảng 4.1
Bảng 4.1 Mô tả mẫu nghiên cứu
Biến Giới tính
Độ tuổi
Lĩnh vực đƣợc đào tạo
Thuộc tính Nam Nữ Tổng Dƣới 25 Từ 25– 30 tuổi Từ 30 – 35 tuổi Trên 35 tuổi Tổng Khối ngành kinh tế Khối ngành khoa học xã hội Khối ngành kỹ thuật Khác
Tổng
Thời gian hoạt động việc khởi sự kinh doanh Lĩnh vực hoạt động
Dƣới 2 năm Từ 2 đến 5 năm Trên 5 năm Tổng Sản xuất Thƣơng mại Dịch vụ Khác Tổng
Số lƣợng 195 112 307 70 132 70 35 307 141 110 27 29 307 126 134 47 307 52 90 134 31 307
Tỷ lệ % 63.5 36.5 100 22.8 43.0 22.8 11.4 100 45.9 35.8 8.8 9.4 100 41 43.6 15.3 100 16.9 29.3 43.6 10.1 100
(Nguồn kết quả nghiên cứu)
43
4.2. Kiểm định mô hình nghiên cứu
4.2.1. Kiểm định độ tin cậy thang đo ( hệ số Cronbach Alpha )
Các thang đo đƣợc sử dụng trong nghiên cứu đƣợc kiểm định độ tin cậy
thông qua hệ số Cronbach Alpha, với thang đo đƣợc thiết kế dƣới dạng thang đo
Likert 5 bậc dùng cho các biến quan sát thuộc các khái niệm chính trong mô hình
nghiên cứu để sử dụng cho phân tích định lƣợng.
Theo Nguyễn Đình Thọ (2011) , muốn tính hệ số Cronbach Alpha cho một
thang đo của một khái niệm thì thang đo phải có tối thiểu là 3 biến đo lƣờng (biến
quan sát), hệ số Cronbach Alpha có giá trị biến thiên trong khoản [0,1] , về mặt lý
thuyết hệ số Cronbach Alpha càng cao thì càng tốt (thang đo có độ tin cậy cao) tuy
nhiên điều này thực sự không tốt nếu hệ số Cronbach Alpha quá lớn (thông thƣờng
hệ số crobach alpha > 0.95 hoặc Cronbach Alpha > 0.97 ) cho thấy có nhiều biến
trong thang đo không có khác biệt gì nhau về mặt hàm ý nội dung (nghĩa là chúng
cùng đo lƣờng một nội dung nào đó của khái niệm nghiên cứu), khi xem xét các hệ
số tƣơng quan biến tổng (Corrected Item-Total Correlation) biến quan sát nào có hệ
số tƣơng quan biến tổng > 0.3 thì đạt yêu cầu, bên cạnh đó hệ số tin cậy Cronbach
Alpha chỉ đƣợc dùng để đo lƣờng cho khái niệm đơn hƣớng, nếu các khái niệm đa
hƣớng thì Cronbach Alpha sẽ đƣợc tính riêng cho từng thành phẩn (khái niệm đơn
hƣớng) chứ không tín đƣợc Cronbach Alpha cho một thang đo đa hƣớng , độ tin cậy
thang đo phản ánh mức độ hiện diện (vắng mặt ) của sai số ngẫu nhiên càng thấp
(mức độ vắng mặt càng cao) thì đo lƣờng có độ tin cậy càng cao, các nhà nghiên
cứu thƣờng cho rằng hệ số Cronbach Alpha lớn hơn 0.7 thì thang đo mới đạt đƣợc
độ tin cậy, cũng có một số nhà nghiên cứu cho rằng thực tế trong nghiên cứu xã hội
hệ số Cronbach Alpha khoản 0.6 là có thể chấp nhận.
Theo Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008) cho rằng nhiều nhà
nghiên cứu đồng ý khi Cronbach Alpha từ 0.8 trở lên đến gần 1 thì thang đo lƣờng
là tốt, từ 0.7 đến gần 0.8 là sử dụng đƣợc, cũng có nhà nghiên cứu đề nghị rằng
44
Cronbach Alpha từ 0.6 trở lên là có thể sử dụng đƣợc trong trƣờng hợp khái niệm
đang đo lƣờng là mới hoặc mới đối với ngƣời trả lời trong bối cảnh nghiên cứu.
Mô hình nghiên cứu bao gồm 7 khái niệm đơn hƣớng tƣơng ứng với 5 biến
độc lập, 1 biến trung giang (đóng vai trò là biến phụ thuộc cũng đồng thời là biến
độc lập trong mô hình nghiên cứu) và 1 biến phụ thuộc, chính vì các khái niệm đều
là khái niệm đơn hƣớng nên việc kiểm tra hệ số Cronbach Alpha cho các khái niệm
này đƣợc thực hiện cho từng khái niệm một.
Kết quả kiểm tra hệ số Cronbach Alpha cho các khái niệm đƣợc trình bày
tóm tắt với kết quả bên dƣới (bảng 4.2)
Bảng 4.2 Tóm tắt kết quả kiểm định Cronbach Alpha
Biến quan Phƣơng sát Tƣơng quan biến tổng Trung bình thang đo nếu loại biến sai thang đo nếu loại biến Hệ số Cronbach Alpha nếu loại biến
13.84 19.533 0.798 0.898
Khái niệm thái độ đối với khởi sự kinh doanh (TĐ) :Cronbach Alpha = 0.918 TĐ1 TĐ2 TĐ3 TĐ4 TĐ5
17.848 18.663 20.423 20.976 0.903 0.836 0.690 0.730 13.95 14.00 13.95 13.64 0.876 0.890 0.920 0.912
Khái niệm ý kiến xung quanh ( YK) Crobach Alpha = 0.834
YK1 YK2 YK3 YK4 YK5 14.84 13.95 13.97 13.92 13.90 12.331 10.305 10.764 11.223 10.747 0.339 0.799 0.690 0.663 0.768 0.891 0.755 0.786 0.794 0.766
Khái niệm chấp nhận rủi ro (CNRR) Cronbach Alpha = 0.864
CNRR1 CNRR2 CNRR3 10.72 11.13 10.57 9.423 10.852 10.442 0.856 0.508 0.744 0.768 0.913 0.817
45
Khái niệm nhu cầu thành tựu (NCTT) Cronbach Alpha = 0.874
CNRR4 10.81 9.394 0.784 0.796
Khái niệm kiểm soát hành vi (KSHV) Cronbach Alpha = 0.893
NCTT1 NCTT2 NCTT3 NCTT4 NCTT5 13.81 13.59 13.41 13.38 13.88 12.866 13.726 14.642 14.714 14.590 0.795 0.774 0.740 0.723 0.530 0.824 0.831 0.841 0.845 0.895
KSHV1 KSHV2 KSHV3 KSHV4 KSHV5 KSHV6 17.45 17.30 17.61 17.35 17.41 17.57 25.105 23.282 21.697 23.144 21.086 21.906 0.486 0.747 0.775 0.723 0.819 0.745 0.907 0.870 0.864 0.873 0.856 0.869
Khái niệm ý định khởi sự kinh doanh (YDKS) Cronabch Alpha = 0.877
YDKS1 YDKS2 YDKS3 YDKS4 11.56 11.30 11.33 11.31 6.365 6.458 6.151 6.412 0.653 0.735 0.798 0.765 0.878 0.843 0.818 0.831
Khái niệm hành vi khởi sự kinh doanh (KSKD) Cronbach Alpha = 0.816
KSKD1 KSKD2 KSKD3 7.57 7.49 7.38 3.148 3.323 3.420 0.770 0.738 0.734
0.649 0.676 0.682 (Nguồn kết quả nghiên cứu)
Kết quả kiểm định hệ số tin cậy thang đo (Cronbach Alpha) cho các khái
niệm của mô hình nghiên cứu lần lƣợt có 7 khái niệm đơn hƣớng đƣợc thực hiện
kiểm định độ tin cậy thang đo : Khái niệm thái độ, Ý kiến xung quanh, Kiểm soát
hành vi, Nhu cầu thành tựu, Chấp nhận rủi ro, Ý định khởi sự kinh doanh và Hành
vi khởi sự kinh doanh , với 32 biến quan sát (câu hỏi) thuộc 7 khái niệm trong mô
hình nghiên cứu mỗi khái niệm có ít nhất 4 biến quan sát (điều này đảm bảo hệ số
Cronbach Alpha đƣợc tính toán phù hợp, thang đo cho mõi khái niệm đơn hƣớng
cần đảm bảo có ít nhất 3 biến quan sát)
46
Khái niệm Thái độ đối với khởi sự kinh doanh (TĐ) : khái niệm này là
khái niệm đơn hƣớng bậc 1 nên đƣợc tính hệ số Cronbach Alpha trực
tiếp, có hệ số crobach alpha khá tốt là 0.918 ( > 0.7) điều này cho
thấy thang đo khái niệm thái độ đạt đƣợc độ tin cậy, cho thấy các biến
quan sát trong khái niệm này đo lƣờng đƣợc nội dung cần đo lƣờng và
nó có sự thống nhất về nội hàm với nhau, bên cạnh đó hệ số tƣơng
quan biến tổng của các biến quan sát TĐ1, TĐ2, TĐ3, TĐ4, TĐ5 lần
lƣợt là 0.798, 0.903, 0.836, 0.690, 0.730 các hệ số tƣơng quan biến
tổng của các biến quan sát này đều > 0.3, điều này cho thấy các biến
quan sát đều đạt yêu cầu về độ tin cậy nó có tƣơng quan tốt với biến
tiềm ẩn (nội dung khái niệm đo lƣờng), ta thấy ngoài ra do hệ số
Cronbach Alpha đã tốt (0.918) nên ta không cần loại các biến quan sát
để cải thiện hệ số Cronbach Alpha tăng lên, ngoài ra khi xóa các biến
quan sát thì hệ số Cronbach Alpha của khái niệm cũng không thay đổi
đáng kể nên thông qua kiểm định độ tin cậy thang đo crobach alpha 5
biến quan sát trong khái niệm này thỏa mãn (không loại biến nào) và
đƣợc đƣa vào để phân tích EFA.
Khái niệm ý kiến xung quanh (YK) : khái niệm này có hệ số
Cronbach Alpha cũng khá tốt 0.834 ( > 0.7), điều này cho thấy thang
đo Ý kiến xung quanh đạt đƣợc độ tin cậy, các biến quan sát của khái
niệm đã đo lƣờng đƣợc nội dung cần đo lƣờng, hệ số tƣơng quan biến
tổng của các biến quan sát YK1, YK2, YK3, YK4 và YK5 lần lƣợt là
0.339, 0.799, 0.690, 0.663, 0.768 đều lớn hơn 0.3 (đạt yêu cầu) chỉ có
biến YK1 có hệ số tƣơng quan biến tổng nhỏ nhất 0.339 (tuy nhiên
vẫn lớn hơn 0.3) nhƣ vậy các biến quan sát thang đo cho khái niệm Ý
kiến xung quanh đều đạt yêu cầu về kiểm định hệ số tin cậy và không
có biến nào bị loại khỏi thang đo của khái niệm ý kiến xung quanh.
Hệ số Cronbach Alpha của thang đo cũng khá tốt (0.834 > 0.7) nên
47
cũng không cần phải loại bỏ biến quan sát nào để cải thiện độ tin cậy
thang đo.
Khái niệm Chấp nhận rủi ro (CNRR) khái niệm này cũng có hệ số
Cronbach Alpha khá tốt 0.834 ( > 0.7 ) kết quả này cho thấy thang đo
đạt đƣợc độ tin cậy, điều này cho thấy các biến quan sát của khái
niệm đo lƣờng tốt cho nội dung cần đo và nội hàm của các biến quan
sát thống nhất với nhau, các biến quan sát CNRR1, CNRR2, CNRR3,
CNRR4 lần lƣợt có hệ số tƣơng quan biến tổng là : 0.856, 0.508,
0.744, 0.784 kết quả đều lớn > 0.3, hệ số tƣơng quan biến tổng của
các biến quan sát thuộc thang đo Chấp nhận rủi ro đều đạt yêu cầu,
bên cạnh hệ số Cronbach Alpha khá tốt 0.834 cũng cho thấy rằng
không cần thiết phải xóa bỏa bất kỳ biến quan sát nào để cải thiện làm
tăng hệ số Cronbach Alpha của khái niệm lên, nhƣ vậy 4 biến quan
sát của thang đo chấp nhận rủi ro đều đạt yêu cầu và thang đo này đạt
đƣợc độ tin cậy để sử dụng trong ngữ cảnh nghiên cứu, các biến quan
sát đều đƣợc đƣa vào phân tích EFA tiếp theo.
Phân tích Cronbach Alpha cho khái niệm Nhu cầu thành tựu (NCTT),
hệ số Cronbach Alpha cho khái niệm này khá tốt là 0.874 ( > 0.7) kết
quả này cũng cho thấy đƣợc thang đo đạt đƣợc độ tin cậy, các biến
quan sát trong khái niệm đo lƣờng đƣợc nội dung nó đo lƣờng, các
biến quan sát NCTT1, NCTT2, NCTT3, NCTT4, NCTT5 lần lƣợt có
hệ số tƣơng quan biến tông là 0.795, 0.774, 0.740, 0.723, 0.530 nhỏ
nhất là 0.53 ( > 0.3) nên các biến quan sát này đạt yêu cầu về hệ số
tƣơng quan biến tổng, mặt khác khi loại bỏ các biến quan sát trừ biến
NCTT5 thì hệ số Cronbach Alpha đều giảm (nhỏ hơn 0.874, trƣờng
hợp thấp nhất là 0.824), nếu xóa biến NCTT5 thì hệ số crobach alpha
của thang đo sẽ tăng lên là 0.895 tuy nhiên hệ số này tăng lên cũng
không đáng kể và hệ số Cronbach Alpha ban đầu là 0,874 khá tốt nên
không cần thiết phải xóa biến này khỏi thang đo, thông qua kiểm định
48
độ tin cậy thang đo ta thấy 5 biến quan sát thuộc khái niệm nhu cầu
thành tựu đƣợc giữ nguyên và đƣa vào phân tích EFA tiếp theo.
Khái niệm khả năng kiểm soát kiểm soát hành vi (KSHV), kết quả
phân tích Cronbach Alpha cho thấy hệ số Cronbach Alpha của khái
niệm này là 0.893 khá tốt ( > 0.7 ), điều này cho thấy nội hàm của các
câu hỏi thuộc thang đo là thống nhất với nhau, các câu hỏi này đo
lƣờng đƣợc cho khái niệm cần đo, các biến quan sát trong khái niệm
này cũng có hệ số tƣơng quan biến tổng đạt yêu cầu > 0.3 thấp nhất là
0.486 của biến quan sát KSHV1, bên cạnh khi xem xét việc xóa một
trong các biến trừ biến KSHV1 thì hệ số Cronbach Alpha của khái
niệm sẽ giảm ( < 0.893) trƣờng hợp thấp nhất là xóa biến KSHV3 hệ
số Cronbach Alpha là 0.864 và khi xóa biến KSHV1 thì hệ số
Cronbach Alpha cũng sẽ tăng lên 0.907 nhƣng kết quả tăng này là
không đáng kể và hệ số Cronbach Alpha ban đầu cũng đã rất tốt
0.893, nhìn chung không cần thiết để xóa bỏ bất kỳ biến nào trong
khái niệm, sẽ giữ 5 biến quan sát của khái niệm kiểm soát hành vi để
đƣa vào phân tích EFA tiếp theo
Khái niệm Ý định khởi sự kinh doanh , do đây cũng là khái niệm đơn
hƣớng và kết quả phân tích Cronbach Alpha cho thấy thang đo này có
hệ số Cronbach Alpha khá tốt 0.877 ( > 0.7) , hệ số tƣơng quan biến
tổng của các biến quan sát đều đạt yêu cầu về mặt thống kê thấp nhất
là 0.653 (biến quan sát YDKS1) > 0.3, qua các kết quả phân tích cho
thấy thang đo này đạt đƣợc sự tin cậy và các biến quan sát trong khái
niệm này đo lƣờng đƣợc nội dung mà khái niệm hƣớng đến, bên cạnh
đó do hệ số Cronbach Alpha cũng khá tốt nên không cần xem xét đến
việc xóa bỏ một trong các biến quan sát để cải thiện hệ số Cronbach
Alpha , nhƣ vậy 4 biến quan sát của thang đo đƣợc giữ nguyên để đƣa
vào phân tích EFA tiếp theo.
49
Khái niệm Hành vi khởi sự kinh doanh đây là biến cuối cùng phân
tích hệ số Cronbach Alpha , khái niệm này có hệ số Cronbach Alpha
cũng khá tốt 0.816 ( > 0.7) , hệ số tƣơng quan biến tổng của 3 biến
quan sát thuộc khái niệm này cũng đạt yêu cầu thấp nhất 0.676 > 0.3
(các biến quan sát KSKD1, KSKD2, KSKD3 có hệ số tƣơng quan
biến tổng lần lƣợt là 0.676, 0.649, 0.682), bên cạnh do khái niệm
Hành vi khởi sự kinh doanh có hệ số Cronbach Alpha ban đầu 0.816
khá tốt nên không cần xóa biến để cải thiện hế số Cronbach Alpha
mặt khác để đảm bảo mỗi khái niệm đơn hƣớng có ít nhất 3 biến quan
sát thì việc tính hệ số Cronbach Alpha mới có ý nghĩa nên 3 biến
quan sát của khái niệm khởi sự kinh doanh đƣợc giữ nguyên và đƣa
vào phân tích EFA tiếp theo.
Kết quả kiểm định hệ số tin cậy thang đo (hệ số Cronbach Alpha ) cho thấy
thang đo của các khái niệm đạt đƣợc yêu cầu về độ tin cậy, các biến quan sát thuộc
các khái niệm tƣơng ứng có khả năng đo lƣờng tốt cho nội dung mà nó đo lƣờng và
kết quả kiểm định này có 32 biến quan sát thuộc 7 khái niệm thành phần đƣợc đƣa
vào phân tích EFA không có biến quan sát nào bị loại trong bƣớc kiểm định
Cronbach Alpha này.
4.2.2. Phân tích nhân tố khám phá EFA
Sau khi kiểm định độ tin cậy thang đo (phân tích Cronbach Alpha) ta dùng
một phân tích tiếp theo là phân tích nhân tố khám phá ( Exloratory Factor Analysis )
gọi tắt là phân tích EFA đây là phƣơng pháp phân tích nhằm rút gọn một tập hợp
nhiều biến quan sát có mối tƣơng quan với nhau xuống thành một tập hợp các nhân
tố gọn hơn và có ý nghĩa hơn, mục đích nhằm kiểm tra xem các biến quan sát thuộc
các khái niệm tƣơng ứng của thang đo có thực sự đo lƣờng và hội tụ đúng vào biến
tiềm ẩn hay khái niệm (nhân tố) mà nó đo lƣờng hay không.
Theo Nguyễn Đình Thọ (2011) phân tích nhân tố khám phá EFA (Exloratory
Factor Analysis ) giúp chúng ta đánh giá 2 loại giá trị quan trọng của thang đo là giá
50
trị hội tụ và giá trị phân biệt , phƣơng pháp phân tích EFA thuộc nhóm phân tích đa
biến phụ thuộc lẫn nhau nghĩa là không có biến phụ thuộc và biến độc lập mà nó
dựa vào mối tƣơng quan giữa các biến với nhau, EFA đƣợc dùng để rút gọn một tập
hợn k biến quan sát thành một tập F nhân tố ( F < k ) có ý nghĩa hơn, cơ sở của việc
rút gọn này dựa vào mối quan hệ tuyến tính của các nhân tố với các biến nguyên
thủy, các biến quan sát có hệ số tải nhân tố < 0.5 hoặc hội tụ trên 2 nhân tố đều >
0.5 đƣợc xem là không tốt, phân tích EFA có hệ số KMO > 0.5 đƣợc xem là thích
hợp để phân tích EFA, giá trị tổng phƣơng sai trích trên 60% , hệ số Eigenvalues
lớn hơn 1 đƣợc xem là đạt yêu cầu về phân tích EFA.
4.2.2.1. Phân tích EFA cho các biến độc lập
Sau khi các biến quan sát thuộc các biến độc lập trong mô hình nghiên cứu
đƣợc phân tích hệ số Cronbach Alpha nhằm kiểm định độ tin cậy thang đo, các biến
quan sát này tiếp tục đƣợc kiểm định thông qua việc phân tích nhân tố khám phá
EFA nhằm kiểm định thang đo một lần nữa vì khi thang đo kiểm định hệ số
cronbach alpha thì đạt đƣợc độ tin cậy còn giá trị nội dung và giá trị hội tụ sẽ đƣợc
kiểm định và xem xét thông qua bƣớc phân tích nhân tố khám phá EFA.
Bài nghiên cứu thực hiện phân tích EFA với phép trích nhân tố Principle
Component và phép xoay nhân tố là Varimax, phân tích EFA cho các biến độc lập
đƣợc thực hiện 4 lần và đƣợc trình bày cụ thể ở phần bên dƣới
Tóm tắt các bảng KMO Bartlett và bảng tổng phƣơng sai trích (Total
Variance) qua 4 lần phân tích EFA cho các biến độc lập tƣơng ứng với các khái
niệm Thái độ, Ý kiến xung quanh, Chấp nhận rủi ro, Nhu cầu thành tựu , Khả năng
kiểm soát hành vi
51
Bảng 4.3 Tóm tắt kết quả EFA cho các biến độc lập
Các thông số EFA lần 1 EFA lần 2 EFA lần 3 EFA lần 4
0.908 0.907 0.904 0.903 KMO
Giá trị sig Bartlett 0.00 0.00 0.00 0.00
test
Số lƣợng nhân tố 5 nhân tố 5 nhân tố 5 nhân tố 5 nhân tố
rút trích
Tổng phƣơng sai 70.131% 72.395% 74.135% 75.98%
trích
Eigenvalues 1.332 1.331 1.328 1.323
Số biến bị loại 1 biến 1 biến 1 biến 0 biến
(Nguồn kết quả nghiên cứu)
Kết quả kiểm định EFA lần 1 cho thấy trị số KMO = 0.908 ( giá trị này khá
tốt cao hơn nhiều so với 0.5 ), giá trị sig của kiểm định Bartlett Test là 0.00 < 0.05,
nhƣ vậy với độ tin cậy 95% ta có thể nói rằng tập dữ liệu này thích hợp để phân tích
nhân tố khám phá, kiểm định Bartlett với gia thuyết H0 : các biến thuộc phân tích
EFA không có mối quan hệ với nhau (ma trận tƣơng quan giữa các biến quan sát
đƣa vào phân tích EFA là ma trận đơn vị) với giá trị sig = 0.00 < 0.05 thì ta bác bỏ
gia thuyết H0 và nói rằng các biến quan sát trong mô hình nghiên cứu có mối tƣơng
quan với nhau thích hợp để phân tích EFA.
52
Nhân tố
1
4
5
3
2 .821 .855 .803 .647 .743
Bảng 4.4 Kết quả bảng ma trận xoay nhân tố phân tích EFA lần 1
.830 TĐ1 TĐ2 TĐ3 TĐ4 TĐ5 CNRR1
.747 CNRR4
.714 CNRR2
.717
.412 .868 .804 .734 .858
.640 CNRR3 YK1 YK2 YK3 YK4 YK5 NCTT1
.714 NCTT2
.870 NCTT3
.847 NCTT4
.477 NCTT5
.432 KSHV1
.757 KSHV2
.782 KSHV3
.751 KSHV4
.809 KSHV5
.793 KSHV6
(Nguồn kết quả nghiên cứu)
53
Thông qua kết quả phân tích EFA lần 1 ta thấy nhìn vào bảng tổng phƣơng
sai trích tại điểm dừng eigenvalues = 1.332, phân tích EFA lần 1 rút trích đƣợc 5
nhân tố và tổng phƣơng sai trích 70.131% (đạt yêu cầu , điều này cho biết 70.131%
biến thiên của các nhân tố đƣợc giải thích bởi các câu hỏi quan sát thuộc các nhân
tố rút trích đƣợc), nhìn vào bảng ma trận xoay nhân tố 5 nhân tố mà phân tích EFA
rút trích đƣợc tƣơng ứng với 5 khái niệm trong mô hình nghiên cứu.
Nhân tố 1 gồm các biến : KSHV1, KSHV2, KSHV3, KSHV4,
KSHV5, KSHV6 (KSHV1 vi phạm hệ số tải nhân tố)
Nhân tố 2 gồm các biến : TĐ1,TĐ2, TĐ3, TĐ4, TĐ5
Nhân tố 3 gồm các biến : NCTT1, NCTT2, NCTT3, NCTT4, NCTT5
(biến NCTT5 vi phạm hệ số tải nhân tố)
Nhân tố 4 gồm các biến : YK1, YK2, YK3, YK4 (YK1 vi phạm hệ số
tải nhân tố)
Nhân tố 5 gồm các biến : CNRR1, CNRR2, CNRR3, CNRR4
Các nhân tố này tƣơng ứng các khái niệm trong mô hình nghiên cứu đề xuất,
nhân tố 1 tƣơng ứng khái niệm Kiểm soát hành vi, nhân tố 2 tƣơng ứng khái niệm
Thái độ ,nhân tố 3 tƣơng ứng với khái niệm Nhu cầu thành tựu, nhân tố 4 tƣơng ứng
với khái niệm Ý kiến xung quanh, nhân tố 5 tƣơng ứng với khái niệm Chấp nhận rủi
ro. Bên cạnh đó có ba biến quan sát YK1, NCTT5 VÀ KSHV1 vi phạm giả thuyết
về hệ số tải nhân tố lên nhân tố mà nó hội tụ các biến này có hệ số tải nhân tố lần
lƣợt là 0.412, 0.477, 0.432 ( < 0.5 ) trong đó thấp nhất là biến quan sát YK1 biến
này có hệ số tải nhân tố 0.412 cho nên trong lần phân tích EFA tiếp theo sẽ loại biến
YK1 ra trƣớc, và tiến hành phân tích EFA lần 2
Phân Tích EFA Lần 2 và 3
Kết quả phân tích EFA lần 2 , hệ số KMO = 0.907 , và giá trị của kiểm định
Barlet Test có giá trị sig= 0.00 < 0.05, nhƣ vậy ở điều kiện 95% ta vẫn kết luận rằng
phân tích EFA là phù hợp ( xem chi tiết phụ lục) , ở lần phân tích này có 2 biến bị
vi phạm hệ số tải nhân tố là biến NCTT5 , KSHV1 với hệ số tải nhân tố lần lƣợt là
54
0.478 và 0.433, kết quả vẫn rút trích đƣợc 5 nhân tố tƣơng ứng nhƣ ở lần phân tích
EFA lần 1, tổng phƣơng sai trích = 72.395%, hệ số Eigenvalue = 1.331 ( đạt yêu
cầu ), ta tiến hành loại biến có hệ số tải nhân tố xấu nhất biến KSHV1 và tiến hành
thực hiện phân tích EFA lần 3
Kết quả phân tích EFA lần 3 đƣợc trình bày ở bảng tóm tắt 4.4 ở bƣớc này
các thông số đều đạt yêu cầu, và bảng ma trận xoay nhân tố cũng rút trích đƣợc 5
nhân tố giống nhƣ ở lần phân tích EFA lần 2,có 1 biến bị vi phạm hệ số tải nhân tố
biến NCTT5 có hệ số tải nhân tố lên nhân tố mà nó hội tụ là 0.483 nhƣ vậy ta tiến
hành loại biến này và phân tích EFA tiếp tục (chi tiết phụ lục 4)
Kết quả EFA lần cuối
Sau khi loại bỏ biến vi phạm hệ số tải nhân tố ta tiến hành phân tích EFA và
bƣớc phân tích EFA này cũng là lần phân tích EFA cuối cùng cho các biến độc lập,
kết quả lần phân tích này có hệ số KMO là 0.903 hệ số này khá tốt để phân tích
EFA và giá trị kiểm định Barltett Test là 0.00 ( < 0.05), kết quả bảng phƣơng sai
trích đƣợc 75.98% và dừng ở điểm dừng có hệ số Eigeinvalues = 1.323 , kết quả
phân tích lần cuối này bảng ma trận xoay nhân tố rút trích đƣợc 5 nhân tố (chi tiết
xem bảng tóm tắt phân tích EFA và phục lục )
Kết quả phân tích EFA lần cuối này bảng ma trận xoay nhân tố rút trích đƣợc
5 nhân tố tƣơng ứng với 5 biến độc lập trong mô hình nghiên cứu
Nhân tố 1 tƣơng ứng với khái niệm Thái độ đối với khưởi sự kinh
doanh gồm các biến : TĐ1,TĐ2, TĐ3, TĐ4, TĐ5
Nhân tố 2 gồm các biến tƣơng ứng với khái niệm Kiểm soát hành vi
KSHV2, KSHV3, KSHV4, KSHV5, KSHV6
Nhân tố 3 tƣơng ứng với khái niệm Ý kiến xung quanh gồm các biến :
YK2, YK3, YK4, YK5
Nhân tố 4 gồm các biến tƣơng ứng với khái niệm Chấp nhận rủi ro :
CNRR1, CNRR2, CNRR3, CNRR4
55
Nhân tố 5 tƣơng ứng với khái niệm nhu cầu thành tựu gồm các biến :
NCTT1, NCTT2, NCTT3, NCTT4
Bảng 4. 5 Ma trận xoay nhân tố phân tích EFA lần cuối
Nhân tố
3 2 4 5 1
.833 .863 .812 .657 .753
.840 .714 .727 .758
.866 .816 .731 .857
.590 .702 .887 .859
.753 .789 .747 .817 .804 TĐ1 TĐ2 TĐ3 TĐ4 TĐ5 CNRR1 CNRR2 CNRR3 CNRR4 YK2 YK3 YK4 YK5 NCTT1 NCTT2 NCTT3 NCTT4 KSHV2 KSHV3 KSHV4 KSHV5 KSHV6
(Nguồn kết quả nghiên cứu)
Nhƣ vậy thông qua phân tích EFA cho các biến độc lập trong mô hình ta tiến
hành phân tích EFA 4 lần và loại bỏ 3 biến quan sát là các biến YK1, KSHV1,
NCTT5 và kết quả phân tích EFA này rút trích đƣợc 5 nhân tố tƣơng ứng với 5 khái
niệm (5 biến độc lập trong mô hình nghiên cứu là Thái độ, Khả năng kiểm soát
hành vi,Chấp nhận rủi ro, Ý kiến xung quanh, Nhu cầu thành tựu ), sau khi phân
56
tích nhân tố khám phá lần cuối các biến quan sát này sẽ đƣợc sử dụng để phục vụ
cho các phân tích tiếp theo là phân tích tƣơng quan và hồi quy nhằm lƣợng hóa mức
độ tác động và kiểm định các giả thuyết nghiên cứu xem các biến thành phần nào
thực sự tác động lên ý định khởi sự kinh doanh của các cá nhân khởi nghiệp Tại
Thành Phố Hồ Chí Minh.
Phân tích EFA cho biến ý định khởi sự kinh doanh
Do mô hình nghiên cứu đƣợc tách thành 2 mô hình nhỏ, một mô hình hồi
quy bội và mô hình hồi quy đơn, trong đó ở mô hình hồi quy bội biến Ý định khởi
sự kinh doanh đóng vai trò là biến phụ thuộc và các biến Thái độ, Khả năng kiểm
soát hành vi,Chấp nhận rủi ro, Ý kiến người xung quanh, Nhu cầu thành tựu đóng
vai trò là biến độc lập và trong mô hình hồi quy đơn biến Ý định khởi sự kinh doanh
lại đóng vai trò là biến độc lập và biến Hành vi khởi sự kinh doanh đóng vai trò là
biến phụ thuộc.
Nhƣ vậy ta tiến hành thực hiện phân tích EFA cho biến ý định khởi sự kinh
doanh này, dùng phép trích nhân tố principle component kết hợp với phép xoay ma
trận Varimax và kết quả cho thấy hệ số KMO là 0.829 và giá trị kiểm định Barlet
Test có sig = 0.00, tổng phƣơng sai trích đạt đƣợc 73.527% tại hệ số Eigenvalues là
2.941 (lớn hơn 1) điều này cho thấy dữ liệu thích hợp để phân tích FFA , và bảng
ma trận xoay nhân tố rút trích ra đƣợc 1 nhân tố, các biến quan sát YDKS1,
YDKS2, YDKS3, YDKS4 đều hội tụ lên cùng 1 nhân tố tƣơng ứng với khái niệm Ý
định khởi sự kinh doanh và các biến này đều thỏa mãn hệ số tải nhân tố ( > 0.5) lên
nhân tố mà nó đo lƣờng, nhƣ vậy thông qua phân tích EFA ta thấy thang đo cho
khái niệm Ý định khởi sự kinh doanh này đạt đƣợc giá trị nội dung ,giá trị hội tụ và
giá trị phân biệt, kết quả không có biến quan sát nào bị loại khỏi thang đo và đƣợc
đƣa vào các phân tích tiếp theo.
57
Tóm tắt các thông số phân tích EFA cho khái niệm Ý định khởi sự kinh doanh
Bảng 4.6 Các thông số phân tích EFA khái niệm ý định khởi sự kinh doanh
Kết quả phân tích EFA Các chỉ số
KMO 0.829
Gí trị sig kiểm định Barltett Test 0.00
Tổng phƣơng sai trích 73.527
Hệ số Eigenvalue 2.941
Số nhân tố rút trích 1
Số biến bị loại 0
(Nguồn kết quả nghiên cứu)
Bảng 4.7 Ma trận nhân tố phân tích EFA cho biến ý định khởi sự kinh doanh
Nhân tố 1
.794 .858 .897 .878 YDKS1 YDKS2 YDKS3 YDKS4
(Nguồn kết quả nghiên cứu)
Phân tích EFA cho biến hành vi khởi sự kinh doanh
Khái niệm hành vi khởi sự kinh doanh đóng vai trò là biến phụ thuộc cuối
cùng. Trong mô hình 2, khái niệm Hành vi khởi sự kinh doanh là biến phụ thuộc và
biến Ý định khởi sự kinh doanh là biến độc lập , các biến Thái độ, chấp nhận rủi ro,
nhu cầu thành tựu, ý kiến xung quanh, kiểm soát hành vi tác động đến ý định khởi
sự kinh doanh và từ ý định khởi sự kinh doanh sẽ tác động đến hành vi khởi sự kinh
doanh
58
Bảng 4.8 Các thông số phân tích EFA cho biến hành vi khởi sự kinh doanh
Kết quả phân tích EFA Các chỉ số
KMO 0.717
Gí trị sig kiểm định Bartlett Test 0.00
Tổng phƣơng sai trích 73.262%
Hệ số Eigenvalue 2.198
Số nhân tố rút trích 1
Số biến bị loại 0
(Nguồn kết quả nghiên cứu)
Bảng 4.9 Ma trận xoay nhân tố phân tích EFA biến hành vi khởi sự kinh doanh
Nhân tố 1
KSKD1 KSKD2 KSKD3 .842 .861 .864
(Nguồn kết quả nghiên cứu)
Sử dụng phƣơng pháp rút trích nhân tố principle component và phép xoay
ma trận varimax ta thu đƣợc kết quả phân tích EFA với chỉ số KMO là 0.717, kiểm
định Bartlett Test có giá trị sig = 0.00 từ đây cũng cho thấy dữ liệu thích hợp để
phân tíc nhân tố khám phá (EFA), ma trận xoay nhân tố rút trích đƣợc 1 nhân tố ở
điểm có hệ số Eigenvalues 2.198 và tổng phƣơng sai trích 73.262% bên cạnh các
biến quan sát đều có hệ số nhân tố tải > 0.5 lên nhân tố mà nó hội tụ (1 nhân tố ),
nhƣ vậy qua quá trình phân tích EFA cho khái niệm hành vi khởi sự kinh doanh rút
trích đƣợc 1 nhân tố tƣơng ứng với khái niệm hành vi khởi sự kinh doanh và 3 biến
quan sát KSKD1,KSKD2, KSKD3 không có biến nào bị loại khỏi thang đo và đƣợc
đƣa vào ở phân tích tƣơng quan và phân tích hồi quy ở bƣớc tiếp theo.
Sau khi phân tích EFA cho các biến trong mô hình, kết quả phân tích EFA
cho thấy các biến quan sát trong thang đo đã đo lƣờng tốt cho các nhân tố mà nó hội
tụ, có 3 biến quan sát bị loại khỏi thang đo là các biến KSHV1, NCTT5, YK1 đồng
59
thời đây cũng là bƣớc làm gọn tập thang đo và làm nền tảng phục vụ cho các kỹ
thuật phân tích tiếp theo là phân tích tƣơng quan và phân tích hồi quy kết quả phân
tích EFA rút trích đƣợc các nhân tố tƣơng ứng với các khái niệm trong mô hình
nghiên cứu, kết quả thang đo cho mô hình nghiên cứu bao gồm các biến quan sát
thuộc các nhân tố sau
Nhân tố Chấp nhận rủi ro bao gồm các biến quan sát : CNRR1, CNRR2,
CNRR3, CNRR4
Nhân tố Thái độ bao gồm các biến quan sát : TĐ1,TĐ2, TĐ3, TĐ4, TĐ5
Nhân tố Kiểm soát hành vi bao gồm các biến quan sát KSHV2, KSHV3,
KSHV4, KSHV5, KSHV6 (loại biến KSHV1)
Nhân tố Ý kiến xung quanh bao gồm các biến quan sát , YK2, YK3, YK4,
Nhân tố Nhu cầu thành tựu bao gồm các biến quan sát NCTT1, NCTT2,
YK5 (loại biến YK1)
Nhân tố Ý định khởi sự kinh doanh bao gồm các biến quan sát : YDKS1,
NCTT3, NCTT4 ( loại biến NCTT5)
Nhân tố Hành vi khởi sự kinh doanh : KSKD1,KSKD2, KSKD3
YDKS2, YDKS3, YDKS4
4.2.3. Phân tích tƣơng quan các biến trong mô hình nghiên cứu
Trƣớc khi tiến hành hồi quy tuyến tính ta xem xét các biến trong mô hình
nghiên cứu có mối quan hệ với nhau hay không, bằng cách kiểm tra mối tƣơng quan
giữa các biến nghiên cứu
Phân tích mối tƣơng quan giữa các biến trong mô hình nghiên cứu , ta thấy
các biến nghiên cứu trong mô hình có mối tƣơng quan tốt với nhau ở độ tin cậy
95% ta có thể kết luận rằng các biến trong mô hình nghiên cứu có mối tƣơng quan
với nhau (tất cả các giá trị sig đều < 0.05 ), bên cạnh đó ma trận hệ số tƣơng quan
giữa các biến nghiên cứu không phải là ma trận đơn vị , điều này sẽ làm nền tản để
mô hình hóa mối quan hệ thông qua phân tích hồi quy ở bƣớc tiếp theo
60
TD CNRR YKXQ NCTT KSHV YDKS KSKD
Hệ số Pearson
1
.534**
.453**
.561**
.541**
.583**
.377**
Correlation
TD
Giá trị Sig. (2-
.000
.000
.000
.000
.000
.000
tailed)
Số lƣợng
307
307
307
307
307
307
307
Hệ số Pearson
.534** 1
.325**
.540**
.545**
.541**
.428**
Correlation
CNRR
Giá trị Sig. (2-tailed) .000
.000
.000
.000
.000
.000
Số lƣợng
Hệ số Pearson
.453**
.325** 1
.464**
.416**
.475**
.324**
Correlation
YKXQ
Giá trị Sig. (2-tailed) .000
.000
.000
.000
.000
.000
Số lƣợng
307
307
307
307
307
307
307
Hệ số Pearson
.561**
.540**
.464** 1
.525**
.627**
.426**
Correlation
NCTT
Giá trị Sig. (2-tailed)
.000
.000
.000
.000
.000
.000
Số lƣợng
307
307
307
307
307
307
307
Hệ số Pearson
.541**
.545**
.416**
.525** 1
.532**
.416**
Correlation
KSHV
Giá trị Sig. (2-tailed)
.000
.000
.000
.000
.000
.000
Số lƣợng
307
307
307
307
307
307
307
Hệ số Pearson
.583**
.541**
.475**
.627**
.532** 1
.787**
Correlation
YDKS
Giá trị Sig. (2-tailed)
.000
.000
.000
.000
.000
.000
Số lƣợng
307
307
307
307
307
307
307
Hệ số Pearson
.377**
.428**
.324**
.426**
.416**
.787**
1
Correlation
KSKD
Giá trị Sig. (2-tailed)
.000
.000
.000
.000
.000
.000
Số lƣợng
307
307
307
307
307
307
307
Bảng 4.10 Hệ số tƣơng quan giữa các biến trong mô hình nghiên cứu
(Nguồn kết quả nghiên cứu)
4.2.4 Phân tích hồi quy
Sau khi kiểm định hệ số tƣơng quan giữa các biến trong mô hình nghiên cứu
ta thấy các biến có mối tƣơng quan với nhau từ đây chúng ta sẽ mô hình hóa các
mối quan hệ này thông qua phƣơng pháp hồi quy tuyến tính nhằm ƣớc lƣợng mức
61
độ tác động của các biến độc lập lên ý định khởi sự kinh doanh và hành vi khởi sự
kinh doanh.
Ta tiến hành hồi quy từng phần mối quan hệ giữa các biến nghiên cứu, do
mô hình nghiên cứu không thể hồi quy đồng thời bằng phần mềm SPSS nên ta tiến
hành hồi quy đồng thời mô hình và có 2 phƣơng trình hồi quy đƣợc thực hiện
Phƣơng trình 1 (hồi quy tuyến tính bội) : các biến độc lập là Thái độ ,
ý kiến xung quanh, khuynh hướng chấp nhận rủi ro, nhu cầu thành
tựu và cảm nhận về khả năng kiểm soát hành vi biến phụ thuộc là Ý
định khởi sự kinh doanh
Phƣơng trình 2 (hồi quy tuyến tính đơn) : biến độc lập ý định khởi sự
kinh doanh biến phụ thuộc hành vi khởi sự kinh doanh
4.2.4.1. Kết quả hồi quy các biến tác động đến ý định khởi sự kinh doanh
Sử dụng phƣơng pháp Enter để đƣa các biến đồng thời vào phân tích hồi quy, nhìn vào bảng model sumary ta thấy hệ số R2 hiệu chỉnh của bảng này có giá trị là
0.515, điều này có nghĩa là 51.5% biến thiên của biến phụ thuộc (ý định khởi sự
kinh doanh) đƣợc giải thích bởi các biến độc lập trong mô hình (thái độ, khả năng
kiểm soát hành vi, chấp nhận rủi ro, ý kiến xung quanh, nhu cầu thành tựu) hệ số này cho thấy dữ liệu nghiên cứu phù hợp với thị trƣờng, trong nghiên cứu giá trị R2
hiệu chỉnh này thƣờng lớn hơn 0.4 thì dữ liệu đạt đƣợc sự tƣơng thích với mô hình.
Bên cạnh đó kiểm định ở bảng ANOVA cho ta biết đƣợc mức độ phù hợp
của mô hình , kiểm định này cũng đồng thời kiểm định về giả thuyết H0 : B0 = B1 =
B2 = Bk = 0 (các hệ số Beta trong phƣơng trình hôi quy đồng thời bằng không), với
giá trị F của kiểm định là 65.898 và giá trị sig là 0.00 < 0.05 cho nên ở mức ý nghĩa
5% ta có thể kết luận rằng mô hình này phù hợp và có tồn tại ít nhất một hệ số Beta
khác không , nhƣ vậy mô hình đạt đƣợc mức độ phù hợp.
62
Bảng 4.11 Model Summary mô hình 1
Hệ số R Hệ số R2 Hệ số R2 hiệu
Mô hình chỉnh Sai số ƣớc lƣợng
Giá trị kiểm định Durbin- Watson
(Nguồn kết quả nghiên cứu)
1 .723a .523 .515 .57338 1.919
Bảng 4.12 ANOVA mô hình 1
Mô hình df Mean Square Trị F Trị Sig. Sum of Squares
Hồi quy 108.325 5 65.898 .000b
Phần dƣ 98.958 301 21.665 .329
Tổng 207.283 306
(Nguồn kết quả nghiên cứu)
Ta tiến hành xem xét các thông số ở bảng Hệ số hồi quy để có thể kiểm định
đƣợc các giả thuyết nghiên cứu và biết đƣợc mức độ tác động của các yếu tố thành
phần đến ý định khởi sự kinh doanh Bảng 4.13 Hệ số hồi quy mô hình 1
Mô hình t Sig. Hệ số chƣa chuẩn hóa
B Hệ số chuẩn hóa Beta Gí trị VIF
1.070 Sai số chuẩn .165
(Nguồn kết quả nghiên cứu)
Hằng số TD CNRR YKXQ NCTT KSHV .151 .129 .136 .256 .098 .041 .042 .044 .047 .043 6.489 3.707 3.093 3.065 5.510 2.262 .200 .162 .145 .297 .119 .000 .000 1.834 .002 1.726 .002 1.402 .000 1.873 .024 1.749
Dò tìm các giả định và vi phạm về mô hình hồi quy bội
Giả định về tính độc lập của phương sai, Theo Hoàng trọng (2008) giá
trị để kiểm tra giả định này ta dùng đại lƣợng thống kê Durbin- Watson,
63
giả thuyết H0 : hệ số tƣơng quan tổng thể của các phần dƣ bằng không,
nếu các phần dƣ không có tƣơng quan chuỗi bậc nhất với nhau thì giá trị
Durbin –Watson sẽ gần bằng 2.Ta thấy giá trị Durbin- Watson của bảng
Model summary là 1.919 giá trị này gần với 2, nên sẽ không xuất hiện
hiện tƣợng tƣơng quan giữa các phần dƣ hay là các sai số là độc lập
trong dữ liệu nghiên cứu, nhƣ vậy giả định về tính độc lập của sai số
đƣợc thỏa mãn.
Giả định về phân phối chuẩn của phần dư, để kiểm định phân dƣ có
phân phối chuẩn hay không ta dùng cách thông thƣờng là vẽ biểu đồ
Histogram, nhìn vào hình ta thấy phần dƣ trong phƣơng trình hồi quy có
phân phối chuẩn, đƣờng cong phân phối chuẩn hình chuông đƣợc đặt lên
biểu đồ tần số, nhƣ vậy giả định về phân phối chuẩn của phần dƣ không
vi phạm.
Hình 4.1 biểu đồ thể hiện phân phối chuẩn của phần dƣ mô hình 1
(Nguồn kết quả nghiên cứu)
Giả định về không có tƣơng quan giữa các biến độc lập (xem xét hiện
tƣợng đa cộng tuyến), theo Nguyễn Đình Thọ (2011) nếu giá trị T của
một biến độc lập nào càng lớn và giá trị VIF càng cao thì lúc này hiện
tƣợng đa cộng tuyến xuất hiện, thông thƣờng nếu VIF của biến độc lập
nào đó > 10 thì biến đó có hiện tƣợng đa cộng tuyến, nhìn vào kết quả
hồi quy ta thấy 5 biến độc lập trong mô hình có giá trị VIF dao động
64
trong khoản 1.402 -1.834 (giá trị này nhỏ hơn rất nhiều so với 10) nên ta
có thể kết luận không có hiện tƣợng đa cộng tuyến xuất hiện hay nói
cách khác các biến độc lập trong mô hình nghiên cứu không có mối
tƣơng quan chặt chẽ với nhau.
Kết quả kiểm định các giả thuyết trong mô hình nghiên cứu
Giả thuyết H1 : Thái độ đối với khởi sự kinh doanh có mối quan hệ cùng
chiều với Ý định khởi sự kinh doanh , với giá trị Sig của kiểm định = 0.00
< 0.005 và hệ số Beta chuẩn hóa là 0.2 nên ta có thể kết luận rằng Thái độ
đối với việc khởi sự kinh doanh có mối quan hệ cùng chiều với ý định
khởi sự kinh doanh, hay nói cách khác nếu các cá nhân có thái độ tích cực
với việc khởi sự kinh doanh nhƣ việc xem khởi sự kinh doanh là một điều
thú vị đối với mình, khởi sự kinh doanh sẽ có nhiều thuận lợi hơn bất lợi
và khi khởi sự kinh doanh họ cảm thấy là điều tuyệt vời thì ý định khởi sự
kinh doanh sẽ đƣợc thúc đẩy mạnh mẽ hơn, có thể nói với hệ số Beta
chuẩn hóa là 0.2 khi ta tăng yếu tố thái độ này lên 1 đơn vị với điều kiện
các yếu tố khác không thay đổi thì ý định khởi sự kinh doanh sẽ tăng lên
0.2 đơn vị, và đây là 1 trong 2 nhân tố tác động mạnh nhất đến ý định khởi
sự kinh doanh chính vì vậy để thúc đẩy ý định khởi sự kinh doanh cần làm
cho thái độ với ý định khởi sự kinh doanh tích cực hơn từ đây có thể xem
xét để có gợi ý cho việc quản trị
Giả thuyết H2 : Ý kiến người xung quanh về khởi sự kinh doanh có mối
quan hệ cùng chiều với Ý định khởi sự kinh doanh, kết quả hồi quy cho
thấy giá trị kiểm định Sig = 0.002 < 0.05 nên ta chấp nhận giả thuyết có
mối quan hệ giữa ý kiến ngƣời xung quanh và ý định khởi sự kinh doanh,
bên cạnh đó hệ số Beta chuẩn hóa là 0.145 dƣơng nên ta kết luận rằng ý
kiến xung quanh có mối quan hệ cùng chiều với ý định khởi sự kinh
doanh, nhƣ vậy nếu một cá nhân nhận đƣợc sự ủng hộ cũng nhƣ sự hỗ trợ
từ gia đình,bạn bè, ngƣời thân, đồng nghiệp, môi trƣờng học tập thì ý định
65
khởi sự kinh doanh của cá nhân đó sẽ đƣợc thúc đẩy mạnh mẽ, khi ta tăng
sự ủng hộ của mọi ngƣời xung quanh lên 1 đơn vị trong điều kiện các yếu
tố khác không thay đổi thì ý định khởi sự kinh doanh sẽ tăng lên 0.145
đơn vị. nhƣ vậy hàm ý cho quản trị đƣợc rút ra là để gia tăng cũng nhƣ
thúc đẩy ý định khởi sự kinh doanh mạnh mẽ hơn thì có thể gia tăng sự
ủng hộ của mọi ngƣời xung quanh.
Giả thuyết H3 : Chấp nhận rủi ro có mối quan hệ cùng chiều đến Ý định
khởi sự kinh doanh, với kết quả phân tích hồi quy ta thấy kiểm định về
mối quan hệ này có giá trị sig = 0.002 < 0.05 và hệ số Beta chuẩn hóa là
0.165 (khi tăng khuynh hƣớng chấp nhận rủi ro lên 1 đơn vị thì ý định
khởi sự kinh doanh tăng lên 0.165 đơn vị (trong điều kiện các yếu tố khác
giữ nguyên) nhƣ vậy với độ tin cậy 95% ta có thể kết luận rằng chấp nhận
rủi ro có mối quan hệ cùng chiều đến ý định khởi sự kinh doanh, các cá
nhân có khuynh hƣớng chấp nhận rủi ro càng cao thì ý định khởi sự kinh
doanh của các cá nhân này đƣợc thúc đẩy mạnh mẽ, qua đây nếu giới quản
lý và các cá nhân quan tâm có thể chú ý vào đặc điểm chấp nhận rủi ro để
khuyến khích ý định khởi sự kinh doanh đƣợc thôi thúc mạnh mẽ hơn.
Giả thuyết H4 : Nhu cầu thành tựu có mối quan hệ cùng chiều với Ý định
khởi sự kinh doanh, kết quả hồi quy cho thấy kiểm định về mối quan hệ
giữa nhu cầu thành tựu và ý định khởi sự kinh doanh có giá trị sig là 0.00
và hệ số Beta chuẩn hóa là 0.297 từ đây ta có thể kết luận rằng nhu cầu
thành tựu có mối quan hệ cùng chiều với ý định khởi sự kinh doanh, với
hệ số Beta chuẩn hóa là 0.297 cho thấy đây là yếu tố tác động mạnh nhất
đến ý định khởi sự kinh doanh (có hệ số Beta lớn nhất trong các hệ số
Beta tác động đến ý định khời sự kinh doanh), điều này cho thấy nếu một
cá nhân mong muốn có một thu nhập cao, khát khao có địa vị trong xã hội,
nâng cao uy tín cá nhân và muốn đƣợc mọi ngƣời công nhận từ việc trở
thành một doanh nhân thì cá nhân này có ý định khởi sự kinh doanh rất
66
mạnh mẽ, đây là vấn đề quan trọng cho giới quản lý và các cá nhân quan
tâm để có những hiểu biết đầy đủ hơn về ý định khởi sự kinh doanh.
Giả thuyết H5 : Khả năng kiểm soát hành vi có mối quan hệ cùng chiều với
Ý định khởi sự kinh doanh, kết quả kiểm định giả thuyết cho thấy giá trị
Sig là 0.024 < 0.05 và hệ số Beta chuẩn hóa là 0.119 (hệ số Beta thấp nhất
trong các hệ số Beta tác động đến ý định khởi sự kinh doanh) nhƣ vậy ở
mức ý nghĩa 5% thì ta có thể kết luận rằng giữa khả năng kiểm soát hành
vi có mối quan hệ cùng chiều với ý định khởi sự kinh doanh, tuy đây là
yếu tố có mức độ tác động thấp nhất đến ý định khởi sự kinh doanh nhƣng
cũng cần quan tâm vì nó cũng là một trong những yếu tố có ý nghĩa tác
động đến ý định khởi sự kinh doanh.
Phƣơng trình hồi quy đƣợc viết dƣới dạng :
Ý định khởi sự kinh doanh = 1.07 + 0.151 Thái độ + 0.129 Chấp nhận rủi ro + 0.136
Ý kiến xung quanh + 0.256 Nhu cầu thành tựu + 0.098 Kiểm soát hành vi
Nhƣ vậy thông qua mô hình hồi quy bội đƣợc xây dựng, 5 giả thuyết
nghiên cứu đƣợc chấp nhận và mức độ tác động của các yếu tố thành phần lên ý
định khởi sự kinh doanh đƣợc lƣợng hóa đo lƣờng cụ thể có 5 yếu tố tác động lên ý
định khởi sự kinh doanh trong đó 2 yếu tố tác động mạng nhất đến ý định khởi sự
kinh doanh là Thái độ đối với việc khởi sự kinh doanh và Nhu cầu thành tựu , điều
này cũng dễ hiểu vì một khi một cá nhân có thái độ tích cực với việc gì thì dƣờng
nhƣ ý định hoặc việc thực hiện hành vi đó sẽ có khuynh hƣớng cao, bên cạnh nhu
cầu thành tựu là yếu tố có tác động mạnh nhất đến ý định khởi sự kinh doanh điều
này cũng phù hợp vì động lực để một cá nhân muốn khởi sự kinh doanh chính là họ
mong muốn có đƣợc thành tựu cao, mong muốn địa vị, lợi ích và sự thừa nhận từ
việc khởi sự kinh doanh thành công, các yếu tố còn lại nhƣ ý kiến xung quanh, kiểm
soát hành vi và chấp nhận rủi ro cũng tác động đáng kể đến ý định khởi sự kinh
doanh.
67
4.2.4.2. Kết quả hồi quy ý định khởi sự kinh doanh và hành vi khởi sự
kinh doanh
Đây là phƣơng trình hồi quy đơn tuyến tính với biến độc lập là ý định khởi sự
kinh doanh và biến phụ thuộc là hành vi khởi sự kinh doanh, sử dụng phƣơng pháp
Enter để đƣa các biến vào mô hình hồi quy kết quả hồi quy nhìn vào bảng Model Summary ta thấy hệ số R2 hiệu chỉnh là 0.618 (khá tốt) điều này có nghĩa là 61.8%
biến thiên của biến phụ thuộc (hành vi khởi sự kinh doanh) đƣợc giải thích bởi biến
độc lập trong mô hình là ý định khởi sự kinh doanh phần còn lại là các yếu tố ngoài
mô hình, bên cạnh đó bảng ANOVA có giá trị sig là 0.00 < 0.05 điều này ta có thể
kết luận rằng ở độ tin cậy 95% thì dữ liệu phù hợp với mô hình nghiên cứu và có ý
nghĩa (Giả thuyết H0 : các hệ số Beta đồng thời = 0 bị bác bỏ)
Các giả thuyết về hồi quy được đáp ứng
Giả định về tính độc lập của các sai số hay các phần dƣ không có tự tƣơng
quan bậc nhất , giá trị của đại lƣợng durbin- waston là 2.193 và giá trị này
gần bằng 2 nên không có hiện tƣợng tự tƣơng quan chuỗi bậc nhất của các
phần dƣ
Kiểm tra về tính độc lập của các biến độc lập, do phƣơng trình hồi quy đơn
chỉ có một biến độc lập cho nên không xem xét hiện tƣợng đa cộng tuyến
Phân phối chuẩn của phần dƣ, ta thấy phần dƣ của mô hình hồi quy đáp ứng
đƣợc phân phối chuẩn có đƣờng cong phân phối chuẩn hình chuông đƣợc vẽ
lên biểu đồ tần số xem hình 4.2
68
Hình 4.2 Thể hiện phân phối chuẩn của phần dƣ mô hình 2
(Nguồn kết quả nghiên cứu)
Kết quả nghiên cứu về mô hình hồi quy đơn đƣợc thể hiện cụ thể ở các bảng
bên dƣới, dựa vào các bảng bên dƣới để kiểm định giả thuyết nghiên cứu và xem
xét mức độ tác động của ý định khởi sự kinh doanh đến hành vi khởi sự kinh doanh
Bảng 4.14 Model Summary mô hình 2
Mô hình Hệ số R Hệ số R2 Hệ số R2 hiệu chỉnh
Độ lệch chuản của ƣớc lƣợng Đại lƣợng Durbin- Watson
1 .787a .619 .618 .53699 2.193
(Nguồn kết quả nghiên cứu)
Bảng 4.15 ANOVA mô hình 2
Mô hình df Mean Square Trị F Trị Sig.
495.846 .000b Sum of Squares 142.981 87.949 Hồi quy Phần dƣ 1 305
142.981 .288 230.931 Tổng 306
(Nguồn kết quả nghiên cứu)
69
Bảng 4.16 Hệ số Coefficients mô hình hồi quy 2
Mô hình Hệ số chƣa chuẩn hóa Hệ số chuẩn hóa Trị T Trị Sig. Trị VIF
B Std. Error Beta
Hằng số .590 .145 4.080 .000
1.000 YDKS .831 .037 .787 22.268 .000
(Nguồn kết quả nghiên cứu)
Nhìn vào bảng hệ số Coefficients ta thấy giả thuyết H6 : Ý định khởi sự kinh
doanh có mối quan hệ cùng chiều với Hành vi khởi sự kinh doanh kết quả hồi quy
cho thấy hệ số Beta chuẩn hóa của ý định khởi sự kinh doanh tác động lên hành vi
khởi sự kinh doanh là 0.787 và giá trị của kiểm định hệ số Beta này có sig là 0.00,
nhƣ vậy ở độ tin cậy 95% ta có thể kết luận rằng ý định khởi sự kinh doanh có mối
quan hệ cùng chiều với hành vi khởi sự kinh doanh, khi tăng ý định khởi sự kinh
doanh lên một đơn vị thì hành vi khởi sự kinh doanh này tăng lên 0.787 đơn vị (các
yếu tố khác không đổi).
Dựa vào hệ số Beta chuẩn hóa của ý định khởi sự kinh doanh tác động lên
hành vi khởi sự kinh doanh rất cao 0.787 điều này cũng phù hợp vì hành vi đƣợc
dẫn dắt bởi ý định, nhƣ đã trình bày khởi sự kinh doanh là một hành vi đƣợc hoạch
định từ trƣớc chứ không phải hành vi ngẫu nhiên chính vì vậy nó đƣợc dẫn dắt
mạnh mẽ bởi ý định từ trƣớc đó cho nên những cá nhân nhân có ý định khởi sự kinh
doanh mạnh mẽ thông qua việc xem xét cân nhắc từ trƣớc từ đó sẽ thôi thúc họ đến
hành vi khởi sự kinh doanh mạnh mẽ hơn.
Phƣơng trình hồi quy 2 đƣợc viết dƣới dạng
Hành vi khởi sự kinh doanh = 0.590 + 0.831 Ý định khởi sự kinh doanh
70
Xem xét mức độ phù hợp tổng thể của mô hình
Do mô hình không thể hồi quy đồng thời mà chia thành 2 mô hình hồi quy
để thực hiện hồi quy từng phần, hệ số R2 tổng thể đánh giá mức độ phù hợp tổng thể
2 = 1- ( 1- 0.523) * 0.619 = 0.7047
2) * R2
của mô hình.
2 hệ số R bình
hệ số R bình phƣơng của mô hình hồi quy 1, R2
R2 = 1- ( 1-R1 2 Trong đó R1
phƣờng của mô hình hồi quy 2.
Nhƣ vậy mức độ phù hợp tổng thể của mô hình đƣợc đánh giá là tƣơng đối
tốt ở mức 70.47 % với mức ý nghĩa 5% ta có thể nói mô hình tổng thể đƣợc kiểm
định phù hợp với dữ liệu nghiên cứu.
Theo Nguyễn Đình Thọ (2011) cho rằng để tính toán hệ số Beta của các tác
động thông qua biến trung gian ta dùng tích các hệ số Beta thành phần (a là hệ số
tác động của X lên Y , b là hệ số tác động của Y lên Z , thì hệ số tác động của X lên
Z sẽ bằng a.b vậy để xem xét mức độ tác động của các yếu tố thành phần ( thái độ, ý
kiến xung quanh, kiểm soát hành vi, nhu cầu thành tựu, chấp nhận rủi ro ) lên hành
vi khởi sự kinh doanh ta thấy tác động này là tác động gián tiếp lên biến hành vi
khởi sự kinh doanh và từ ý định khởi sự kinh doanh sẽ tác động trực tiếp lên hành vi
khởi sự kinh doanh, kết quả các hệ số Beta đƣợc trình bày nhƣ bảng 4.17.
Bảng 4.17 Tóm tắt các hệ số mô hình tổng thể
Mức độ tác động của các biến Ý định khởi sự kinh doanh ( biến phụ thuộc) Hành vi khởi sự kinh doanh (biến phụ thuộc)
Thái độ 0.200 0.157 ( 0.2 * 0.787)
Chấp nhận rủi ro 0.162 0.127 ( 0.162* 0787)
Kiểm soát hành vi 0.119 0.093 ( 0.119* 0787)
Nhu cầu thành tựu 0.297 0.234 ( 0.297*0.787)
Ý kiến xung quanh 0.145 0.114 ( 0.114* 0787)
0.787 Ý định khởi sự kinh doanh
(Nguồn kết quả nghiên cứu)
71
4.3. Tóm tắt kết quả nghiên cứu
Thông qua kết quả kiểm định thang đo từ cronbach alpha đến phân tích nhân tố
khám phá có 3 biến quan sát đƣợc loại khỏi thang đo và tiến hành kiểm định mô
hình nghiên cứu , ta kiểm định đƣợc các giả thuyết nghiên cứu và đo lƣờng đƣợc
mức độ tác động đƣợc các yếu tố thành phần lên ý định khởi sự kinh doanh và từ ý
định khởi sự kinh doanh tác động lên hành vi khởi sự kinh doanh
Nhƣ vậy các cá nhân nếu có thái độ tích cực đối với khởi sự kinh doanh, đƣợc
sự ủng hộ từ những ngƣời xung quanh, có khả năng kiểm soát hành vi tích cực,
khuynh hƣớng chấp nhận rủi ro cao và nhu cầu thành tựu cao thì ý định khởi sự
kinh doanh của các cá nhân đó sẽ càng mạnh mẽ và khi ý định khởi sự kinh doanh
càng cao thì hành vi khởi sự kinh doanh cũng sẽ càng cao.
Kết quả nghiên cứu cũng phù hợp với các nghiên cứu trƣớc đó đƣợc đề cập ở
phần tổng kết lý thuyết các yếu tố thành phần có mối quan hệ cùng chiều lên ý định
khởi sự kinh doanh và hành vi đƣợc dẫn dắt tốt bởi ý định.
Hình 4.3 Kết quả hồi quy tổng thể đƣợc tóm tắt
(Nguồn kết quả nghiên cứu)
72
TÓM TẮT CHƢƠNG 4
Ở Chƣơng này trình bày các kết quả nghiên cứu bao gồm kiểm định độ tin cậy
thang đo thông qua hệ số Cronbach Alpha , phân tích nhân tố khám phá EFA, phân
tích tƣơng quan và sau đó lƣợng hóa mức độ tác động của các yếu tố thành phần lên
biến phụ thuộc.
Thống kê mô tả mẫu nghiên cứu bằng các phƣơng pháp tính tần số và tỷ lệ
phần trăm, các biến nhân khẩu học bao gồm giới tính, độ tuổi, trình độ học vấn, lĩnh
vực khởi sự, lĩnh vực đƣợc đào tạo.
Thông qua kiểm định độ tin cậy thang đo cho thấy các thang đo đều có hệ số
cronbach alpha đạt yêu cầu, thang đo của 7 khái niệm đều đạt yêu cầu về độ tin cậy,
sau khi phân tích cronbach alpha thực hiện phân tích nhân tố khám phá EFA để
kiểm định lại thang đo và xem các biến quan sát có hội tụ lên đúng nhân tố mà nó
đo lƣờng hay không, ở phân tích EFA này có 3 biến quan sát bị loại khỏi thang đo
là KSHV1, NCTT5, YK1.
Kết quả kiểm định mô hình nghiên cứu cho thấy 6 giả thuyết nghiên cứu đều
đƣợc chấp nhận ở độ tin cậy 95%, bên cạnh đó cũng đã đo lƣờng đƣợc mức độ tác
động của các yếu tố thành phần lên ý định khởi sự kinh doanh trong đó có 2 yếu tố
là nhu cầu thành tựu và thái độ đối với việc khởi sự kinh doanh có mức độ tác động
mạnh lên ý định khởi sự kinh doanh hệ số Beta chuẩn hóa lần lƣợt là 0.297 và 0.200
,hành vi khởi sự kinh doanh đƣợc dẫn dắt mạnh bởi ý định khởi sự kinh doanh
thông qua hệ số tác động của ý định khởi sự kinh doanh lên hành vi khởi sự kinh
doanh là 0.787 (tƣơng đối cao).
Bên cạnh đó kết quả nghiên cứu cũng ủng hộ các nghiên cứu trƣớc đây , các
giả thuyết nghiên cứu đƣợc chấp nhận và chiều hƣớng của mối quan hệ giống với
các nghiên cứu trƣớc đó, nhƣng mức độ tác động của một vài nhân tố có sự thay đổi
về độ lớn.
73
CHƢƠNG 5 KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý
Từ kết quả nghiên cứu và kiểm định các giả thuyết cũng nhƣ lƣợng hóa sự
tác động của các yếu tố đến ý định khởi sự kinh doanh và hành vi khởi sự kinh
doanh ở chƣơng 4, chƣơng 5 này trình bày kết luận về nghiên cứu (thang đo, mô
hình, sự khác biệt về kết quả nghiên cứu) bên cạnh đó trình bày những hàm ý quản
trị cho giới quản lý để có đƣợc những chính sách, việc làm phù hợp nhằm khuyến
khích phong trào khởi nghiệp để phát triển phong trào khởi nghiệp của quốc gia ,
đồng thời cũng là tài liệu tham khảo cho các cá nhân quan tâm đến khởi nghiệp, bên
cạnh đó do thời gian và nguồn lực có giới hạn nên không tránh khỏi luận văn sẽ còn
nhiều hạn chế và thiếu sót để từ đó gợi mở cho các nghiên cứu tiếp theo.
5.1. Kết luận
Kết luận mô hình nghiên cứu sau khi kiểm định
Mô hình nghiên cứu có 6 giả thuyết đƣợc kiểm định kết quả nghiên cứu cho
thấy cả 6 giả thuyết đều đƣợc chấp nhận, các nhân tố nhƣ thái độ, khả năng kiểm
soát hành vi, nhu cầu thành tựu, chấp nhận rủi ro, ý kiến người xung quanh có tác
động cùng chiều với ý định khởi sự kinh doanh, nhu cầu thành tựu và thái độ là 2
yếu tố tác động mạnh nhất đến ý định khởi sự kinh doanh, hệ số Beta chuẩn hóa lần
lƣợt là 0.297 và 0.200, thông qua mối quan hệ gián tiếp cũng đo lƣờng đƣợc mức độ
tác động của các yếu tố này lên hành vi khởi sự kinh doanh.
Ý định khởi sự kinh doanh có tác động rất mạnh đến hành vi khởi sự kinh
doanh thông qua kết quả nghiên cứu cho thấy hành vi khởi sự kinh doanh đƣợc dẫn
dắt bởi ý định khởi sự kinh doanh một cách mạnh mẽ với hệ số Beta chuẩn hóa
0.787
Ở việt nam chƣa có các nghiên chính thức về hành vi khởi sự kinh doanh, chỉ
nghiên cứu đến ý định khởi sự kinh doanh thông qua nghiên cứu đề tài đóng góp
vào nghiên cứu về hành vi khởi sự kinh doanh (mặc dù còn nhiều hạn chế nhƣng
gợi mở tiếp cho các nghiên cứu về hành vi khởi sự kinh doanh ), sừ phù hợp của mô
74
hình nghiên cứu là cơ sở khoa học cho các nghiên cứu tiếp theo ở việt nam về lĩnh
vực khởi sự kinh doanh theo trƣờng phái xem khởi sự kinh doanh là một hành vi có
kế hoạch từ trƣớc chứ không phải hành vi ngẫu nhiên
Kết luận về thang đo của bài nghiên cứu sử dụng
Thông qua các thang đo về các yếu tố thành phần đƣợc tổng hợp từ các
nghiên cứu trên thế giới, bài nghiên cứu đã sử dụng các thang đo cho 7 khái niệm
đơn hƣớng của mô hình nghiên cứu kết quả cho thấy thang đo đƣợc sử dụng cho bài
nghiên cứu phù hợp với ngữ cảnh nghiên cứu và có loại một số biến quan sát nhƣng
không đáng kể (32 biến loại bỏ 3 biến còn lại 29 biến quan sát).
Các thang đo đƣợc đánh giá sơ bộ về độ tin cậy, giá trị nội dung và giá trị hội
tụ thông qua phân tích Cronbach Alphavà phân tích nhân tố khám phá EFA để từ đó
chắc lọc các biến quan sát đã đƣợc kiểm định và đƣa vào nghiên cứu chính thức ,
kết quả kiểm định thang đo cũng cho thấy rằng thang đo đƣợc sử dụng là phù hợp
với bối cảnh nghiên cứu, đồng thời các chỉ số từ mô hình hồi quy ƣớc lƣợng cũng
cho thấy sự phù hợp giữa dữ liệu nghiên cứu và mô hình nghiên cứu.
Kết quả kiểm định thang đo cho thấy thang đo cho 6 khái niệm đƣợc lấy từ
thang đo gốc ở các nghiên cứu nƣớc ngoài sử dụng thích hợp cho bối cảnh nghiên
cứu, bên cạnh đó khái niệm hành vi khởi sự kinh doanh tại việt nam và nƣớc ngoài
chƣa có thang đo rõ ràng cho khái niệm này và kết quả tham khảo khái niệm hành
vi khởi sự kinh doanh để có đƣợc thang đo cho khái niệm hành vi khởi sự kinh
doanh từ đó tiến hành nghiên cứu, kết quả cho thấy thang đo này phù hợp với bối
cảnh nghiên cứu (kiểm định hệ số cronbach alpha và phân tích EFA đạt yêu cầu).
Khác biệt với các nghiên cứu trước đây
Sự khác biệt với các nghiên cứu trƣớc đây cho thấy 2 yếu tố nhu cầu thành
tựu và chấp nhận rủi ro tác động mạnh nhất đến ý định khởi sự kinh doanh, nghiên
cứu của Kamal và cộng sự (2007) cho thấy yếu tố chấp nhận rủi ro tác động mạnh
nhất đến ý định khởi sự kinh doanh, nhƣng nghiên cứu này yếu tố chấp nhận rủi ro
75
không phải yếu tố tác động mạnh nhất đến ý định khởi sự kinh doanh. Nghiên cứu
của Tarek (2016) yếu tố kiểm soát hành vi có tác động khá mạnh đến ý định khởi sự
kinh doanh nhƣng bài nghiên cứu này kiểm soát hành vi có tác động thấp nhất đến ý
định khởi sự kinh doanh, nghiên cứu của Lee et al (2012) cho thấy khả năng kiểm
soát hành vi không tác động lên ý định khởi sự kinh doanh nhƣng bài nghiên cứu
này thì kiểm soát hành vi có ý nghĩa tác động lên ý định khởi sự kinh doanh, có thể
do bối cảnh nghiên cứu khác nhau nên dẫn đến một số khác biệt này nhƣng nhìn
chung kết quả nghiên cứu vẫn ủng hộ các giả thuyết nghiên cứu ở các bài nghiên
cứu trƣớc đây.
Tại Việt Nam nghiên cứu này bổ sung vào mô hình nghiên cứu về hành vi
khởi sự kinh doanh, các nghiên cứu trƣớc chƣa nghiên cứu về hành vi khởi sự kinh
doanh, nghiên cứu này đóng góp vào các dòng nghiên cứu hành vi khởi sự kinh
doanh dựa vào mô hình hành vi hoạch định , xem khởi sự kinh doanh là một hành vi
có kế hoạch đƣợc dẫn dắt từ ý định khởi sự kinh doanh và chịu sự tác động mạnh
mẽ từ ý định khởi sự kinh doanh.
5.2 Hàm ý cho cấp quản lý hoạch định chính sách Thành Phố
Với việc kiểm định và lƣợng hóa đƣợc các mức độ tác động đến ý định khởi sự
kinh doanh để dẫn đến hành vi khởi sự kinh doanh, giúp giới quản lý hiểu rõ hơn về
các nhân tố ảnh hƣởng đến việc khởi sự kinh doanh và lƣợng hóa đƣợc các yếu tố
tác động đến khởi sự kinh doanh của các nhân để từ đó có những chính sách và
chƣơng trình phù hợp nhằm khuyến khích cho phong trào phát triển khởi nghiệp của
quốc gia, đồng thời có cơ sở để hiểu biết rõ hơn về khởi sự kinh doanh của các cá
nhân tại TPHCM.
Thông qua kết quả nghiên cứu cho thấy có 5 yếu tố tác động đến ý định khởi sự
kinh doanh là thái độ, ý kiến xung quanh, khả năng kiểm soát hành vi, nhu cầu
thành tựu, khả năng chấp nhận rủi ro và từ ý định khởi sự kinh doanh sẽ tác động
đến hành vi khởi sự kinh doanh , dựa vào các giá trị kiểm định và hệ số Beta ta có
76
thể kết luận rằng để gia tăng ý định khởi sự kinh doanh và hành vi khởi sự kinh
doanh cần khuyến khích cũng nhƣ gia tăng các yếu tố thành phần các hàm ý cụ thể.
5.2.1 Hàm ý về yếu thái độ với khởi sự kinh doanh
Đây là một trong 2 yếu tố tác động mạnh mẽ nhất đến ý định khởi sự kinh
doanh,có hệ số Beta chuẩn hóa là 0.2 (lớn thứ 2 đứng sau yếu tố nhu cầu thành tựu)
mối quan hệ này là mối quan hệ cùng chiều nghĩa là khi thái độ càng tích cực (tăng)
thì ý định khởi sự kinh doanh sẽ mạnh mẽ (tăng) và ngƣợc lại nếu cá nhân có ý định
khởi sự kinh doanh tiêu cực (giảm) thì ý định khởi sự kinh doanh sẽ sụt giảm.
Trong thực tế một cá nhân muốn có ý định khởi sự kinh doanh thì trƣớc hết
cá nhân đó phải có một thái độ tích cực hay có cái nhìn lạc quan về khởi sự kinh
doanh, bản thân các cá nhân phải hiểu biết rõ về vấn đề kinh doanh mà mình sắp
sữa bắt đầu, họ phải nhìn tổng quát đƣợc những lợi ích có đƣợc và rủi ro có thể gặp
phải để từ đó có một cảm nhận cũng nhƣ một thái độ tích cức với việc khởi sự kinh
doanh.
Những dấu hiệu cho thấy một cá nhân có thái độ tích cực đối với khởi sự
kinh doanh : họ cảm thấy khởi sự kinh doanh là một điều cuốn hút và họ rất muốn
bắt đầu việc kinh doanh của mình, họ luôn cảm thấy hấp dẫn khi nói về khởi sự
kinh doanh và khát khao khởi sự kinh doanh nếu có đầy đủ các nguồn lực cần thiết.
Nhƣ vậy giới quản lý cần có những chính sách nhằm làm cho các cá nhân
cảm nhận rõ hơn về những lợi ích cũng nhƣ những khó khăn khi khởi sự kinh doanh
để từ đó họ có đƣợc thái độ tích cực với khởi sự kinh doanh, bên cạnh đó cần quan
tâm những cá nhân có thái độ tích cực với việc khởi sự kinh doanh vì những cá
nhân này sẽ có ý định mạnh mẽ với việc khởi sự kinh doanh vì thái độ là một trong
những yếu tố tác động mạnh nhất đến ý định khởi sự kinh doanh.
5.2.2 Hàm ý về yếu tố chấp nhận rủi ro đối với khởi sự kinh doanh
Dựa vào kết quả nghiên cứu ta thấy biến chấp nhận rủi ro có ý nghĩa tác
động đến ý định khởi sự kinh doanh, mức độ tác động của chấp nhận rủi ro lên ý
77
định khởi sự kinh doanh với hệ số Beta là 0.162 tuy không phải là biến có tác động
mạnh nhất nhƣng giá trị này cũng cho thấy đƣợc mối quan hệ quan trọng giữa việc
chấp nhận rủi ro với ý định khởi sự kinh doanh , khi một cá nhân có khuynh hƣớng
chấp nhận rủi ro càng cao thì ý định khởi sự kinh doanh của họ sẽ mạnh mẽ và
ngƣợc lại nếu cá nhân có khuynh hƣớng chấp nhận rủi ro thấp thì ý định khởi sự
kinh doanh sẽ không mạnh mẽ.
Nhƣ vậy thông qua khuynh hƣớng chấp nhận rủi ro của các cá nhân, ta có thể
thấy rằng nếu cá nhân nào có khuynh hƣớng chấp nhận rủi ro cao hay có cái nhìn
tích cực về rủi ro nhƣ cá nhân có thể chấp nhận những sai lầm từ việc làm của mình,
có thể thừa nhận những thất bại để hành động đúng đắn hơn, hay không quá lo sợ về
những kết quả không tốt đẹp nhận đƣợc trong tƣơng lai và dƣờng nhƣ thích làm
việc với những thách thức thì cá nhân đó sẽ có ý định khởi sự kinh doanh mạnh mẽ
hơn và việc gia tăng mức độ chấp nhận rủi ro của các cá nhân sẽ làm cho ý định
khởi sự kinh doanh của họ tốt hơn.
Nhƣ vậy giới quản lý cần quan tâm đến những cá nhân có khuynh hƣớng
chấp nhận rủi ro cao (không sợ những kết quả không tốt đẹp xảy ra, thừa nhận và
chấp nhận những sai lầm của mình để tiếp tục hành động, thích làm việc với thách
thức) nhằm hỗ trợ những cá nhân này vì họ sẽ là những ngƣời có ý định khởi sự
kinh doanh mạnh mẽ, đồng thời khi gia tăng việc chấp nhận rủi ro của các cá nhân
này thì ý định khởi sự kinh doanh của họ sẽ đƣợc thúc đẩy mạnh hơn, giới quản lý
cần ủng hộ việc dám nghĩ dám làm của các cá nhân có khuynh hƣớng chấp nhận rủi
ro vì họ là những ngƣời đi tiên phong đến việc khởi sự kinh doanh, bên cạnh đó
cũng cân nhắc vào những dự án khởi nghiệp nếu các cá nhân không chấp nhận rủi
ro cao (e sợ, quan ngại về những kết quả không tốt đẹp , không mạnh dạng chấp
nhận những sai lầm và thách thức có thể xảy ra ) thì ý định khởi sự kinh doanh của
họ sẽ thấp đi, có thể khuyến khích bằng cách giúp các cá nhân hiểu rõ hơn về những
rủi ro phải gánh chịu khi khởi sự kinh doanh và khi gánh chịu rủi ro sẽ mang lại lợi
ích gì
78
Bên cạnh các cá nhân có ý định khởi sự kinh doanh có thể xem xét rằng liệu
bản thân mình có khuynh hƣớng chấp nhận rủi ro cao hay thấp để cảm nhận về ý
định khởi sự kinh doanh có mạnh mẽ hay không từ đó có những quyết định đúng
đắn hơn để đi đến việc khởi sự kinh doanh.
5.2.3 Hàm ý cho yếu tố ý kiến xung quanh đối với khởi sự kinh doanh
Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy rằng ý kiến xung quanh (chuẩn chủ quan)
đối với việc khởi sự kinh doanh có tác động cùng chiều đến ý định khởi sự kinh
doanh với hệ số Beta là 0.145 ( giá trị kiểm định sig = 0.002 ), dựa vào hệ số Beta
thì đây là yếu tố có tác động không cao đến ý định khởi sự kinh doanh của các cá
nhân, tuy nhiên hệ số Beta cũng chênh lệch không đáng kể với các yếu tố khác nên
mức độ tác động của yếu tố này cũng rất quan trọng.
Dựa vào khái niệm và thang đo cho thấy rằng việc nhận đƣợc sự ủng hộ của
ngƣời thân, bạn bè, đồng nghiệp, hay từ môi trƣờng sống, môi trƣờng giáo dục và
những ngƣời quan trọng xung quanh thì ý định khởi sự kinh doanh sẽ trở nên mạnh
mẽ hơn ngƣợc lại khi một cá nhân không nhận đƣợc sự ủng hộ mạnh mẽ từ những
ngƣời thân, bạn bè môi trƣờng xung quanh thì ý định khởi sự kinh doanh trở nên sụt
giảm ,thực tế điều này rất hợp lý vì khi nhận đƣợc sự ủng hộ của những ngƣời xung
quanh thì giúp phần gia tăng thêm niềm tin, thêm sự lạc quan để từ đó ý định đƣợc
thúc đẩy mạnh mẽ hơn.
Những gợi ý cho giới quản lý cần tạo đƣợc sự nhận thức đúng đắn của mọi
ngƣời về vai trò cũng nhƣ ý nghĩa của việc khởi sự kinh doanh nhƣ là một động lực
để phát triển kinh tế để từ đó mọi ngƣời xung quanh có đƣợc cái nhìn tích cực về
việc khởi sự kinh doanh từ đó họ sẽ ủng hộ cũng nhƣ khuyến khích ngƣời thân của
mình là các cá nhân có ý định khởi sự kinh doanh để các cá nhân có ý định khởi sự
kinh doanh nhận đƣợc sự ủng hộ (gia tăng) từ ý kiến xung quanh để ý định khởi sự
kinh doanh đƣợc mạnh mẽ hơn, tạo điều kiện cho mọi ngƣời hiểu biết về vai trò, lợi
ích, những khó khăn gặp phải của khởi sự kinh doanh để mọi ngƣời có cái nhìn
đúng đắn hơn từ đó ủng hộ việc khởi sự kinh doanh.
79
Bên cạnh đó giới quản lý cũng cần quan tâm nếu các cá nhân có đƣợc sự ủng
hộ tích cực từ những ngƣời xung quanh họ thì ý định khởi sự kinh doanh của các cá
nhân này sẽ tích cực để từ đó có những chính sách khuyến khích thích hợp nhằm
làm cho ý định khởi sự kinh doanh của họ mạnh mẽ hơn để từ đó dẫn đến việc khởi
sự kinh doanh đƣợc gia tăng và có thể khuyến khích phong trào khởi nghiệp đƣợc
mạnh mẽ hơn.
5.2.4 Hàm ý về yếu tố nhu cầu thành tựu
Yếu tố nhu cầu thành tựu là yếu tố tác động mạnh nhất đến ý định khởi sự
kinh doanh với hệ số Beta là 0.297 và giá trị kiểm định có sig = 0.00 , do có mức độ
tác động lên ý định khởi sự kinh doanh mạnh nhất nên cần có những chính sách cần
thiết để có thể thúc đẩy ý định khởi sự kinh doanh thông qua yếu tố này.
Thông qua kết quả nghiên cứu hàm ý cho các nhà quản lý rằng nhu cầu thành
tựu là một yếu tố quan trọng và có tác động rất mạnh mẽ đến ý định khởi sự kinh
doanh, khi một cá nhân có nhu cầu thành tựu càng cao thông qua các dấu hiệu nhận
biết là các cá nhân mong muốn có đƣợc thu nhập cao hơn, muốn có đƣợc một vị trí
tốt đẹp trong xã hội từ việc khởi sự kinh doanh mang lại, muốn có đƣợc một thành
tựu thông qua việc khởi sự kinh doanh và nhận đƣợc sự thừa nhận từ mọi ngƣời
trong xã hội thì họ sẽ có ý định khởi sự kinh doanh mạnh mẽ, bên cạnh đó các cá
nhân có ý định khởi sự kinh doanh có thể tham khảo rằng nếu nhu cầu thành tựu của
mình càng cao thì khả năng ý định khởi sự kinh doanh của mình sẽ mạnh mẽ hơn.
Giới quản lý cần tạo điều kiện cho những cá nhân có khao khát nhu cầu
thành tựu cao để thúc đẩy ý định khởi sự kinh doanh của họ đƣợc mạnh mẽ,bên
cạnh để thúc đẩy nhu cầu thành tựu cần nói lên đƣợc những lợi ích từ việc khởi sự
kinh doanh mang lại , đƣa ra những tấm gƣơng thành đạt từ việc khởi sự kinh doanh
thành công, nói lên các lợi ích từ đóng góp của việc khởi sự kinh doanh tạo ra lợi
ích của cải cho xã hội, tạo ra nguồn công việc cho thị trƣờng, … để từ đây nhằm
thúc đẩy nhu cầu thành tựu của những cá nhân có ý định khởi sự kinh doanh và từ
đó sẽ nhanh chóng đến việc khởi sự kinh doanh.
80
5.2.5 Hàm ý về yếu tố cảm nhận về kiểm soát hành vi
Dựa vào kết quả nghiên cứu cho thấy yếu tố này có mức độ tác động lên ý định
khởi sự kinh doanh là thấp nhất với hệ số Beta 0.119 , tuy mức độ tác động lên ý
định khởi sự kinh doanh không cao nhƣng mức độ tác động này cũng thể hiện tầm
quan trọng của việc cảm nhận về kiểm soát hành vi khi khởi sự kinh doanh.
Qua đây hàm ý cho các nhà quản lý rằng nếu các cá nhân có đƣợc sự tin tin cho
rằng việc tạo ra một doanh nghiệp hay khởi sự là không khó với họ,họ có thể kiểm
soát việc kinh doanh khi mình tạo dựng nên, cũng nhƣ các cá nhân này tin tƣởng
rằng mình có thể duy trì và phát triển công việc kinh doanh thì ý định khởi sự kinh
doanh của họ sẽ mạnh mẽ hơn và ngƣợc lại.
Các nhà quản lý cần đánh vào sự tự tin cũng nhƣ khả năng am hiểu công việc
kinh doanh của các cá nhân có ý định khởi sự kinh doanh, giúp họ gia tăng thêm
việc cảm nhận về khả năng kiểm soát hành vi khởi sự kinh doanh của họ để từ đó ý
định khởi sự kinh doanh của các cá nhân này đƣợc mạnh mẽ hơn từ đó có thể
khuyến khích phong trào khởi nghiệp đƣợc phát triển mạnh mẽ , bên cạnh đó cần có
những chính sách cho thấy đƣợc việc phát triển, duy trì công việc kinh doanh sau
khi tạo dƣng công việc kinh doanh là một điều khả quan, không quá phức tạp và
khó khăn để từ đó dẫn đến ý định khởi sự kinh doanh là mạnh mẽ.
5.2.6 Hàm ý về hành vi khởi sự kinh doanh
Thông qua kết quả nghiên cứu ta thấy việc dẫn đến hành vi khởi sự kinh
doanh của một cá nhân là một quá trình nó không xảy ra một cách đột ngột, ngẫu
nhiên hay bốc đồng mà nó đƣợc dẫn dắt từ ý định khởi sự kinh doanh từ trƣớc đó và
ý định này lại bị tác động bởi các yếu tố thành phần (Thái độ, ý kiến xung quanh,
nhu cầu thành tựu, chấp nhận rủi ro, kiểm soát hành vi).
Hành vi khởi sự kinh doanh chịu sự tác động mạnh mẽ từ ý định khởi sự kinh
doanh với hệ số Beta từ kết quả nghiên cứu là 0.787 một mức độ tác động rất lớn,
81
điều này có ý nghĩa là việc khởi sự kinh doanh của một cá nhân chịu sự tác động
mạnh mẽ từ ý đinh khởi sự kinh doanh trƣớc đó , cho thấy các cá nhân khởi sự kinh
doanh có sự chuẩn bị từ trƣớc đó thông qua ý định khởi sự đƣợc ấp ủ mạnh mẽ để
từ đó tác động đến hành vi khởi sự kinh doanh.
Các nhà quản lý cần chú ý rằng việc khởi sự kinh doanh là một hành vi đƣợc
hoạch định từ trƣớc nó đƣợc ấp ủ theo quá trình chứ không phải là một hành vi ngắn
hạn xảy ra trong ngẫu nhiên chính vì vậy để thúc đẩy đƣợc phong trào khởi sự kinh
doanh thì trƣớc hết các cá nhân đó phải có ý định khởi sự kinh doanh đƣợc ấp ủ (
hành vi hoạch định ) thông qua ý định khởi sự kinh doanh mới dẫn đến hành vi khởi
sự kinh doanh , nếu một cá nhân có ý định khởi sự kinh doanh mạnh mẽ thì việc
khởi sự kinh doanh sẽ có khả năng diễn ra cao hơn các cá nhân có ý định khởi sự
kinh doanh.
5.3 Hạn chế nghiên cứu
Nghiên cứu chỉ thực hiện tại Thành Phố Hồ Chí Mình, cách thức chọn mẫu
nghiên cứu định lƣợng còn hạn chế do hạn chế về nguồn lực và thời gian, nếu có
điều kiện thực hiện chọn mẫu với phƣơng pháp xác suất thì mức độ tổng quát hóa
của mô hình sẽ cao hơn.
Do tại Việt Nam chƣa có nghiên cứu về mối quan hệ giữa hành vi khởi sự kinh
doanh và ý định khởi sự kinh doanh nên cách biện luận nghiên cứu còn hạn chế.
Việc đƣa ra hàm ý cho giới quản lý dựa vào các kết quả nghiên cứu nhằm
lƣợng hóa mức độ tác động của các yếu tố lên ý định khởi sự kinh doanh, nhƣng
hiện nay trong thực tế các nhà quản lý thích việc xác định các yếu tố dẫn đến khởi
sự kinh doanh thành công hơn là dẫn đến hành vi khởi sự kinh doanh.
5.4. Gợi mở cho hƣớng nghiên cứu tiếp theo
Nghiên cứu này chỉ thực hiện tại Thành Phố Hồ Chí Minh, số lƣợng mẫu tham
gia khảo sát vẫn còn hạn chế về thành phần, đặc tính các nghiên cứu tiếp theo có thể
mở rộng phạm vi nghiên cứu hơn nữa để mức độ tổng quát hóa của mô hình đƣợc
82
tốt hơn, các nghiên cứu tiếp theo tập trung vào nghiên cứu hành vi khởi sự kinh
doanh là một vấn đề nghiên cứu tƣơng đối mới ở thị trƣờng Việt Nam, các nghiên
cứu ở trong nƣớc phần lớn nghiên cứu đến ý định khởi sự kinh doanh và chƣa xem
khởi sự kinh doanh là một hành vi đƣợc hoạch định chính vì vậy việc ứng dụng lý
thuyết hành vi hoạch định và các dòng nghiên cứu dựa trên nền tảng này là một
hƣớng nghiên cứu tƣơng đối mới.
Có thể xem xét nghiên cứu xác suất các yếu tố dẫn đến việc khởi sự kinh doanh
của một cá nhân hay không thông qua việc ứng dụng mô hình hồi quy Binary
Logistic hoặc nghiên cứu về các yếu tố có khả năng dẫn đến khả năng khởi nghiệp
thành công để tiếp nối hƣớng nghiên cứu về khởi sự kinh doanh của đề tài, hoặc sử
dụng mô hình nghiên cứu của bài nghiên cứu có kết hợp điều chỉnh các biến thành
phần phù hợp với ngữ cảnh nghiên cứu cụ thể.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu Tiếng Việt
Bộ kế hoạch đầu tư, (2015) Dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp Cục
Quản lý đăng ký kinh doanh, Bộ Kế hoạch và Đầu Tư
Bùi Thị Thanh Chi và Hoàng Thị Phương Thảo ( 2013) , Ý định khởi nghiệp
của nữ học viên MBA tại TP. Hồ Chí Minh , Tạp chí Phát triển kinh tế 271 (05/2013)
trang 10-22
Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008), Phân tích dữ liệu nghiên
cứu với SPSS, Nhà xuất Bản Hồng Đức.
Lý Thục Hiền (2010) Nghiên cứu mối quan hệ giữa kỹ năng chính trị với xu
hướng khởi nghiệp kinh doanh của sinh viên chính quy ngành quản trị kinh
doanh,Luận văn Thạc sĩ, Đại Học Kinh Tế Tphcm
Nguyễn Đình Thọ (2014), phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh
doanh,nhà xuất bản tài chính. Hà Nội, nhà xuất bản lao động xã hội
Nguyễn Thu Thủy (2013) các nhân tố ảnh hưởng đến ý định khởi sự kinh
doanh của sinh viên thành phố hà nội , Luận án Tiến sĩ, Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
Sở kế hoạch đầu tư TPHCM (2015), Báo cáo tình hình khởi nghiệp của địa
bàn Tphcm
Tài liệu Tiếng Anh
Abir, S. A. et al (2014) Factors Impacting Entrepreneurial Intention: A
Literature Review,International Journal of Economics and Management
Engineering, 8(8), pp235-243
Acs, Z & Laszlo, S (2007). Entrepreneurship, Economic Growth and Public
Policy. Small Business Economics 28 (3) , pp109–122
Ajzen, I (1991). “The theory of planned behavior‖. Organizational Behavior
and Human Decision Processes 50 (2), pp 179-211
Ajzen, I. (2002). Perceived behavioural control, self-efficacy, locus of
control, and the theory of planned behaviour. Journal of Applied Social
Psychology, 32(4), pp 665–683
Alexandros, G. S. et al (2014) Factors Affecting Entrepreneurs’ Intention to
Start a New Venture: An Empirical Study, International Journal on Strategic
Innovative Marketing , 01 (03), 148-159
Aliyu, D,M et al (2015), Malaysia Entrepreneurial Intention Among Nigerian
University Students , International Islamic University, 21 (2), 131-140
Altinay, L., et al (2012), The influence of family tradition and psychological
traits on entrepreneurial intention, International Journal of Hospitality Management,
31 (2), p. 489-499
Assagioli, S (1973), The Act of Will. Baltimore: Penguin Press
Bandura. A (1982). Self-efficacy mechanism in human agency. American
Psychologist, 37 (3) , p122-147
Bird, B. (1988), Implementing entrepreneurial ideas: The case for intention.
The Academy of Management Review, 13(3), 442-453
Brockhaus, R.H. (1980), ―Risk-taking propensity of entrepreneurs‖,
Academy of Management Journal, Vol. 23 No. 3, pp. 509-520
David Y.K.T. et al ( 2011) Factors Influencing Entrepreneurial Intention
Among University Students , International Journal Of Social Sciences And Humanity
Studies , Vol 3, No 1, p 487-492
Dell, M.S.(2008), “An investigation of undergraduate student self-
employment intention and the impact of entrepreneurship education and
previous entrepreneurial experience‖, Doctoral Thesis, School of Business, Bond
University, The Australia
Dohse, D., & Walter, S. G. (2009). The role of entrepreneurship education
and regional Context in forming entrepreneurial intentions, Journal of Behavioral
Studies in Business, 02, 2-20
Donatus, O (2009) Entrepreneurial orientation and psychological traits: the
moderating influence of supportive environment , Journal of Behavioral Studies in
Business, Entrepreneurial orientation, 2(4), p1-15
Estay, C., D, F. & Akhter, M., (2013), Entrepreneurship: From motivation to
start-up, Journal of International Entrepreneurship, vol. 11 (3), pp. 243-267
Galina, S et al (2015) Exploring the intention-behavior link in
student entrepreneurship: Moderating effects of individual and
environmental characteristics,Journal of International Entrepreneurship
13(4) , pp 130-142
Gürol, Y. and Atsan, N., (2006), Entrepreneurial characteristics amongst
university students: some insights for entrepreneurship education and training in
Turkey, Education & Training, vol. 48 (1), pp. 25-38.
Iversen , J et al (2005) , Defining and Measuring Entreprenuership., Centre
for Economic and Business Research, University Of Aarhus
Jun, Y (2010) The Impact of Entrepreneurial Personality Traits on
Perception of New Venture Opportunity, New England Journal of entreprenureship,
volume 13, p221-234
Kamal, K. J et al (2007) Relationship Between Psychological Characteristics
And Entrepreneurial Inclination: A Case Study Of Students At University Tun Abdul
Razak , Journal of Asia Entrepreneurship and Sustainability, 03 (02), 142-157
Krueger, N., & Brazeal, D. V. (1994). Entrepreneurial potential and
entrepreneurial intentions. Entrepreneurship Theory and Practice, 18, 91-104
Krueger, N., et al (2000). Models of entrepreneurial intentions. Journal of
Business Venturing, 15(5-6), 411-432
Lee W. N et al (2012) Entrepreneurial Intention: A Study Among Students Of
Higher Learning Institution , A research project , Universiti Tunku Abdul Rahman.
Low, M. B., & MacMillan I. C. (1988). Entrepreneurship: Past
research and future challenges. Journal of Management, 14, 139-161
Mai Ngoc Khuong & Nguyen Huu An (2016) The Factors Affecting
Entrepreneurial Intention of the Students of Vietnam National University — A
Mediation Analysis of Perception toward Entrepreneurship , Journal of Economics,
Business and Management, Vol. 4, No. 2 104-110
Paço, S et al (2011). Behaviours and entrepreneurial intention: Empirical
findings about secondary students. Journal of International Entrepreneurship, 9, 20-
38
Richard, H et al (2014) From Intent to Exit: A Longitudinal Study of a
Creative Sector Graduate Nascent Entrepreneur, Journal of International
Entrepreneurship, 14 (2), pp213-227
Sagie, A. & Elizur, D. (1999), ―Achievement motive and entrepreneurial
orientation: a structural analysis‖, Journal of organizational Behavior, Vol. 20 No.
3, pp. 375-387
Shapero, A. & Sokol, L. (1982),“Social dimensions of entrepreneurship” in
C.A. Kent, D.L. Sexton, & K.H. Vesper (Eds.), Encyclopedia of entrepreneurship,
13, pp 72–90
Tarek, B.A(2016), Explaining the Intent to Start a Business among Saudi
Arabian University Students,International Review of Management and Marketing,
05, pp345-353.
Uddin, D & Bose, M (2012), Determinants of entrepreneurial intention of
business students in Bangladesh, International Journal of Business and
Management, vol. 7 (24), pp. p128
Van, G et al (2008).Explaining entrepreneurial intentions by means of the
theory of plan- ned behaviour. Career Development International, 13(6), p 538- 559
Vecchio, R.P. 2003. Entrepreneurship and Leadership: Common Trends and
Common Threads. Human Resource Management Review, 13:303-327
Wan. C.L (2013), A Study on Female Entrepreneurs’ Behavior in Micro-
Enterprises in Taiwan – An Application of Planned Behavior Theory ,The Journal of
Global Business Management , 09, 204-217
PHỤ LỤC 01
DÀN BÀI THẢO LUẬN NHÓM
Kính thƣa Quý Anh/Chị nhằm có đƣợc bảng câu hỏi hoàn chỉnh để tiến hành
khảo sát nghiên cứu , dựa vào các phát biểu từ thang đo nghiên cứu của nƣớc về ý
định khởi sự kinh doanh và các yếu tố ảnh hƣởng đến ý định khởi sự kinh doanh,
Xin các Anh/Chị vui lòng cho biết với các khái niệm đƣợc nêu thì những phát biểu
nào là thích hợp để thể hiện cho các khái niệm tƣơng ứng nhất?
Theo các Anh/Chị thì những phát biểu nào sau đây đo lường tốt cho khái niệm Thái độ đối với khởi sự kinh doanh ?
Khi trở thành một doanh nhân có nhiều thuận lợi hơn bất lợi
Khởi sự kinh doanh hoàn toàn hấp dẫn tôi
Nếu có cơ hội và nguồn lực tôi sẽ bắt đầu khởi sự kinh doanh
Khởi sự kinh doanh tôi cảm thấy là điều tuyệt vời
Tôi tin rằng bắt đầu kinh doanh tôi sẽ thành công
Các Anh/Chị cho biết những phát biểu nào sau đây đo lƣờng tốt cho khái niệm kiểm
soát hành vi ?
Tôi cảm thấy dễ dàng khi bắt đầu khởi sự kinh doanh?
Tôi sẽ kiểm soát hoàn toàn tình hình nếu tôi bắt đầu và điều hành một
doanh nghiệp
Tôi có thể kiểm soát việc tạo ra một doanh nghiệp mới
Tôi biết cách để phát triển công việc kinh doanh tốt
Tôi biết tất cả về các chi tiết thiết thực cần thiết để bắt đầu kinh doanh
Khởi sự kinh doanh là điều tốt để tôi tận dụng các cơ hội xung quanh
Nếu tôi muốn, tôi có thể dễ dàng bắt đầu và điều hành một doanh
nghiệp
Tôi đang chuẩn bị để làm bất cứ điều gì để trở thành một doanh nhân
Các Anh/ Chị vui lòng cho biết các phát biểu nào sau đây đo lƣờng tốt cho khái
niệm ý kiến ngƣời xung quanh ?
Tôi đƣợc sự ủng hộ ,động viên của cha mẹ khi khởi sự kinh doanh
Bạn bè tôi ủng hộ và khuyến khích tôi khởi sự kinh doanh
Khi tôi khởi sự kinh doanh thì những ngƣời quan trọng xung quanh
củng ủng hộ
Tôi nhận đƣợc nhiều sự hỗ trợ xung quanh để thực hiện việc khởi sự
kinh doanh
Môi trƣờng học tập khuyến khích tôi khởi sự kinh doanh
Tôi tin rằng mọi ngƣời, những ngƣời quan trọng với tôi, nghĩ rằng tôi
nên theo đuổi sự nghiệp nhƣ một doanh nhân
Trong trƣờng đại học của tôi, sinh viên đang tích cực khuyến khích theo
đuổi ý tƣởng của họ
Các Anh/Chị vui lòng cho biết những phát biểu nào sau đây đo lƣờng tốt cho khái
niệm nhu cầu thành tựu ?
Tôi rất muốn nâng cao uy tín, địa vị của mình thông qua khởi sự kinh
doanh
Tôi rất muốn có một thu nhập cao
Tôi khao khát đƣợc thành tựu và mọi ngƣời công nhận về nó
Tôi muốn có một vị trí cao hơn trong xã hội
Tôi có một tham vọng cao
Tôi muốn nâng cao vị thế và uy tín của mình
Tôi muốn đạt đƣợc điều gì đó và nhận đƣợc sự công nhận cho nó
Tôi sẽ thành công nếu tôi làm việc chăm chỉ
Các Anh/Chị vui lòng cho biết những phát biểu nào sau đây đo lƣờng tốt cho khái
niệm chấp nhận rui ro ?
Tôi hoan nghênh những ý kiến khác
Tôi nhìn vào những thứ từ nhiều quan điểm trƣớc khi đƣa ra quyết
định
Tôi có thể thể hiện cảm xúc thật của mình
Tôi có thể chấp nhận những sai lầm của mình
Tôi không sợ rủi ro
Tôi có thể chấp nhận những kết quả không tốt đẹp
Tôi bị thu hút khi làm việc với thách thức
Các Anh/Chị vui lòng cho biết các phát biểu nào sau đây đo lƣờng tốt cho khái
niệm ý định khởi sự kinh doanh ?
Tôi quyết tâm để khởi sự kinh doanh
Tôi cố gắng quản lý việc kinh doanh khi tôi khởi sự kinh doanh
Mục tiêu của tôi là trở thành doanh nhân
Tôi cân nhắc và quyết định khởi sự kinh doanh trong tƣơng lai
Tôi sẵn sàng làm bất cứ điều gì để trở thành một doanh nhân
Tôi sẽ cố gắng hết sức để bắt đầu và điều hành công việc kinh doanh
của mình
Tôi quyết tâm tạo ra một liên doanh kinh doanh trong tƣơng lai
Theo các Anh/Chị các phát biểu nào sau đây đo lƣờng tốt cho khái niệm hành vi
khởi sự kinh doanh ?
Việc khởi sự kinh doanh tôi đã chuẩn bị từ trƣớc
Tôi quyết định khởi sự bởi tôi có ý định mạnh mẽ
Việc khởi sự không phải ngẫu nhiên mà là đam mê từ rất lâu
Tôi khởi sự kinh doanh vì tôi ấp ủ nó từ rất lâu
Mặc dù có nhiều rào cản nhƣng tôi vẫn quyết tâm khởi sự kinh doanh
Xin chân thành cảm ơn !
STT 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
Họ Tên Nguyễn Đăng Quang Lê Thanh Hoài Huỳnh Thị Thanh Loan Lê Thị Bích Diệp Nguyễn Trƣờng Sơn Nguyễn Văn Huy Nguyễn Khánh Trung Nguyễn Thúy Loan Trần Văn Công Nguyễn Thị Tuyết Nhung
Danh sách tham gia thảo luận nhóm
PHỤ LỤC 02 BẢNG CÂU HỎI
Kính chào Anh/Chị tôi là Lê Minh Trƣờng hiện là học viên cao cao học khóa
25 , Trƣờng Đại Học Kinh Tế TPHCM, hiện tôi đang thực hiện một đề tài nghiên
cứu về khởi sự kinh doanh để hoàn thành chƣơng trình thạc sĩ, kính mong quý
Anh/Chị bỏ chút thời gian để tham gia khảo sát bằng cách chọn vào những câu trả
lời phù hợp với mình. Câu trả lời của Quý/Anh chị sẽ góp phần vào kết quả nghiên
cứu và đƣợc giữ bí mật.
Xin chân thành cảm ơn Anh/Chị.
PHẦN I THÔNG TIN ĐÁP VIÊN
Nam Nữ
Câu 1 : Giới tính
Dƣới 25
Từ 25- 30
Từ 31 – 35
Trên 35 tuổi
Câu 2 : số tuổi hiện tại của Anh/ Chị ?
Khối ngành kinh tế Khối ngành kỹ thuật Khối ngành xã hội và nhân văn Khối ngành khác
Câu 3 : Anh/chị đã từng đƣợc học hoặc đƣợc đào tạo lĩnh vực nào ?
Dƣới 2 năm Từ 2 đến 5 năm Trên 5 đến
Câu 4: Anh/ Chị đã thực hiện việc khởi sự kinh doanh bao lâu ?
Sản xuất Thƣơng mại Dịch vụ Khác
Câu 5 : lĩnh vực kinh doanh mà Anh/Chị khởi sự ?
PHẦN II: PHẦN NỘI DUNG
Anh/ chị vui lòng cho biết mức độ đồng ý đối với các phát biểu sau đây
1. Hoàn toàn không đồng ý 2. Không đồng ý 3. Trung lập 4. Đồng ý 5. Hoàn toàn đồng ý Tên biến
Mức độ đồng ý
STT Mã hóa
I. Thái độ với hành vi khởi sự kinh doanh
TĐ1
1
2
3
4
5
TĐ2
1
2
3
4
5
Là một doanh nhân có nhiều thuận lợi hơn bất lợi với tôi
1. TĐ3
1
2
3
4
5
Việc khởi sự kinh doanh hoàn toàn hấp dẫn tôi
2. TĐ4
1
2
3
4
5
Nếu có cơ hội và nguồn lực tôi sẽ bắt đầu khởi sự kinh doanh
3. TĐ5
1
2
3
4
5
Khởi sự kinh doanh là điều tuyệt vời với tôi
Tôi tin rằng bắt đầu kinh doanh tôi sẽ thành công
Mức độ đồng ý
II. Cảm nhận khả năng kiểm soát hành vi
4. KSHV1 Tôi cảm thấy dễ dàng khi bắt đầu khởi sự
1
2
3
4
5
5. KSHV2 Tôi có thể kiểm soát tình huống nếu tôi vận
1
2
3
4
5
6. KSHV3
1
2
3
4
5
kinh doanh
7. KSHV4
1
2
3
4
5
hành việc kinh doanh Tôi có thể kiểm soát việc tạo ra một doanh nghiệp mới
Tôi biết cách để phát triển công việc kinh doanh tốt
8. KSHV5
1
2
3
4
5
Tôi biết đƣợc những điều cần thiết để bắt đầu khởi sự kinh doanh
9. KSHV6
1
2
3
4
5
Khởi sự kinh doanh là điều tốt để tôi tận dụng các cơ hội xung quanh
Mức độ đồng ý
III. Ý kiến người xung quanh
1
2
3
4
5
10. YK1
1
2
3
4
5
11. YK2
Tôi đƣợc sự ủng hộ ,động viên của cha mẹ khi khởi sự kinh doanh
1
2
3
4
5
12. YK3
Bạn bè tôi ủng hộ và khuyến khích tôi khởi sự kinh doanh
1
2
3
4
5
13. YK4
Khi tôi khởi sự kinh doanh thì những ngƣời quan trọng xung quanh củng ủng hộ
1
2
3
4
5
14. YK5
Tôi nhận đƣợc nhiều sự hỗ trợ xung quanh để thực hiện việc khởi sự kinh doanh
Môi trƣờng học tập khuyến khích tôi khởi sự kinh doanh
Mức độ đồng ý
IV. Khuynh hướng chấp nhận rủi ro
1
2
3
4
5
15. CNRR1 Tôi có thể chấp nhận những sai lầm của mình
1
2
3
4
5
16. CNRR2 Tôi không sợ rủi ro
17. CNRR3
1
2
3
4
5
1
2
3
4
5
18. CNRR4 Tôi bị thu hút khi làm việc với thách thức
Tôi có thể chấp nhận những kết quả không tốt đẹp
Mức độ đồng ý
V. Nhu cầu thành tựu
19. NCTT1
1
2
3
4
5
1
2
3
4
5
20. NCTT2 Tôi rất muốn có một thu nhập cao
21. NCTT3
1
2
3
4
5
Tôi rất muốn nâng cao uy tín, địa vị của mình thông qua khởi sự kinh doanh
Tôi khao khát đƣợc thành tựu và mọi ngƣời công nhận về nó
1
2
3
4
5
22. NCTT4 Tôi muốn có một vị trí cao hơn trong xã hội
23. NCTT5 Tôi có một tham vọng cao
Mức độ đồng ý
VI. Ý định khởi sự kinh doanh
1
2
3
4
5
24. YD1
1
2
3
4
5
25. YD2
Tôi quyết tâm để khởi sự kinh doanh
1
2
3
4
5
26. YD3
Tôi cố gắng quản lý việc kinh doanh khi tôi khởi sự kinh doanh
1
2
3
4
5
27. YD4
Mục tiêu của tôi là trở thành doanh nhân
Tôi cân nhắc và quyết định khởi sự kinh doanh trong tƣơng lai
Mức độ đồng ý
VII. Hành vi khởi sự kinh doanh
1
2
3
4
5
28. HVKS1
29. HVKS2
1
2
3
4
5
Việc khởi sự kinh doanh tôi đã chuẩn bị từ trƣớc
30. HVKS3
1
2
3
4
5
Tôi quyết định khởi sự bởi tôi có ý định mạnh mẽ
Xin chân thành cảm ơn !
Việc khởi sự không phải ngẫu nhiên mà là đam mê từ rất lâu
PHỤ LỤC 3
THỐNG KÊ MÔ TẢ MẪU NGHIÊN CỨU
Tuoi
Frequency
Percent
Valid Percent
Valid
70 132 70 35
22.8 43.0 22.8 11.4
Cumulative Percent 22.8 65.8 88.6 100.0
Dưới 25 tuổi Từ 25-30 tuổi Từ 30- 35 tuổi Trên 35 tuổi
307
100.0
Total
22.8 43.0 22.8 11.4 100.0
Frequency
Valid Percent
Cumulative Percent
gioi_tinh Percent
Nam
195
63.5
63.5
63.5
Nữ
112
36.5
36.5
100.0
Valid
Total
307
100.0
100.0
chuyen_mon
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Khối ngành kinh tế
45.9
45.9
45.9
Khối ngành kỹ thuật
35.8
35.8
81.8
Khối ngành xã hội nhân văn
8.8
8.8
90.6
Valid
Khác
9.4
9.4
100.0
Total
307
100.0
100.0
linh_vuc
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Sản xuất
52
16.9
16.9
16.9
Thương mại
90
29.3
29.3
46.3
Valid
Dịch vụ
134
43.6
43.6
89.9
khác
31
10.1
100.0
Total
307
100.0
10.1 100.0
thoigian_hoatdong
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Valid
Dưới 2 năm Từ 2 đến 5 năm Trên 5 năm
126 134 47
41.0 43.6 15.3
41.0 84.7 100.0
Total
307
100.0
41.0 43.6 15.3 100.0
PHỤ LỤC 04 KIỂM TRA ĐỘ TIN CẬY THANG ĐO THÔNG QUA HỆ SỐ CRONBACH ALPHA
Item-Total Statistics
Scale Mean if
Scale Variance
Corrected Item-
Cronbach's
Item Deleted
if Item Deleted
Total
Alpha if Item
Correlation
Deleted
TĐ1
13.84
19.533
.798
.898
TĐ2
13.95
17.848
.903
.876
TĐ3
14.00
18.663
.836
.890
TĐ4
13.95
20.423
.690
.920
TĐ5
13.64
20.976
.730
.912
Cronbach's
N of Items
Alpha
.918
5
Reliability Statistics
Cronbach's
N of Items
Alpha
.864
4
Item-Total Statistics
Scale Mean if
Scale Variance
Corrected Item-
Cronbach's
Item Deleted
if Item Deleted
Total
Alpha if Item
Correlation
Deleted
CNRR1
10.72
9.423
.856
.768
CNRR2
11.13
10.852
.508
.913
CNRR3
10.57
10.442
.744
.817
CNRR4
10.81
9.394
.784
.796
Reliability Statistics
Cronbach's
N of Items
Alpha
.834
5
Item-Total Statistics
Scale Mean if
Scale Variance
Corrected Item-
Cronbach's
Item Deleted
if Item Deleted
Total
Alpha if Item
Correlation
Deleted
14.84
12.331
.339
.891
YK1
13.95
10.305
.799
.755
YK2
13.97
10.764
.690
.786
YK3
13.92
11.223
.663
.794
YK4
13.90
10.747
.768
.766
YK5
Reliability Statistics
Cronbach's
N of Items
Alpha
.874
5
Item-Total Statistics
Scale Mean if
Scale Variance
Corrected Item-
Cronbach's
Item Deleted
if Item Deleted
Total
Alpha if Item
Correlation
Deleted
.795
NCTT1
13.81
12.866
.824
.774
NCTT2
13.59
13.726
.831
.740
NCTT3
13.41
14.642
.841
.723
NCTT4
13.38
14.714
.845
.530
NCTT5
13.88
14.590
.895
Reliability Statistics
Cronbach's
N of Items
Alpha
.893
6
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted
Scale Variance if Item Deleted
Cronbach's Alpha if Item Deleted
17.45 17.30 17.61 17.35 17.41 17.57
Corrected Item- Total Correlation .486 .747 .775 .723 .819 .745
25.105 23.282 21.697 23.144 21.086 21.906
.907 .870 .864 .873 .856 .869
KSHV1 KSHV2 KSHV3 KSHV4 KSHV5 KSHV6
Reliability Statistics
Cronbach's
N of Items
Alpha
.877
4
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted
Scale Variance if Item Deleted
Corrected Item- Total Correlation
Cronbach's Alpha if Item Deleted
YDKS1
11.56
6.365
.653
.878
YDKS2
11.30
6.458
.735
.843
YDKS3
11.33
6.151
.798
.818
YDKS4
11.31
6.412
.765
.831
Reliability Statistics
Cronbach's
N of Items
Alpha
.816
3
Item-Total Statistics
Scale Mean if
Scale Variance
Corrected Item-
Cronbach's
Item Deleted
if Item Deleted
Total
Alpha if Item
Correlation
Deleted
KSKD2
7.49
3.323
.676
.738
KSKD1
7.57
3.148
.649
.770
KSKD3
7.38
3.420
.682
.734
PHỤ LỤC 05 PHÂN TÍCH EFA
1.Kết quả EFA cho các biến độc lập
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
.908
Approx. Chi-Square
5897.555
Bartlett's Test of Sphericity
df
300
Sig.
.000
Total Variance Explained
Compon
Initial Eigenvalues
Extraction Sums of Squared
Rotation Sums of Squared
ent
Loadings
Loadings
Total
% of
Cumulative
Total
% of
Cumulat
Total
% of
Cumulat
Variance
%
Variance
ive %
Variance
ive %
1
10.543
42.173
42.173
10.543
42.173
42.173
3.973
15.890
15.890
2
2.261
9.046
51.219
2.261
9.046
51.219
3.915
15.659
31.549
3
1.785
7.140
58.359
1.785
7.140
58.359
3.442
13.768
45.318
4
1.612
6.447
64.805
1.612
6.447
64.805
3.291
13.162
58.480
5
1.332
5.326
1.332
5.326
70.131
2.913
11.651
70.131
6
.908
3.630
7
.872
3.489
8
.711
2.844
9
.655
2.621
10
.583
2.331
11
.516
2.063
12
.479
1.918
13
.376
1.504
14
.338
1.350
15
.295
1.180
16
.281
1.126
17
.244
.976
18
.228
.910
19
.215
.859
20
.177
.710
21
.137
.549
22
.134
.537
23
.115
.459
24
.108
.432
25
.095
.380
70.131 73.762 77.250 80.094 82.716 85.047 87.110 89.028 90.531 91.881 93.061 94.187 95.162 96.073 96.932 97.642 98.191 98.729 99.188 99.620 100.000
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Rotated Component Matrixa
Component
1
2
3
4
5
TĐ1
.821
TĐ2
.855
TĐ3
.803
TĐ4
.647
TĐ5
.743
CNRR1
.830
CNRR2
.714
CNRR3
.717
CNRR4
.747
YK1
.412
YK2
.868
YK3
.804
YK4
.734
YK5
.858
NCTT1
.640
NCTT2
.714
NCTT3
.870
NCTT4
.847
NCTT5
.477
KSHV1
.432
KSHV2
.757
KSHV3
.782
KSHV4
.751
KSHV5
.809
KSHV6
.793
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.
a. Rotation converged in 6 iterations. EFA lần 2
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
.907
Approx. Chi-Square
5841.746
Bartlett's Test of Sphericity
df
276
.000
Sig.
Total Variance Explained
Com
Initial Eigenvalues
Extraction Sums of Squared
Rotation Sums of Squared
pone
Loadings
Loadings
nt
Total
% of
Cumulative
Total
% of
Cumulativ
Total
% of
Cumulat
Variance
%
Variance
e %
Varianc
ive %
e
10.452
43.551
43.551
10.452
43.551
43.551
4.013
16.722
16.722
1
52.736
2.204
9.185
52.736
3.945
16.439
33.161
2.204
2
9.185
60.156
1.781
60.156
3.289
13.704
46.865
7.420
1.781
3
7.420
66.848
1.606
66.848
3.220
13.418
60.284
6.693
1.606
4
6.693
1.331
72.395
2.907
12.112
72.395
5.547
1.331
5
5.547
.874
6
3.641
.720
7
3.002
.669
8
2.789
.600
9
2.501
.517
10
2.152
.480
11
2.001
.381
12
1.586
.339
13
1.411
.297
14
1.239
.282
15
1.174
.249
16
1.038
.233
17
.969
.215
18
.895
.179
19
.747
.138
20
.573
.135
21
.560
.115
22
.479
.108
23
.451
.095
24
.396
72.395 76.037 79.038 81.827 84.328 86.481 88.481 90.067 91.478 92.717 93.891 94.929 95.898 96.794 97.541 98.114 98.674 99.153 99.604 100.000
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Rotated Component Matrixa
Component
1
2
3
4
5
TĐ1
.823
TĐ2
.859
TĐ3
.807
TĐ4
.653
TĐ5
.744
CNRR1
.832
CNRR2
.709
CNRR3
.717
CNRR4
.751
YK2
.864
YK3
.814
YK4
.732
YK5
.857
NCTT1
.642
NCTT2
.713
NCTT3
.870
NCTT4
.847
NCTT5
.478
KSHV1
.433
KSHV2
.763
KSHV3
.790
KSHV4
.752
KSHV5
.811
KSHV6
.795
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.
a. Rotation converged in 6 iterations.
EFA lần 3
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
.904
Approx. Chi-Square
5726.746
Bartlett's Test of Sphericity
df
253
Sig.
.000
Total Variance Explained
Comp
Initial Eigenvalues
Extraction Sums of Squared
Rotation Sums of Squared
onent
Loadings
Loadings
Total
% of
Cumulative
Total
% of
Cumulative
Total
% of
Cumulativ
Variance
%
Variance
%
Variance
e %
10.155
44.153
44.153
10.155
44.153
44.153
3.938
17.121
17.121
1
53.708
2.198
9.555
53.708
3.760
16.346
33.467
2
2.198
9.555
61.392
1.767
7.684
61.392
3.244
14.105
47.571
3
1.767
7.684
68.362
1.603
6.970
68.362
3.215
13.979
61.551
4
1.603
6.970
5.773
1.328
74.135
2.894
12.584
74.135
5
1.328
5.773
6
.857
3.727
7
.701
3.048
8
.602
2.615
9
.527
2.293
10
.480
2.089
11
.382
1.660
12
.339
1.475
13
.298
1.294
14
.285
1.238
15
.257
1.118
16
.234
1.016
17
.215
.937
18
.179
.780
19
.138
.598
20
.135
.585
21
.117
.507
22
.108
.470
23
.095
.415
74.135 77.862 80.910 83.525 85.818 87.907 89.567 91.042 92.336 93.574 94.692 95.708 96.645 97.425 98.023 98.608 99.115 99.585 100.000
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Rotated Component Matrixa
Component
1
2
3
4
5
TĐ1
.825
TĐ2
.860
TĐ3
.810
TĐ4
.653
TĐ5
.746
CNRR1
.834
CNRR2
.712
CNRR3
.720
CNRR4
.753
YK2
.863
YK3
.815
YK4
.733
YK5
.858
NCTT1
.648
NCTT2
.718
NCTT3
.871
NCTT4
.846
NCTT5
.483
KSHV2
.753
KSHV3
.789
KSHV4
.748
KSHV5
.812
KSHV6
.801
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.
a. Rotation converged in 6 iterations.
Kết quả EFA lần 4
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
.903
Approx. Chi-Square
5569.486
Bartlett's Test of Sphericity
df
231
Sig.
.000
Total Variance Explained
Compone
Initial Eigenvalues
Extraction Sums of Squared
Rotation Sums of Squared
Loadings
Loadings
nt
Total
% of
Cumulative % Total
% of
Cumulativ
Total
% of
Cumulat
Variance
Variance
e %
Variance
ive %
44.895
44.895
9.877
44.895
44.895
3.941
17.914
17.914
1
9.877
54.856
2.191
9.961
54.856
3.770
17.137
35.051
2
9.961
2.191
62.802
1.748
7.946
62.802
3.213
14.604
49.655
3
7.946
1.748
69.967
1.576
7.165
69.967
2.919
13.268
62.923
4
7.165
1.576
6.013
1.323
75.980
2.873
13.057
75.980
5
6.013
1.323
6
3.283
.722
7
3.053
.672
8
2.587
.569
9
2.186
.481
10
1.765
.388
11
1.602
.352
12
1.410
.310
13
1.320
.290
14
1.173
.258
15
1.063
.234
16
1.009
.222
17
.838
.184
18
.658
.145
19
.615
.135
20
.532
.117
21
.493
.108
22
.434
.095
75.980 79.263 82.316 84.903 87.089 88.854 90.456 91.866 93.185 94.359 95.422 96.430 97.268 97.926 98.541 99.073 99.566 100.000
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Rotated Component Matrixa
Component
1
2
3
4
5
TĐ1
.833
TĐ2
.863
TĐ3
.812
TĐ4
.657
TĐ5
.753
CNRR1
.840
CNRR2
.714
CNRR3
.727
CNRR4
.758
YK2
.866
YK3
.816
YK4
.731
YK5
.857
NCTT1
.590
NCTT2
.702
NCTT3
.887
NCTT4
.859
KSHV2
.753
KSHV3
.789
KSHV4
.747
KSHV5
.817
KSHV6
.804
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.
a. Rotation converged in 6 iterations.
2. EFA biến ý định khởi sự kinh doanh
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
.829
Approx. Chi-Square
651.630
Bartlett's Test of Sphericity
df
6
Sig.
.000
Total Variance Explained
Component
Initial Eigenvalues
Extraction Sums of Squared Loadings
Total
% of Variance
Cumulative %
Total
% of Variance Cumulative %
1
2.941
73.527
73.527
2.941
73.527
2
.477
11.932
3
.325
8.120
4
.257
6.421
73.527 85.459 93.579 100.000
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Component Matrixa
Component
1
YDKS1
.794
YDKS2
.858
YDKS3
.897
YDKS4
.878
3. EFA biến hành vi khởi sự kinh doanh
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
.717
Approx. Chi-Square
317.733
Bartlett's Test of Sphericity
df
3
Sig.
.000
Total Variance Explained
Component
Initial Eigenvalues
Extraction Sums of Squared Loadings
Total
% of Variance
Cumulative %
Total
% of Variance Cumulative %
1
2.198
73.262
73.262
2.198
73.262
2
.429
14.299
3
.373
12.439
73.262 87.561 100.000
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Component Matrixa
Component
1
KSKD1
.842
KSKD2
.861
KSKD3
.864
PHỤ LỤC 06
PHÂN TÍCH TƢƠNG QUAN CÁC BIẾN NGHIÊN CỨU
Correlations
TD
YKXQ
NCTT
KSHV
YDKS
KSKD
Pearson Correlation
CNRR .534**
1
.453**
.561**
.541**
.583**
.377**
.000
TD
Sig. (2-tailed)
.000
.000
.000
.000
.000
307
N
1
307 .325**
Pearson Correlation
307 .540**
307 .545**
307 .541**
307 .428**
.000
CNRR
Sig. (2-tailed)
.000
.000
.000
.000
307
N
307 .534** .000 307 .453**
1
Pearson Correlation
307 .416**
307 .475**
307 .324**
307 .464**
.000
YKXQ
Sig. (2-tailed)
.000
.000
.000
.000
N
307
307 .325** .000 307 .540**
307 .561**
Pearson Correlation
1
307 .525**
307 .627**
307 .426**
NCTT
Sig. (2-tailed)
.000
.000
.000
.000
.000
N
307
307 .464** .000 307 .416**
Pearson Correlation
307 .541**
307 .545**
1
307 .532**
307 .416**
KSHV
Sig. (2-tailed)
.000
.000
.000
.000
.000
N
307
Pearson Correlation
307 .583**
307 .541**
307 .475**
307 .525** .000 307 .627**
1
307 .787**
YDKS
Sig. (2-tailed)
.000
.000
.000
.000
.000
N
307
Pearson Correlation
307 .377**
307 .428**
307 .324**
307 .426**
307 .532** .000 307 .416**
1
KSKD
Sig. (2-tailed)
.000
.000
.000
.000
.000
N
307
307
307
307
307
307 .787** .000 307
307
**. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed).
PHỤ LỤC 07 PHÂN TÍCH HỒI QUY CHO MÔ HÌNH 1
Model Summaryb
Model
R
R Square
Adjusted R
Std. Error of the
Durbin-Watson
Square
Estimate
1
.723a
.523
.515
.57338
1.919
a. Predictors: (Constant), KSHV, YKXQ, CNRR, TD, NCTT
b. Dependent Variable: YDKS
ANOVAa
Model
Sum of Squares
df
Mean Square
F
Sig.
Regression
108.325
5
65.898
.000b
1
Residual
98.958
21.665 .329
Total
207.283
301 306
a. Dependent Variable: YDKS
b. Predictors: (Constant), KSHV, YKXQ, CNRR, TD, NCTT
Coefficientsa
Model
Unstandardized Coefficients
Standardized
t
Sig.
Collinearity Statistics
Coefficients
B
Std. Error
Beta
Tolerance
VIF
(Constant)
1.070
.165
6.489
.000
.041
3.707
.200
.000
.545
1.834
.151
TD
.042
3.093
.162
.002
.579
1.726
.129
CNRR
1
.044
3.065
.145
.002
.713
1.402
.136
YKXQ
.047
5.510
.297
.000
.544
1.837
.256
NCTT
.043
2.262
.119
.024
.572
1.749
.098
KSHV
a. Dependent Variable: YDKS
Collinearity Diagnosticsa
Model Dimensi
Eigenvalu
Condition
Variance Proportions
on
e
Index
(Constant)
TD
CNRR
YKXQ
NCTT
KSHV
5.814
1.000
.00
.00
.00
.00
.00
.00
1
.053
10.474
.24
.20
.11
.20
.00
.04
2
.041
11.856
.03
.56
.35
.08
.00
.09
3
1
.035
12.864
.01
.00
.23
.01
.11
.85
4
.032
13.526
.13
.18
.11
.00
.82
.02
5
.024
15.480
.58
.06
.21
.71
.05
.01
6
a. Dependent Variable: YDKS
PHỤ LỤC 08
PHÂN TÍCH HỒI QUY MÔ HÌNH 2 Model Summaryb
Model
R
R Square
Adjusted R
Std. Error of the
Durbin-Watson
Square
Estimate
1
.787a
.619
.618
.53699
2.193
a. Predictors: (Constant), YDKS
b. Dependent Variable: KSKD
ANOVAa
Model
Sum of Squares
df
Mean Square
F
Sig.
Regression
142.981
1
495.846
.000b
1
Residual
87.949
142.981 .288
Total
230.931
305 306
a. Dependent Variable: KSKD
b. Predictors: (Constant), YDKS
Coefficientsa
Model
Unstandardized
Standardized
t
Sig.
Collinearity Statistics
Coefficients
Coefficients
B
Beta
Tolerance
VIF
Std.
Error
(Cons
.590
.145
4.080
.000
tant)
1
YDKS
.831
.037
.787
22.268
.000
1.000
1.000
a. Dependent Variable: KSKD