BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP HỒ CHÍ MINH

LÊ MINH TRƯỜNG

CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN Ý ĐỊNH KHỞI SỰ KINH

DOANH VÀ HÀNH VI KHỞI SỰ KINH DOANH – TRƯỜNG

HỢP CÁC CÁ NHÂN KHỞI NGHIỆP TẠI TP.HCM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Thành Phố Hồ Chí Minh – Năm 2018

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP HỒ CHÍ MINH

LÊ MINH TRƯỜNG

CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN Ý ĐỊNH KHỞI SỰ KINH

DOANH VÀ HÀNH VI KHỞI SỰ KINH DOANH – TRƯỜNG

HỢP CÁC CÁ NHÂN KHỞI NGHIỆP TẠI TP.HCM

Chuyên ngành : Quản trị kinh doanh ( Hướng nghiên cứu)

Mã số : 60340102

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS PHẠM XUÂN LAN

Thành Phố Hồ Chí Minh – Năm 2018

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ “ Các yếu tố tác động đến ý định khởi

sự kinh doanh và hành vi khởi sự kinh doanh- trường hợp các cá nhân khởi

nghiệp tại Thành Phố Hồ Chí Minh” là kết quả của quá trình nghiên cứu thực sự

và nghiêm túc từ những kiến thức có được trong quá trình học tập tại Trường Đại

Học Kinh Tế TP.HCM. Kết quả thu thập số liệu được thực hiện trên địa bàn

TPHCM sau đó được thực hiện nghiên cứu từng bước để hoàn chỉnh viết báo cáo

dưới sự hướng dẫn khoa học của Thầy PGS.TS Phạm Xuân Lan.

Nội dung nghiên cứu có tham khảo và sử dụng những thông tin từ các tài liệu

trong và ngoài nước, các tài liệu tham khảo được liệt kê đầy đủ trong phần danh

mục tài liệu tham khảo.Trong quá trình nghiên cứu còn nhiều hạn chế, kính mong

quý Thầy/Cô và các bạn đọc bỏ qua cho những thiếu sót và xin chân thành nhận

những góp ý để bài nghiên cứu hoàn chỉnh hơn.

Thành Phố Hồ Chí Minh, ngày 09 tháng 10 năm 2017

Tác giả

Lê Minh Trường

MỤC LỤC

TRANG PHỤ BÌA

LỜI CAM ĐOAN

MỤC LỤC

DANH MỤC BẢNG BIỂU

DANH MỤC HÌNH

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

CHƢƠNG 1: MỞ ĐẦU ................................................................................................. 1

1.1. Lý do chọn đề tài ................................................................................................. 1

1.2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài .................................................................................. 4

1.2.1. Mục tiêu nghiên cứu ..................................................................................... 4

1.2.2. Câu hỏi nghiên cứu ...................................................................................... 4

1.3. Phƣơng pháp nghiên cứu ..................................................................................... 5

1.4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ....................................................................... 6

1.4.1. Đối tƣợng nghiên cứu .................................................................................. 6

1.4.2. Phạm vi nghiên cứu ...................................................................................... 6

1.5. Ý nghĩa nghiên cứu ............................................................................................. 6

1.6. Kết cấu luận văn .................................................................................................. 7

CHƢƠNG 2 CƠ SỞ LÝ THUYẾT ................................................................................ 9

2.1. Cơ sở lý thuyết về khởi sự kinh doanh và ý định khởi sự kinh doanh ................ 9

2.1.1. Khái niệm khởi sự kinh doanh ..................................................................... 9

2.1.2. Khái niệm ý định khởi sự kinh doanh ........................................................ 11

2.2. Các nhân tố tác động đến ý định khởi sự kinh doanh ....................................... 13

2.2.1. Mô hình hành vi hoạch định ....................................................................... 13

2.2.2. Các nghiên cứu về ý định khởi sự kinh doanh ........................................... 15

2.2.3. Các thành phần tác động lên ý định khởi sự kinh doanh ........................... 20

2.3. Ý định khởi sự kinh doanh và hành vi khởi sự kinh doanh............................... 26

2.3.1. Khái niệm hành vi khởi sự kinh doanh ...................................................... 26

2.3.2. Các nghiên cứu về mối quan hệ giữa ý định khởi sự kinh doanh và hành vi

khởi sự kinh doanh ....................................................................................................... 27

2.4. Mô hình nghiên cứu và các giả thuyết đề xuất .................................................. 30

TÓM TẮT CHƢƠNG 2 ............................................................................................... 31

CHƢƠNG 3 PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................................................... 32

3.1. Thiết kế nghiên cứu ........................................................................................... 32

3.2. Phƣơng pháp nghiên cứu ................................................................................... 33

3.2.1. Nghiên cứu định tính sơ bộ ........................................................................ 33

3.2.1. Nghiên cứu chính thức định lƣợng ............................................................. 38

3.2.3. Phƣơng pháp chọn mẫu .............................................................................. 39

CHƢƠNG 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..................................................................... 41

4.1. Thông tin mẫu nghiên cứu ................................................................................ 41

4.2. Kiểm định mô hình nghiên cứu ......................................................................... 43

4.2.1. Kiểm định độ tin cậy thang đo ( hệ số Cronbach Alpha ) .......................... 43

4.2.2. Phân tích nhân tố khám phá EFA ............................................................... 49

4.2.3. Phân tích tƣơng quan các biến trong mô hình nghiên cứu ......................... 59

4.2.4 Phân tích hồi quy ......................................................................................... 60

(Nguồn kết quả nghiên cứu) ..................................................................................... 70

4.3. Tóm tắt kết quả nghiên cứu ............................................................................... 71

CHƢƠNG 5 KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý ........................................................................ 73

5.1. Kết luận ................................................................................................................. 73

5.2 Hàm ý cho cấp quản lý hoạch định chính sách Thành Phố .................................... 75

5.2.1 Hàm ý về yếu thái độ với khởi sự kinh doanh ............................................ 76

5.2.2 Hàm ý về yếu tố chấp nhận rủi ro đối với khởi sự kinh doanh ................... 76

5.2.3 Hàm ý cho yếu tố ý kiến xung quanh đối với khởi sự kinh doanh .............. 78

5.2.4 Hàm ý về yếu tố nhu cầu thành tựu ............................................................. 79

5.2.5 Hàm ý về yếu tố cảm nhận về kiểm soát hành vi ........................................ 80

5.2.6 Hàm ý về hành vi khởi sự kinh doanh ......................................................... 80

5.3 Hạn chế nghiên cứu ............................................................................................ 81

5.4. Gợi mở cho hƣớng nghiên cứu tiếp theo ........................................................... 81

TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC

DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1 Tổng kết các nghiên cứu có liên quan trƣớc đây từ một số tác giả ....29

Bảng 3.1 Thang đo khái niệm Thái độ ...............................................................34

Bảng 3.2 Thang đo khái niệm Kiểm soát hành vi ..............................................35

Bảng 3.3 Thang đo khái niệm Ý kiến ngƣời xung quanh ..................................35

Bảng 3.4 Thang đo khái niệm chấp nhận rủi ro .................................................36

Bảng 3.5 Thang đo khái niệm nhu cầu thành tựu ..............................................36

Bảng 3.6 Thang đo khái niệm ý định khởi sự kinh doanh .................................37

Bảng 4.1 Mô tả mẫu nghiên cứu ........................................................................42

Bảng 4.2 Tóm tắt kết quả kiểm định Cronbach Alpha.......................................44

Bảng 4.3 Tóm tắt kết quả EFA cho các biến độc lập .........................................51

Bảng 4.4 Kết quả bảng ma trận xoay nhân tố phân tích EFA lần 1 ...................52

Bảng 4. 5 Ma trận xoay nhân tố phân tích EFA lần cuối ...................................55

Bảng 4.6 Các thông số phân tích EFA khái niệm ý định khởi sự kinh doanh ...57

Bảng 4.7 Ma trận nhân tố phân tích EFA cho biến ý định khởi sự kinh doanh .57

Bảng 4.8 Các thông số phân tích EFA cho biến hành vi khởi sự kinh doanh ...58

Bảng 4.9 Ma trận xoay nhân tố phân tích EFA biến hành vi khởi sự kinh doanh

...................................................................................................................................58

Bảng 4.10 Hệ số tƣơng quan giữa các biến trong mô hình nghiên cứu .............60

Bảng 4.11 Model Summary mô hình 1 ..............................................................62

Bảng 4.12 ANOVA mô hình 1 ...........................................................................62

Bảng 4.13 Hệ số hồi quy mô hình 1 ...................................................................62

Bảng 4.14 Model Summary mô hình 2 ..............................................................68

Bảng 4.15 ANOVA mô hình 2 ...........................................................................68

Bảng 4.16 Hệ số Coefficients mô hình hồi quy 2 ..............................................69

Bảng 4.17 Tóm tắt các hệ số mô hình tổng thể ..................................................70

Hình 2.1 Lý thuyết hành vi có kế hoạch TPB .............................................................. 13

Hình 2.2 Mô hình các nhân tố cá nhân tác động đến ý định khởi sự kinh doanh ........ 16

Hình 2.3 Các nhân tố cá nhân và ngữ cảnh ảnh hƣởng đến ý định khởi sự kinh doanh

............................................................................................................................................. 17

Hình 2.4 Mô hình các nhân tố tác động đến ý định khởi sự kinh doanh dựa trên lý

thuyết hành vi có kế hoạch TPB ......................................................................................... 18

Hình 2.5 Mô hình nghiên cứu của Tarek (2016 ) ......................................................... 19

Hình 2.6 Mô hình các nhân tố tác động đến ý định khởi sự kinh doanh và dẫn tới hành

vi khởi sự kinh doanh thực sự .............................................................................................. 19

Hình 2.7 Mô hình nghiên cứu đề xuất .......................................................................... 30

Hình 3.1 Quy trình nghiên cứu ..................................................................................... 33

Hình 4.1 Biểu đồ thể hiện phân phối chuẩn của phần dƣ mô hình 1 ........................... 63

Hình 4.2 Thể hiện phân phối chuẩn của phần dƣ mô hình 2 ........................................ 68

Hình 4.3 Kết quả hồi quy tổng thể đƣợc tóm tắt ......................................................... 71

DANH MỤC CÁC HÌNH

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

KMO : Hệ số Kaiser – Myer – Olkin

EFA : Phân tích nhân tố khám phá (Exploratory Factor Analysis)

VIF : Hệ số nhân tố phóng đại phƣơng sai

NCTT : Khái niệm nhu cầu thành tựu

YD : Khái niệm ý định khởi sự kinh doanh

TĐ : Khái niệm thái độ đối với khởi sự kinh doanh

KSHV : Khái niệm cảm nhận khả năng kiểm soát hành vi

YK : Khái niệm ý kiến ngƣời xung quanh

CNRR : Khái niệm khuynh hƣớng chấp nhận rủi ro

NCTT : Khái niệm nhu cầu thành tựu

HVKS : Khái niệm hành vi khởi sự kinh doanh

TP.HCM : Thành Phố Hồ Chí Minh

HSIF : Quỹ đầu tƣ khởi nghiệp và sáng tạo TP. Hồ Chí Minh

SPSS : Statistical Package for the Social Sciences

TÓM TẮT

Xuất phát từ thực tiễn khởi nghiệp mạnh mẽ của giới trẻ trong thời gian gần

đây và Quốc Gia đã có những chính sách hổ trợ phát triển khởi nghiệp mạnh mẽ,

kết hợp với các nghiên cứu trong và ngoài nƣớc có liên quan đến đề tài và cơ sở lý

thuyết phù hợp để có đƣợc mô hình nghiên cứu chính thức của luận văn.

Bài nghiên cứu kế thừa các nghiên cứu trƣớc có liên quan đồng thời bổ sung

vào mô hình nghiên cứu một cấp biến nghiên cứu, mô hình nghiên cứu xác định

đƣợc 5 thành phần tác động lên ý định khởi sự kinh doanh là : thái độ đối với khởi

sự kinh doanh, ý kiến người xung quanh, khuynh hướng chấp nhận rủi ro, nhu cầu

về thành tựu, cảm nhận khả năng kiểm soát hành vi , từ ý định khởi sự kinh doanh

sẽ tác động lên hành vi khởi sự kinh doanh đây là điểm mới của đề tài so với các

nghiên cứu trƣớc, mẫu khảo sát đƣợc thu thập với số lƣợng phù hợp (tại Thành Phố

Hồ Chí Minh) để dùng các kỹ thuật phân tích định lƣợng nhƣ cronbach alpha, EFA,

tƣơng quan, hồi quy nhằm lƣợng hóa mức độ tác động của các yếu tố đến ý định

khởi sự kinh doanh và hành vi khởi sự kinh doanh, đồng thời kiểm định các giả

thuyết nghiên cứu. Kết quả cho thấy 5 giả thuyết nghiên cứu đều đƣợc chấp nhận từ

dữ liệu có đƣợc của nghiên cứu , trong đó nhu cầu thành tựu và thái độ đối với khởi

sự kinh doanh là 2 yếu tố tác động mạnh nhất đến ý định khởi sự kinh doanh (hệ số

Beta lần lƣợt là 0.297 và 0.2 ) đồng thời ý định khởi sự kinh doanh tác động rất

mạnh đến hành vi khởi sự kinh doanh ( hệ số beta 0.787 ),trên cơ sở các kết quả

nghiên cứu đề ra đƣợc các giải pháp thích hợp nhằm giúp cho các nhà hoạch định

chính sách của Thành Phố có đƣợc cơ sở để ra các quyết định hổ trợ chính sách

phát triển khởi nghiệp của địa bàn đƣợc tốt hơn

1

CHƢƠNG 1: MỞ ĐẦU

1.1. Lý do chọn đề tài

Tình hình thực tiễn về khởi sự kinh doanh, việc khởi sự kinh doanh đã góp

phần tạo ra sự tăng trƣởng kinh tế của nền kinh tế, kết quả là tạo ra các tổ chức kinh

doanh vừa hoặc nhỏ đã thu hút hơn 90% lao động mới vào làm việc, bên cạnh đó

trong những năm gần đây, phong trào khởi nghiệp đang rất phát triển mạnh mẽ ở

Việt Nam, phong trào khởi nghiệp đƣợc giới trẻ tri thức rất quan tâm nhất là các bạn

sinh viên hoặc cựu học viên đã tốt nghiệp từ các trƣờng Đại học, Cao đẳng. Năm

2016 đƣợc nƣớc ta chọn làm năm quốc gia khởi nghiệp, nhằm khuyến khích sự phát

triển kinh tế đất nƣớc gắn liền với việc phát triển doanh nghiệp, thời gian qua đất

nƣớc đã có những chính sách khuyến khích phát triển khởi nghiệp và đƣợc sự quan

tâm của xã hội (Số doanh nghiệp đăng ký thành lập mới năm 2016 tính đến hết

ngày 20 tháng 12 trên cả nước đạt kỷ lục cao chưa từng có là 110.100 đơn vị, tăng

16,2% so với năm 2015 theo số liệu thống kê từ Cơ sở Dữ liệu quốc gia về đăng ký

doanh nghiệp Cục Quản lý đăng ký kinh doanh, Bộ Kế hoạch và Đầu Tư).

Việc khởi sự kinh doanh (khởi nghiệp) thƣờng có thể xảy ra với bất kỳ sinh

viên, học viên thuộc khối ngành nào. Thành Phố Hồ Chí Minh là trung tâm hoạt

động kinh tế của nƣớc ta (theo sở kế hoạch đầu tƣ TPHCM, năm 2016 ƣớc lƣợng có

393.669 doanh nghiệp đang hoạt động khu vực TPHCM) đồng thời cũng là nơi

chứa đựng nhiều tri thức mới mẻ và là nơi có nhiều doanh nghiệp lớn nhỏ đang hoạt

động cũng nhƣ hoạt động khởi nghiệp đƣợc nảy nở từ Thành Phố Hồ Chí Minh là

nhiều nhất (đến hết năm 2016, TP.HCM sẽ có khoảng 36.000 DN mới đƣợc cấp

phép thành lập với số vốn đăng ký là 292.610 tỷ đồng, tăng 12,7% về số lƣợng và

tăng 41,7% về vốn đăng ký so với cùng kỳ năm trƣớc (theo Sở Kế Hoạch Đầu Tƣ

TPHCM), hằng năm hoạt động khởi nghiệp cứ diễn ra liên tục và phát triển nhanh

chóng, tỷ lệ khởi nghiệp thành công là rất thấp (25% doanh nghiệp mới không tồn

tại quá 1 năm, xác suất này chỉ còn 10% doanh nghiệp sau khi qua 5 năm và chỉ có

2

6% trong năm thứ 10 ,theo Khởi Nghiệp Trẻ) bên cạnh đó TP.HCM đã bố trí gói

đầu tƣ 1.000 tỷ đồng từ ngân sách để hỗ trợ khởi nghiệp bao gồm cả những hộ kinh

doanh cá thể và đề ra mục tiêu đến năm 2020 sẽ hỗ trợ cho 2.000 dự án khởi nghiệp

và tính đến 2016 đã có khoảng 200 dự án đầu tiên đăng ký đƣợc hỗ trợ (theo số liệu

Sở Kế Hoạch Đầu Tư TPHCM) ngoài ra TPHCM có Quỹ đầu tư khởi nghiệp và

sáng tạo TP. Hồ Chí Minh (HSIF) đƣợc hình thành với mong muốn giúp cho các

doanh nghiệp khởi nghiệp Thành Phố Hồ Chí Minh nói riêng và Việt Nam nói

chung phát triển đƣợc dự án khởi nghiệp sáng tạo của mình, đóng góp chung vào sự

phát triển cho TP. Hồ Chí Minh. Với mục tiêu trở thành Thành phố khởi nghiệp cho

giới trẻ từ nguồn vốn đƣợc hình thành từ các doanh nghiệp, các nhà đầu tƣ, cá nhân

góp vốn, vấn đề hiện tại giới quản lý cũng rất quan tâm về việc khuyến khích các cá

nhân phát triển khởi sự kinh doanh, nhằm hiểu rõ hơn về động lực và các đặc điểm

để một cá nhân có thể khởi sự kinh doanh để từ đó khuyến khích ngày càng có

nhiều những cá nhân tham gia khởi nghiệp, góp phần vào công cuộc phát triển

kinh tế , bên cạnh khuyến khích những “Doanh Nhân tƣơng lai “ luôn hào hứng với

các kế hoạch cũng nhƣ ý định khởi sự kinh doanh đồng thời giúp các cá nhân hiểu

rõ về tiềm năng khởi sự kinh doanh của mình, với lý do đó bài nghiên cứu này đƣợc

thực hiện.

Thông qua quá trình tổng kết các nghiên cứu trong và ngoài nƣớc, cũng đã

có một số nghiên cứu thực hiện về ý định khởi sự kinh doanh (khởi nghiệp). Các

nghiên cứu trong nƣớc phần lớn tập trung vào ý định khởi sự kinh doanh dựa vào

các đặc điểm cá nhân và yếu tố ngữ cảnh, có thể kế đến một số nghiên cứu nhƣ Bùi

Thị Thanh Chi & Hoàng Thị Phƣơng Thảo (2013) Nghiên cứu về Ý định khởi

nghiệp của nữ học viên MBA tại TP. Hồ Chí Minh , Nguyễn Thị Thu Thủy (2014)

Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến tiềm năng khởi sự kinh doanh của sinh viên

Đại Học Quốc Gia Hà Nội , Lý Thục Hiền (2010) Nghiên cứu mối quan hệ giữa kỹ

năng chính trị với xu hướng khởi nghiệp kinh doanh của sinh viên chính quy ngành

quản trị kinh doanh. Tại nƣớc ngoài các nghiên cứu hầu nhƣ cũng tập trung vào các

đặc điểm cá nhân tác động đến ý định khởi sự kinh doanh nhƣ Kamal Và cộng sự

3

(2007) nghiên cứu các đặc điểm cá nhân “nhu cầu thành tựu, khả năng tự kiểm soát

hành vi, sáng tạo, chấp nhận rủi ro, tự tin” ảnh hưởng đến ý định khởi sự kinh

doanh , Donatus (2009) nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến ý định khởi sự kinh

doanh “nhu cầu thành tựu, khả năng kiểm soát hành vi, hỗ trợ từ môi trường “ , các

nghiên cứu liên quan thƣờng chỉ dừng lại nghiên cứu ở mức độ ý định khởi sự kinh

doanh, chƣa tập trung vào nghiên cứu các nhân tố tác động đến ý định khởi sự kinh

doanh để dẫn đến hành vi khởi sự kinh doanh thực sự. Trên nền tảng nghiên cứu

các nhân tố tác động đến ý định khởi sự kinh doanh và dẫn đến hành vi khởi sự kinh

doanh và dựa vào các nghiên cứu có kế thừa mô hình hành vi hoạch định của

Krugger (2000) để nghiên cứu về khởi sự kinh doanh nhƣ Lee và cộng sự (2012)

nghiên cứu thái độ với hành vi khởi sự kinh doanh, ý kiến xung quanh và khả năng

kiểm soát hành vi tác động đến ý định khởi sự kinh doanh hay Richard và cộng sự

(2014) xem xét hành vi khởi sự kinh doanh là một hành vi có kế hoạch được dẫn dắt

từ ý định khởi sự kinh doanh và các yếu tố tác động đến ý khởi sự kinh doanh. Tại

Việt Nam các nghiên cứu nói về hành vi khởi sự kinh doanh còn rất ít đặc biệt là

nghiên cứu kế thừa mô hình hành vi hoạch định để nghiên cứu về hành vi khởi sự

kinh doanh, với lý do đó luận văn Các Nhân Tố Tác Động Đến Ý Định Khởi Sự

Kinh Doanh Và Hành Vi Khởi Sự Kinh Doanh- Trường Hợp Các Cá Nhân Khởi

Nghiệp Trên Địa Bàn Thành Phố Hồ Chí Minh đƣợc thực hiện nhằm nghiên cứu

các nhân tố có tác động đến hành vi khởi sự kinh doanh thông qua ý định khởi sự

kinh doanh. Luận văn góp phần làm tài liệu tham khảo cho giới quản lý nhằm

khuyến khích phong trào khởi nghiệp của quốc gia trong công cuộc phát triển kinh

tế, hơn nữa các nhà quản lý có thể hiểu rõ hơn về các nhân tố tác động đến hành vi

khởi sự kinh doanh và ý định khởi sự kinh doanh để có những biện pháp chính sách

thích hợp nhằm thúc đẩy phomg trào khởi nghiệp trên địa bàn thành phố nói riêng

và đất nƣớc nói chung, bên cạnh đó cũng gợi ý cho các cá nhân quan tâm về khởi sự

kinh doanh hiểu biết hơn về những nhân tố tác động đến hành vi khởi sự kinh doanh

từ đó có những quyết định liên quan đến vấn đề khởi sự kinh doanh của bản thân

mình.

4

1.2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài

1.2.1. Mục tiêu nghiên cứu

 Xác định các yếu tố tác động đến Ý định khởi sự kinh doanh từ đó dẫn

đến Hành vi khởi sự kinh doanh của các cá nhân khởi nghiệp trên địa bàn

Thành Phố Hồ Chí Minh.

 Đánh giá mức độ quan trọng của các yếu tố tác động đến Ý định khởi sự

kinh doanh dẫn đến Hành vi khởi sự kinh doanh của các cá nhân khởi

nghiệp trên địa bàn Thành Phố Hồ Chí Minh.

 Từ kết quả nghiên cứu nhằm góp phần làm tài liệu tham khảo cho cấp

quản lý hoạch định chính sách Thành Phố để khuyến khích phong trào

khởi nghiệp quốc gia, bên cạnh đó cũng giúp cho cấp quản lý hoạch định

chính sách Thành Phố nắm bắt đƣợc những nhân tố có tác động đến ý

định khởi sự kinh doanh để dẫn đến việc khởi nghiệp của các cá nhân và

có những giải pháp hỗ trợ nhằm có thể phát triển tinh thần khởi nghiệp

của địa bàn. Kết quả nghiên cứu cũng góp phần cho các cá nhân quan

tâm nhằm xác định đƣợc những yếu tố có thể dẫn đến hành vi khởi sự

kinh doanh để từ đó xem xét hành vi khởi sự kinh doanh của cá nhân là

một hành vi có kế hoạch và có sự chuẩn bị thích hợp từ trƣớc.

1.2.2. Câu hỏi nghiên cứu

 Yếu tố nào ảnh hƣởng đến ý định khởi sự kinh doanh và hành vi khởi

sự kinh doanh ?

 Tầm quan trọng của từng yếu tố đối với ý định khởi sự kinh doanh,

hành vi khởi sự kinh doanh nhƣ thế nào ?

 Các nhà quản lý cần phải làm gì để kích thích phong trào khởi nghiệp

kinh doanh tại TPHCM cũng nhƣ Việt Nam ?

5

1.3. Phƣơng pháp nghiên cứu

Đề tài sử dụng nghiên cứu định lƣợng và nghiên cứu định tính kết hợp trong

quá trình nghiên cứu.

Nghiên cứu định tính

Thực hiện thảo luận nhóm với các cá nhân đã từng khởi sự kinh

doanh, cùng các thành viên có hiểu biết liên quan đến lĩnh vực của vấn đề

nghiên cứu (khởi sự kinh doanh), nhằm hiệu chỉnh thang đo của bài nghiên

cứu phù hợp với ngữ cảnh nghiên cứu và hoàn thiện bảng câu hỏi khảo sát để

tiến hành khảo sát và thu thập dữ liệu phục vụ cho nghiên cứu định lƣợng,

bên cạnh đó xem xét cơ sở lý thuyết về các yếu tố tác động đến ý định khởi

sự kinh doanh và hành vi khởi sự kinh doanh nhằm điều chỉnh mô hình

nghiên cứu phù hợp.

Nghiên cứu định lượng

Sau khi tiến hành nghiên cứu định tính để có đƣợc bảng hỏi hoàn chỉnh tiến

hành thu thập dữ liệu và sau đó sử dụng phần mềm SPSS 20.0 để phân tích dữ liệu

nghiên cứu định lƣợng thu thập đƣợc.

Thực hiện phân tích kiểm tra độ tin cậy thang đo thông qua kiểm tra hệ số

Cronbach Alphacủa các khái niệm nghiên cứu, từ đó phân tích nhân tố khám phá

EFA nhằm loại bỏ các biến quan sát không phù hợp khỏi thang đo, sau khi phân

tích nhân tố khám phá xem các biến quan sát có hội tụ đúng vào nhân tố hay khái

niệm mà nó đo lƣờng hay không để từ đó có đƣợc những biến quan sát đã thực sự

đo lƣờng tốt cho các khái niệm cần đo lƣờng, sau đó sẽ dùng kỹ thuật gom biến

nhằm đƣa vào đánh giá, lƣợng hóa mức độ tác động thông qua phương pháp hồi

quy tuyến tính để kiểm định các giả thuyết trong mô hình nghiên cứu và lƣợng giá

đƣợc mức độ tác động của các yếu tố đến ý định khởi sự kinh doanh cũng nhƣ sự

tác động của ý định khởi sự kinh doanh đến hành vi khởi sự kinh doanh của các cá

nhân khởi nghiệp, chi tiết đƣợc trình bày trong chƣơng 3 (phƣơng pháp nghiên cứu)

6

Thông qua kết quả nghiên cứu (kiểm định các giả thuyết, lượng hóa mức độ

tác động) sẽ đề xuất các gợi ý nhằm giúp giới quản lý có thể khuyến khích hành vi

khởi sự kinh doanh của các cá nhân để thúc đẩy và phát triển tinh thần khởi nghiệp

quốc gia.

1.4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

1.4.1. Đối tƣợng nghiên cứu

 Các yếu tố tác động đến ý định khởi sự kinh doannh và hành vi khởi sự

kinh doanh.

 Đối tƣợng khảo sát : các cá nhân khởi nghiệp với quy mô kinh doanh vừa

 Ý định khởi sự kinh doanh , hành vi khởi sự kinh doanh.

và nhỏ (bao gồm các cá nhân đã và đang khởi nghiệp) tại Thành Phố Hồ

Chí Minh, với số lƣợng mẫu nghiên cứu định lƣợng phù hợp để đảm bảo

sử dụng các kỹ thuật phân tích định lƣợng.

1.4.2. Phạm vi nghiên cứu

 Phạm vi không gian : bài nghiên cứu đƣợc thực hiện trên địa bàn

Thành Phố Hồ Chí Minh.

 Phạm vi thời gian : Bài nghiên cứu đƣợc thực hiện từ 15/05/2017-

05/10/2017.

1.5. Ý nghĩa nghiên cứu

Bài nghiên cứu xác định các nhân tố ảnh hƣởng đến ý định khởi sự kinh

doanh của các cá nhân trên địa bàn Thành Phố Hồ Chí Minh từ đây lƣợng giá đƣợc

mức độ ảnh hƣởng của các yếu tố đến ý định khởi sự kinh doanh để dẫn đến hành vi

khởi sự kinh doanh (khởi nghiệp), thông qua mô hình nghiên cứu và kiểm định các

giả thuyết nghiên cứu có thể đƣa ra đƣợc cơ sở khoa học cho việc khuyến khích

phong trào khởi nghiệp và khuyến khích các cá nhân tham gia khởi nghiệp ngày

càng phát triển hơn, cũng nhƣ cá nhân có ý định khởi sự kinh doanh có thể gia tăng

hành vi khởi sự kinh doanh.

7

Bài nghiên cứu là tài liệu tham khảo cho cấp quản lý hoạch định chính sách

Thành Phố nhằm khuyến khích phong trào khởi nghiệp của quốc gia, hƣởng ứng

năm 2016 là năm quốc gia khởi nghiệp thông qua mức độ tác động của các yếu tố

đến ý định và hành vi khởi sự kinh doanh đƣợc đo lƣờng để từ đó giới quản lý có

chính sách thích hợp nhằm khuyến khích phong trào khởi nghiệp của các cá nhân

khởi nghiệp trên địa bàn.

Dựa vào kết quả nghiên cứu, cung cấp những cơ sở nghiên cứu cho các bài

nghiên cứu có liên quan đến lĩnh vực khởi sự kinh doanh trong tƣơng lai.

Góp phần vào cơ sở lý thuyết cho những nghiên cứu có liên quan đến khởi

sự kinh doanh và hành vi khởi sự kinh doanh trong tƣơng lai, thông qua mô hình và

kết quả nghiên cứu mở ra hƣớng nghiên cứu về khởi sự kinh doanh dựa vào lý

thuyết hành vi hoạch định, xem khởi sự kinh doanh là một hành vi có kế hoạch và

đƣợc dẫn dắt từ ý định khởi sự kinh doanh.

1.6. Kết cấu luận văn

 CHƢƠNG 1 MỞ ĐẦU

Giới thiệu một cách khái quát tổng quan về luận văn, các vấn đề chính của

luận văn tập trung vào.

 CHƢƠNG 2 CƠ SỞ LÝ THUYẾT

Trình bày cơ sở lý thuyết về các khái niệm nghiên cứu, các nhân tố ảnh

hƣởng đến ý định khởi sự kinh doanh cũng nhƣ hành vi khởi sự kinh doanh, trình

bày các nghiên cứu liên quan nhằm đi đến mô hình nghiên cứu chính của bài nghiên

cứu, làm cơ sở cho các giả thuyết cần kiểm định.

 CHƢƠNG 3 THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU

Trình bày phƣơng pháp nghiên cứu đƣợc sử dụng cho luận văn này, bao gồm

quy trình nghiên cứu, cách thức chọn mẫu, số lƣợng mẫu điều chỉnh để có đƣợc

8

thang đo và cách thức tiến hành nghiên cứu chính để có thể có đƣợc kết quả nghiên

cứu.

 CHƢƠNG 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Trình bày kết quả nghiên cứ, thống kê mẫu nghiên cứu, kiểm định độ tin cậy

thang đo, phân tích nhân tố khám phá để đi đến kiểm định các giả thuyết nghiên cứu

và lƣợng giá tầm quan trọng của các yếu tố tác động đến ý định khởi sự kinh doanh

và hành vi khởi sự kinh doanh để từ đó làm cơ sở cho các hàm ý và kết luận ở

chƣơng 5 của bài nghiên cứu.

 CHƢƠNG 5 KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý

Thông qua kết quả nghiên cứu đề xuất các hàm ý và kết luận, rút ra những

hạn chế cũng nhƣ gợi hƣớng cho các nghiên cứu tiếp theo.

9

CHƢƠNG 2 CƠ SỞ LÝ THUYẾT

Chƣơng 2 này trình bày cơ sở lý thuyết cho các khái niệm nghiên cứu có liên

quan đến mô hình nghiên cứu, trình bày các cơ sở lý thuyết về khởi sự kinh doanh,

ý định khởi sự kinh doanh, hành vi khởi sự kinh doanh và các yếu tố tác động đến ý

định khởi sự kinh doanh và hành vi khởi sự kinh doanh, thông qua tổng kết các

nghiên cứu có liên quan để có thể đƣa ra mô hình nghiên cứu đề xuất chính và các

giả thuyết nghiên cứu của luận văn, bên cạnh đó dựa vào cơ sở lý thuyết để có thể

tiến hành nghiên cứu định tính nhằm có đƣợc mô hình nghiên cứu và thang đo

chính thức phục vụ cho công tác khảo sát và nghiên cứu định lƣợng.

2.1. Cơ sở lý thuyết về khởi sự kinh doanh và ý định khởi sự

kinh doanh

2.1.1. Khái niệm khởi sự kinh doanh

Có rất nhiều tác giả đƣa ra nhiều khái niệm về khởi sự kinh doanh, chúng ta

có thể xem xét một số khái niệm về khởi sự kinh doanh đƣợc nghiên cứu trƣớc đây

nhƣ sau.

Theo Shapero & Shokol (1982) Khởi sự kinh doanh là một sự kiện bị tác

động bởi những thay đổi trong đời sống của con ngƣời , quyết định một cá nhân

thành lập một doanh nghiệp (hành động khởi sự kinh doanh) phụ thuộc vào những

thay đổi quan trọng trong cuộc sống của cá nhân đó và thái độ của cá nhân đối với

việc khởi sự kinh doanh hay bị thúc đẩy từ ý định khởi sự kinh doanh.

Acs & Laszlo (2007) cho rằng Khởi sự kinh doanh là quá trình bắt đầu

một doanh nghiệp mới, một doanh nghiệp mới là doanh nghiệp có biên chế trên số 0

trong bất kỳ năm nào và không tồn tại trong năm trƣớc, việc tạo ra doanh nghiệp

mới là thƣớc đo quan trọng trong việc khởi sự kinh doanh, khi bắt đầu một doanh

nghiệp mới là một trong những cách chủ yếu để doanh nhân đƣa những ý tƣởng mới

ra thị trƣờng, nói cách khác khởi sự kinh doanh có thể đại diện cho việc thƣơng mại

hóa các ý tƣởng.

10

Low & MacMillian (1988) cho rằng, khởi sự kinh doanh là việc tạo ra một

doanh nghiệp mới với tất cả các nhu cầu và sự thực hiện của nó. Những doanh

nghiệp mới này ngày càng tăng trong nền kinh tế cạnh tranh và toàn cầu hóa, là một

bộ phận không thể tách rời của sự tinh vi về kinh doanh, sự đổi mới và tính doanh

nghiệp đóng góp vào khả năng cạnh tranh của quốc gia.

Theo Iversen và cộng sự (2005) khởi sự kinh doanh là quá trình bằng cách

con ngƣời sẽ mang những đổi mới (hàng hóa, dịch vụ, quy trình…) đến với ngƣời

tiêu dùng, quá trình này mang tính năng động theo đó các doanh nhân mang những

đổi mới cho thị trƣờng thay thế các doanh nghiệp (hoặc sản phẩm, quy trình ) không

còn cạnh tranh, đồng thời gây áp lực lên các công ty hiện có, các hoạt động kinh

doanh mang sự đổi mới cho thị trƣờng và dẫn đến sự biến đổi về kinh tế.

Theo Ngoc Khuong & Huu An (2016) , Khởi sự kinh doanh là quá trình tạo

ra liên doanh mới hoặc tổ chức mới thông qua quá trình đó một vài giá trị sẽ đƣợc

tạo ra từ không có gì bằng cách đóng góp thời gian, nổ lực làm việc, tiền và chấp

nhận rủi ro để đạt đƣợc phần thƣởng thực sự (ví dụ nhƣ sự hài lòng hoặc tự chủ cá

nhân) và những phần thƣởng bên ngoài (ví dụ nhƣ các phần thƣởng liên quan đến

tiền).

Có rất nhiều khái niệm nói về khởi sự kinh doanh của các tác giả khác nhau

nhƣng nhìn chung các khái niệm có điểm chung khi nói về khởi sự kinh doanh, các

tác giả đều cho rằng khởi sự kinh doanh là việc bắt đầu một doanh nghiệp mới hay

một tổ chức kinh doanh mới với các nổ lực và mong muốn nhằm mục đích đƣa các

ý tƣởng của ngƣời khởi sự kinh doanh vào thị trƣờng để có thể tìm kiếm lợi nhuận

thông qua tổ chức mới hay doanh nghiệp mới của mình.

Bài nghiên cứu này sử dụng khái niệm khởi sự kinh doanh theo quan điểm

cho rằng khởi sự kinh doanh là một quá trình mà cá nhân tạo ra một công việc kinh

doanh để có thể đƣa những ý tƣởng của mình tiếp cận với thị trƣờng nhằm mục đích

tìm kiếm lợi nhuận thông qua việc kinh doanh.

11

2.1.2. Khái niệm ý định khởi sự kinh doanh

2.1.2.1. Khái niệm ý định

Khi nói về ý định ta có thể xem xét một số khái niệm về ý định của các tác

giả có liên quan trong những nghiên cứu trƣớc đây.

Assagioli (1973) cho rằng ý định đƣợc hiểu nhƣ là sự sẵn lòng của cá nhân

hoặc có kế hoạch tham gia vào một hành vi cụ thể, ý định đƣợc dùng để dự đoán

cho một hành vi trong tƣơng lai.

Theo Ajzen (1991) ý định đƣợc hiểu là trạng thái của tâm trí nó hƣớng sự

chú ý của cá nhân, những kinh nghiệm, hành động hƣớng đến những việc cụ thể tức

là mục tiêu hay cách thức đạt đƣợc một điều gì đó, nó nhƣ là một yếu tố tâm lý độc

lập hoạt động thông qua sự quan tâm, chú ý của cá nhân, giữ những ý tƣởng dự định

và sự ƣng thuận ban đầu về hành vi dự định.

Krueger và cộng sự (2000) thì cho rằng những ý định đƣợc cho là điều quan

trọng để hiểu rõ những hành vi mà một cá nhân sẽ thực hiện, có thể sẽ có sự khác

biệt giữa hành vi dự định và hành vi thực tế, tuy nhiên nó đƣợc xác định là một

trong những xu hƣớng của hành động để hƣớng tới một cái gì đó theo một cách nhất

định và nó là dự báo nhất quán của hành vi thực tế.

Thông qua các khái niệm khác nhau về ý định, ta có thể thấy rằng các tác

giả đƣa ra khái niệm ý định đều cho rằng : ý định là một dấu hiệu cho hành vi, ý

định sẽ giúp định hình hành vi xảy ra trong tƣơng lai và là một trạng thái tâm lý sẽ

hƣớng hành vi đến những gì đƣợc xem là ý định hay dự định từ trƣớc.

2.1.2.2. Khái niệm ý định khởi sự kinh doanh

Có rất nhiều tác giả đƣa ra các khái niệm liên quan đến ý định khởi sự kinh

doanh, một số khái niệm về ý định khởi sự kinh doanh tiêu biểu mà bài nghiên cứu

tham khảo.

12

Theo Krugger & BraZeal (1994) ý định khởi sự kinh doanh đƣợc định nghĩa

là việc cam kết để tạo ra một doanh nghiệp mới và chúng đóng vai trò là chìa khóa

an toàn cho hành vi kinh doanh sau này.

Shapero & Shokol (1982) thì cho rằng ý định khởi sự kinh doanh là việc tạo

ra một công việc kinh doanh mới hoặc tạo ra những giá trị mới trong công việc kinh

doanh hiện tại , ý định khởi sự kinh doanh đóng vai trò nhƣ một mối liên kết giữa

doanh nhân (ngƣời sáng lập) với tƣ cách là một cá nhân với bối cảnh mà công việc

kinh doanh đƣợc tạo ra.

Theo Birds (1988) ý định khởi sự kinh doanh đề cập đến các cá nhân mà

trạng thái của suy nghĩ hƣớng đến việc tạo ra công việc kinh doanh mới, phát triển

một nhận thức kinh doanh mới hoặc tạo ra giá trị mới trong doanh nghiệp hiện tại,

đây là yếu tố quan trọng trong việc tạo thuận lợi cho công việc kinh doanh mới

đƣợc tạo ra và có tác động đáng kể đến sự thành công cũng nhƣ tồn tại và phát triển

của doanh nghiệp.

Theo Dell (2008) định nghĩa ý định khởi sự kinh doanh là sự sẵn lòng của

các cá nhân để thực hiện hành vi kinh doanh, tham gia vào các hoạt động kinh

doanh, tự làm chủ hoặc thành lập một tổ chức kinh doanh mới, nó thƣờng gắn liền

với tham vọng, những động lực bên trong và cảm giác tự làm chủ của một cá nhân.

Có nhiều khái niệm về ý định khởi sự kinh doanh, nghiên cứu của luận văn

sử dụng khái niệm cho rằng ý định khởi sự kinh doanh là sự sẵn sàng để thực hiện

hành vi kinh doanh thông qua việc làm chủ hành vi kinh doanh hoặc thành lập tổ

chức kinh doanh của riêng mình đồng nghĩa với việc sẽ khởi sự kinh doanh (khởi

nghiệp) trong tƣơng lai nếu nắm bắt đƣợc các cơ hội và nguồn lực cần thiết.

13

2.2. Các nhân tố tác động đến ý định khởi sự kinh doanh

2.2.1. Mô hình hành vi hoạch định

Lý thuyết hành vi có kế hoạch cho rằng hành vi của con ngƣời là kết quả

của dự định thực hiện hành vi và khả năng kiểm soát của họ. Lý thuyết TPB này

đã đƣợc ứng dụng rộng rãi trong các nghiên cứu về hệ thống thông tin và

marketing trƣớc khi đƣợc các nhà nghiên cứu ứng dụng trong lĩnh vực khởi sự

kinh doanh.

Hình 2.1 Lý thuyết hành vi có kế hoạch TPB

(Nguồn: Ajzen, 1991)

Dự định thực hiện hành vi chịu tác động của 3 yếu tố

 Thái độ của cá nhân đối với hành vi : thể hiện mức độ đánh giá tiêu cực

hoặc tích cực của cá nhân về việc khởi sự kinh doanh. Đó không chỉ đơn

14

giản là cảm giác của cá nhân mà bao hàm cả việc cân nhắc đánh giá giá trị

của hành vi (khởi sự kinh doanh) nó có khả năng đem lại lợi nhuận, có nhiều

ƣu điểm hơn hay không . Thái độ còn đƣợc hiểu nhƣ là việc đánh giá thẩm

định những thuận lợi hay khó khăn đối với hành vi, nhận thức của cá nhân về

việc thực hiện các hành vi.

 Ý kiến người xung quanh : khái niệm này đo lƣờng các áp lực của xã hội

mà một cá nhân tự cảm nhận đƣợc về việc tiến hành hoặc không tiến hành

các hành vi (khởi sự kinh doanh). Cụ thể, nó là dự cảm của một cá nhân về

việc những ngƣời xung quanh có ủng hộ quyết định hành vi của mình hay

không, thể hiện sự ủng hộ, quan tâm, phản đối của những ngƣời xung quanh

đối với hành vi sẽ thực hiện.

 Cảm nhận về khả năng kiểm soát hành vi : đƣợc định nghĩa là quan niệm

của cá nhân về độ khó hoặc dễ trong việc hoàn thành các hành vi (tôi thấy là

tôi có khả năng làm và đủ nguồn lực để làm một việc nào đó không), tuy

nhiên, cảm nhận về khả năng kiểm soát hành vi khác với khái niệm cảm nhận

về tự tin khởi sự kinh doanh ở chỗ cảm nhận về khả năng kiểm soát hành vi

không chỉ đơn thuần là dự cảm về việc có thể thực hiện đƣợc hành vi mà còn

là cảm nhận về việc có khả năng kiểm soát hành vi (khởi sự kinh doanh).

Dựa vào mô hình hành vi hoạch định, ta có thể thấy rằng hành vi đƣợc

dẫn dắt từ ý định từ trƣớc chứ nó không xảy ra ngẫu nhiên và ý định về hành

vi sẽ định hƣớng cho hành vi trong tƣơng lai trên cơ sở cho rằng việc khởi sự

kinh doanh là một hành vi đƣợc hình thành từ các yếu tố nhƣ thái độ đối với

việc khởi sự kinh doanh, cảm nhận về tính khả thi của hành vi khởi sự kinh

doanh, cảm nhận về ý kiến xung quanh đối với việc khởi sự kinh doanh để từ

đó hình thành ý định và dẫn đến hành vi khởi sự kinh doanh.

15

2.2.2. Các nghiên cứu về ý định khởi sự kinh doanh

Tình hình trong và ngoài nƣớc có rất nhiều nghiên cứu nói về ý định khởi sự

kinh doanh. Các dòng nghiên cứu về ý định khởi sự kinh doanh trên thế giới tạm

thời có thể chia thành 2 dòng nghiên cứu chính : dòng nghiên cứu về các đặc điểm

cá nhân, ngữ cảnh và dòng nghiên cứu dựa vào lý thuyết hành vi hoạch định.

Nghiên cứu về các đặc điểm cá nhân, ngữ cảnh nghĩa là các cá nhân có ý

định khởi sự kinh doanh thì phải hội tụ một số đặc điểm sau và không dựa trên nền

tảng của mô hình dự đinh khởi sự kinh doanh của Ajzen hay krueger, shapero và

Sokol. Theo Abir và cộng sự (2014) các dòng nghiên cứu về đặc điểm cá nhân và

ngữ cảnh cho thấy có 4 nhóm yếu tố chính tác động đến ý định khởi sự kinh doanh

của cá nhân gồm : nhóm nhân tố đặc điểm cá nhân (sự tự tin, chấp nhận rủi ro, nhu

cầu thành tựu, sáng tạo), các nhân tố có liên quan đến bối cảnh (văn hóa, xã hội,

kinh tế, chính trị…), các nhân tố liên quan đến động lực các nhân (mong muốn thu

nhập cao, mong muốn được an toàn hơn, mong muốn địa vị xã hội), các nhân tố

nhân khẩu học (tuổi, giới tính, trình độ giáo dục, kinh nghiệm kinh doanh) 4 nhóm

nhân tố này sẽ tác động đến ý định khởi sự kinh doanh của một cá nhân, tiêu biểu

trong dòng nghiên cứu về đặc điểm cá nhân và ngữ cảnh :

 Nghiên cứu của Kamal và cộng sự (2007) về các tính cách cá nhân (một số

đặc điểm tâm lý) ảnh hƣởng đến ý định khởi sự kinh doanh cho rằng ý định

khởi sự kinh doanh của các cá nhân bị ảnh hƣởng mạnh bởi các đặc tính cá

nhân nhƣ : nhu cầu thành tựu, khả năng tự kiểm soát hành vi, sáng tạo, chấp

nhận rủi ro, tự tin, chấp nhận sự mơ hồ kết quả nghiên cứu cho thấy các yếu

tố nhu cầu thành tựu, khả năng tự kiểm soát hành vi, chấp nhận rủi ro, sáng

tạo, tác động đến ý định khởi sự kinh doanh của một cá nhân, nghiên cứu

này với quan điểm cho rằng các cá nhân có những đặc điểm đƣợc liệt kê thì

sẽ có ý định khởi sự kinh doanh mạnh hơn các cá nhân không hội tụ những

đặc điểm này.

16

Hình 2.2 Mô hình các nhân tố cá nhân tác động đến ý định khởi sự kinh doanh

(Nguồn Kamal et al 2007)

 Nghiên cứu của Donatus (2009) kế thừa nghiên cứu về các đặc điểm

cá nhân tác động đến ý định khởi sự kinh doanh, nghiên cứu của Donatus đƣa ra

các nhân tố thuộc đặc điểm cá nhân nhƣ nhu cầu thành tựu, nhận thức về kiểm

soát hành vi, chấp nhận sự mơ hồ, bên cạnh có biến hỗ trợ của môi trường đóng

vai trò là biến điều tiết tác động đến ý định khởi sự kinh doanh của các cá nhân,

nghiên cứu này ngoài xem xét các yếu tố đặc điểm cá nhân có sự tham gia của

biến yếu tố môi trƣờng tác động đến mối quan hệ của các đặc điểm cá nhân với

ý định khởi sự kinh doanh, kết quả nghiên cứu cũng cho thấy rằng các yếu tố

nhƣ nhu cầu thành tựu càng lớn, khả năng kiểm soát hành vi càng tốt, chấp nhận

sự mơ hồ cao thì sẽ có ý định khởi sự kinh doanh càng mạnh.

17

Hình 2.3 Các nhân tố cá nhân và ngữ cảnh ảnh hƣởng đến ý định khởi sự kinh

doanh

(Nguồn Donatus , 2009)

 Dòng nghiên cứu thứ 2 là các nghiên cứu nói về dự định khởi sự kinh doanh theo

quá trình, dòng nghiên cứu này đƣợc phát triển trên nền tảng của mô hình dự

định khởi sự kinh doanh của các nhà nghiên cứu : Lý thuyết hành vi có kế hoạch

của Ajzen (1991) , mô hình nghiên cứu của Shapero (1982) Krueger (2000), các

nghiên cứu này có chung quan điểm cho rằng hành vi khởi sự kinh doanh là một

quá trình và hành vi khởi sự kinh doanh là một hành động có kế hoạch nó đƣợc

dự báo tốt từ ý định khởi sự kinh doanh, tiếp nối trƣờng phái nghiên cứu này các

nhà nghiên cứu sau này cho ra đời nhiều mô hình dựa vào lý thuyết hành vi có kế

hoạch TPB đƣợc phát triển bởi Ajzen , Shapero, Krueger .Một số nghiên cứu tiêu

biểu trong dòng nghiên cứu khởi sự kinh doanh dựa vào lý thuyết hành vi có kế

hoạch :

 Nghiên cứu Lee và cộng sự (2012) , nghiên cứu này dựa trên

nền tảng lý thuyết hành vi có kế hoạch TPB của Aijen, nghiên cứu cho

thấy có các biến tác động đến ý định khởi sự kinh doanh gồm : thái độ

với hành vi khởi sự kinh doanh, ý kiến chủ quan người xung quanh, cảm

nhận về kiểm soát hành vi , kiến thức được học về kinh doanh, đặc điểm

18

cá nhân, các biến này đóng vai trò là biến độc lập và đều ảnh hƣởng đến

ý định khởi sự kinh doanh, nghiên cứu này xem xét trọng tâm là 3 biến

thuộc mô hình hành vi có kế hoạch sẽ tác động đến ý định khởi sự kinh

Hình 2.4 Mô hình các nhân tố tác động đến ý định khởi sự kinh doanh dựa trên

doanh.

lý thuyết hành vi có kế hoạch TPB

(Nguồn Lee et al 2012)

Nghiên cứu của Tarek (2016), nghiên cứu này cũng dựa vào mô hình nghiên

cứu lý thuyết hành vi hoạch định cho rằng hành vi khởi sự kinh doanh là một hành

vi có kế hoạch đƣợc dẫn dắt từ ý định khởi sự kinh doanh, kết quả nghiên cứu cho

thấy cả 3 yếu tố thái độ đối với khởi sự kinh doanh, ý kiến xung quanh và cảm nhận

về khả năng kiểm soát hành vi đều tác động cùng chiều đến ý định khởi sự kinh

doanh.

19

Hình 2.5 mô hình nghiên cứu của Tarek (2016 )

(Nguồn Tarek 2016 )

Nghiên cứu của Richard và cộng sự (2014), nghiên cứu này cũng dựa trên

nền tảng của mô hình hành vi có kế hoạch, kết hợp quá trình tổng kết lý thuyết tác

giả đã xem xét hành vi khởi sự kinh doanh là một hành vi có kế hoạch và nó đƣợc

tác động bởi 4 nhóm yếu tố chính : thái độ đối với khởi sự kinh doanh, lợi ích có

được từ việc tự làm việc cho chính mình (khởi sự kinh doanh), cảm nhận về tính khả

thi, khuynh hướng đối với hành động khởi sự kinh doanh từ đó sẽ dẫn dắt đến ý định

khởi sự kinh doanh và hành vi khởi sự kinh doanh thực sự, nghiên cứu này đƣợc thể

hiện thông qua mô hình bên dƣới.

Hình 2.6 Mô hình các nhân tố tác động đến ý định khởi sự kinh doanh và dẫn

tới hành vi khởi sự kinh doanh thực sự

5

(Nguồn : Richard 2014)

20

Bài nghiên cứu này tác giả thực hiện dựa theo dòng nghiên cứu về dự định

khởi sự kinh doanh (dòng nghiên cứu dựa vào mô hình hành vi hoạch định), cho

rằng hành vi khởi sự kinh doanh là một hành động có kế hoạch, nó đƣợc chuẩn bị từ

trƣớc chứ không phải ngẫu nhiên, các yếu tố tác động đến ý định khởi sự kinh

doanh và dẫn đến hành vi khởi sự kinh doanh.

2.2.3. Các thành phần tác động lên ý định khởi sự kinh doanh

2.2.3.1. Thái độ

Có nhiều tác giả đƣa ra các khái niệm về thái độ khác nhau, có thể xem xét

một số khái niệm của các tác giả sau.

Theo Ajzen (1991) định nghĩa thái độ là cảm giác chung chung của cá nhân

về cảm giác dễ chịu hay khó chịu đối với các đối tƣợng kích thích khác nhau, nếu

họ có niềm tin về một đối tƣợng họ sẽ đạt đƣợc thái độ tích cực đối với đối tƣợng

đó.

Tarek (2016) cho rằng thái độ là trạng thái khi các cá nhân nhận biết một số

đối tƣợng sẽ đƣợc liên kết với một số thuộc tính nhất định, nhƣ vậy cách đánh giá

về thuộc tính sẽ đƣợc liên kết với đối tƣợng, thái độ dựa trên những niềm tin nổi bật

về các thuộc tính của đối tƣợng và những đánh giá liên quan đến các thuộc tính đó.

Bài nghiên cứu sử dụng khái niệm thái độ trong trƣờng hợp đối với việc khởi

sự kinh doanh đƣợc hiểu là tình trạng các cá nhân cho rằng việc khởi sự kinh doanh

sẽ có nhiều lợi thế hơn là bất lợi và đối với các cá nhân khởi sự kinh doanh sẽ mang

lại điều tuyệt vời, họ tin rằng mình sẽ làm đƣợc và họ cảm nhận đƣợc những kết quả

mà mình sẽ làm gắn liền với thuộc tính khởi sự kinh doanh.

Nghiên cứu của Aliyu et al (2015) cho thấy các cá nhân có thái độ với việc

khởi sự kinh doanh cho rằng việc khởi sự kinh doanh để trở thành doanh nhân sẽ có

nhiều lợi thế hơn là bất lợi đối với họ, kết quả nghiên cứu cho thấy biến thái độ với

khởi sự kinh doanh có tác động cùng chiều lên ý định khởi sự kinh doanh, điều này

21

có nghĩa là khi các cá nhân cho rằng việc trở thành một doanh nhân sẽ có nhiều lợi

thế hơn là bất lợi, họ cảm thấy bị thu hút rất cao để khởi sự kinh doanh.

Nghiên cứu của Lee et al (2012), Nghiên cứu về mối quan hệ giữa thái độ

khởi sự kinh doanh của các cá nhân với ý định khởi sự kinh doanh của họ, kết quả

nghiên cứu cho thấy mối quan hệ giữa biến thái độ với ý định khởi sự kinh doanh có

mối quan hệ cùng chiều với nhau , khi các cá nhân có thái độ tốt với việc khởi sự

kinh doanh sẽ dẫn họ đến ý định khởi sự kinh doanh cao hơn, nghiên cứu này cũng

giống với kết quả nghiên cứu của các tác giả Dohse và Walter (2009), Paço và cộng

sự (2011), các kết quả nghiên cứu cho thấy ý nghĩa quan trọng giữa thái độ đối với

hành vi và ý định khởi sự kinh doanh nó cho thấy rằng nếu các cá nhân khởi nghiệp

cảm nhận sẽ có nhiều lợi ích nếu họ khởi sự kinh doanh, có cái nhìn tích cực hơn về

kết quả nhận đƣợc trong tƣơng lai khi bắt đầu khởi sự kinh doanh thì thái độ của họ

đối với việc khởi sự kinh doanh sẽ ngày càng thuận lợi và ý định khởi sự kinh

doanh sẽ ngày càng mạnh mẽ hơn. Nhƣ vậy thông qua các nghiên cứu ta thấy các

nghiên cứu hỗ trợ cho giả thuyết có mối quan hệ cùng chiều giữa thái độ và ý định

khởi sự kinh doanh, khi thái độ với việc khởi sự kinh doanh là tích cực thì ý định

khởi sự kinh doanh sẽ mạnh mẽ và tích cực hơn.

2.2.3.2. Khả năng kiểm soát hành vi

Khi nói đến khái niệm kiểm soát hành vi chúng ta có thể xem xét đến một số

khái niệm về kiểm soát hành vi nhƣ sau

Ajzen (1991) cho rằng cảm nhận khả năng kiểm soát hành vi đề cập đến

nhận thức của cá nhân cho là dễ dàng hoặc khó khăn để hoàn thành hành vi đƣợc đề

ra, nó đƣợc đƣa ra để phản ánh những kinh nghiệm trong quá khứ của một ngƣời và

có thể dự báo đƣợc những trở ngại trong tƣơng lai.

Bandura (1982) định nghĩa khả năng kiểm soát hành vi có liên quan đến

những đánh giá về việc nhƣ thế nào để một cá nhân có thể đƣa ra một hành động cụ

thể để giải quyết tình huống nhất định.

22

Shapero & Shokol (1982) định nghĩa cảm nhận khả năng kiểm soát hành vi

cũng liên quan đến cách thức các cá nhân cho là khó hay dễ để hoàn thành đƣợc

hành vi đề ra.

Qua các khái niệm về khả năng kiểm soát hành vi khác nhau, bài nghiên cứu

sử dụng khái niệm kiểm soát hành vi đƣợc hiểu nhƣ là trạng thái phản ứng cho rằng

khó hay dễ với hành vi khởi sự kinh doanh đƣợc đề ra, niềm tin cũng nhƣ hành

động mà cá nhân đó sẽ ứng xử để ứng phó với việc khởi sự kinh doanh trong tƣơng

lai.

Nghiên Cứu Của Jun (2010) cho thấy đƣợc mối quan hệ giữa nhận thức về

khả năng kiểm soát hành vi với ý định khởi sự kinh doanh có mối quan hệ cùng

chiều, khi cá nhân khởi sự kinh doanh cho rằng mình có thể theo đuổi đƣợc những

cơ hội kinh doanh mà ngƣời khác khó nhận ra hoặc không theo đuổi đƣợc thì ý định

khởi sự kinh doanh sẽ mạnh mẽ hơn, nghiên cứu của Dell (2008) cũng cho thấy có

mối quan hệ cùng chiều giữa cảm nhận về khả năng kiểm soát hành vi với ý định

khởi sự kinh doanh, kết quả nghiên cứu cho thấy những cá nhân tự tin vào khả năng

giải quyết tình huống cũng nhƣ kiểm soát hành vi của mình thì có ý định khởi sự

kinh doanh mạnh mẽ hơn.

Qua các nghiên cứu liên quan ta thấy đƣợc có mối quan hệ cùng chiều giữa

cảm nhận về khả năng kiểm soát hành vi với ý định khởi sự kinh doanh, nếu các cá

nhân có khả năng kiểm soát hành vi của mình tích cực đối với việc khởi sự kinh

doanh thì ý định khởi sự kinh doanh sẽ đƣợc thôi thúc mạnh mẽ hơn.

2.2.3.3. Ý kiến ngƣời xung quanh

Khái niệm ý kiến người xung quanh hay còn gọi là quy chuẩn chủ quan,

chúng ta cùng xem một số định nghĩa về quy chuẩn chủ quan bên dƣới.

Shapero Và Shokol (1982) cho rằng quy chuẩn chủ quan gồm áp lực cũng

nhƣ sự cảm thông từ các mối quan hệ xã hội nhƣ bạn bè, gia đình, đồng nghiệp về

việc mong muốn thực hiện hành vi hoặc không thực hiện hành vi cụ thể.

23

Ajzen (1991) định nghĩa quy chuẩn chủ quan đƣợc biết đến nhƣ là chuẩn

mực xã hội xung quanh, đề cập đến áp lực xã hội mong muốn hay không mong

muốn một hành vi đƣợc thực hiện của một cá nhân nào đó trong mối quan hệ xã hội,

nhƣ bạn bè, ngƣời thân, gia đình.

Lee et al (2012) và cộng sự cho rằng ý kiến ngƣời xung quanh (hay còn gọi

là quy chuẩn chủ quan), chuẩn mực chủ quan là các lời động viên hỗ trợ cũng nhƣ

sự nhìn nhận cảm thông từ các thành viên gia đình, bạn bè ở trƣờng Đại học, một số

ngƣời quan trọng xung quanh đồng thời cũng là sự hỗ trợ về cơ sở hạ tầng xung

quanh cho những ai có ý định khởi sự kinh doanh.

Krueger và Brazeal (1994) cho rằng ý kiến ngƣời xung quanh thể hiện quan

niệm của một cá nhân về việc những ngƣời quan trọng đối với cá nhân đó suy nghĩ

nhƣ thế nào khi họ khởi sự kinh doanh.

Nhƣ vậy ý kiến ngƣời xung quanh (hay còn gọi là quy chuẩn chủ quan) của

luận văn này đề cập đến các áp lực hay sự động viên, hỗ trợ của những ngƣời thân

trong gia đình, bạn bè, đồng nghiệp hoặc những cá nhân quan trọng trong mối quan

hệ xã hội sẽ thể hiện thông qua việc mong muốn hoặc không mong muốn một cá

nhân sẽ thực hiện việc khởi sự kinh doanh.

Nghiên cứu của Alexandros và cộng sự (2014) nghiên cứu cho thấy có mối

tƣơng quan thuận giữa ý kiến người xung quanh với ý định khởi sự kinh doanh, có

nghĩa là nếu đƣợc hỗ trợ từ gia đình, bạn bè, ngƣời thân về cách nhìn nhận tích cực

đối với việc khởi sự kinh doanh thì ý định khởi sự kinh doanh của các cá nhân khởi

sự kinh doanh sẽ mạnh mẽ và quyết liệt hơn, bên cạnh đó có nghiên cứu của Lee et

al (2012) kết quả nghiên cứu cũng cho thấy có mối quan hệ cùng chiều giữa ý kiến

ngƣời xung quanh với ý định khởi sự kinh doanh, khi các cá nhân có đƣợc sự động

viên, giúp đỡ từ những ngƣời thân, bạn bè hoặc những ngƣời có liên quan trong xã

hội thì họ sẽ có đƣợc ý định khởi sự kinh doanh mạnh mẽ hơn, Hoàng Thị Phƣơng

Thảo, Bùi Thị Thanh (2013) trong nghiên cứu ý định khởi nghiệp của nữ học viên

MBA tại TP. Hồ Chí Minh cho rằng nếu các cá nhân đƣợc sự hỗ trợ từ gia đình

24

cũng nhƣ ngƣời thân và bạn bè, không bị rào cản từ các đối tƣợng này thì ý định

khởi sự kinh doanh đƣợc thôi thúc, ngƣợc lại nếu có rào cản từ ngƣời thân, bạn bè

thì ý định khởi sự kinh doanh của các nữ học viên MBA này trở nên yếu dần,

nghiên cứu Nguyễn Thị Thu Thủy (2013) cũng cho thấy có mối quan hệ cùng chiều

giữa ý kiến ngƣời xung quanh và ý định khởi sự kinh doanh của các sinh viên có ý

định khởi sự kinh doanh tại Hà Nội.

Các nghiên cứu có liên quan về mối quan hệ giữa ý kiến xung quanh (quy

chuẩn chủ quan) với ý định khởi sự kinh doanh cho thấy có mối quan hệ tích cực

(mối quan hệ cùng chiều), khi các cá nhân đƣợc sự ủng hộ, hỗ trợ mạnh mẽ từ

những ngƣời thân, bạn bè, gia đình và xã hội thì ý định khởi sự kinh doanh của họ

sẽ mạnh mẽ hơn.

2.3.3.4. Nhu cầu thành tựu

Có nhiều tác giả đƣa ra các khái niệm về nhu cầu thành tựu, một số khái

niệm về nhu cầu thành tựu từ các bài nghiên cứu trƣớc đây đƣợc biết đến nhƣ sau

Theo Sagie & Elizur (1999) nhu cầu thành tựu đối với các cá nhân có ý định

khởi sự kinh doanh đƣợc hiểu là một động lực thúc đẩy mạnh mẽ để các cá nhân đạt

đến sự thành công mà họ mong muốn.

Kamal và cộng sự ( 2008) định nghĩa nhu cầu thành tựu là mong muốn nhằm

tăng uy tín và vị thế cá nhân trong xã hội, mong có đƣợc một thu nhập cao hơn,

mong có đƣợc một thành tựu và nhận đƣợc sự cộng nhận từ nó. Nhìn chung các cá

nhân có nhu cầu thành tựu sẽ có tham vọng lớn và họ tin vào sự thành công của

mình nếu họ chăm chỉ làm việc.

Các khái niệm về nhu cầu thành tựu của các tác giả khác nhau cho thấy đƣợc

rằng nhu cầu thành tựu là mong muốn có đƣợc một vị trí uy tín tốt hơn trong xã hội,

muốn đƣợc sự công nhận từ những thành tựu đạt đƣợc, hay nói lên sự tham vọng

mà một cá nhân khi thực hiện khởi sự kinh doanh sẽ muốn có đƣợc.

25

David et al (2011) đã cho thấy nhu cầu thành tựu có tác động mạnh nhất đến

ý định khởi sự kinh doanh của các cá nhân, những cá nhân có mong muốn nâng cao

uy tín, thu nhập, vị trí của mình thì họ sẽ đƣợc thôi thúc mạnh mẽ để đến với ý định

khởi sự kinh doanh , bên cạnh Kamal (2007) cho thấy có mối quan hệ cùng chiều

giữa nhu cầu thành tựu của các cá nhân khởi sự kinh doanh với ý định khởi sự kinh

doanh của họ. Nghiên cứu của Donatus (2009) cũng cho thấy có mối quan hệ cùng

chiều giữa nhu cầu thành tựu và ý định khởi sự kinh doanh.

Qua các nghiên cứu liên quan đƣợc liệt kê cho thấy có mối quan hệ tích cực

giữa nhu cầu thành tựu với ý định khởi sự kinh doanh, một cá nhân khi có tham

vọng đạt đƣợc nhiều thành tựu, muốn khẳng định mình trong xã hội, cũng nhƣ

mong muốn đạt đƣợc sự thừa nhận những thành tựu từ xã hội thì cá nhân đó sẽ có ý

định khởi sự kinh doanh mạnh mẽ hơn.

2.3.3.4. Khuynh hƣớng chấp nhận rủi ro

Brockhaus (1980) cho rằng khuynh hƣớng chấp nhận rủi ro của các cá nhân

khởi sự kinh doanh đƣợc hiểu là nhận thức của cá nhân về việc xác định khả năng

để nhận đƣợc phần thƣởng dẫn đến sự thành công, cũng nhƣ trƣớc đó họ phải xác

định và chịu trách nhiệm cho những hậu quả liên quan đến sự thất bại hoặc tình

huống thay thế xảy ra sẽ cung cấp cho họ những lợi ích, phần thƣởng ít hơn những

gì mà đáng lẽ họ phải nhận hay một kết cục ít sự thất bại hơn tình huống mà họ đề

xuất.

Kamal và cộng sự (2007) định nghĩa khuynh hƣớng chấp nhận rủi ro của một

cá nhân chính là sự chấp nhận thất bại và không gục ngã khi một cá nhân vƣớng

phải sự thất bại, các cá nhân có khuynh hƣớng chấp nhận sự thất bại thƣờng cởi mở

đón nhận những sai lầm và xem đó nhƣ một bài học, có thể hình dung và chấp nhận

đƣợc những kết cục không nhƣ ý muốn, sẵn sàng chấp nhận hậu quả tiêu cực từ các

việc làm này.

Qua cách định nghĩa của một số tác giả ta thấy khái niệm khuynh hƣớng

chấp nhận rủi ro là sự cởi mở đón nhận những sai lầm, sẵn sàng lắng nghe từ nhiều

26

ý kiến khác nhau và chấp nhận những thử thách từ các sự kiện khó khăn cũng nhƣ

đón nhận những sai lầm đến từ sự thất bại.

Kamal et al (2007) cho thấy nếu các cá nhân có khuynh hƣớng chấp nhận

rủi ro thừa nhận những sai lầm của mình và không gục ngã khi thất bại cũng nhƣ

thoải mái đón nhận những ý kiến khác nhau thì họ sẽ có khuynh hƣớng tiến đến ý

định khởi sự kinh doanh mạnh mẽ hơn. Nghiên cứu của Wan (2013) cho thấy chấp

nhận rủi ro cũng có mối quan hệ thuận chiều với ý định khởi sự kinh doanh từ đó

dẫn tới hành vi khởi sự kinh doanh trong tƣơng lai, Nghiên cứu của Uddin & Bose

(2012) cũng ủng hộ rằng khuynh hướng chấp nhận rủi ro của các cá nhân khởi sự

kinh doanh có mối quan hệ tích cực với ý định khởi sự kinh doanh của họ, một số

nghiên cứu của Altinay và cộng sự (2012) ,Gürol & Atsan (2006) cũng có kết quả

cho thấy khuynh hƣớng chấp nhận rủi ro của các cá nhân khởi sự kinh doanh có mối

quan hệ cùng chiều với ý định khởi sự kinh doanh của họ.

Các nghiên cứu liên quan ủng hộ mối quan hệ tích cực giữa khuynh hƣớng

chấp nhận rủi ro và ý định khởi sự kinh doanh, nếu một cá nhân có sự cởi mở với

việc chấp nhận những thất bại, sẵn sàng làm việc với những thử thách và chấp nhận

những kết quả không tốt từ các sự việc thử thách thì cá nhân đó có ý định khởi sự

kinh doanh mạnh mẽ.

2.3. Ý định khởi sự kinh doanh và hành vi khởi sự kinh doanh

2.3.1. Khái niệm hành vi khởi sự kinh doanh

Để hiểu rõ hơn về hành vi khởi sự kinh doanh, ta có thể xem xét các định nghĩa

về khái niệm hành vi khởi sự kinh doanh của các tác giả sau

Kruger Và Cộng Sự (2000) định nghĩa hành vi khởi sự kinh doanh là một

hành vi có kế hoạch , mặc dù các doanh nhân khởi sự kinh doanh là khai thác tận

dụng cơ hội của thị trƣờng, nhƣng trƣớc khi đi tới quyết định thành lập doanh

nghiệp, một doanh nhân đã phải nghĩ tới, ham thích và có ý định khởi sự kinh

doanh, từ đó họ tìm cơ hội, huy động tài chính và đối tác. Hành động khởi sự kinh

27

doanh diễn ra nếu một cá nhân có thái độ tích cực, có suy nghĩ, dự định về hành

động đó, một dự định mạnh mẽ sẽ luôn dẫn tới nổ lực để bắt đầu.

Shapero và Sokol (1982) cho rằng hành vi khởi sự kinh doanh là việc thành

lập một doanh nghiệp mới hay tổ chức kinh doanh mới, nó là hành vi bị tác động

bởi những thay đổi trong cuộc sống của con ngƣời.

Van et al (2008) cho rằng hành vi khởi sự kinh doanh là kết quả của ý định

khởi sự kinh doanh và nó đƣợc dẫn dắt từ ý định khởi sự kinh doanh đƣợc hình

thành từ thái độ của các cá nhân đối với hành vi khởi sự kinh doanh và hành vi khởi

sự kinh doanh là một hành động có chủ đích, đƣợc lên kế hoạch từ trƣớc chứ không

phải là một hành vi tự phát ngẫu nhiên.

Nhƣ vậy khái niệm hành vi khởi sự kinh doanh đƣợc hiểu nhƣ là hành động

sẽ bắt đầu một doanh nghiệp hoặc một công việc kinh doanh của chính mình (làm

chủ), hành vi khởi sự kinh doanh đƣợc thôi thúc từ ý định khởi sự kinh doanh nó là

một hành vi có kế hoạch chứ không phải hành vi tự phát ngẫu nhiên.

2.3.2. Các nghiên cứu về mối quan hệ giữa ý định khởi sự kinh doanh và

hành vi khởi sự kinh doanh

Nền tảng của mối quan hệ này là dựa vào lý thuyết hành vi có kế hoạch của

Ajzen (1991) cho rằng hành vi của con ngƣời là một quá trình có kế hoạch nó đƣợc

bắt nguồn từ các yếu tố nhận thức về hành vi để dẫn đến ý định thực hiện hành vi và

từ đó sẽ dẫn đến việc thực hiện hành vi (khởi sự kinh doanh).

Một số nghiên cứu về ý định khởi sự kinh doanh và hành vi khởi sự kinh

doanh của các nhân có ý định khởi sự kinh doanh.

Nghiên cứu Richard et al (2014), cho thấy mối quan hệ giữa hành vi (hành

động) khởi sự kinh doanh với ý định khởi sự kinh doanh, hành vi khởi sự kinh

doanh là một hành động có kế hoạch từ trƣớc và nó bắt nguồn từ ý định khởi sự

kinh doanh của các cá nhân từ đó dẫn dắt họ đến hành vi khởi sự kinh doanh, nó

không phải là một hành động ngẫu nhiên tự phát, kết quả nghiên cứu cho thấy các

28

cá nhân có sự chuẩn bị (ý định khởi sự kinh doanh ) từ trƣớc thì sẽ dẫn dắt họ đến

hành vi khởi sự kinh doanh mạnh mẽ và quyết liệt hơn và ngƣợc lại nếu các cá nhân

không có ý định khởi sự kinh doanh mạnh mẽ (không chuẩn bị cho hành vi khởi sự

kinh doanh từ trƣớc) thì việc dẫn họ đến hành vi khởi sự kinh doanh sẽ kém mạnh

mẽ hơn.

Nghiên cứu của Van và cộng sự (2008) , Galina (2015) cũng đã cho thấy ý

định khởi sự kinh doanh của các cá nhân thực hiện khởi sự kinh doanh nhƣ là đƣờng

dẫn tới hành vi khởi sự kinh doanh của họ và nó đƣợc hình thành từ thái độ của họ

đối với việc khởi sự kinh doanh, nói cách khác, hành động khởi sự kinh doanh là

một sự chủ ý chuẩn bị có kế hoạch chứ không đơn thuần là một hành vi ngẫu nhiên,

nó đƣợc hình thành từ thái độ của các cá nhân khởi sự kinh doanh cùng một số yếu

tố thực tế và đặc điểm cá nhân của họ để dẫn dắt đến hành vi khởi sự kinh doanh.

Nghiên cứu Wan Và Cộng Sự (2013) cũng cho thấy đƣợc mối quan hệ giữa ý

định khởi sự kinh doanh và hành vi khởi sự kinh doanh, mối quan hệ này vẫn là mối

quan hệ cùng chiều, khi các cá nhân khởi sự kinh doanh có ý định khởi sự kinh

doanh thì sẽ dẫn dắt họ tới hành vi khởi sự kinh doanh.

Nhƣ vậy thông qua các nghiên cứu liên quan cho thấy đƣợc mối quan hệ

cùng chiều giữa ý định khởi sự kinh doanh và hành vi khởi sự kinh doanh, khi các

cá nhân có ý định khởi sự kinh doanh mạnh mẽ sẽ thúc đẩy họ tới hành vi khởi sự

kinh doanh mạnh mẽ hơn.

29

Bảng 2.1 Tổng kết các nghiên cứu có liên quan trƣớc đây từ một số tác giả

Lee (2012) Tarek (2016) Richard (2014) Jun (2010) Dell (2008) Kamal (2008) Donatus (2009) Wan (2013)

x

x

x

Các biến tác động đến ý định khởi sự kinh doanh

x

x

x

Nhu cầu thành tựu

Chấp nhận rủi ro

x

x

x

x

x

x

x

x

x

Thái độ

x

x

x

x

Ý kiến xung quanh

x

Cảm nhận khả năng kiểm soát hành vi

Nền tảng giáo dục

x

Sáng tạo

(Nguồn kết quả từ tổng hợp lý thuyết)

30

2.4. Mô hình nghiên cứu và các giả thuyết đề xuất

Dựa vào tổng kết các nghiên cứu liên quan về các yếu tố tác động đến việc

khởi sự kinh doanh và cơ sở lý thuyết, bài nghiên cứu dựa vào dòng nghiên cứu

xem xét hành vi khởi sự kinh doanh là một hành vi có kế hoạch và đƣợc dẫn dắt từ

ý định khởi sự kinh doanh đƣợc hình thành từ các yếu tố có liên quan.Kết hợp các

nghiên cứu có liên quan xin đề xuất mô hình nghiên cứu bên dƣới (hình 2.7).

Hình 2.7 Mô hình nghiên cứu đề xuất

(Nguồn : đề xuất từ tổng hợp lý thuyết )

Các giả thuyết nghiên cứu của mô hình nghiên cứu đề xuất

 H1 : Có mối quan hệ tích cực giữa thái độ khởi sự kinh doanh với ý định

khởi sự kinh doanh.

 H2 : Có mối quan hệ tích cực giữa ý kiến người xung quanh với ý định khởi

sự kinh doanh.

 H3 : Có mối quan hệ tích cực giữa khuynh hướng chấp nhận rủi ro với ý

định khởi sự kinh doanh.

31

 H4 : Có mối quan hệ tích cực giữa nhu cầu thành tựu với ý định khởi sự kinh

doanh.

 H5 : Có mối quan hệ tích cực giữa khả năng kiểm soát hành vi với ý định

khởi sự kinh doanh.

 H6 : Có mối quan hệ tích cực giữa ý định khởi sự kinh doanh với hành vi

khởi sự kinh doanh.

TÓM TẮT CHƢƠNG 2

Chƣơng 2 này trình bày cơ sở lý thuyết về các khái niệm nghiên cứu chính của

luận văn, trình bày khái quát về khởi sự kinh doanh, ý định khởi sự kinh doanh,

hành vi khởi sự kinh doanh, các yếu tố thành phần trong mô hình nghiên cứu tác

động đến ý định khởi sự kinh doanh và hành vi khởi sự kinh doanh (thái độ đối với

khởi sự kinh doanh, ý kiến ngƣời xung quanh, nhu cầu thành tựu, khuynh hƣớng

chấp nhận rủi ro, khả năng kiểm soát hành vi).

Trên cở sở các nghiên cứu có liên quan trƣớc đây tác giả đƣa ra mô hình nghiên

cứu đề xuất dựa trên nền tảng lý thuyết Hành vi hoạch định của Ajzen (1991) và

đƣợc phát triển bởi các nhà nghiên cứu lĩnh vực khởi sự kinh doanh, mô hình

nghiên cứu đề xuất có 7 biến nghiên cứu, và 6 giả thuyết cần kiểm định đƣợc trình

bày chi tiết trong chƣơng 2.

32

CHƢƠNG 3 PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Chƣơng 3 này trình bày phƣơng pháp nghiên cứu đƣợc sử dụng cho bài

nghiên cứu gồm các phần thiết kế nghiên cứu, trong đó có quy trình nghiên cứu

đƣợc sử dụng và trình bày về nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lƣợng có liên

quan đến bài bài nghiên cứu, cũng nhƣ trình bày các kỹ thuật nghiên cứu có liên

quan, cách thức chọn mẫu, Hiệu chỉnh thang đo cho bài nghiên cứu để có thể tiến

hành thực hiện nghiên cứu sau đó phân tích dữ liệu nhằm đề ra các gợi ý cũng nhƣ

hàm ý cho quản trị.

3.1. Thiết kế nghiên cứu

Nghiên cứu về các yếu tố ảnh hƣởng đến ý định khởi sự kinh doanh và hành

vi khởi sự kinh doanh đƣợc thực hiện thông qua sự kết hợp của nghiên cứu định

tính và nghiên cứu định lƣợng. Thang đo đo lƣờng cho các khái niệm nghiên cứu có

liên quan dựa trên các bài nghiên cứu nƣớc ngoài và hiệu chỉnh lại cho phù hợp với

môi trƣờng nghiên cứu.

Nghiên cứu này đƣợc thiết kết kết hợp giữa nghiên cứu định tính và nghiên cứu

định lƣợng , cụ thể sẽ đƣợc trình bày trong phƣơng pháp nghiên cứu.

33

Quy trình nghiên cứu

(Nguồn từ nghiên cứu)

Hình 3.1 Quy trình nghiên cứu

3.2. Phƣơng pháp nghiên cứu

3.2.1. Nghiên cứu định tính sơ bộ

Nhằm thực hiện sàng lọc mối quan hệ giữa các yếu tố có liên quan tác

động đến ý định khởi sự kinh doanh và hành vi khởi sự kinh doanh, nhằm

làm rõ và xác định các yếu tố tác động đến ý định khởi sự kinh doanh (khả

năng kiểm soát hành vi, ý kiến xung quanh, thái độ với việc khởi sự kinh

doanh, khuynh hướng chấp nhận rủi ro, nhu cầu thành tựu ) và xem xét các

nghiên cứu có liên quan cũng nhƣ cơ sở lý thuyết hỗ trợ để có đƣợc mô hình

34

nghiên cứu của luận văn , mục đích tiếp theo cũng là xác định và điều chỉnh

lại thang đo đã đƣợc thực hiện từ các nghiên cứu trƣớc (trong và ngoài nƣớc)

nhằm có đƣợc thang đo phù hợp với mô hình nghiên cứu cũng nhƣ ngữ cảnh

nghiên cứu của luận văn.

KẾT QUẢ THẢO LUẬN NHÓM VỀ THANG ĐO

Thông qua kết quả thảo luận nhóm để có đƣợc thang đo nhằm sử dụng cho

nghiên cứu định lƣợng, quá trình thảo luận nhóm đƣợc thực hiện với nhóm gồm các

cá nhân đã khởi sự kinh doanh, có kinh nghiệm trong lĩnh vực nghiên cứu về khởi

sự kinh doanh để thực hiện chọn lọc các biến quan sát đƣa vào bảng câu hỏi chính

thức để tiến hành khảo sát

Thang đo cho khái niệm Thái độ với khởi sự kinh doanh đƣợc lấy từ thang đo

của tác giả Tarek (2016), Lee et al (2012) kết quả điều chỉnh đƣợc thể hiện nhƣ

sau

Bảng 3.1 Thang đo khái niệm Thái độ

Các biến quan sát (thang đo gốc)

Khi trở thành một doanh nhân Nội dung điều chỉnh Là một doanh nhân có nhiều thuận lợi có nhiều thuận lợi hơn bất lợi hơn bất lợi với tôi

khởi sự kinh doanh hoàn toàn Việc khởi sự kinh doanh hoàn toàn hấp hấp dẫn tôi

Nếu có cơ hội và nguồn lực tôi dẫn tôi Giữ nguyên

sẽ bắt đầu khởi sự kinh doanh Khởi sự kinh doanh tôi cảm Khởi sự kinh doanh là điều tuyệt vời

thấy là điều tuyệt vời

Tôi tin rằng bắt đầu kinh doanh với tôi Giữ nguyên tôi sẽ thành công

(Nguồn kết quả nghiên cứu )

Thang đo khái niệm Cảm nhận khả năng kiểm soát hành vi đƣợc lấy từ thang

đo của tác giả Tarek (2016), Jun (2010) , Lee et al (2012) kết quả điều chỉnh đƣợc

trình bày sau thảo luận nhóm

35

Bảng 3.2 Thang đo khái niệm Kiểm soát hành vi

Các biến quan sát (thang đo gốc)

Nội dung điều chỉnh Giữ nguyên Tôi cảm thấy dễ dàng khi bắt đầu khởi sự kinh doanh

Tôi có thể kiểm soát tình huống nếu tôi vận hành việc kinh doanh Tôi sẽ kiểm soát hoàn toàn tình hình nếu tôi bắt đầu và điều hành một doanh nghiệp

Tôi có thể kiểm soát việc tạo ra Giữ nguyên một doanh nghiệp mới

Tôi biết cách để phát triển công Giữ nguyên việc kinh doanh tốt

Tôi biết tất cả về các chi tiết thiết thực cần thiết để bắt đầu kinh doanh Tôi biết đƣợc những điều cần thiết để bắt đầu khởi sự kinh doanh

Khởi sự kinh doanh là điều tốt để Giữ nguyên tôi tận dụng các cơ hội xung quanh

(Nguồn kết quả nghiên cứu)

Thang đo khái niệm Ý kiến xung quanh đƣợc lấy từ thang đo của các tác giả

Tarek (2016), Lee et al (2012) kết quả điều chỉnh sau nghiên cứu định tính đƣợc trình

bày nhƣ sau :

Bảng 3.3 Thang đo khái niệm Ý kiến ngƣời xung quanh

Các biến quan sát (thang đo gốc)

Tôi đƣợc sự ủng hộ ,động viên của cha mẹ khi khởi sự kinh doanh

Bạn bè tôi ủng hộ và khuyến khích tôi khởi sự kinh doanh Sử dụng và điều chỉnh Giữ nguyên

Khi tôi khởi sự kinh doanh thì những ngƣời quan trọng xung quanh củng ủng hộ

Tôi nhận đƣợc nhiều sự hỗ trợ xung quanh để thực hiện việc khởi sự kinh doanh

Môi trƣờng học tập khuyến khích tôi khởi sự kinh doanh

(Nguồn kết quả nghiên cứu)

36

Thang đo khái niệm Chấp nhận rủi ro đƣợc lấy từ thang đo của tác giả Kamal

et al (2007) ,Wan (2013) kết quả điều chỉnh sau nghiên cứu định tính

Bảng 3.4 Thang đo khái niệm chấp nhận rủi ro

Sử dụng và điều chỉnh

Giữ nguyên

Các biến quan sát (thang đo gốc) Tôi có thể chấp nhận những sai lầm của mình Tôi không sợ rủi ro Tôi có thể chấp nhận những kết quả không tốt đẹp Tôi bị thu hút khi làm việc với thách thức

(Nguồn kết quả nghiên cứu)

Thang đo nhu cầu thành tựu được lấy từ thang đo của tác giả Kamal et al

(2007) kết quả điều chỉnh sau khi thảo luận nhóm

Bảng 3.5 Thang đo khái niệm nhu cầu thành tựu

Nội dung điều chỉnh

Các biến quan sát (thang đo gốc) Tôi rất muốn nâng cao uy tín, địa vị của mình thông qua khởi sự kinh doanh

Giữ nguyên các câu hỏi

Tôi rất muốn có một thu nhập cao Tôi khao khát đƣợc thành tựu và mọi ngƣời công nhận về nó Tôi muốn có một vị trí cao hơn trong xã hội Tôi có một tham vọng cao

(Nguồn kết quả nghiên cứu)

Thang đo ý định khởi sự kinh doanh được lấy từ thang đo của tác giả Kamal

(2007), Tarek (2016) kết quả điều chỉnh sau khi thảo luận nhóm

37

Bảng 3.6 Thang đo khái niệm ý định khởi sự kinh doanh

Các biến quan sát (thang đo gốc)

Tôi quyết tâm để khởi sự kinh doanh Nội dung điều chỉnh Giữ nguyên không điều chỉnh

Tôi cố gắng quản lý việc kinh doanh khi tôi khởi sự kinh doanh

Mục tiêu của tôi là trở thành doanh nhân

Tôi cân nhắc và quyết định khởi sự kinh doanh trong tƣơng lai

(Nguồn kết quả nghiên cứu)

Thang đo khái niệm hành vi khởi sự kinh doanh đƣợc tham khảo từ Richard

(2014), Galina (2015) kết quả sau khi điều chỉnh , do không có thang đo chính thức

về khái niệm hành vi khởi sự kinh doanh, dựa vào nghiên cứu của các tác giả và các

khái niệm về hành vi khởi sự kinh doanh, thang đo hành vi khởi sự kinh doanh đƣợc

trình bày nhƣ sau

Bảng 3.7 Thang đo hành vi khởi sự kinh doanh

Các biến quan sát Việc khởi sự kinh doanh tôi đã chuẩn bị từ trƣớc

Tôi quyết định khởi sự bởi tôi có ý định mạnh mẽ

Việc khởi sự không phải ngẫu nhiên mà là đam mê từ rất lâu

(Nguồn kết quả nghiên cứu)

Quá trình nghiên cứu định tính được thực hiện thông qua các bước sau :

 Bƣớc 1 : dựa vào các khái niệm nghiên cứu chính của Luận văn, tìm các

cơ sở lý thuyết liên quan hổ trợ, và các nghiên cứu trƣớc có liên quan

đến mô hình nghiên cứu để có đƣợc mô hình nghiên cứu đề xuất và cơ

sở lý thuyết phù hợp vững chắc, từ mô hình nghiên cứu đề xuất, xác định

các giả thuyết nghiên cứu.

38

 Bƣớc 2 : sau khi có đƣợc mô hình nghiên cứu đề xuất, hiệu chỉnh mô

hình nghiên cứu thông qua các chuyên gia có kinh nghiệm trong lĩnh vực

nghiên cứu liên quan, để có đƣợc mô hình nghiên cứu hoàn chỉnh phù

hợp với bối cảnh nghiên cứu của luận văn.

 Bƣớc 3 : sau khi có đƣợc mô hình nghiên cứu hoàn chỉnh, tiến hành thảo

luận nhóm với các thành viên là : các chuyên gia có kinh nghiệm nghiên

cứu trong lĩnh vực liên quan, các cá nhân tiêu biểu có kinh nghiệm khởi

nghiệp, từ đó hiệu chỉnh và làm phù hợp thang đo, để có đƣợc thang đo

hoàn chỉnh và bảng câu hỏi chính thức cho bài nghiên cứu nhằm làm

công cụ để thu thập dữ liệu phục vụ cho nghiên cứu định lƣợng (xem

thêm phụ lục 01)

3.2.1. Nghiên cứu chính thức định lƣợng

Để kiểm định giả thuyết phải dùng nghiên cứu định lƣợng thông qua thực

hiện phân tích hồi quy cho các biến trong mô hình nghiên cứu, do đặc điểm mô hình

nghiên cứu không hồi quy đồng thời bằng phần mềm SPSS nên sẽ tách mô hình

nghiên cứu chính thức thành 2 mô hình hồi quy để hồi quy từng phần nhằm kiểm

định các giả thuyết nghiên cứu và đo lƣờng sự tác động của các yếu tố trong mô

hình lên ý định khởi sự kinh doanh và hành vi khởi sự kinh doanh.

Kiểm định độ tin cậy thang đo

Thực hiện kiểm định độ tin cậy thang đo thông qua sử dụng phần mềm SPSS

20.0 để thực hiện các kiểm định cần thiết, sau khi có đƣợc dữ liệu sẽ tiến hành kiểm

tra độ tin cậy thang đo lần lƣợt cho các khái niệm nghiên cứu, các khái niệm nghiên

cứu của bài nghiên cứu là khái niệm bậc 1 đơn hƣớng nên đƣợc kiểm định độ tin

cậy trực tiếp thông qua giá trị của hệ số Cronbach Alpha và hệ số tƣơng quan biến

tổng của các biến quan sát với khái niệm nó đo lƣờng.

39

Sử dụng phân tích nhân tố khảm phá EFA (Exploratory Factor Analysis)

Sử dụng phần mềm SPSS để phân tích nhân tố khám phá EFA mục đích

nhằm biết đƣợc giá trị nội dung và giá trị hội tụ của các biến quan sát lên các khái

niệm mà nó đo lƣờng, đồng thời dựa vào giá trị hội tụ của biến quan sát lên khái

niệm mà nó đo lƣờng sẽ loại bỏ các biến không đạt yêu cầu.

Sau khi phân tích EFA ta có đƣợc thang đo đã kiểm định và tiến hành gom

các biến quan sát hội tụ đúng lên các nhân tố mà nó đo lƣờng để làm nền tảng cho

việc kiểm định các giả thuyết trong mô hình nghiên cứu của luận văn thông qua kỹ

thuật hồi quy tuyến tính.

Kiểm định các giả thuyết nghiên cứu, đo lường sự tác động của các yếu tố lên ý

định khởi sự kinh doanh và hành vi khởi sự kinh doanh (hồi quy tuyến tính)

Sau khi thực hiện phân tích EFA ta loại bỏ các biến không đạt yêu cầu và ta

dùng kỹ thuật hình hồi quy tuyến tính để kiểm định các giả thuyết nghiên cứu cũng

nhƣ đo lƣờng mức độ tác động của các yếu tố, do đặc tính của mô hình nên ta tiến

hành hồi quy từng phần mô hình tổng thể và có 2 mô hình hồi quy đƣợc thực hiện

hồi quy từng phần, trong đó mô hình hồi quy 1 là mô hình hồi quy bội (biến phụ

thuộc là ý định khởi sự kinh doanh, biến độc lập là các biến thái độ, chấp nhận rủi

ro, kiểm soát hành vi,nhu cầu thành tựu, ý kiến người xung quanh) mô hình hồi quy

2 là hồi quy tuyến tính đơn, trong đó biến phụ thuộc là hành vi khởi sự kinh doanh

và biến độc lập là ý định khởi sự kinh doanh.

3.2.3. Phƣơng pháp chọn mẫu

Chọn mẫu nghiên cứu định tính

Thảo luận nhóm gồm 10 cá nhân, với thành phần là các cá nhân đã thực hiện

hành vi khởi sự kinh doanh , các thành viên có kiến thức liên quan đến lĩnh vực

nghiên cứu , mẫu đƣợc chọn theo phƣơng pháp thuận tiện

Chọn mẫu nghiên cứu định lượng

40

Đối tƣợng là các cá nhân đã thực hiện hành vi khởi sự kinh doanh (đã hoạt

động hoặc chấm dứt hoạt động) trên địa bàn Thành Phố Hồ Chí Minh.

Theo Nguyễn Đình Thọ (2011) số mẫu đƣợc chọn cho phân tích nhân tố

khám phá EFA với số mẫu tối thiểu đƣợc tính theo công thức n = 5.p trong đó n là

số mẫu tối thiểu cần cho phân tích EFA, p là số biến quan sát (câu hỏi) có trong mô

hình, nhƣ vậy bài nghiên cứu này có tổng cộng 32 biến quan sát nên sẽ sử dụng mẫu

nghiên cứu tối thiểu 32 * 5 = 160, tốt hơn là 32*10 = 320, bài nghiên cứu thực hiện

chọn mẫu với số mẫu 320 mẫu để đảm bảo phân tích EFA và hồi quy (do yêu cầu

mẫu để thực hiện hồi quy thấp hơn so với phân tích EFA nên ta chỉ cần đảm bảo số

mẫu cho phân tích EFA)

Phƣơng pháp chọn mẫu là chọn mẫu thuận tiện với các đối tƣợng đƣợc chọn

là các cá nhân đã và đang khởi sự kinh doanh.

41

CHƢƠNG 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Ở chƣơng 4 này trình bày kết quả nghiên cứu chính thức của luận văn, thông

qua bƣớc kiểm định độ tin cậy thang đo hệ số Cronbach Alpha phân tích EFA cho

tập biến quan sát (32 biến), kết quả sau phân tích EFA còn 29 biến quan sát đƣợc sử

dụng để phân tích tƣơng quan và hồi quy nhằm lƣợng hóa mức độ tác động của các

biến trong mô hình nghiên cứu và kiểm định các giả thuyết nghiên cứu, mô hình

tổng thể đƣợc hồi quy từng phần thông qua 2 mô hình hồi quy tuyến tính bội và hồi

quy đơn kết quả kiểm định giả thuyết nghiên cứu cho thấy 6 giả thuyết nghiên cứu

đều đƣợc chấp nhận trong đó yếu tố thái độ đới với khởi sự kinh doanh và nhu cầu

thành tựu tác động mạnh nhất đến ý định khởi sự kinh doanh, bên cạnh đó ý định

khởi sự kinh doanh tác động rất mạnh đến hành vi khởi sự kinh doanh, từ đó hàm ý

cho các nhà quản trị là việc khởi sự kinh doanh là một quá trình đƣợc hình thành từ

ý định trƣớc đó và bị ảnh hƣởng rất lớn từ ý định khởi sự kinh doanh.

4.1. Thông tin mẫu nghiên cứu

Cuộc khảo sát đƣợc thực hiện từ tháng 8 đến tháng 10 năm 2017, có 320 bảng

câu hỏi đƣợc khảo sát, sau khi thu bảng khảo sát về có 13 bảng đã bị lỗi, kết quả có

307 bảng câu hỏi hoàn chỉnh đƣợc nhập liệu để phục vụ cho nghiên cứu định lƣợng

Nhƣ vậy nhìn vào bảng thống kê mẫu (bảng 4.1) ta thấy mẫu nghiên cứu có 307

đối tƣợng tham gia nghiên cứu định lƣợng, trong đó Nam chiếm 63.5% nữ 36.5%

trong số lƣợng mẫu nghiên cứu, nhóm tuổi của các đối tƣợng đƣợc khảo sát phần

lớn tập trung ở độ tuổi từ 25-30 tuổi chiếm 43% trong mẫu nghiên cứu, điều này

cũng hợp lý bởi vì ở độ tuổi này hầu nhƣ các cá nhân còn sự nhiệt huyết của việc

khởi sự kinh doanh và cũng đã tích lũy đƣợc những điều kiện cần thiết để khởi sự

kinh doanh. Phần lớn các cá nhân đƣợc khảo sát có thời gian hoạt động việc khởi sự

kinh doanh của mình từ 2- 5 năm chiếm 43.6%, có thời gian hoạt động khởi sự kinh

doanh dƣới 2 năm cũng chiếm khá đông là 41% các cá nhân đã hoạt động việc kinh

doanh của mình trên 5 năm chiếm tỷ lệ thấp là 10.1 % trong mẫu nghiên cứu , bên

cạnh đó các cá nhân khởi sự kinh doanh này phần lớn đã từng đƣợc học lĩnh vực

42

thuộc khối ngành kinh tế và khối ngành kỹ thuật là phần lớn lần lƣợt chiếm 45.9%

và 35.8% trong mẫu nghiên cứu phần còn lại là những đối tƣợng đƣợc đào tạo thuộc

lĩnh vực xã hội nhân văn và khác . lĩnh vực hoạt động công việc kinh doanh của các

cá nhân khởi sự kinh doanh này phần lớn thuộc loại hình thƣơng mại và dịch vụ,

trong đó dịch vụ chiếm cao nhất là 43.6% thƣơng mại chiếm 29.3% trong mẫu

nghiên cứu, còn lại là thuộc lĩnh vực sản xuất và khác 30-35 tuổi chiếm 22.8%

trong mẫu nghiên cứu trên 35 tuổi chiếm 11.4% trong mẫu nghiên cứu chi tiết xem

bảng 4.1

Bảng 4.1 Mô tả mẫu nghiên cứu

Biến Giới tính

Độ tuổi

Lĩnh vực đƣợc đào tạo

Thuộc tính Nam Nữ Tổng Dƣới 25 Từ 25– 30 tuổi Từ 30 – 35 tuổi Trên 35 tuổi Tổng Khối ngành kinh tế Khối ngành khoa học xã hội Khối ngành kỹ thuật Khác

Tổng

Thời gian hoạt động việc khởi sự kinh doanh Lĩnh vực hoạt động

Dƣới 2 năm Từ 2 đến 5 năm Trên 5 năm Tổng Sản xuất Thƣơng mại Dịch vụ Khác Tổng

Số lƣợng 195 112 307 70 132 70 35 307 141 110 27 29 307 126 134 47 307 52 90 134 31 307

Tỷ lệ % 63.5 36.5 100 22.8 43.0 22.8 11.4 100 45.9 35.8 8.8 9.4 100 41 43.6 15.3 100 16.9 29.3 43.6 10.1 100

(Nguồn kết quả nghiên cứu)

43

4.2. Kiểm định mô hình nghiên cứu

4.2.1. Kiểm định độ tin cậy thang đo ( hệ số Cronbach Alpha )

Các thang đo đƣợc sử dụng trong nghiên cứu đƣợc kiểm định độ tin cậy

thông qua hệ số Cronbach Alpha, với thang đo đƣợc thiết kế dƣới dạng thang đo

Likert 5 bậc dùng cho các biến quan sát thuộc các khái niệm chính trong mô hình

nghiên cứu để sử dụng cho phân tích định lƣợng.

Theo Nguyễn Đình Thọ (2011) , muốn tính hệ số Cronbach Alpha cho một

thang đo của một khái niệm thì thang đo phải có tối thiểu là 3 biến đo lƣờng (biến

quan sát), hệ số Cronbach Alpha có giá trị biến thiên trong khoản [0,1] , về mặt lý

thuyết hệ số Cronbach Alpha càng cao thì càng tốt (thang đo có độ tin cậy cao) tuy

nhiên điều này thực sự không tốt nếu hệ số Cronbach Alpha quá lớn (thông thƣờng

hệ số crobach alpha > 0.95 hoặc Cronbach Alpha > 0.97 ) cho thấy có nhiều biến

trong thang đo không có khác biệt gì nhau về mặt hàm ý nội dung (nghĩa là chúng

cùng đo lƣờng một nội dung nào đó của khái niệm nghiên cứu), khi xem xét các hệ

số tƣơng quan biến tổng (Corrected Item-Total Correlation) biến quan sát nào có hệ

số tƣơng quan biến tổng > 0.3 thì đạt yêu cầu, bên cạnh đó hệ số tin cậy Cronbach

Alpha chỉ đƣợc dùng để đo lƣờng cho khái niệm đơn hƣớng, nếu các khái niệm đa

hƣớng thì Cronbach Alpha sẽ đƣợc tính riêng cho từng thành phẩn (khái niệm đơn

hƣớng) chứ không tín đƣợc Cronbach Alpha cho một thang đo đa hƣớng , độ tin cậy

thang đo phản ánh mức độ hiện diện (vắng mặt ) của sai số ngẫu nhiên càng thấp

(mức độ vắng mặt càng cao) thì đo lƣờng có độ tin cậy càng cao, các nhà nghiên

cứu thƣờng cho rằng hệ số Cronbach Alpha lớn hơn 0.7 thì thang đo mới đạt đƣợc

độ tin cậy, cũng có một số nhà nghiên cứu cho rằng thực tế trong nghiên cứu xã hội

hệ số Cronbach Alpha khoản 0.6 là có thể chấp nhận.

Theo Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008) cho rằng nhiều nhà

nghiên cứu đồng ý khi Cronbach Alpha từ 0.8 trở lên đến gần 1 thì thang đo lƣờng

là tốt, từ 0.7 đến gần 0.8 là sử dụng đƣợc, cũng có nhà nghiên cứu đề nghị rằng

44

Cronbach Alpha từ 0.6 trở lên là có thể sử dụng đƣợc trong trƣờng hợp khái niệm

đang đo lƣờng là mới hoặc mới đối với ngƣời trả lời trong bối cảnh nghiên cứu.

Mô hình nghiên cứu bao gồm 7 khái niệm đơn hƣớng tƣơng ứng với 5 biến

độc lập, 1 biến trung giang (đóng vai trò là biến phụ thuộc cũng đồng thời là biến

độc lập trong mô hình nghiên cứu) và 1 biến phụ thuộc, chính vì các khái niệm đều

là khái niệm đơn hƣớng nên việc kiểm tra hệ số Cronbach Alpha cho các khái niệm

này đƣợc thực hiện cho từng khái niệm một.

Kết quả kiểm tra hệ số Cronbach Alpha cho các khái niệm đƣợc trình bày

tóm tắt với kết quả bên dƣới (bảng 4.2)

Bảng 4.2 Tóm tắt kết quả kiểm định Cronbach Alpha

Biến quan Phƣơng sát Tƣơng quan biến tổng Trung bình thang đo nếu loại biến sai thang đo nếu loại biến Hệ số Cronbach Alpha nếu loại biến

13.84 19.533 0.798 0.898

Khái niệm thái độ đối với khởi sự kinh doanh (TĐ) :Cronbach Alpha = 0.918 TĐ1 TĐ2 TĐ3 TĐ4 TĐ5

17.848 18.663 20.423 20.976 0.903 0.836 0.690 0.730 13.95 14.00 13.95 13.64 0.876 0.890 0.920 0.912

Khái niệm ý kiến xung quanh ( YK) Crobach Alpha = 0.834

YK1 YK2 YK3 YK4 YK5 14.84 13.95 13.97 13.92 13.90 12.331 10.305 10.764 11.223 10.747 0.339 0.799 0.690 0.663 0.768 0.891 0.755 0.786 0.794 0.766

Khái niệm chấp nhận rủi ro (CNRR) Cronbach Alpha = 0.864

CNRR1 CNRR2 CNRR3 10.72 11.13 10.57 9.423 10.852 10.442 0.856 0.508 0.744 0.768 0.913 0.817

45

Khái niệm nhu cầu thành tựu (NCTT) Cronbach Alpha = 0.874

CNRR4 10.81 9.394 0.784 0.796

Khái niệm kiểm soát hành vi (KSHV) Cronbach Alpha = 0.893

NCTT1 NCTT2 NCTT3 NCTT4 NCTT5 13.81 13.59 13.41 13.38 13.88 12.866 13.726 14.642 14.714 14.590 0.795 0.774 0.740 0.723 0.530 0.824 0.831 0.841 0.845 0.895

KSHV1 KSHV2 KSHV3 KSHV4 KSHV5 KSHV6 17.45 17.30 17.61 17.35 17.41 17.57 25.105 23.282 21.697 23.144 21.086 21.906 0.486 0.747 0.775 0.723 0.819 0.745 0.907 0.870 0.864 0.873 0.856 0.869

Khái niệm ý định khởi sự kinh doanh (YDKS) Cronabch Alpha = 0.877

YDKS1 YDKS2 YDKS3 YDKS4 11.56 11.30 11.33 11.31 6.365 6.458 6.151 6.412 0.653 0.735 0.798 0.765 0.878 0.843 0.818 0.831

Khái niệm hành vi khởi sự kinh doanh (KSKD) Cronbach Alpha = 0.816

KSKD1 KSKD2 KSKD3 7.57 7.49 7.38 3.148 3.323 3.420 0.770 0.738 0.734

0.649 0.676 0.682 (Nguồn kết quả nghiên cứu)

Kết quả kiểm định hệ số tin cậy thang đo (Cronbach Alpha) cho các khái

niệm của mô hình nghiên cứu lần lƣợt có 7 khái niệm đơn hƣớng đƣợc thực hiện

kiểm định độ tin cậy thang đo : Khái niệm thái độ, Ý kiến xung quanh, Kiểm soát

hành vi, Nhu cầu thành tựu, Chấp nhận rủi ro, Ý định khởi sự kinh doanh và Hành

vi khởi sự kinh doanh , với 32 biến quan sát (câu hỏi) thuộc 7 khái niệm trong mô

hình nghiên cứu mỗi khái niệm có ít nhất 4 biến quan sát (điều này đảm bảo hệ số

Cronbach Alpha đƣợc tính toán phù hợp, thang đo cho mõi khái niệm đơn hƣớng

cần đảm bảo có ít nhất 3 biến quan sát)

46

 Khái niệm Thái độ đối với khởi sự kinh doanh (TĐ) : khái niệm này là

khái niệm đơn hƣớng bậc 1 nên đƣợc tính hệ số Cronbach Alpha trực

tiếp, có hệ số crobach alpha khá tốt là 0.918 ( > 0.7) điều này cho

thấy thang đo khái niệm thái độ đạt đƣợc độ tin cậy, cho thấy các biến

quan sát trong khái niệm này đo lƣờng đƣợc nội dung cần đo lƣờng và

nó có sự thống nhất về nội hàm với nhau, bên cạnh đó hệ số tƣơng

quan biến tổng của các biến quan sát TĐ1, TĐ2, TĐ3, TĐ4, TĐ5 lần

lƣợt là 0.798, 0.903, 0.836, 0.690, 0.730 các hệ số tƣơng quan biến

tổng của các biến quan sát này đều > 0.3, điều này cho thấy các biến

quan sát đều đạt yêu cầu về độ tin cậy nó có tƣơng quan tốt với biến

tiềm ẩn (nội dung khái niệm đo lƣờng), ta thấy ngoài ra do hệ số

Cronbach Alpha đã tốt (0.918) nên ta không cần loại các biến quan sát

để cải thiện hệ số Cronbach Alpha tăng lên, ngoài ra khi xóa các biến

quan sát thì hệ số Cronbach Alpha của khái niệm cũng không thay đổi

đáng kể nên thông qua kiểm định độ tin cậy thang đo crobach alpha 5

biến quan sát trong khái niệm này thỏa mãn (không loại biến nào) và

đƣợc đƣa vào để phân tích EFA.

 Khái niệm ý kiến xung quanh (YK) : khái niệm này có hệ số

Cronbach Alpha cũng khá tốt 0.834 ( > 0.7), điều này cho thấy thang

đo Ý kiến xung quanh đạt đƣợc độ tin cậy, các biến quan sát của khái

niệm đã đo lƣờng đƣợc nội dung cần đo lƣờng, hệ số tƣơng quan biến

tổng của các biến quan sát YK1, YK2, YK3, YK4 và YK5 lần lƣợt là

0.339, 0.799, 0.690, 0.663, 0.768 đều lớn hơn 0.3 (đạt yêu cầu) chỉ có

biến YK1 có hệ số tƣơng quan biến tổng nhỏ nhất 0.339 (tuy nhiên

vẫn lớn hơn 0.3) nhƣ vậy các biến quan sát thang đo cho khái niệm Ý

kiến xung quanh đều đạt yêu cầu về kiểm định hệ số tin cậy và không

có biến nào bị loại khỏi thang đo của khái niệm ý kiến xung quanh.

Hệ số Cronbach Alpha của thang đo cũng khá tốt (0.834 > 0.7) nên

47

cũng không cần phải loại bỏ biến quan sát nào để cải thiện độ tin cậy

thang đo.

 Khái niệm Chấp nhận rủi ro (CNRR) khái niệm này cũng có hệ số

Cronbach Alpha khá tốt 0.834 ( > 0.7 ) kết quả này cho thấy thang đo

đạt đƣợc độ tin cậy, điều này cho thấy các biến quan sát của khái

niệm đo lƣờng tốt cho nội dung cần đo và nội hàm của các biến quan

sát thống nhất với nhau, các biến quan sát CNRR1, CNRR2, CNRR3,

CNRR4 lần lƣợt có hệ số tƣơng quan biến tổng là : 0.856, 0.508,

0.744, 0.784 kết quả đều lớn > 0.3, hệ số tƣơng quan biến tổng của

các biến quan sát thuộc thang đo Chấp nhận rủi ro đều đạt yêu cầu,

bên cạnh hệ số Cronbach Alpha khá tốt 0.834 cũng cho thấy rằng

không cần thiết phải xóa bỏa bất kỳ biến quan sát nào để cải thiện làm

tăng hệ số Cronbach Alpha của khái niệm lên, nhƣ vậy 4 biến quan

sát của thang đo chấp nhận rủi ro đều đạt yêu cầu và thang đo này đạt

đƣợc độ tin cậy để sử dụng trong ngữ cảnh nghiên cứu, các biến quan

sát đều đƣợc đƣa vào phân tích EFA tiếp theo.

 Phân tích Cronbach Alpha cho khái niệm Nhu cầu thành tựu (NCTT),

hệ số Cronbach Alpha cho khái niệm này khá tốt là 0.874 ( > 0.7) kết

quả này cũng cho thấy đƣợc thang đo đạt đƣợc độ tin cậy, các biến

quan sát trong khái niệm đo lƣờng đƣợc nội dung nó đo lƣờng, các

biến quan sát NCTT1, NCTT2, NCTT3, NCTT4, NCTT5 lần lƣợt có

hệ số tƣơng quan biến tông là 0.795, 0.774, 0.740, 0.723, 0.530 nhỏ

nhất là 0.53 ( > 0.3) nên các biến quan sát này đạt yêu cầu về hệ số

tƣơng quan biến tổng, mặt khác khi loại bỏ các biến quan sát trừ biến

NCTT5 thì hệ số Cronbach Alpha đều giảm (nhỏ hơn 0.874, trƣờng

hợp thấp nhất là 0.824), nếu xóa biến NCTT5 thì hệ số crobach alpha

của thang đo sẽ tăng lên là 0.895 tuy nhiên hệ số này tăng lên cũng

không đáng kể và hệ số Cronbach Alpha ban đầu là 0,874 khá tốt nên

không cần thiết phải xóa biến này khỏi thang đo, thông qua kiểm định

48

độ tin cậy thang đo ta thấy 5 biến quan sát thuộc khái niệm nhu cầu

thành tựu đƣợc giữ nguyên và đƣa vào phân tích EFA tiếp theo.

 Khái niệm khả năng kiểm soát kiểm soát hành vi (KSHV), kết quả

phân tích Cronbach Alpha cho thấy hệ số Cronbach Alpha của khái

niệm này là 0.893 khá tốt ( > 0.7 ), điều này cho thấy nội hàm của các

câu hỏi thuộc thang đo là thống nhất với nhau, các câu hỏi này đo

lƣờng đƣợc cho khái niệm cần đo, các biến quan sát trong khái niệm

này cũng có hệ số tƣơng quan biến tổng đạt yêu cầu > 0.3 thấp nhất là

0.486 của biến quan sát KSHV1, bên cạnh khi xem xét việc xóa một

trong các biến trừ biến KSHV1 thì hệ số Cronbach Alpha của khái

niệm sẽ giảm ( < 0.893) trƣờng hợp thấp nhất là xóa biến KSHV3 hệ

số Cronbach Alpha là 0.864 và khi xóa biến KSHV1 thì hệ số

Cronbach Alpha cũng sẽ tăng lên 0.907 nhƣng kết quả tăng này là

không đáng kể và hệ số Cronbach Alpha ban đầu cũng đã rất tốt

0.893, nhìn chung không cần thiết để xóa bỏ bất kỳ biến nào trong

khái niệm, sẽ giữ 5 biến quan sát của khái niệm kiểm soát hành vi để

đƣa vào phân tích EFA tiếp theo

 Khái niệm Ý định khởi sự kinh doanh , do đây cũng là khái niệm đơn

hƣớng và kết quả phân tích Cronbach Alpha cho thấy thang đo này có

hệ số Cronbach Alpha khá tốt 0.877 ( > 0.7) , hệ số tƣơng quan biến

tổng của các biến quan sát đều đạt yêu cầu về mặt thống kê thấp nhất

là 0.653 (biến quan sát YDKS1) > 0.3, qua các kết quả phân tích cho

thấy thang đo này đạt đƣợc sự tin cậy và các biến quan sát trong khái

niệm này đo lƣờng đƣợc nội dung mà khái niệm hƣớng đến, bên cạnh

đó do hệ số Cronbach Alpha cũng khá tốt nên không cần xem xét đến

việc xóa bỏ một trong các biến quan sát để cải thiện hệ số Cronbach

Alpha , nhƣ vậy 4 biến quan sát của thang đo đƣợc giữ nguyên để đƣa

vào phân tích EFA tiếp theo.

49

 Khái niệm Hành vi khởi sự kinh doanh đây là biến cuối cùng phân

tích hệ số Cronbach Alpha , khái niệm này có hệ số Cronbach Alpha

cũng khá tốt 0.816 ( > 0.7) , hệ số tƣơng quan biến tổng của 3 biến

quan sát thuộc khái niệm này cũng đạt yêu cầu thấp nhất 0.676 > 0.3

(các biến quan sát KSKD1, KSKD2, KSKD3 có hệ số tƣơng quan

biến tổng lần lƣợt là 0.676, 0.649, 0.682), bên cạnh do khái niệm

Hành vi khởi sự kinh doanh có hệ số Cronbach Alpha ban đầu 0.816

khá tốt nên không cần xóa biến để cải thiện hế số Cronbach Alpha

mặt khác để đảm bảo mỗi khái niệm đơn hƣớng có ít nhất 3 biến quan

sát thì việc tính hệ số Cronbach Alpha mới có ý nghĩa nên 3 biến

quan sát của khái niệm khởi sự kinh doanh đƣợc giữ nguyên và đƣa

vào phân tích EFA tiếp theo.

Kết quả kiểm định hệ số tin cậy thang đo (hệ số Cronbach Alpha ) cho thấy

thang đo của các khái niệm đạt đƣợc yêu cầu về độ tin cậy, các biến quan sát thuộc

các khái niệm tƣơng ứng có khả năng đo lƣờng tốt cho nội dung mà nó đo lƣờng và

kết quả kiểm định này có 32 biến quan sát thuộc 7 khái niệm thành phần đƣợc đƣa

vào phân tích EFA không có biến quan sát nào bị loại trong bƣớc kiểm định

Cronbach Alpha này.

4.2.2. Phân tích nhân tố khám phá EFA

Sau khi kiểm định độ tin cậy thang đo (phân tích Cronbach Alpha) ta dùng

một phân tích tiếp theo là phân tích nhân tố khám phá ( Exloratory Factor Analysis )

gọi tắt là phân tích EFA đây là phƣơng pháp phân tích nhằm rút gọn một tập hợp

nhiều biến quan sát có mối tƣơng quan với nhau xuống thành một tập hợp các nhân

tố gọn hơn và có ý nghĩa hơn, mục đích nhằm kiểm tra xem các biến quan sát thuộc

các khái niệm tƣơng ứng của thang đo có thực sự đo lƣờng và hội tụ đúng vào biến

tiềm ẩn hay khái niệm (nhân tố) mà nó đo lƣờng hay không.

Theo Nguyễn Đình Thọ (2011) phân tích nhân tố khám phá EFA (Exloratory

Factor Analysis ) giúp chúng ta đánh giá 2 loại giá trị quan trọng của thang đo là giá

50

trị hội tụ và giá trị phân biệt , phƣơng pháp phân tích EFA thuộc nhóm phân tích đa

biến phụ thuộc lẫn nhau nghĩa là không có biến phụ thuộc và biến độc lập mà nó

dựa vào mối tƣơng quan giữa các biến với nhau, EFA đƣợc dùng để rút gọn một tập

hợn k biến quan sát thành một tập F nhân tố ( F < k ) có ý nghĩa hơn, cơ sở của việc

rút gọn này dựa vào mối quan hệ tuyến tính của các nhân tố với các biến nguyên

thủy, các biến quan sát có hệ số tải nhân tố < 0.5 hoặc hội tụ trên 2 nhân tố đều >

0.5 đƣợc xem là không tốt, phân tích EFA có hệ số KMO > 0.5 đƣợc xem là thích

hợp để phân tích EFA, giá trị tổng phƣơng sai trích trên 60% , hệ số Eigenvalues

lớn hơn 1 đƣợc xem là đạt yêu cầu về phân tích EFA.

4.2.2.1. Phân tích EFA cho các biến độc lập

Sau khi các biến quan sát thuộc các biến độc lập trong mô hình nghiên cứu

đƣợc phân tích hệ số Cronbach Alpha nhằm kiểm định độ tin cậy thang đo, các biến

quan sát này tiếp tục đƣợc kiểm định thông qua việc phân tích nhân tố khám phá

EFA nhằm kiểm định thang đo một lần nữa vì khi thang đo kiểm định hệ số

cronbach alpha thì đạt đƣợc độ tin cậy còn giá trị nội dung và giá trị hội tụ sẽ đƣợc

kiểm định và xem xét thông qua bƣớc phân tích nhân tố khám phá EFA.

Bài nghiên cứu thực hiện phân tích EFA với phép trích nhân tố Principle

Component và phép xoay nhân tố là Varimax, phân tích EFA cho các biến độc lập

đƣợc thực hiện 4 lần và đƣợc trình bày cụ thể ở phần bên dƣới

Tóm tắt các bảng KMO Bartlett và bảng tổng phƣơng sai trích (Total

Variance) qua 4 lần phân tích EFA cho các biến độc lập tƣơng ứng với các khái

niệm Thái độ, Ý kiến xung quanh, Chấp nhận rủi ro, Nhu cầu thành tựu , Khả năng

kiểm soát hành vi

51

Bảng 4.3 Tóm tắt kết quả EFA cho các biến độc lập

Các thông số EFA lần 1 EFA lần 2 EFA lần 3 EFA lần 4

0.908 0.907 0.904 0.903 KMO

Giá trị sig Bartlett 0.00 0.00 0.00 0.00

test

Số lƣợng nhân tố 5 nhân tố 5 nhân tố 5 nhân tố 5 nhân tố

rút trích

Tổng phƣơng sai 70.131% 72.395% 74.135% 75.98%

trích

Eigenvalues 1.332 1.331 1.328 1.323

Số biến bị loại 1 biến 1 biến 1 biến 0 biến

(Nguồn kết quả nghiên cứu)

Kết quả kiểm định EFA lần 1 cho thấy trị số KMO = 0.908 ( giá trị này khá

tốt cao hơn nhiều so với 0.5 ), giá trị sig của kiểm định Bartlett Test là 0.00 < 0.05,

nhƣ vậy với độ tin cậy 95% ta có thể nói rằng tập dữ liệu này thích hợp để phân tích

nhân tố khám phá, kiểm định Bartlett với gia thuyết H0 : các biến thuộc phân tích

EFA không có mối quan hệ với nhau (ma trận tƣơng quan giữa các biến quan sát

đƣa vào phân tích EFA là ma trận đơn vị) với giá trị sig = 0.00 < 0.05 thì ta bác bỏ

gia thuyết H0 và nói rằng các biến quan sát trong mô hình nghiên cứu có mối tƣơng

quan với nhau thích hợp để phân tích EFA.

52

Nhân tố

1

4

5

3

2 .821 .855 .803 .647 .743

Bảng 4.4 Kết quả bảng ma trận xoay nhân tố phân tích EFA lần 1

.830 TĐ1 TĐ2 TĐ3 TĐ4 TĐ5 CNRR1

.747 CNRR4

.714 CNRR2

.717

.412 .868 .804 .734 .858

.640 CNRR3 YK1 YK2 YK3 YK4 YK5 NCTT1

.714 NCTT2

.870 NCTT3

.847 NCTT4

.477 NCTT5

.432 KSHV1

.757 KSHV2

.782 KSHV3

.751 KSHV4

.809 KSHV5

.793 KSHV6

(Nguồn kết quả nghiên cứu)

53

Thông qua kết quả phân tích EFA lần 1 ta thấy nhìn vào bảng tổng phƣơng

sai trích tại điểm dừng eigenvalues = 1.332, phân tích EFA lần 1 rút trích đƣợc 5

nhân tố và tổng phƣơng sai trích 70.131% (đạt yêu cầu , điều này cho biết 70.131%

biến thiên của các nhân tố đƣợc giải thích bởi các câu hỏi quan sát thuộc các nhân

tố rút trích đƣợc), nhìn vào bảng ma trận xoay nhân tố 5 nhân tố mà phân tích EFA

rút trích đƣợc tƣơng ứng với 5 khái niệm trong mô hình nghiên cứu.

 Nhân tố 1 gồm các biến : KSHV1, KSHV2, KSHV3, KSHV4,

KSHV5, KSHV6 (KSHV1 vi phạm hệ số tải nhân tố)

 Nhân tố 2 gồm các biến : TĐ1,TĐ2, TĐ3, TĐ4, TĐ5

 Nhân tố 3 gồm các biến : NCTT1, NCTT2, NCTT3, NCTT4, NCTT5

(biến NCTT5 vi phạm hệ số tải nhân tố)

 Nhân tố 4 gồm các biến : YK1, YK2, YK3, YK4 (YK1 vi phạm hệ số

tải nhân tố)

 Nhân tố 5 gồm các biến : CNRR1, CNRR2, CNRR3, CNRR4

Các nhân tố này tƣơng ứng các khái niệm trong mô hình nghiên cứu đề xuất,

nhân tố 1 tƣơng ứng khái niệm Kiểm soát hành vi, nhân tố 2 tƣơng ứng khái niệm

Thái độ ,nhân tố 3 tƣơng ứng với khái niệm Nhu cầu thành tựu, nhân tố 4 tƣơng ứng

với khái niệm Ý kiến xung quanh, nhân tố 5 tƣơng ứng với khái niệm Chấp nhận rủi

ro. Bên cạnh đó có ba biến quan sát YK1, NCTT5 VÀ KSHV1 vi phạm giả thuyết

về hệ số tải nhân tố lên nhân tố mà nó hội tụ các biến này có hệ số tải nhân tố lần

lƣợt là 0.412, 0.477, 0.432 ( < 0.5 ) trong đó thấp nhất là biến quan sát YK1 biến

này có hệ số tải nhân tố 0.412 cho nên trong lần phân tích EFA tiếp theo sẽ loại biến

YK1 ra trƣớc, và tiến hành phân tích EFA lần 2

Phân Tích EFA Lần 2 và 3

Kết quả phân tích EFA lần 2 , hệ số KMO = 0.907 , và giá trị của kiểm định

Barlet Test có giá trị sig= 0.00 < 0.05, nhƣ vậy ở điều kiện 95% ta vẫn kết luận rằng

phân tích EFA là phù hợp ( xem chi tiết phụ lục) , ở lần phân tích này có 2 biến bị

vi phạm hệ số tải nhân tố là biến NCTT5 , KSHV1 với hệ số tải nhân tố lần lƣợt là

54

0.478 và 0.433, kết quả vẫn rút trích đƣợc 5 nhân tố tƣơng ứng nhƣ ở lần phân tích

EFA lần 1, tổng phƣơng sai trích = 72.395%, hệ số Eigenvalue = 1.331 ( đạt yêu

cầu ), ta tiến hành loại biến có hệ số tải nhân tố xấu nhất biến KSHV1 và tiến hành

thực hiện phân tích EFA lần 3

Kết quả phân tích EFA lần 3 đƣợc trình bày ở bảng tóm tắt 4.4 ở bƣớc này

các thông số đều đạt yêu cầu, và bảng ma trận xoay nhân tố cũng rút trích đƣợc 5

nhân tố giống nhƣ ở lần phân tích EFA lần 2,có 1 biến bị vi phạm hệ số tải nhân tố

biến NCTT5 có hệ số tải nhân tố lên nhân tố mà nó hội tụ là 0.483 nhƣ vậy ta tiến

hành loại biến này và phân tích EFA tiếp tục (chi tiết phụ lục 4)

Kết quả EFA lần cuối

Sau khi loại bỏ biến vi phạm hệ số tải nhân tố ta tiến hành phân tích EFA và

bƣớc phân tích EFA này cũng là lần phân tích EFA cuối cùng cho các biến độc lập,

kết quả lần phân tích này có hệ số KMO là 0.903 hệ số này khá tốt để phân tích

EFA và giá trị kiểm định Barltett Test là 0.00 ( < 0.05), kết quả bảng phƣơng sai

trích đƣợc 75.98% và dừng ở điểm dừng có hệ số Eigeinvalues = 1.323 , kết quả

phân tích lần cuối này bảng ma trận xoay nhân tố rút trích đƣợc 5 nhân tố (chi tiết

xem bảng tóm tắt phân tích EFA và phục lục )

Kết quả phân tích EFA lần cuối này bảng ma trận xoay nhân tố rút trích đƣợc

5 nhân tố tƣơng ứng với 5 biến độc lập trong mô hình nghiên cứu

 Nhân tố 1 tƣơng ứng với khái niệm Thái độ đối với khưởi sự kinh

doanh gồm các biến : TĐ1,TĐ2, TĐ3, TĐ4, TĐ5

 Nhân tố 2 gồm các biến tƣơng ứng với khái niệm Kiểm soát hành vi

KSHV2, KSHV3, KSHV4, KSHV5, KSHV6

 Nhân tố 3 tƣơng ứng với khái niệm Ý kiến xung quanh gồm các biến :

YK2, YK3, YK4, YK5

 Nhân tố 4 gồm các biến tƣơng ứng với khái niệm Chấp nhận rủi ro :

CNRR1, CNRR2, CNRR3, CNRR4

55

 Nhân tố 5 tƣơng ứng với khái niệm nhu cầu thành tựu gồm các biến :

NCTT1, NCTT2, NCTT3, NCTT4

Bảng 4. 5 Ma trận xoay nhân tố phân tích EFA lần cuối

Nhân tố

3 2 4 5 1

.833 .863 .812 .657 .753

.840 .714 .727 .758

.866 .816 .731 .857

.590 .702 .887 .859

.753 .789 .747 .817 .804 TĐ1 TĐ2 TĐ3 TĐ4 TĐ5 CNRR1 CNRR2 CNRR3 CNRR4 YK2 YK3 YK4 YK5 NCTT1 NCTT2 NCTT3 NCTT4 KSHV2 KSHV3 KSHV4 KSHV5 KSHV6

(Nguồn kết quả nghiên cứu)

Nhƣ vậy thông qua phân tích EFA cho các biến độc lập trong mô hình ta tiến

hành phân tích EFA 4 lần và loại bỏ 3 biến quan sát là các biến YK1, KSHV1,

NCTT5 và kết quả phân tích EFA này rút trích đƣợc 5 nhân tố tƣơng ứng với 5 khái

niệm (5 biến độc lập trong mô hình nghiên cứu là Thái độ, Khả năng kiểm soát

hành vi,Chấp nhận rủi ro, Ý kiến xung quanh, Nhu cầu thành tựu ), sau khi phân

56

tích nhân tố khám phá lần cuối các biến quan sát này sẽ đƣợc sử dụng để phục vụ

cho các phân tích tiếp theo là phân tích tƣơng quan và hồi quy nhằm lƣợng hóa mức

độ tác động và kiểm định các giả thuyết nghiên cứu xem các biến thành phần nào

thực sự tác động lên ý định khởi sự kinh doanh của các cá nhân khởi nghiệp Tại

Thành Phố Hồ Chí Minh.

Phân tích EFA cho biến ý định khởi sự kinh doanh

Do mô hình nghiên cứu đƣợc tách thành 2 mô hình nhỏ, một mô hình hồi

quy bội và mô hình hồi quy đơn, trong đó ở mô hình hồi quy bội biến Ý định khởi

sự kinh doanh đóng vai trò là biến phụ thuộc và các biến Thái độ, Khả năng kiểm

soát hành vi,Chấp nhận rủi ro, Ý kiến người xung quanh, Nhu cầu thành tựu đóng

vai trò là biến độc lập và trong mô hình hồi quy đơn biến Ý định khởi sự kinh doanh

lại đóng vai trò là biến độc lập và biến Hành vi khởi sự kinh doanh đóng vai trò là

biến phụ thuộc.

Nhƣ vậy ta tiến hành thực hiện phân tích EFA cho biến ý định khởi sự kinh

doanh này, dùng phép trích nhân tố principle component kết hợp với phép xoay ma

trận Varimax và kết quả cho thấy hệ số KMO là 0.829 và giá trị kiểm định Barlet

Test có sig = 0.00, tổng phƣơng sai trích đạt đƣợc 73.527% tại hệ số Eigenvalues là

2.941 (lớn hơn 1) điều này cho thấy dữ liệu thích hợp để phân tích FFA , và bảng

ma trận xoay nhân tố rút trích ra đƣợc 1 nhân tố, các biến quan sát YDKS1,

YDKS2, YDKS3, YDKS4 đều hội tụ lên cùng 1 nhân tố tƣơng ứng với khái niệm Ý

định khởi sự kinh doanh và các biến này đều thỏa mãn hệ số tải nhân tố ( > 0.5) lên

nhân tố mà nó đo lƣờng, nhƣ vậy thông qua phân tích EFA ta thấy thang đo cho

khái niệm Ý định khởi sự kinh doanh này đạt đƣợc giá trị nội dung ,giá trị hội tụ và

giá trị phân biệt, kết quả không có biến quan sát nào bị loại khỏi thang đo và đƣợc

đƣa vào các phân tích tiếp theo.

57

Tóm tắt các thông số phân tích EFA cho khái niệm Ý định khởi sự kinh doanh

Bảng 4.6 Các thông số phân tích EFA khái niệm ý định khởi sự kinh doanh

Kết quả phân tích EFA Các chỉ số

KMO 0.829

Gí trị sig kiểm định Barltett Test 0.00

Tổng phƣơng sai trích 73.527

Hệ số Eigenvalue 2.941

Số nhân tố rút trích 1

Số biến bị loại 0

(Nguồn kết quả nghiên cứu)

Bảng 4.7 Ma trận nhân tố phân tích EFA cho biến ý định khởi sự kinh doanh

Nhân tố 1

.794 .858 .897 .878 YDKS1 YDKS2 YDKS3 YDKS4

(Nguồn kết quả nghiên cứu)

Phân tích EFA cho biến hành vi khởi sự kinh doanh

Khái niệm hành vi khởi sự kinh doanh đóng vai trò là biến phụ thuộc cuối

cùng. Trong mô hình 2, khái niệm Hành vi khởi sự kinh doanh là biến phụ thuộc và

biến Ý định khởi sự kinh doanh là biến độc lập , các biến Thái độ, chấp nhận rủi ro,

nhu cầu thành tựu, ý kiến xung quanh, kiểm soát hành vi tác động đến ý định khởi

sự kinh doanh và từ ý định khởi sự kinh doanh sẽ tác động đến hành vi khởi sự kinh

doanh

58

Bảng 4.8 Các thông số phân tích EFA cho biến hành vi khởi sự kinh doanh

Kết quả phân tích EFA Các chỉ số

KMO 0.717

Gí trị sig kiểm định Bartlett Test 0.00

Tổng phƣơng sai trích 73.262%

Hệ số Eigenvalue 2.198

Số nhân tố rút trích 1

Số biến bị loại 0

(Nguồn kết quả nghiên cứu)

Bảng 4.9 Ma trận xoay nhân tố phân tích EFA biến hành vi khởi sự kinh doanh

Nhân tố 1

KSKD1 KSKD2 KSKD3 .842 .861 .864

(Nguồn kết quả nghiên cứu)

Sử dụng phƣơng pháp rút trích nhân tố principle component và phép xoay

ma trận varimax ta thu đƣợc kết quả phân tích EFA với chỉ số KMO là 0.717, kiểm

định Bartlett Test có giá trị sig = 0.00 từ đây cũng cho thấy dữ liệu thích hợp để

phân tíc nhân tố khám phá (EFA), ma trận xoay nhân tố rút trích đƣợc 1 nhân tố ở

điểm có hệ số Eigenvalues 2.198 và tổng phƣơng sai trích 73.262% bên cạnh các

biến quan sát đều có hệ số nhân tố tải > 0.5 lên nhân tố mà nó hội tụ (1 nhân tố ),

nhƣ vậy qua quá trình phân tích EFA cho khái niệm hành vi khởi sự kinh doanh rút

trích đƣợc 1 nhân tố tƣơng ứng với khái niệm hành vi khởi sự kinh doanh và 3 biến

quan sát KSKD1,KSKD2, KSKD3 không có biến nào bị loại khỏi thang đo và đƣợc

đƣa vào ở phân tích tƣơng quan và phân tích hồi quy ở bƣớc tiếp theo.

Sau khi phân tích EFA cho các biến trong mô hình, kết quả phân tích EFA

cho thấy các biến quan sát trong thang đo đã đo lƣờng tốt cho các nhân tố mà nó hội

tụ, có 3 biến quan sát bị loại khỏi thang đo là các biến KSHV1, NCTT5, YK1 đồng

59

thời đây cũng là bƣớc làm gọn tập thang đo và làm nền tảng phục vụ cho các kỹ

thuật phân tích tiếp theo là phân tích tƣơng quan và phân tích hồi quy kết quả phân

tích EFA rút trích đƣợc các nhân tố tƣơng ứng với các khái niệm trong mô hình

nghiên cứu, kết quả thang đo cho mô hình nghiên cứu bao gồm các biến quan sát

thuộc các nhân tố sau

 Nhân tố Chấp nhận rủi ro bao gồm các biến quan sát : CNRR1, CNRR2,

CNRR3, CNRR4

 Nhân tố Thái độ bao gồm các biến quan sát : TĐ1,TĐ2, TĐ3, TĐ4, TĐ5

 Nhân tố Kiểm soát hành vi bao gồm các biến quan sát KSHV2, KSHV3,

KSHV4, KSHV5, KSHV6 (loại biến KSHV1)

 Nhân tố Ý kiến xung quanh bao gồm các biến quan sát , YK2, YK3, YK4,

 Nhân tố Nhu cầu thành tựu bao gồm các biến quan sát NCTT1, NCTT2,

YK5 (loại biến YK1)

 Nhân tố Ý định khởi sự kinh doanh bao gồm các biến quan sát : YDKS1,

NCTT3, NCTT4 ( loại biến NCTT5)

 Nhân tố Hành vi khởi sự kinh doanh : KSKD1,KSKD2, KSKD3

YDKS2, YDKS3, YDKS4

4.2.3. Phân tích tƣơng quan các biến trong mô hình nghiên cứu

Trƣớc khi tiến hành hồi quy tuyến tính ta xem xét các biến trong mô hình

nghiên cứu có mối quan hệ với nhau hay không, bằng cách kiểm tra mối tƣơng quan

giữa các biến nghiên cứu

Phân tích mối tƣơng quan giữa các biến trong mô hình nghiên cứu , ta thấy

các biến nghiên cứu trong mô hình có mối tƣơng quan tốt với nhau ở độ tin cậy

95% ta có thể kết luận rằng các biến trong mô hình nghiên cứu có mối tƣơng quan

với nhau (tất cả các giá trị sig đều < 0.05 ), bên cạnh đó ma trận hệ số tƣơng quan

giữa các biến nghiên cứu không phải là ma trận đơn vị , điều này sẽ làm nền tản để

mô hình hóa mối quan hệ thông qua phân tích hồi quy ở bƣớc tiếp theo

60

TD CNRR YKXQ NCTT KSHV YDKS KSKD

Hệ số Pearson

1

.534**

.453**

.561**

.541**

.583**

.377**

Correlation

TD

Giá trị Sig. (2-

.000

.000

.000

.000

.000

.000

tailed)

Số lƣợng

307

307

307

307

307

307

307

Hệ số Pearson

.534** 1

.325**

.540**

.545**

.541**

.428**

Correlation

CNRR

Giá trị Sig. (2-tailed) .000

.000

.000

.000

.000

.000

Số lƣợng

Hệ số Pearson

.453**

.325** 1

.464**

.416**

.475**

.324**

Correlation

YKXQ

Giá trị Sig. (2-tailed) .000

.000

.000

.000

.000

.000

Số lƣợng

307

307

307

307

307

307

307

Hệ số Pearson

.561**

.540**

.464** 1

.525**

.627**

.426**

Correlation

NCTT

Giá trị Sig. (2-tailed)

.000

.000

.000

.000

.000

.000

Số lƣợng

307

307

307

307

307

307

307

Hệ số Pearson

.541**

.545**

.416**

.525** 1

.532**

.416**

Correlation

KSHV

Giá trị Sig. (2-tailed)

.000

.000

.000

.000

.000

.000

Số lƣợng

307

307

307

307

307

307

307

Hệ số Pearson

.583**

.541**

.475**

.627**

.532** 1

.787**

Correlation

YDKS

Giá trị Sig. (2-tailed)

.000

.000

.000

.000

.000

.000

Số lƣợng

307

307

307

307

307

307

307

Hệ số Pearson

.377**

.428**

.324**

.426**

.416**

.787**

1

Correlation

KSKD

Giá trị Sig. (2-tailed)

.000

.000

.000

.000

.000

.000

Số lƣợng

307

307

307

307

307

307

307

Bảng 4.10 Hệ số tƣơng quan giữa các biến trong mô hình nghiên cứu

(Nguồn kết quả nghiên cứu)

4.2.4 Phân tích hồi quy

Sau khi kiểm định hệ số tƣơng quan giữa các biến trong mô hình nghiên cứu

ta thấy các biến có mối tƣơng quan với nhau từ đây chúng ta sẽ mô hình hóa các

mối quan hệ này thông qua phƣơng pháp hồi quy tuyến tính nhằm ƣớc lƣợng mức

61

độ tác động của các biến độc lập lên ý định khởi sự kinh doanh và hành vi khởi sự

kinh doanh.

Ta tiến hành hồi quy từng phần mối quan hệ giữa các biến nghiên cứu, do

mô hình nghiên cứu không thể hồi quy đồng thời bằng phần mềm SPSS nên ta tiến

hành hồi quy đồng thời mô hình và có 2 phƣơng trình hồi quy đƣợc thực hiện

 Phƣơng trình 1 (hồi quy tuyến tính bội) : các biến độc lập là Thái độ ,

ý kiến xung quanh, khuynh hướng chấp nhận rủi ro, nhu cầu thành

tựu và cảm nhận về khả năng kiểm soát hành vi biến phụ thuộc là Ý

định khởi sự kinh doanh

 Phƣơng trình 2 (hồi quy tuyến tính đơn) : biến độc lập ý định khởi sự

kinh doanh biến phụ thuộc hành vi khởi sự kinh doanh

4.2.4.1. Kết quả hồi quy các biến tác động đến ý định khởi sự kinh doanh

Sử dụng phƣơng pháp Enter để đƣa các biến đồng thời vào phân tích hồi quy, nhìn vào bảng model sumary ta thấy hệ số R2 hiệu chỉnh của bảng này có giá trị là

0.515, điều này có nghĩa là 51.5% biến thiên của biến phụ thuộc (ý định khởi sự

kinh doanh) đƣợc giải thích bởi các biến độc lập trong mô hình (thái độ, khả năng

kiểm soát hành vi, chấp nhận rủi ro, ý kiến xung quanh, nhu cầu thành tựu) hệ số này cho thấy dữ liệu nghiên cứu phù hợp với thị trƣờng, trong nghiên cứu giá trị R2

hiệu chỉnh này thƣờng lớn hơn 0.4 thì dữ liệu đạt đƣợc sự tƣơng thích với mô hình.

Bên cạnh đó kiểm định ở bảng ANOVA cho ta biết đƣợc mức độ phù hợp

của mô hình , kiểm định này cũng đồng thời kiểm định về giả thuyết H0 : B0 = B1 =

B2 = Bk = 0 (các hệ số Beta trong phƣơng trình hôi quy đồng thời bằng không), với

giá trị F của kiểm định là 65.898 và giá trị sig là 0.00 < 0.05 cho nên ở mức ý nghĩa

5% ta có thể kết luận rằng mô hình này phù hợp và có tồn tại ít nhất một hệ số Beta

khác không , nhƣ vậy mô hình đạt đƣợc mức độ phù hợp.

62

Bảng 4.11 Model Summary mô hình 1

Hệ số R Hệ số R2 Hệ số R2 hiệu

Mô hình chỉnh Sai số ƣớc lƣợng

Giá trị kiểm định Durbin- Watson

(Nguồn kết quả nghiên cứu)

1 .723a .523 .515 .57338 1.919

Bảng 4.12 ANOVA mô hình 1

Mô hình df Mean Square Trị F Trị Sig. Sum of Squares

Hồi quy 108.325 5 65.898 .000b

Phần dƣ 98.958 301 21.665 .329

Tổng 207.283 306

(Nguồn kết quả nghiên cứu)

Ta tiến hành xem xét các thông số ở bảng Hệ số hồi quy để có thể kiểm định

đƣợc các giả thuyết nghiên cứu và biết đƣợc mức độ tác động của các yếu tố thành

phần đến ý định khởi sự kinh doanh Bảng 4.13 Hệ số hồi quy mô hình 1

Mô hình t Sig. Hệ số chƣa chuẩn hóa

B Hệ số chuẩn hóa Beta Gí trị VIF

1.070 Sai số chuẩn .165

(Nguồn kết quả nghiên cứu)

Hằng số TD CNRR YKXQ NCTT KSHV .151 .129 .136 .256 .098 .041 .042 .044 .047 .043 6.489 3.707 3.093 3.065 5.510 2.262 .200 .162 .145 .297 .119 .000 .000 1.834 .002 1.726 .002 1.402 .000 1.873 .024 1.749

Dò tìm các giả định và vi phạm về mô hình hồi quy bội

 Giả định về tính độc lập của phương sai, Theo Hoàng trọng (2008) giá

trị để kiểm tra giả định này ta dùng đại lƣợng thống kê Durbin- Watson,

63

giả thuyết H0 : hệ số tƣơng quan tổng thể của các phần dƣ bằng không,

nếu các phần dƣ không có tƣơng quan chuỗi bậc nhất với nhau thì giá trị

Durbin –Watson sẽ gần bằng 2.Ta thấy giá trị Durbin- Watson của bảng

Model summary là 1.919 giá trị này gần với 2, nên sẽ không xuất hiện

hiện tƣợng tƣơng quan giữa các phần dƣ hay là các sai số là độc lập

trong dữ liệu nghiên cứu, nhƣ vậy giả định về tính độc lập của sai số

đƣợc thỏa mãn.

 Giả định về phân phối chuẩn của phần dư, để kiểm định phân dƣ có

phân phối chuẩn hay không ta dùng cách thông thƣờng là vẽ biểu đồ

Histogram, nhìn vào hình ta thấy phần dƣ trong phƣơng trình hồi quy có

phân phối chuẩn, đƣờng cong phân phối chuẩn hình chuông đƣợc đặt lên

biểu đồ tần số, nhƣ vậy giả định về phân phối chuẩn của phần dƣ không

vi phạm.

Hình 4.1 biểu đồ thể hiện phân phối chuẩn của phần dƣ mô hình 1

(Nguồn kết quả nghiên cứu)

 Giả định về không có tƣơng quan giữa các biến độc lập (xem xét hiện

tƣợng đa cộng tuyến), theo Nguyễn Đình Thọ (2011) nếu giá trị T của

một biến độc lập nào càng lớn và giá trị VIF càng cao thì lúc này hiện

tƣợng đa cộng tuyến xuất hiện, thông thƣờng nếu VIF của biến độc lập

nào đó > 10 thì biến đó có hiện tƣợng đa cộng tuyến, nhìn vào kết quả

hồi quy ta thấy 5 biến độc lập trong mô hình có giá trị VIF dao động

64

trong khoản 1.402 -1.834 (giá trị này nhỏ hơn rất nhiều so với 10) nên ta

có thể kết luận không có hiện tƣợng đa cộng tuyến xuất hiện hay nói

cách khác các biến độc lập trong mô hình nghiên cứu không có mối

tƣơng quan chặt chẽ với nhau.

Kết quả kiểm định các giả thuyết trong mô hình nghiên cứu

 Giả thuyết H1 : Thái độ đối với khởi sự kinh doanh có mối quan hệ cùng

chiều với Ý định khởi sự kinh doanh , với giá trị Sig của kiểm định = 0.00

< 0.005 và hệ số Beta chuẩn hóa là 0.2 nên ta có thể kết luận rằng Thái độ

đối với việc khởi sự kinh doanh có mối quan hệ cùng chiều với ý định

khởi sự kinh doanh, hay nói cách khác nếu các cá nhân có thái độ tích cực

với việc khởi sự kinh doanh nhƣ việc xem khởi sự kinh doanh là một điều

thú vị đối với mình, khởi sự kinh doanh sẽ có nhiều thuận lợi hơn bất lợi

và khi khởi sự kinh doanh họ cảm thấy là điều tuyệt vời thì ý định khởi sự

kinh doanh sẽ đƣợc thúc đẩy mạnh mẽ hơn, có thể nói với hệ số Beta

chuẩn hóa là 0.2 khi ta tăng yếu tố thái độ này lên 1 đơn vị với điều kiện

các yếu tố khác không thay đổi thì ý định khởi sự kinh doanh sẽ tăng lên

0.2 đơn vị, và đây là 1 trong 2 nhân tố tác động mạnh nhất đến ý định khởi

sự kinh doanh chính vì vậy để thúc đẩy ý định khởi sự kinh doanh cần làm

cho thái độ với ý định khởi sự kinh doanh tích cực hơn từ đây có thể xem

xét để có gợi ý cho việc quản trị

 Giả thuyết H2 : Ý kiến người xung quanh về khởi sự kinh doanh có mối

quan hệ cùng chiều với Ý định khởi sự kinh doanh, kết quả hồi quy cho

thấy giá trị kiểm định Sig = 0.002 < 0.05 nên ta chấp nhận giả thuyết có

mối quan hệ giữa ý kiến ngƣời xung quanh và ý định khởi sự kinh doanh,

bên cạnh đó hệ số Beta chuẩn hóa là 0.145 dƣơng nên ta kết luận rằng ý

kiến xung quanh có mối quan hệ cùng chiều với ý định khởi sự kinh

doanh, nhƣ vậy nếu một cá nhân nhận đƣợc sự ủng hộ cũng nhƣ sự hỗ trợ

từ gia đình,bạn bè, ngƣời thân, đồng nghiệp, môi trƣờng học tập thì ý định

65

khởi sự kinh doanh của cá nhân đó sẽ đƣợc thúc đẩy mạnh mẽ, khi ta tăng

sự ủng hộ của mọi ngƣời xung quanh lên 1 đơn vị trong điều kiện các yếu

tố khác không thay đổi thì ý định khởi sự kinh doanh sẽ tăng lên 0.145

đơn vị. nhƣ vậy hàm ý cho quản trị đƣợc rút ra là để gia tăng cũng nhƣ

thúc đẩy ý định khởi sự kinh doanh mạnh mẽ hơn thì có thể gia tăng sự

ủng hộ của mọi ngƣời xung quanh.

 Giả thuyết H3 : Chấp nhận rủi ro có mối quan hệ cùng chiều đến Ý định

khởi sự kinh doanh, với kết quả phân tích hồi quy ta thấy kiểm định về

mối quan hệ này có giá trị sig = 0.002 < 0.05 và hệ số Beta chuẩn hóa là

0.165 (khi tăng khuynh hƣớng chấp nhận rủi ro lên 1 đơn vị thì ý định

khởi sự kinh doanh tăng lên 0.165 đơn vị (trong điều kiện các yếu tố khác

giữ nguyên) nhƣ vậy với độ tin cậy 95% ta có thể kết luận rằng chấp nhận

rủi ro có mối quan hệ cùng chiều đến ý định khởi sự kinh doanh, các cá

nhân có khuynh hƣớng chấp nhận rủi ro càng cao thì ý định khởi sự kinh

doanh của các cá nhân này đƣợc thúc đẩy mạnh mẽ, qua đây nếu giới quản

lý và các cá nhân quan tâm có thể chú ý vào đặc điểm chấp nhận rủi ro để

khuyến khích ý định khởi sự kinh doanh đƣợc thôi thúc mạnh mẽ hơn.

 Giả thuyết H4 : Nhu cầu thành tựu có mối quan hệ cùng chiều với Ý định

khởi sự kinh doanh, kết quả hồi quy cho thấy kiểm định về mối quan hệ

giữa nhu cầu thành tựu và ý định khởi sự kinh doanh có giá trị sig là 0.00

và hệ số Beta chuẩn hóa là 0.297 từ đây ta có thể kết luận rằng nhu cầu

thành tựu có mối quan hệ cùng chiều với ý định khởi sự kinh doanh, với

hệ số Beta chuẩn hóa là 0.297 cho thấy đây là yếu tố tác động mạnh nhất

đến ý định khởi sự kinh doanh (có hệ số Beta lớn nhất trong các hệ số

Beta tác động đến ý định khời sự kinh doanh), điều này cho thấy nếu một

cá nhân mong muốn có một thu nhập cao, khát khao có địa vị trong xã hội,

nâng cao uy tín cá nhân và muốn đƣợc mọi ngƣời công nhận từ việc trở

thành một doanh nhân thì cá nhân này có ý định khởi sự kinh doanh rất

66

mạnh mẽ, đây là vấn đề quan trọng cho giới quản lý và các cá nhân quan

tâm để có những hiểu biết đầy đủ hơn về ý định khởi sự kinh doanh.

 Giả thuyết H5 : Khả năng kiểm soát hành vi có mối quan hệ cùng chiều với

Ý định khởi sự kinh doanh, kết quả kiểm định giả thuyết cho thấy giá trị

Sig là 0.024 < 0.05 và hệ số Beta chuẩn hóa là 0.119 (hệ số Beta thấp nhất

trong các hệ số Beta tác động đến ý định khởi sự kinh doanh) nhƣ vậy ở

mức ý nghĩa 5% thì ta có thể kết luận rằng giữa khả năng kiểm soát hành

vi có mối quan hệ cùng chiều với ý định khởi sự kinh doanh, tuy đây là

yếu tố có mức độ tác động thấp nhất đến ý định khởi sự kinh doanh nhƣng

cũng cần quan tâm vì nó cũng là một trong những yếu tố có ý nghĩa tác

động đến ý định khởi sự kinh doanh.

Phƣơng trình hồi quy đƣợc viết dƣới dạng :

Ý định khởi sự kinh doanh = 1.07 + 0.151 Thái độ + 0.129 Chấp nhận rủi ro + 0.136

Ý kiến xung quanh + 0.256 Nhu cầu thành tựu + 0.098 Kiểm soát hành vi

Nhƣ vậy thông qua mô hình hồi quy bội đƣợc xây dựng, 5 giả thuyết

nghiên cứu đƣợc chấp nhận và mức độ tác động của các yếu tố thành phần lên ý

định khởi sự kinh doanh đƣợc lƣợng hóa đo lƣờng cụ thể có 5 yếu tố tác động lên ý

định khởi sự kinh doanh trong đó 2 yếu tố tác động mạng nhất đến ý định khởi sự

kinh doanh là Thái độ đối với việc khởi sự kinh doanh và Nhu cầu thành tựu , điều

này cũng dễ hiểu vì một khi một cá nhân có thái độ tích cực với việc gì thì dƣờng

nhƣ ý định hoặc việc thực hiện hành vi đó sẽ có khuynh hƣớng cao, bên cạnh nhu

cầu thành tựu là yếu tố có tác động mạnh nhất đến ý định khởi sự kinh doanh điều

này cũng phù hợp vì động lực để một cá nhân muốn khởi sự kinh doanh chính là họ

mong muốn có đƣợc thành tựu cao, mong muốn địa vị, lợi ích và sự thừa nhận từ

việc khởi sự kinh doanh thành công, các yếu tố còn lại nhƣ ý kiến xung quanh, kiểm

soát hành vi và chấp nhận rủi ro cũng tác động đáng kể đến ý định khởi sự kinh

doanh.

67

4.2.4.2. Kết quả hồi quy ý định khởi sự kinh doanh và hành vi khởi sự

kinh doanh

Đây là phƣơng trình hồi quy đơn tuyến tính với biến độc lập là ý định khởi sự

kinh doanh và biến phụ thuộc là hành vi khởi sự kinh doanh, sử dụng phƣơng pháp

Enter để đƣa các biến vào mô hình hồi quy kết quả hồi quy nhìn vào bảng Model Summary ta thấy hệ số R2 hiệu chỉnh là 0.618 (khá tốt) điều này có nghĩa là 61.8%

biến thiên của biến phụ thuộc (hành vi khởi sự kinh doanh) đƣợc giải thích bởi biến

độc lập trong mô hình là ý định khởi sự kinh doanh phần còn lại là các yếu tố ngoài

mô hình, bên cạnh đó bảng ANOVA có giá trị sig là 0.00 < 0.05 điều này ta có thể

kết luận rằng ở độ tin cậy 95% thì dữ liệu phù hợp với mô hình nghiên cứu và có ý

nghĩa (Giả thuyết H0 : các hệ số Beta đồng thời = 0 bị bác bỏ)

Các giả thuyết về hồi quy được đáp ứng

 Giả định về tính độc lập của các sai số hay các phần dƣ không có tự tƣơng

quan bậc nhất , giá trị của đại lƣợng durbin- waston là 2.193 và giá trị này

gần bằng 2 nên không có hiện tƣợng tự tƣơng quan chuỗi bậc nhất của các

phần dƣ

 Kiểm tra về tính độc lập của các biến độc lập, do phƣơng trình hồi quy đơn

chỉ có một biến độc lập cho nên không xem xét hiện tƣợng đa cộng tuyến

 Phân phối chuẩn của phần dƣ, ta thấy phần dƣ của mô hình hồi quy đáp ứng

đƣợc phân phối chuẩn có đƣờng cong phân phối chuẩn hình chuông đƣợc vẽ

lên biểu đồ tần số xem hình 4.2

68

Hình 4.2 Thể hiện phân phối chuẩn của phần dƣ mô hình 2

(Nguồn kết quả nghiên cứu)

Kết quả nghiên cứu về mô hình hồi quy đơn đƣợc thể hiện cụ thể ở các bảng

bên dƣới, dựa vào các bảng bên dƣới để kiểm định giả thuyết nghiên cứu và xem

xét mức độ tác động của ý định khởi sự kinh doanh đến hành vi khởi sự kinh doanh

Bảng 4.14 Model Summary mô hình 2

Mô hình Hệ số R Hệ số R2 Hệ số R2 hiệu chỉnh

Độ lệch chuản của ƣớc lƣợng Đại lƣợng Durbin- Watson

1 .787a .619 .618 .53699 2.193

(Nguồn kết quả nghiên cứu)

Bảng 4.15 ANOVA mô hình 2

Mô hình df Mean Square Trị F Trị Sig.

495.846 .000b Sum of Squares 142.981 87.949 Hồi quy Phần dƣ 1 305

142.981 .288 230.931 Tổng 306

(Nguồn kết quả nghiên cứu)

69

Bảng 4.16 Hệ số Coefficients mô hình hồi quy 2

Mô hình Hệ số chƣa chuẩn hóa Hệ số chuẩn hóa Trị T Trị Sig. Trị VIF

B Std. Error Beta

Hằng số .590 .145 4.080 .000

1.000 YDKS .831 .037 .787 22.268 .000

(Nguồn kết quả nghiên cứu)

Nhìn vào bảng hệ số Coefficients ta thấy giả thuyết H6 : Ý định khởi sự kinh

doanh có mối quan hệ cùng chiều với Hành vi khởi sự kinh doanh kết quả hồi quy

cho thấy hệ số Beta chuẩn hóa của ý định khởi sự kinh doanh tác động lên hành vi

khởi sự kinh doanh là 0.787 và giá trị của kiểm định hệ số Beta này có sig là 0.00,

nhƣ vậy ở độ tin cậy 95% ta có thể kết luận rằng ý định khởi sự kinh doanh có mối

quan hệ cùng chiều với hành vi khởi sự kinh doanh, khi tăng ý định khởi sự kinh

doanh lên một đơn vị thì hành vi khởi sự kinh doanh này tăng lên 0.787 đơn vị (các

yếu tố khác không đổi).

Dựa vào hệ số Beta chuẩn hóa của ý định khởi sự kinh doanh tác động lên

hành vi khởi sự kinh doanh rất cao 0.787 điều này cũng phù hợp vì hành vi đƣợc

dẫn dắt bởi ý định, nhƣ đã trình bày khởi sự kinh doanh là một hành vi đƣợc hoạch

định từ trƣớc chứ không phải hành vi ngẫu nhiên chính vì vậy nó đƣợc dẫn dắt

mạnh mẽ bởi ý định từ trƣớc đó cho nên những cá nhân nhân có ý định khởi sự kinh

doanh mạnh mẽ thông qua việc xem xét cân nhắc từ trƣớc từ đó sẽ thôi thúc họ đến

hành vi khởi sự kinh doanh mạnh mẽ hơn.

Phƣơng trình hồi quy 2 đƣợc viết dƣới dạng

Hành vi khởi sự kinh doanh = 0.590 + 0.831 Ý định khởi sự kinh doanh

70

Xem xét mức độ phù hợp tổng thể của mô hình

Do mô hình không thể hồi quy đồng thời mà chia thành 2 mô hình hồi quy

để thực hiện hồi quy từng phần, hệ số R2 tổng thể đánh giá mức độ phù hợp tổng thể

2 = 1- ( 1- 0.523) * 0.619 = 0.7047

2) * R2

của mô hình.

2 hệ số R bình

hệ số R bình phƣơng của mô hình hồi quy 1, R2

R2 = 1- ( 1-R1 2 Trong đó R1

phƣờng của mô hình hồi quy 2.

Nhƣ vậy mức độ phù hợp tổng thể của mô hình đƣợc đánh giá là tƣơng đối

tốt ở mức 70.47 % với mức ý nghĩa 5% ta có thể nói mô hình tổng thể đƣợc kiểm

định phù hợp với dữ liệu nghiên cứu.

Theo Nguyễn Đình Thọ (2011) cho rằng để tính toán hệ số Beta của các tác

động thông qua biến trung gian ta dùng tích các hệ số Beta thành phần (a là hệ số

tác động của X lên Y , b là hệ số tác động của Y lên Z , thì hệ số tác động của X lên

Z sẽ bằng a.b vậy để xem xét mức độ tác động của các yếu tố thành phần ( thái độ, ý

kiến xung quanh, kiểm soát hành vi, nhu cầu thành tựu, chấp nhận rủi ro ) lên hành

vi khởi sự kinh doanh ta thấy tác động này là tác động gián tiếp lên biến hành vi

khởi sự kinh doanh và từ ý định khởi sự kinh doanh sẽ tác động trực tiếp lên hành vi

khởi sự kinh doanh, kết quả các hệ số Beta đƣợc trình bày nhƣ bảng 4.17.

Bảng 4.17 Tóm tắt các hệ số mô hình tổng thể

Mức độ tác động của các biến Ý định khởi sự kinh doanh ( biến phụ thuộc) Hành vi khởi sự kinh doanh (biến phụ thuộc)

Thái độ 0.200 0.157 ( 0.2 * 0.787)

Chấp nhận rủi ro 0.162 0.127 ( 0.162* 0787)

Kiểm soát hành vi 0.119 0.093 ( 0.119* 0787)

Nhu cầu thành tựu 0.297 0.234 ( 0.297*0.787)

Ý kiến xung quanh 0.145 0.114 ( 0.114* 0787)

0.787 Ý định khởi sự kinh doanh

(Nguồn kết quả nghiên cứu)

71

4.3. Tóm tắt kết quả nghiên cứu

Thông qua kết quả kiểm định thang đo từ cronbach alpha đến phân tích nhân tố

khám phá có 3 biến quan sát đƣợc loại khỏi thang đo và tiến hành kiểm định mô

hình nghiên cứu , ta kiểm định đƣợc các giả thuyết nghiên cứu và đo lƣờng đƣợc

mức độ tác động đƣợc các yếu tố thành phần lên ý định khởi sự kinh doanh và từ ý

định khởi sự kinh doanh tác động lên hành vi khởi sự kinh doanh

Nhƣ vậy các cá nhân nếu có thái độ tích cực đối với khởi sự kinh doanh, đƣợc

sự ủng hộ từ những ngƣời xung quanh, có khả năng kiểm soát hành vi tích cực,

khuynh hƣớng chấp nhận rủi ro cao và nhu cầu thành tựu cao thì ý định khởi sự

kinh doanh của các cá nhân đó sẽ càng mạnh mẽ và khi ý định khởi sự kinh doanh

càng cao thì hành vi khởi sự kinh doanh cũng sẽ càng cao.

Kết quả nghiên cứu cũng phù hợp với các nghiên cứu trƣớc đó đƣợc đề cập ở

phần tổng kết lý thuyết các yếu tố thành phần có mối quan hệ cùng chiều lên ý định

khởi sự kinh doanh và hành vi đƣợc dẫn dắt tốt bởi ý định.

Hình 4.3 Kết quả hồi quy tổng thể đƣợc tóm tắt

(Nguồn kết quả nghiên cứu)

72

TÓM TẮT CHƢƠNG 4

Ở Chƣơng này trình bày các kết quả nghiên cứu bao gồm kiểm định độ tin cậy

thang đo thông qua hệ số Cronbach Alpha , phân tích nhân tố khám phá EFA, phân

tích tƣơng quan và sau đó lƣợng hóa mức độ tác động của các yếu tố thành phần lên

biến phụ thuộc.

Thống kê mô tả mẫu nghiên cứu bằng các phƣơng pháp tính tần số và tỷ lệ

phần trăm, các biến nhân khẩu học bao gồm giới tính, độ tuổi, trình độ học vấn, lĩnh

vực khởi sự, lĩnh vực đƣợc đào tạo.

Thông qua kiểm định độ tin cậy thang đo cho thấy các thang đo đều có hệ số

cronbach alpha đạt yêu cầu, thang đo của 7 khái niệm đều đạt yêu cầu về độ tin cậy,

sau khi phân tích cronbach alpha thực hiện phân tích nhân tố khám phá EFA để

kiểm định lại thang đo và xem các biến quan sát có hội tụ lên đúng nhân tố mà nó

đo lƣờng hay không, ở phân tích EFA này có 3 biến quan sát bị loại khỏi thang đo

là KSHV1, NCTT5, YK1.

Kết quả kiểm định mô hình nghiên cứu cho thấy 6 giả thuyết nghiên cứu đều

đƣợc chấp nhận ở độ tin cậy 95%, bên cạnh đó cũng đã đo lƣờng đƣợc mức độ tác

động của các yếu tố thành phần lên ý định khởi sự kinh doanh trong đó có 2 yếu tố

là nhu cầu thành tựu và thái độ đối với việc khởi sự kinh doanh có mức độ tác động

mạnh lên ý định khởi sự kinh doanh hệ số Beta chuẩn hóa lần lƣợt là 0.297 và 0.200

,hành vi khởi sự kinh doanh đƣợc dẫn dắt mạnh bởi ý định khởi sự kinh doanh

thông qua hệ số tác động của ý định khởi sự kinh doanh lên hành vi khởi sự kinh

doanh là 0.787 (tƣơng đối cao).

Bên cạnh đó kết quả nghiên cứu cũng ủng hộ các nghiên cứu trƣớc đây , các

giả thuyết nghiên cứu đƣợc chấp nhận và chiều hƣớng của mối quan hệ giống với

các nghiên cứu trƣớc đó, nhƣng mức độ tác động của một vài nhân tố có sự thay đổi

về độ lớn.

73

CHƢƠNG 5 KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý

Từ kết quả nghiên cứu và kiểm định các giả thuyết cũng nhƣ lƣợng hóa sự

tác động của các yếu tố đến ý định khởi sự kinh doanh và hành vi khởi sự kinh

doanh ở chƣơng 4, chƣơng 5 này trình bày kết luận về nghiên cứu (thang đo, mô

hình, sự khác biệt về kết quả nghiên cứu) bên cạnh đó trình bày những hàm ý quản

trị cho giới quản lý để có đƣợc những chính sách, việc làm phù hợp nhằm khuyến

khích phong trào khởi nghiệp để phát triển phong trào khởi nghiệp của quốc gia ,

đồng thời cũng là tài liệu tham khảo cho các cá nhân quan tâm đến khởi nghiệp, bên

cạnh đó do thời gian và nguồn lực có giới hạn nên không tránh khỏi luận văn sẽ còn

nhiều hạn chế và thiếu sót để từ đó gợi mở cho các nghiên cứu tiếp theo.

5.1. Kết luận

Kết luận mô hình nghiên cứu sau khi kiểm định

Mô hình nghiên cứu có 6 giả thuyết đƣợc kiểm định kết quả nghiên cứu cho

thấy cả 6 giả thuyết đều đƣợc chấp nhận, các nhân tố nhƣ thái độ, khả năng kiểm

soát hành vi, nhu cầu thành tựu, chấp nhận rủi ro, ý kiến người xung quanh có tác

động cùng chiều với ý định khởi sự kinh doanh, nhu cầu thành tựu và thái độ là 2

yếu tố tác động mạnh nhất đến ý định khởi sự kinh doanh, hệ số Beta chuẩn hóa lần

lƣợt là 0.297 và 0.200, thông qua mối quan hệ gián tiếp cũng đo lƣờng đƣợc mức độ

tác động của các yếu tố này lên hành vi khởi sự kinh doanh.

Ý định khởi sự kinh doanh có tác động rất mạnh đến hành vi khởi sự kinh

doanh thông qua kết quả nghiên cứu cho thấy hành vi khởi sự kinh doanh đƣợc dẫn

dắt bởi ý định khởi sự kinh doanh một cách mạnh mẽ với hệ số Beta chuẩn hóa

0.787

Ở việt nam chƣa có các nghiên chính thức về hành vi khởi sự kinh doanh, chỉ

nghiên cứu đến ý định khởi sự kinh doanh thông qua nghiên cứu đề tài đóng góp

vào nghiên cứu về hành vi khởi sự kinh doanh (mặc dù còn nhiều hạn chế nhƣng

gợi mở tiếp cho các nghiên cứu về hành vi khởi sự kinh doanh ), sừ phù hợp của mô

74

hình nghiên cứu là cơ sở khoa học cho các nghiên cứu tiếp theo ở việt nam về lĩnh

vực khởi sự kinh doanh theo trƣờng phái xem khởi sự kinh doanh là một hành vi có

kế hoạch từ trƣớc chứ không phải hành vi ngẫu nhiên

Kết luận về thang đo của bài nghiên cứu sử dụng

Thông qua các thang đo về các yếu tố thành phần đƣợc tổng hợp từ các

nghiên cứu trên thế giới, bài nghiên cứu đã sử dụng các thang đo cho 7 khái niệm

đơn hƣớng của mô hình nghiên cứu kết quả cho thấy thang đo đƣợc sử dụng cho bài

nghiên cứu phù hợp với ngữ cảnh nghiên cứu và có loại một số biến quan sát nhƣng

không đáng kể (32 biến loại bỏ 3 biến còn lại 29 biến quan sát).

Các thang đo đƣợc đánh giá sơ bộ về độ tin cậy, giá trị nội dung và giá trị hội

tụ thông qua phân tích Cronbach Alphavà phân tích nhân tố khám phá EFA để từ đó

chắc lọc các biến quan sát đã đƣợc kiểm định và đƣa vào nghiên cứu chính thức ,

kết quả kiểm định thang đo cũng cho thấy rằng thang đo đƣợc sử dụng là phù hợp

với bối cảnh nghiên cứu, đồng thời các chỉ số từ mô hình hồi quy ƣớc lƣợng cũng

cho thấy sự phù hợp giữa dữ liệu nghiên cứu và mô hình nghiên cứu.

Kết quả kiểm định thang đo cho thấy thang đo cho 6 khái niệm đƣợc lấy từ

thang đo gốc ở các nghiên cứu nƣớc ngoài sử dụng thích hợp cho bối cảnh nghiên

cứu, bên cạnh đó khái niệm hành vi khởi sự kinh doanh tại việt nam và nƣớc ngoài

chƣa có thang đo rõ ràng cho khái niệm này và kết quả tham khảo khái niệm hành

vi khởi sự kinh doanh để có đƣợc thang đo cho khái niệm hành vi khởi sự kinh

doanh từ đó tiến hành nghiên cứu, kết quả cho thấy thang đo này phù hợp với bối

cảnh nghiên cứu (kiểm định hệ số cronbach alpha và phân tích EFA đạt yêu cầu).

Khác biệt với các nghiên cứu trước đây

Sự khác biệt với các nghiên cứu trƣớc đây cho thấy 2 yếu tố nhu cầu thành

tựu và chấp nhận rủi ro tác động mạnh nhất đến ý định khởi sự kinh doanh, nghiên

cứu của Kamal và cộng sự (2007) cho thấy yếu tố chấp nhận rủi ro tác động mạnh

nhất đến ý định khởi sự kinh doanh, nhƣng nghiên cứu này yếu tố chấp nhận rủi ro

75

không phải yếu tố tác động mạnh nhất đến ý định khởi sự kinh doanh. Nghiên cứu

của Tarek (2016) yếu tố kiểm soát hành vi có tác động khá mạnh đến ý định khởi sự

kinh doanh nhƣng bài nghiên cứu này kiểm soát hành vi có tác động thấp nhất đến ý

định khởi sự kinh doanh, nghiên cứu của Lee et al (2012) cho thấy khả năng kiểm

soát hành vi không tác động lên ý định khởi sự kinh doanh nhƣng bài nghiên cứu

này thì kiểm soát hành vi có ý nghĩa tác động lên ý định khởi sự kinh doanh, có thể

do bối cảnh nghiên cứu khác nhau nên dẫn đến một số khác biệt này nhƣng nhìn

chung kết quả nghiên cứu vẫn ủng hộ các giả thuyết nghiên cứu ở các bài nghiên

cứu trƣớc đây.

Tại Việt Nam nghiên cứu này bổ sung vào mô hình nghiên cứu về hành vi

khởi sự kinh doanh, các nghiên cứu trƣớc chƣa nghiên cứu về hành vi khởi sự kinh

doanh, nghiên cứu này đóng góp vào các dòng nghiên cứu hành vi khởi sự kinh

doanh dựa vào mô hình hành vi hoạch định , xem khởi sự kinh doanh là một hành vi

có kế hoạch đƣợc dẫn dắt từ ý định khởi sự kinh doanh và chịu sự tác động mạnh

mẽ từ ý định khởi sự kinh doanh.

5.2 Hàm ý cho cấp quản lý hoạch định chính sách Thành Phố

Với việc kiểm định và lƣợng hóa đƣợc các mức độ tác động đến ý định khởi sự

kinh doanh để dẫn đến hành vi khởi sự kinh doanh, giúp giới quản lý hiểu rõ hơn về

các nhân tố ảnh hƣởng đến việc khởi sự kinh doanh và lƣợng hóa đƣợc các yếu tố

tác động đến khởi sự kinh doanh của các nhân để từ đó có những chính sách và

chƣơng trình phù hợp nhằm khuyến khích cho phong trào phát triển khởi nghiệp của

quốc gia, đồng thời có cơ sở để hiểu biết rõ hơn về khởi sự kinh doanh của các cá

nhân tại TPHCM.

Thông qua kết quả nghiên cứu cho thấy có 5 yếu tố tác động đến ý định khởi sự

kinh doanh là thái độ, ý kiến xung quanh, khả năng kiểm soát hành vi, nhu cầu

thành tựu, khả năng chấp nhận rủi ro và từ ý định khởi sự kinh doanh sẽ tác động

đến hành vi khởi sự kinh doanh , dựa vào các giá trị kiểm định và hệ số Beta ta có

76

thể kết luận rằng để gia tăng ý định khởi sự kinh doanh và hành vi khởi sự kinh

doanh cần khuyến khích cũng nhƣ gia tăng các yếu tố thành phần các hàm ý cụ thể.

5.2.1 Hàm ý về yếu thái độ với khởi sự kinh doanh

Đây là một trong 2 yếu tố tác động mạnh mẽ nhất đến ý định khởi sự kinh

doanh,có hệ số Beta chuẩn hóa là 0.2 (lớn thứ 2 đứng sau yếu tố nhu cầu thành tựu)

mối quan hệ này là mối quan hệ cùng chiều nghĩa là khi thái độ càng tích cực (tăng)

thì ý định khởi sự kinh doanh sẽ mạnh mẽ (tăng) và ngƣợc lại nếu cá nhân có ý định

khởi sự kinh doanh tiêu cực (giảm) thì ý định khởi sự kinh doanh sẽ sụt giảm.

Trong thực tế một cá nhân muốn có ý định khởi sự kinh doanh thì trƣớc hết

cá nhân đó phải có một thái độ tích cực hay có cái nhìn lạc quan về khởi sự kinh

doanh, bản thân các cá nhân phải hiểu biết rõ về vấn đề kinh doanh mà mình sắp

sữa bắt đầu, họ phải nhìn tổng quát đƣợc những lợi ích có đƣợc và rủi ro có thể gặp

phải để từ đó có một cảm nhận cũng nhƣ một thái độ tích cức với việc khởi sự kinh

doanh.

Những dấu hiệu cho thấy một cá nhân có thái độ tích cực đối với khởi sự

kinh doanh : họ cảm thấy khởi sự kinh doanh là một điều cuốn hút và họ rất muốn

bắt đầu việc kinh doanh của mình, họ luôn cảm thấy hấp dẫn khi nói về khởi sự

kinh doanh và khát khao khởi sự kinh doanh nếu có đầy đủ các nguồn lực cần thiết.

Nhƣ vậy giới quản lý cần có những chính sách nhằm làm cho các cá nhân

cảm nhận rõ hơn về những lợi ích cũng nhƣ những khó khăn khi khởi sự kinh doanh

để từ đó họ có đƣợc thái độ tích cực với khởi sự kinh doanh, bên cạnh đó cần quan

tâm những cá nhân có thái độ tích cực với việc khởi sự kinh doanh vì những cá

nhân này sẽ có ý định mạnh mẽ với việc khởi sự kinh doanh vì thái độ là một trong

những yếu tố tác động mạnh nhất đến ý định khởi sự kinh doanh.

5.2.2 Hàm ý về yếu tố chấp nhận rủi ro đối với khởi sự kinh doanh

Dựa vào kết quả nghiên cứu ta thấy biến chấp nhận rủi ro có ý nghĩa tác

động đến ý định khởi sự kinh doanh, mức độ tác động của chấp nhận rủi ro lên ý

77

định khởi sự kinh doanh với hệ số Beta là 0.162 tuy không phải là biến có tác động

mạnh nhất nhƣng giá trị này cũng cho thấy đƣợc mối quan hệ quan trọng giữa việc

chấp nhận rủi ro với ý định khởi sự kinh doanh , khi một cá nhân có khuynh hƣớng

chấp nhận rủi ro càng cao thì ý định khởi sự kinh doanh của họ sẽ mạnh mẽ và

ngƣợc lại nếu cá nhân có khuynh hƣớng chấp nhận rủi ro thấp thì ý định khởi sự

kinh doanh sẽ không mạnh mẽ.

Nhƣ vậy thông qua khuynh hƣớng chấp nhận rủi ro của các cá nhân, ta có thể

thấy rằng nếu cá nhân nào có khuynh hƣớng chấp nhận rủi ro cao hay có cái nhìn

tích cực về rủi ro nhƣ cá nhân có thể chấp nhận những sai lầm từ việc làm của mình,

có thể thừa nhận những thất bại để hành động đúng đắn hơn, hay không quá lo sợ về

những kết quả không tốt đẹp nhận đƣợc trong tƣơng lai và dƣờng nhƣ thích làm

việc với những thách thức thì cá nhân đó sẽ có ý định khởi sự kinh doanh mạnh mẽ

hơn và việc gia tăng mức độ chấp nhận rủi ro của các cá nhân sẽ làm cho ý định

khởi sự kinh doanh của họ tốt hơn.

Nhƣ vậy giới quản lý cần quan tâm đến những cá nhân có khuynh hƣớng

chấp nhận rủi ro cao (không sợ những kết quả không tốt đẹp xảy ra, thừa nhận và

chấp nhận những sai lầm của mình để tiếp tục hành động, thích làm việc với thách

thức) nhằm hỗ trợ những cá nhân này vì họ sẽ là những ngƣời có ý định khởi sự

kinh doanh mạnh mẽ, đồng thời khi gia tăng việc chấp nhận rủi ro của các cá nhân

này thì ý định khởi sự kinh doanh của họ sẽ đƣợc thúc đẩy mạnh hơn, giới quản lý

cần ủng hộ việc dám nghĩ dám làm của các cá nhân có khuynh hƣớng chấp nhận rủi

ro vì họ là những ngƣời đi tiên phong đến việc khởi sự kinh doanh, bên cạnh đó

cũng cân nhắc vào những dự án khởi nghiệp nếu các cá nhân không chấp nhận rủi

ro cao (e sợ, quan ngại về những kết quả không tốt đẹp , không mạnh dạng chấp

nhận những sai lầm và thách thức có thể xảy ra ) thì ý định khởi sự kinh doanh của

họ sẽ thấp đi, có thể khuyến khích bằng cách giúp các cá nhân hiểu rõ hơn về những

rủi ro phải gánh chịu khi khởi sự kinh doanh và khi gánh chịu rủi ro sẽ mang lại lợi

ích gì

78

Bên cạnh các cá nhân có ý định khởi sự kinh doanh có thể xem xét rằng liệu

bản thân mình có khuynh hƣớng chấp nhận rủi ro cao hay thấp để cảm nhận về ý

định khởi sự kinh doanh có mạnh mẽ hay không từ đó có những quyết định đúng

đắn hơn để đi đến việc khởi sự kinh doanh.

5.2.3 Hàm ý cho yếu tố ý kiến xung quanh đối với khởi sự kinh doanh

Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy rằng ý kiến xung quanh (chuẩn chủ quan)

đối với việc khởi sự kinh doanh có tác động cùng chiều đến ý định khởi sự kinh

doanh với hệ số Beta là 0.145 ( giá trị kiểm định sig = 0.002 ), dựa vào hệ số Beta

thì đây là yếu tố có tác động không cao đến ý định khởi sự kinh doanh của các cá

nhân, tuy nhiên hệ số Beta cũng chênh lệch không đáng kể với các yếu tố khác nên

mức độ tác động của yếu tố này cũng rất quan trọng.

Dựa vào khái niệm và thang đo cho thấy rằng việc nhận đƣợc sự ủng hộ của

ngƣời thân, bạn bè, đồng nghiệp, hay từ môi trƣờng sống, môi trƣờng giáo dục và

những ngƣời quan trọng xung quanh thì ý định khởi sự kinh doanh sẽ trở nên mạnh

mẽ hơn ngƣợc lại khi một cá nhân không nhận đƣợc sự ủng hộ mạnh mẽ từ những

ngƣời thân, bạn bè môi trƣờng xung quanh thì ý định khởi sự kinh doanh trở nên sụt

giảm ,thực tế điều này rất hợp lý vì khi nhận đƣợc sự ủng hộ của những ngƣời xung

quanh thì giúp phần gia tăng thêm niềm tin, thêm sự lạc quan để từ đó ý định đƣợc

thúc đẩy mạnh mẽ hơn.

Những gợi ý cho giới quản lý cần tạo đƣợc sự nhận thức đúng đắn của mọi

ngƣời về vai trò cũng nhƣ ý nghĩa của việc khởi sự kinh doanh nhƣ là một động lực

để phát triển kinh tế để từ đó mọi ngƣời xung quanh có đƣợc cái nhìn tích cực về

việc khởi sự kinh doanh từ đó họ sẽ ủng hộ cũng nhƣ khuyến khích ngƣời thân của

mình là các cá nhân có ý định khởi sự kinh doanh để các cá nhân có ý định khởi sự

kinh doanh nhận đƣợc sự ủng hộ (gia tăng) từ ý kiến xung quanh để ý định khởi sự

kinh doanh đƣợc mạnh mẽ hơn, tạo điều kiện cho mọi ngƣời hiểu biết về vai trò, lợi

ích, những khó khăn gặp phải của khởi sự kinh doanh để mọi ngƣời có cái nhìn

đúng đắn hơn từ đó ủng hộ việc khởi sự kinh doanh.

79

Bên cạnh đó giới quản lý cũng cần quan tâm nếu các cá nhân có đƣợc sự ủng

hộ tích cực từ những ngƣời xung quanh họ thì ý định khởi sự kinh doanh của các cá

nhân này sẽ tích cực để từ đó có những chính sách khuyến khích thích hợp nhằm

làm cho ý định khởi sự kinh doanh của họ mạnh mẽ hơn để từ đó dẫn đến việc khởi

sự kinh doanh đƣợc gia tăng và có thể khuyến khích phong trào khởi nghiệp đƣợc

mạnh mẽ hơn.

5.2.4 Hàm ý về yếu tố nhu cầu thành tựu

Yếu tố nhu cầu thành tựu là yếu tố tác động mạnh nhất đến ý định khởi sự

kinh doanh với hệ số Beta là 0.297 và giá trị kiểm định có sig = 0.00 , do có mức độ

tác động lên ý định khởi sự kinh doanh mạnh nhất nên cần có những chính sách cần

thiết để có thể thúc đẩy ý định khởi sự kinh doanh thông qua yếu tố này.

Thông qua kết quả nghiên cứu hàm ý cho các nhà quản lý rằng nhu cầu thành

tựu là một yếu tố quan trọng và có tác động rất mạnh mẽ đến ý định khởi sự kinh

doanh, khi một cá nhân có nhu cầu thành tựu càng cao thông qua các dấu hiệu nhận

biết là các cá nhân mong muốn có đƣợc thu nhập cao hơn, muốn có đƣợc một vị trí

tốt đẹp trong xã hội từ việc khởi sự kinh doanh mang lại, muốn có đƣợc một thành

tựu thông qua việc khởi sự kinh doanh và nhận đƣợc sự thừa nhận từ mọi ngƣời

trong xã hội thì họ sẽ có ý định khởi sự kinh doanh mạnh mẽ, bên cạnh đó các cá

nhân có ý định khởi sự kinh doanh có thể tham khảo rằng nếu nhu cầu thành tựu của

mình càng cao thì khả năng ý định khởi sự kinh doanh của mình sẽ mạnh mẽ hơn.

Giới quản lý cần tạo điều kiện cho những cá nhân có khao khát nhu cầu

thành tựu cao để thúc đẩy ý định khởi sự kinh doanh của họ đƣợc mạnh mẽ,bên

cạnh để thúc đẩy nhu cầu thành tựu cần nói lên đƣợc những lợi ích từ việc khởi sự

kinh doanh mang lại , đƣa ra những tấm gƣơng thành đạt từ việc khởi sự kinh doanh

thành công, nói lên các lợi ích từ đóng góp của việc khởi sự kinh doanh tạo ra lợi

ích của cải cho xã hội, tạo ra nguồn công việc cho thị trƣờng, … để từ đây nhằm

thúc đẩy nhu cầu thành tựu của những cá nhân có ý định khởi sự kinh doanh và từ

đó sẽ nhanh chóng đến việc khởi sự kinh doanh.

80

5.2.5 Hàm ý về yếu tố cảm nhận về kiểm soát hành vi

Dựa vào kết quả nghiên cứu cho thấy yếu tố này có mức độ tác động lên ý định

khởi sự kinh doanh là thấp nhất với hệ số Beta 0.119 , tuy mức độ tác động lên ý

định khởi sự kinh doanh không cao nhƣng mức độ tác động này cũng thể hiện tầm

quan trọng của việc cảm nhận về kiểm soát hành vi khi khởi sự kinh doanh.

Qua đây hàm ý cho các nhà quản lý rằng nếu các cá nhân có đƣợc sự tin tin cho

rằng việc tạo ra một doanh nghiệp hay khởi sự là không khó với họ,họ có thể kiểm

soát việc kinh doanh khi mình tạo dựng nên, cũng nhƣ các cá nhân này tin tƣởng

rằng mình có thể duy trì và phát triển công việc kinh doanh thì ý định khởi sự kinh

doanh của họ sẽ mạnh mẽ hơn và ngƣợc lại.

Các nhà quản lý cần đánh vào sự tự tin cũng nhƣ khả năng am hiểu công việc

kinh doanh của các cá nhân có ý định khởi sự kinh doanh, giúp họ gia tăng thêm

việc cảm nhận về khả năng kiểm soát hành vi khởi sự kinh doanh của họ để từ đó ý

định khởi sự kinh doanh của các cá nhân này đƣợc mạnh mẽ hơn từ đó có thể

khuyến khích phong trào khởi nghiệp đƣợc phát triển mạnh mẽ , bên cạnh đó cần có

những chính sách cho thấy đƣợc việc phát triển, duy trì công việc kinh doanh sau

khi tạo dƣng công việc kinh doanh là một điều khả quan, không quá phức tạp và

khó khăn để từ đó dẫn đến ý định khởi sự kinh doanh là mạnh mẽ.

5.2.6 Hàm ý về hành vi khởi sự kinh doanh

Thông qua kết quả nghiên cứu ta thấy việc dẫn đến hành vi khởi sự kinh

doanh của một cá nhân là một quá trình nó không xảy ra một cách đột ngột, ngẫu

nhiên hay bốc đồng mà nó đƣợc dẫn dắt từ ý định khởi sự kinh doanh từ trƣớc đó và

ý định này lại bị tác động bởi các yếu tố thành phần (Thái độ, ý kiến xung quanh,

nhu cầu thành tựu, chấp nhận rủi ro, kiểm soát hành vi).

Hành vi khởi sự kinh doanh chịu sự tác động mạnh mẽ từ ý định khởi sự kinh

doanh với hệ số Beta từ kết quả nghiên cứu là 0.787 một mức độ tác động rất lớn,

81

điều này có ý nghĩa là việc khởi sự kinh doanh của một cá nhân chịu sự tác động

mạnh mẽ từ ý đinh khởi sự kinh doanh trƣớc đó , cho thấy các cá nhân khởi sự kinh

doanh có sự chuẩn bị từ trƣớc đó thông qua ý định khởi sự đƣợc ấp ủ mạnh mẽ để

từ đó tác động đến hành vi khởi sự kinh doanh.

Các nhà quản lý cần chú ý rằng việc khởi sự kinh doanh là một hành vi đƣợc

hoạch định từ trƣớc nó đƣợc ấp ủ theo quá trình chứ không phải là một hành vi ngắn

hạn xảy ra trong ngẫu nhiên chính vì vậy để thúc đẩy đƣợc phong trào khởi sự kinh

doanh thì trƣớc hết các cá nhân đó phải có ý định khởi sự kinh doanh đƣợc ấp ủ (

hành vi hoạch định ) thông qua ý định khởi sự kinh doanh mới dẫn đến hành vi khởi

sự kinh doanh , nếu một cá nhân có ý định khởi sự kinh doanh mạnh mẽ thì việc

khởi sự kinh doanh sẽ có khả năng diễn ra cao hơn các cá nhân có ý định khởi sự

kinh doanh.

5.3 Hạn chế nghiên cứu

Nghiên cứu chỉ thực hiện tại Thành Phố Hồ Chí Mình, cách thức chọn mẫu

nghiên cứu định lƣợng còn hạn chế do hạn chế về nguồn lực và thời gian, nếu có

điều kiện thực hiện chọn mẫu với phƣơng pháp xác suất thì mức độ tổng quát hóa

của mô hình sẽ cao hơn.

Do tại Việt Nam chƣa có nghiên cứu về mối quan hệ giữa hành vi khởi sự kinh

doanh và ý định khởi sự kinh doanh nên cách biện luận nghiên cứu còn hạn chế.

Việc đƣa ra hàm ý cho giới quản lý dựa vào các kết quả nghiên cứu nhằm

lƣợng hóa mức độ tác động của các yếu tố lên ý định khởi sự kinh doanh, nhƣng

hiện nay trong thực tế các nhà quản lý thích việc xác định các yếu tố dẫn đến khởi

sự kinh doanh thành công hơn là dẫn đến hành vi khởi sự kinh doanh.

5.4. Gợi mở cho hƣớng nghiên cứu tiếp theo

Nghiên cứu này chỉ thực hiện tại Thành Phố Hồ Chí Minh, số lƣợng mẫu tham

gia khảo sát vẫn còn hạn chế về thành phần, đặc tính các nghiên cứu tiếp theo có thể

mở rộng phạm vi nghiên cứu hơn nữa để mức độ tổng quát hóa của mô hình đƣợc

82

tốt hơn, các nghiên cứu tiếp theo tập trung vào nghiên cứu hành vi khởi sự kinh

doanh là một vấn đề nghiên cứu tƣơng đối mới ở thị trƣờng Việt Nam, các nghiên

cứu ở trong nƣớc phần lớn nghiên cứu đến ý định khởi sự kinh doanh và chƣa xem

khởi sự kinh doanh là một hành vi đƣợc hoạch định chính vì vậy việc ứng dụng lý

thuyết hành vi hoạch định và các dòng nghiên cứu dựa trên nền tảng này là một

hƣớng nghiên cứu tƣơng đối mới.

Có thể xem xét nghiên cứu xác suất các yếu tố dẫn đến việc khởi sự kinh doanh

của một cá nhân hay không thông qua việc ứng dụng mô hình hồi quy Binary

Logistic hoặc nghiên cứu về các yếu tố có khả năng dẫn đến khả năng khởi nghiệp

thành công để tiếp nối hƣớng nghiên cứu về khởi sự kinh doanh của đề tài, hoặc sử

dụng mô hình nghiên cứu của bài nghiên cứu có kết hợp điều chỉnh các biến thành

phần phù hợp với ngữ cảnh nghiên cứu cụ thể.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tài liệu Tiếng Việt

Bộ kế hoạch đầu tư, (2015) Dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp Cục

Quản lý đăng ký kinh doanh, Bộ Kế hoạch và Đầu Tư

Bùi Thị Thanh Chi và Hoàng Thị Phương Thảo ( 2013) , Ý định khởi nghiệp

của nữ học viên MBA tại TP. Hồ Chí Minh , Tạp chí Phát triển kinh tế 271 (05/2013)

trang 10-22

Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008), Phân tích dữ liệu nghiên

cứu với SPSS, Nhà xuất Bản Hồng Đức.

Lý Thục Hiền (2010) Nghiên cứu mối quan hệ giữa kỹ năng chính trị với xu

hướng khởi nghiệp kinh doanh của sinh viên chính quy ngành quản trị kinh

doanh,Luận văn Thạc sĩ, Đại Học Kinh Tế Tphcm

Nguyễn Đình Thọ (2014), phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh

doanh,nhà xuất bản tài chính. Hà Nội, nhà xuất bản lao động xã hội

Nguyễn Thu Thủy (2013) các nhân tố ảnh hưởng đến ý định khởi sự kinh

doanh của sinh viên thành phố hà nội , Luận án Tiến sĩ, Đại Học Kinh Tế Quốc Dân

Sở kế hoạch đầu tư TPHCM (2015), Báo cáo tình hình khởi nghiệp của địa

bàn Tphcm

Tài liệu Tiếng Anh

Abir, S. A. et al (2014) Factors Impacting Entrepreneurial Intention: A

Literature Review,International Journal of Economics and Management

Engineering, 8(8), pp235-243

Acs, Z & Laszlo, S (2007). Entrepreneurship, Economic Growth and Public

Policy. Small Business Economics 28 (3) , pp109–122

Ajzen, I (1991). “The theory of planned behavior‖. Organizational Behavior

and Human Decision Processes 50 (2), pp 179-211

Ajzen, I. (2002). Perceived behavioural control, self-efficacy, locus of

control, and the theory of planned behaviour. Journal of Applied Social

Psychology, 32(4), pp 665–683

Alexandros, G. S. et al (2014) Factors Affecting Entrepreneurs’ Intention to

Start a New Venture: An Empirical Study, International Journal on Strategic

Innovative Marketing , 01 (03), 148-159

Aliyu, D,M et al (2015), Malaysia Entrepreneurial Intention Among Nigerian

University Students , International Islamic University, 21 (2), 131-140

Altinay, L., et al (2012), The influence of family tradition and psychological

traits on entrepreneurial intention, International Journal of Hospitality Management,

31 (2), p. 489-499

Assagioli, S (1973), The Act of Will. Baltimore: Penguin Press

Bandura. A (1982). Self-efficacy mechanism in human agency. American

Psychologist, 37 (3) , p122-147

Bird, B. (1988), Implementing entrepreneurial ideas: The case for intention.

The Academy of Management Review, 13(3), 442-453

Brockhaus, R.H. (1980), ―Risk-taking propensity of entrepreneurs‖,

Academy of Management Journal, Vol. 23 No. 3, pp. 509-520

David Y.K.T. et al ( 2011) Factors Influencing Entrepreneurial Intention

Among University Students , International Journal Of Social Sciences And Humanity

Studies , Vol 3, No 1, p 487-492

Dell, M.S.(2008), “An investigation of undergraduate student self-

employment intention and the impact of entrepreneurship education and

previous entrepreneurial experience‖, Doctoral Thesis, School of Business, Bond

University, The Australia

Dohse, D., & Walter, S. G. (2009). The role of entrepreneurship education

and regional Context in forming entrepreneurial intentions, Journal of Behavioral

Studies in Business, 02, 2-20

Donatus, O (2009) Entrepreneurial orientation and psychological traits: the

moderating influence of supportive environment , Journal of Behavioral Studies in

Business, Entrepreneurial orientation, 2(4), p1-15

Estay, C., D, F. & Akhter, M., (2013), Entrepreneurship: From motivation to

start-up, Journal of International Entrepreneurship, vol. 11 (3), pp. 243-267

Galina, S et al (2015) Exploring the intention-behavior link in

student entrepreneurship: Moderating effects of individual and

environmental characteristics,Journal of International Entrepreneurship

13(4) , pp 130-142

Gürol, Y. and Atsan, N., (2006), Entrepreneurial characteristics amongst

university students: some insights for entrepreneurship education and training in

Turkey, Education & Training, vol. 48 (1), pp. 25-38.

Iversen , J et al (2005) , Defining and Measuring Entreprenuership., Centre

for Economic and Business Research, University Of Aarhus

Jun, Y (2010) The Impact of Entrepreneurial Personality Traits on

Perception of New Venture Opportunity, New England Journal of entreprenureship,

volume 13, p221-234

Kamal, K. J et al (2007) Relationship Between Psychological Characteristics

And Entrepreneurial Inclination: A Case Study Of Students At University Tun Abdul

Razak , Journal of Asia Entrepreneurship and Sustainability, 03 (02), 142-157

Krueger, N., & Brazeal, D. V. (1994). Entrepreneurial potential and

entrepreneurial intentions. Entrepreneurship Theory and Practice, 18, 91-104

Krueger, N., et al (2000). Models of entrepreneurial intentions. Journal of

Business Venturing, 15(5-6), 411-432

Lee W. N et al (2012) Entrepreneurial Intention: A Study Among Students Of

Higher Learning Institution , A research project , Universiti Tunku Abdul Rahman.

Low, M. B., & MacMillan I. C. (1988). Entrepreneurship: Past

research and future challenges. Journal of Management, 14, 139-161

Mai Ngoc Khuong & Nguyen Huu An (2016) The Factors Affecting

Entrepreneurial Intention of the Students of Vietnam National University — A

Mediation Analysis of Perception toward Entrepreneurship , Journal of Economics,

Business and Management, Vol. 4, No. 2 104-110

Paço, S et al (2011). Behaviours and entrepreneurial intention: Empirical

findings about secondary students. Journal of International Entrepreneurship, 9, 20-

38

Richard, H et al (2014) From Intent to Exit: A Longitudinal Study of a

Creative Sector Graduate Nascent Entrepreneur, Journal of International

Entrepreneurship, 14 (2), pp213-227

Sagie, A. & Elizur, D. (1999), ―Achievement motive and entrepreneurial

orientation: a structural analysis‖, Journal of organizational Behavior, Vol. 20 No.

3, pp. 375-387

Shapero, A. & Sokol, L. (1982),“Social dimensions of entrepreneurship” in

C.A. Kent, D.L. Sexton, & K.H. Vesper (Eds.), Encyclopedia of entrepreneurship,

13, pp 72–90

Tarek, B.A(2016), Explaining the Intent to Start a Business among Saudi

Arabian University Students,International Review of Management and Marketing,

05, pp345-353.

Uddin, D & Bose, M (2012), Determinants of entrepreneurial intention of

business students in Bangladesh, International Journal of Business and

Management, vol. 7 (24), pp. p128

Van, G et al (2008).Explaining entrepreneurial intentions by means of the

theory of plan- ned behaviour. Career Development International, 13(6), p 538- 559

Vecchio, R.P. 2003. Entrepreneurship and Leadership: Common Trends and

Common Threads. Human Resource Management Review, 13:303-327

Wan. C.L (2013), A Study on Female Entrepreneurs’ Behavior in Micro-

Enterprises in Taiwan – An Application of Planned Behavior Theory ,The Journal of

Global Business Management , 09, 204-217

PHỤ LỤC 01

DÀN BÀI THẢO LUẬN NHÓM

Kính thƣa Quý Anh/Chị nhằm có đƣợc bảng câu hỏi hoàn chỉnh để tiến hành

khảo sát nghiên cứu , dựa vào các phát biểu từ thang đo nghiên cứu của nƣớc về ý

định khởi sự kinh doanh và các yếu tố ảnh hƣởng đến ý định khởi sự kinh doanh,

Xin các Anh/Chị vui lòng cho biết với các khái niệm đƣợc nêu thì những phát biểu

nào là thích hợp để thể hiện cho các khái niệm tƣơng ứng nhất?

Theo các Anh/Chị thì những phát biểu nào sau đây đo lường tốt cho khái niệm Thái độ đối với khởi sự kinh doanh ?

 Khi trở thành một doanh nhân có nhiều thuận lợi hơn bất lợi

 Khởi sự kinh doanh hoàn toàn hấp dẫn tôi

 Nếu có cơ hội và nguồn lực tôi sẽ bắt đầu khởi sự kinh doanh

 Khởi sự kinh doanh tôi cảm thấy là điều tuyệt vời

 Tôi tin rằng bắt đầu kinh doanh tôi sẽ thành công

Các Anh/Chị cho biết những phát biểu nào sau đây đo lƣờng tốt cho khái niệm kiểm

soát hành vi ?

 Tôi cảm thấy dễ dàng khi bắt đầu khởi sự kinh doanh?

 Tôi sẽ kiểm soát hoàn toàn tình hình nếu tôi bắt đầu và điều hành một

doanh nghiệp

 Tôi có thể kiểm soát việc tạo ra một doanh nghiệp mới

 Tôi biết cách để phát triển công việc kinh doanh tốt

 Tôi biết tất cả về các chi tiết thiết thực cần thiết để bắt đầu kinh doanh

 Khởi sự kinh doanh là điều tốt để tôi tận dụng các cơ hội xung quanh

 Nếu tôi muốn, tôi có thể dễ dàng bắt đầu và điều hành một doanh

nghiệp

 Tôi đang chuẩn bị để làm bất cứ điều gì để trở thành một doanh nhân

Các Anh/ Chị vui lòng cho biết các phát biểu nào sau đây đo lƣờng tốt cho khái

niệm ý kiến ngƣời xung quanh ?

 Tôi đƣợc sự ủng hộ ,động viên của cha mẹ khi khởi sự kinh doanh

 Bạn bè tôi ủng hộ và khuyến khích tôi khởi sự kinh doanh

 Khi tôi khởi sự kinh doanh thì những ngƣời quan trọng xung quanh

củng ủng hộ

 Tôi nhận đƣợc nhiều sự hỗ trợ xung quanh để thực hiện việc khởi sự

kinh doanh

 Môi trƣờng học tập khuyến khích tôi khởi sự kinh doanh

 Tôi tin rằng mọi ngƣời, những ngƣời quan trọng với tôi, nghĩ rằng tôi

nên theo đuổi sự nghiệp nhƣ một doanh nhân

 Trong trƣờng đại học của tôi, sinh viên đang tích cực khuyến khích theo

đuổi ý tƣởng của họ

Các Anh/Chị vui lòng cho biết những phát biểu nào sau đây đo lƣờng tốt cho khái

niệm nhu cầu thành tựu ?

 Tôi rất muốn nâng cao uy tín, địa vị của mình thông qua khởi sự kinh

doanh

Tôi rất muốn có một thu nhập cao 

Tôi khao khát đƣợc thành tựu và mọi ngƣời công nhận về nó 

Tôi muốn có một vị trí cao hơn trong xã hội 

Tôi có một tham vọng cao 

Tôi muốn nâng cao vị thế và uy tín của mình 

Tôi muốn đạt đƣợc điều gì đó và nhận đƣợc sự công nhận cho nó 

Tôi sẽ thành công nếu tôi làm việc chăm chỉ 

Các Anh/Chị vui lòng cho biết những phát biểu nào sau đây đo lƣờng tốt cho khái

niệm chấp nhận rui ro ?

Tôi hoan nghênh những ý kiến khác 

Tôi nhìn vào những thứ từ nhiều quan điểm trƣớc khi đƣa ra quyết 

định

 Tôi có thể thể hiện cảm xúc thật của mình

 Tôi có thể chấp nhận những sai lầm của mình

 Tôi không sợ rủi ro

 Tôi có thể chấp nhận những kết quả không tốt đẹp

 Tôi bị thu hút khi làm việc với thách thức

Các Anh/Chị vui lòng cho biết các phát biểu nào sau đây đo lƣờng tốt cho khái

niệm ý định khởi sự kinh doanh ?

 Tôi quyết tâm để khởi sự kinh doanh

 Tôi cố gắng quản lý việc kinh doanh khi tôi khởi sự kinh doanh

 Mục tiêu của tôi là trở thành doanh nhân

 Tôi cân nhắc và quyết định khởi sự kinh doanh trong tƣơng lai

 Tôi sẵn sàng làm bất cứ điều gì để trở thành một doanh nhân

 Tôi sẽ cố gắng hết sức để bắt đầu và điều hành công việc kinh doanh

của mình

 Tôi quyết tâm tạo ra một liên doanh kinh doanh trong tƣơng lai

Theo các Anh/Chị các phát biểu nào sau đây đo lƣờng tốt cho khái niệm hành vi

khởi sự kinh doanh ?

 Việc khởi sự kinh doanh tôi đã chuẩn bị từ trƣớc

 Tôi quyết định khởi sự bởi tôi có ý định mạnh mẽ

 Việc khởi sự không phải ngẫu nhiên mà là đam mê từ rất lâu

 Tôi khởi sự kinh doanh vì tôi ấp ủ nó từ rất lâu

 Mặc dù có nhiều rào cản nhƣng tôi vẫn quyết tâm khởi sự kinh doanh

Xin chân thành cảm ơn !

STT 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10

Họ Tên Nguyễn Đăng Quang Lê Thanh Hoài Huỳnh Thị Thanh Loan Lê Thị Bích Diệp Nguyễn Trƣờng Sơn Nguyễn Văn Huy Nguyễn Khánh Trung Nguyễn Thúy Loan Trần Văn Công Nguyễn Thị Tuyết Nhung

Danh sách tham gia thảo luận nhóm

PHỤ LỤC 02 BẢNG CÂU HỎI

Kính chào Anh/Chị tôi là Lê Minh Trƣờng hiện là học viên cao cao học khóa

25 , Trƣờng Đại Học Kinh Tế TPHCM, hiện tôi đang thực hiện một đề tài nghiên

cứu về khởi sự kinh doanh để hoàn thành chƣơng trình thạc sĩ, kính mong quý

Anh/Chị bỏ chút thời gian để tham gia khảo sát bằng cách chọn vào những câu trả

lời phù hợp với mình. Câu trả lời của Quý/Anh chị sẽ góp phần vào kết quả nghiên

cứu và đƣợc giữ bí mật.

Xin chân thành cảm ơn Anh/Chị.

PHẦN I THÔNG TIN ĐÁP VIÊN

 Nam  Nữ

Câu 1 : Giới tính

 Dƣới 25

 Từ 25- 30

 Từ 31 – 35

 Trên 35 tuổi

Câu 2 : số tuổi hiện tại của Anh/ Chị ?

 Khối ngành kinh tế  Khối ngành kỹ thuật  Khối ngành xã hội và nhân văn  Khối ngành khác

Câu 3 : Anh/chị đã từng đƣợc học hoặc đƣợc đào tạo lĩnh vực nào ?

 Dƣới 2 năm  Từ 2 đến 5 năm  Trên 5 đến

Câu 4: Anh/ Chị đã thực hiện việc khởi sự kinh doanh bao lâu ?

 Sản xuất  Thƣơng mại  Dịch vụ  Khác

Câu 5 : lĩnh vực kinh doanh mà Anh/Chị khởi sự ?

PHẦN II: PHẦN NỘI DUNG

Anh/ chị vui lòng cho biết mức độ đồng ý đối với các phát biểu sau đây

1. Hoàn toàn không đồng ý 2. Không đồng ý 3. Trung lập 4. Đồng ý 5. Hoàn toàn đồng ý Tên biến

Mức độ đồng ý

STT Mã hóa

I. Thái độ với hành vi khởi sự kinh doanh

TĐ1

1

2

3

4

5

TĐ2

1

2

3

4

5

Là một doanh nhân có nhiều thuận lợi hơn bất lợi với tôi

1. TĐ3

1

2

3

4

5

Việc khởi sự kinh doanh hoàn toàn hấp dẫn tôi

2. TĐ4

1

2

3

4

5

Nếu có cơ hội và nguồn lực tôi sẽ bắt đầu khởi sự kinh doanh

3. TĐ5

1

2

3

4

5

Khởi sự kinh doanh là điều tuyệt vời với tôi

Tôi tin rằng bắt đầu kinh doanh tôi sẽ thành công

Mức độ đồng ý

II. Cảm nhận khả năng kiểm soát hành vi

4. KSHV1 Tôi cảm thấy dễ dàng khi bắt đầu khởi sự

1

2

3

4

5

5. KSHV2 Tôi có thể kiểm soát tình huống nếu tôi vận

1

2

3

4

5

6. KSHV3

1

2

3

4

5

kinh doanh

7. KSHV4

1

2

3

4

5

hành việc kinh doanh Tôi có thể kiểm soát việc tạo ra một doanh nghiệp mới

Tôi biết cách để phát triển công việc kinh doanh tốt

8. KSHV5

1

2

3

4

5

Tôi biết đƣợc những điều cần thiết để bắt đầu khởi sự kinh doanh

9. KSHV6

1

2

3

4

5

Khởi sự kinh doanh là điều tốt để tôi tận dụng các cơ hội xung quanh

Mức độ đồng ý

III. Ý kiến người xung quanh

1

2

3

4

5

10. YK1

1

2

3

4

5

11. YK2

Tôi đƣợc sự ủng hộ ,động viên của cha mẹ khi khởi sự kinh doanh

1

2

3

4

5

12. YK3

Bạn bè tôi ủng hộ và khuyến khích tôi khởi sự kinh doanh

1

2

3

4

5

13. YK4

Khi tôi khởi sự kinh doanh thì những ngƣời quan trọng xung quanh củng ủng hộ

1

2

3

4

5

14. YK5

Tôi nhận đƣợc nhiều sự hỗ trợ xung quanh để thực hiện việc khởi sự kinh doanh

Môi trƣờng học tập khuyến khích tôi khởi sự kinh doanh

Mức độ đồng ý

IV. Khuynh hướng chấp nhận rủi ro

1

2

3

4

5

15. CNRR1 Tôi có thể chấp nhận những sai lầm của mình

1

2

3

4

5

16. CNRR2 Tôi không sợ rủi ro

17. CNRR3

1

2

3

4

5

1

2

3

4

5

18. CNRR4 Tôi bị thu hút khi làm việc với thách thức

Tôi có thể chấp nhận những kết quả không tốt đẹp

Mức độ đồng ý

V. Nhu cầu thành tựu

19. NCTT1

1

2

3

4

5

1

2

3

4

5

20. NCTT2 Tôi rất muốn có một thu nhập cao

21. NCTT3

1

2

3

4

5

Tôi rất muốn nâng cao uy tín, địa vị của mình thông qua khởi sự kinh doanh

Tôi khao khát đƣợc thành tựu và mọi ngƣời công nhận về nó

1

2

3

4

5

22. NCTT4 Tôi muốn có một vị trí cao hơn trong xã hội

23. NCTT5 Tôi có một tham vọng cao

Mức độ đồng ý

VI. Ý định khởi sự kinh doanh

1

2

3

4

5

24. YD1

1

2

3

4

5

25. YD2

Tôi quyết tâm để khởi sự kinh doanh

1

2

3

4

5

26. YD3

Tôi cố gắng quản lý việc kinh doanh khi tôi khởi sự kinh doanh

1

2

3

4

5

27. YD4

Mục tiêu của tôi là trở thành doanh nhân

Tôi cân nhắc và quyết định khởi sự kinh doanh trong tƣơng lai

Mức độ đồng ý

VII. Hành vi khởi sự kinh doanh

1

2

3

4

5

28. HVKS1

29. HVKS2

1

2

3

4

5

Việc khởi sự kinh doanh tôi đã chuẩn bị từ trƣớc

30. HVKS3

1

2

3

4

5

Tôi quyết định khởi sự bởi tôi có ý định mạnh mẽ

Xin chân thành cảm ơn !

Việc khởi sự không phải ngẫu nhiên mà là đam mê từ rất lâu

PHỤ LỤC 3

THỐNG KÊ MÔ TẢ MẪU NGHIÊN CỨU

Tuoi

Frequency

Percent

Valid Percent

Valid

70 132 70 35

22.8 43.0 22.8 11.4

Cumulative Percent 22.8 65.8 88.6 100.0

Dưới 25 tuổi Từ 25-30 tuổi Từ 30- 35 tuổi Trên 35 tuổi

307

100.0

Total

22.8 43.0 22.8 11.4 100.0

Frequency

Valid Percent

Cumulative Percent

gioi_tinh Percent

Nam

195

63.5

63.5

63.5

Nữ

112

36.5

36.5

100.0

Valid

Total

307

100.0

100.0

chuyen_mon

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

Khối ngành kinh tế

45.9

45.9

45.9

Khối ngành kỹ thuật

35.8

35.8

81.8

Khối ngành xã hội nhân văn

8.8

8.8

90.6

Valid

Khác

9.4

9.4

100.0

Total

307

100.0

100.0

linh_vuc

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

Sản xuất

52

16.9

16.9

16.9

Thương mại

90

29.3

29.3

46.3

Valid

Dịch vụ

134

43.6

43.6

89.9

khác

31

10.1

100.0

Total

307

100.0

10.1 100.0

thoigian_hoatdong

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

Valid

Dưới 2 năm Từ 2 đến 5 năm Trên 5 năm

126 134 47

41.0 43.6 15.3

41.0 84.7 100.0

Total

307

100.0

41.0 43.6 15.3 100.0

PHỤ LỤC 04 KIỂM TRA ĐỘ TIN CẬY THANG ĐO THÔNG QUA HỆ SỐ CRONBACH ALPHA

Item-Total Statistics

Scale Mean if

Scale Variance

Corrected Item-

Cronbach's

Item Deleted

if Item Deleted

Total

Alpha if Item

Correlation

Deleted

TĐ1

13.84

19.533

.798

.898

TĐ2

13.95

17.848

.903

.876

TĐ3

14.00

18.663

.836

.890

TĐ4

13.95

20.423

.690

.920

TĐ5

13.64

20.976

.730

.912

Cronbach's

N of Items

Alpha

.918

5

Reliability Statistics

Cronbach's

N of Items

Alpha

.864

4

Item-Total Statistics

Scale Mean if

Scale Variance

Corrected Item-

Cronbach's

Item Deleted

if Item Deleted

Total

Alpha if Item

Correlation

Deleted

CNRR1

10.72

9.423

.856

.768

CNRR2

11.13

10.852

.508

.913

CNRR3

10.57

10.442

.744

.817

CNRR4

10.81

9.394

.784

.796

Reliability Statistics

Cronbach's

N of Items

Alpha

.834

5

Item-Total Statistics

Scale Mean if

Scale Variance

Corrected Item-

Cronbach's

Item Deleted

if Item Deleted

Total

Alpha if Item

Correlation

Deleted

14.84

12.331

.339

.891

YK1

13.95

10.305

.799

.755

YK2

13.97

10.764

.690

.786

YK3

13.92

11.223

.663

.794

YK4

13.90

10.747

.768

.766

YK5

Reliability Statistics

Cronbach's

N of Items

Alpha

.874

5

Item-Total Statistics

Scale Mean if

Scale Variance

Corrected Item-

Cronbach's

Item Deleted

if Item Deleted

Total

Alpha if Item

Correlation

Deleted

.795

NCTT1

13.81

12.866

.824

.774

NCTT2

13.59

13.726

.831

.740

NCTT3

13.41

14.642

.841

.723

NCTT4

13.38

14.714

.845

.530

NCTT5

13.88

14.590

.895

Reliability Statistics

Cronbach's

N of Items

Alpha

.893

6

Item-Total Statistics

Scale Mean if Item Deleted

Scale Variance if Item Deleted

Cronbach's Alpha if Item Deleted

17.45 17.30 17.61 17.35 17.41 17.57

Corrected Item- Total Correlation .486 .747 .775 .723 .819 .745

25.105 23.282 21.697 23.144 21.086 21.906

.907 .870 .864 .873 .856 .869

KSHV1 KSHV2 KSHV3 KSHV4 KSHV5 KSHV6

Reliability Statistics

Cronbach's

N of Items

Alpha

.877

4

Item-Total Statistics

Scale Mean if Item Deleted

Scale Variance if Item Deleted

Corrected Item- Total Correlation

Cronbach's Alpha if Item Deleted

YDKS1

11.56

6.365

.653

.878

YDKS2

11.30

6.458

.735

.843

YDKS3

11.33

6.151

.798

.818

YDKS4

11.31

6.412

.765

.831

Reliability Statistics

Cronbach's

N of Items

Alpha

.816

3

Item-Total Statistics

Scale Mean if

Scale Variance

Corrected Item-

Cronbach's

Item Deleted

if Item Deleted

Total

Alpha if Item

Correlation

Deleted

KSKD2

7.49

3.323

.676

.738

KSKD1

7.57

3.148

.649

.770

KSKD3

7.38

3.420

.682

.734

PHỤ LỤC 05 PHÂN TÍCH EFA

1.Kết quả EFA cho các biến độc lập

KMO and Bartlett's Test

Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.

.908

Approx. Chi-Square

5897.555

Bartlett's Test of Sphericity

df

300

Sig.

.000

Total Variance Explained

Compon

Initial Eigenvalues

Extraction Sums of Squared

Rotation Sums of Squared

ent

Loadings

Loadings

Total

% of

Cumulative

Total

% of

Cumulat

Total

% of

Cumulat

Variance

%

Variance

ive %

Variance

ive %

1

10.543

42.173

42.173

10.543

42.173

42.173

3.973

15.890

15.890

2

2.261

9.046

51.219

2.261

9.046

51.219

3.915

15.659

31.549

3

1.785

7.140

58.359

1.785

7.140

58.359

3.442

13.768

45.318

4

1.612

6.447

64.805

1.612

6.447

64.805

3.291

13.162

58.480

5

1.332

5.326

1.332

5.326

70.131

2.913

11.651

70.131

6

.908

3.630

7

.872

3.489

8

.711

2.844

9

.655

2.621

10

.583

2.331

11

.516

2.063

12

.479

1.918

13

.376

1.504

14

.338

1.350

15

.295

1.180

16

.281

1.126

17

.244

.976

18

.228

.910

19

.215

.859

20

.177

.710

21

.137

.549

22

.134

.537

23

.115

.459

24

.108

.432

25

.095

.380

70.131 73.762 77.250 80.094 82.716 85.047 87.110 89.028 90.531 91.881 93.061 94.187 95.162 96.073 96.932 97.642 98.191 98.729 99.188 99.620 100.000

Extraction Method: Principal Component Analysis.

Rotated Component Matrixa

Component

1

2

3

4

5

TĐ1

.821

TĐ2

.855

TĐ3

.803

TĐ4

.647

TĐ5

.743

CNRR1

.830

CNRR2

.714

CNRR3

.717

CNRR4

.747

YK1

.412

YK2

.868

YK3

.804

YK4

.734

YK5

.858

NCTT1

.640

NCTT2

.714

NCTT3

.870

NCTT4

.847

NCTT5

.477

KSHV1

.432

KSHV2

.757

KSHV3

.782

KSHV4

.751

KSHV5

.809

KSHV6

.793

Extraction Method: Principal Component Analysis.

Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.

a. Rotation converged in 6 iterations. EFA lần 2

KMO and Bartlett's Test

Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.

.907

Approx. Chi-Square

5841.746

Bartlett's Test of Sphericity

df

276

.000

Sig.

Total Variance Explained

Com

Initial Eigenvalues

Extraction Sums of Squared

Rotation Sums of Squared

pone

Loadings

Loadings

nt

Total

% of

Cumulative

Total

% of

Cumulativ

Total

% of

Cumulat

Variance

%

Variance

e %

Varianc

ive %

e

10.452

43.551

43.551

10.452

43.551

43.551

4.013

16.722

16.722

1

52.736

2.204

9.185

52.736

3.945

16.439

33.161

2.204

2

9.185

60.156

1.781

60.156

3.289

13.704

46.865

7.420

1.781

3

7.420

66.848

1.606

66.848

3.220

13.418

60.284

6.693

1.606

4

6.693

1.331

72.395

2.907

12.112

72.395

5.547

1.331

5

5.547

.874

6

3.641

.720

7

3.002

.669

8

2.789

.600

9

2.501

.517

10

2.152

.480

11

2.001

.381

12

1.586

.339

13

1.411

.297

14

1.239

.282

15

1.174

.249

16

1.038

.233

17

.969

.215

18

.895

.179

19

.747

.138

20

.573

.135

21

.560

.115

22

.479

.108

23

.451

.095

24

.396

72.395 76.037 79.038 81.827 84.328 86.481 88.481 90.067 91.478 92.717 93.891 94.929 95.898 96.794 97.541 98.114 98.674 99.153 99.604 100.000

Extraction Method: Principal Component Analysis.

Rotated Component Matrixa

Component

1

2

3

4

5

TĐ1

.823

TĐ2

.859

TĐ3

.807

TĐ4

.653

TĐ5

.744

CNRR1

.832

CNRR2

.709

CNRR3

.717

CNRR4

.751

YK2

.864

YK3

.814

YK4

.732

YK5

.857

NCTT1

.642

NCTT2

.713

NCTT3

.870

NCTT4

.847

NCTT5

.478

KSHV1

.433

KSHV2

.763

KSHV3

.790

KSHV4

.752

KSHV5

.811

KSHV6

.795

Extraction Method: Principal Component Analysis.

Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.

a. Rotation converged in 6 iterations.

EFA lần 3

KMO and Bartlett's Test

Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.

.904

Approx. Chi-Square

5726.746

Bartlett's Test of Sphericity

df

253

Sig.

.000

Total Variance Explained

Comp

Initial Eigenvalues

Extraction Sums of Squared

Rotation Sums of Squared

onent

Loadings

Loadings

Total

% of

Cumulative

Total

% of

Cumulative

Total

% of

Cumulativ

Variance

%

Variance

%

Variance

e %

10.155

44.153

44.153

10.155

44.153

44.153

3.938

17.121

17.121

1

53.708

2.198

9.555

53.708

3.760

16.346

33.467

2

2.198

9.555

61.392

1.767

7.684

61.392

3.244

14.105

47.571

3

1.767

7.684

68.362

1.603

6.970

68.362

3.215

13.979

61.551

4

1.603

6.970

5.773

1.328

74.135

2.894

12.584

74.135

5

1.328

5.773

6

.857

3.727

7

.701

3.048

8

.602

2.615

9

.527

2.293

10

.480

2.089

11

.382

1.660

12

.339

1.475

13

.298

1.294

14

.285

1.238

15

.257

1.118

16

.234

1.016

17

.215

.937

18

.179

.780

19

.138

.598

20

.135

.585

21

.117

.507

22

.108

.470

23

.095

.415

74.135 77.862 80.910 83.525 85.818 87.907 89.567 91.042 92.336 93.574 94.692 95.708 96.645 97.425 98.023 98.608 99.115 99.585 100.000

Extraction Method: Principal Component Analysis.

Rotated Component Matrixa

Component

1

2

3

4

5

TĐ1

.825

TĐ2

.860

TĐ3

.810

TĐ4

.653

TĐ5

.746

CNRR1

.834

CNRR2

.712

CNRR3

.720

CNRR4

.753

YK2

.863

YK3

.815

YK4

.733

YK5

.858

NCTT1

.648

NCTT2

.718

NCTT3

.871

NCTT4

.846

NCTT5

.483

KSHV2

.753

KSHV3

.789

KSHV4

.748

KSHV5

.812

KSHV6

.801

Extraction Method: Principal Component Analysis.

Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.

a. Rotation converged in 6 iterations.

Kết quả EFA lần 4

KMO and Bartlett's Test

Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.

.903

Approx. Chi-Square

5569.486

Bartlett's Test of Sphericity

df

231

Sig.

.000

Total Variance Explained

Compone

Initial Eigenvalues

Extraction Sums of Squared

Rotation Sums of Squared

Loadings

Loadings

nt

Total

% of

Cumulative % Total

% of

Cumulativ

Total

% of

Cumulat

Variance

Variance

e %

Variance

ive %

44.895

44.895

9.877

44.895

44.895

3.941

17.914

17.914

1

9.877

54.856

2.191

9.961

54.856

3.770

17.137

35.051

2

9.961

2.191

62.802

1.748

7.946

62.802

3.213

14.604

49.655

3

7.946

1.748

69.967

1.576

7.165

69.967

2.919

13.268

62.923

4

7.165

1.576

6.013

1.323

75.980

2.873

13.057

75.980

5

6.013

1.323

6

3.283

.722

7

3.053

.672

8

2.587

.569

9

2.186

.481

10

1.765

.388

11

1.602

.352

12

1.410

.310

13

1.320

.290

14

1.173

.258

15

1.063

.234

16

1.009

.222

17

.838

.184

18

.658

.145

19

.615

.135

20

.532

.117

21

.493

.108

22

.434

.095

75.980 79.263 82.316 84.903 87.089 88.854 90.456 91.866 93.185 94.359 95.422 96.430 97.268 97.926 98.541 99.073 99.566 100.000

Extraction Method: Principal Component Analysis.

Rotated Component Matrixa

Component

1

2

3

4

5

TĐ1

.833

TĐ2

.863

TĐ3

.812

TĐ4

.657

TĐ5

.753

CNRR1

.840

CNRR2

.714

CNRR3

.727

CNRR4

.758

YK2

.866

YK3

.816

YK4

.731

YK5

.857

NCTT1

.590

NCTT2

.702

NCTT3

.887

NCTT4

.859

KSHV2

.753

KSHV3

.789

KSHV4

.747

KSHV5

.817

KSHV6

.804

Extraction Method: Principal Component Analysis.

Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.

a. Rotation converged in 6 iterations.

2. EFA biến ý định khởi sự kinh doanh

KMO and Bartlett's Test

Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.

.829

Approx. Chi-Square

651.630

Bartlett's Test of Sphericity

df

6

Sig.

.000

Total Variance Explained

Component

Initial Eigenvalues

Extraction Sums of Squared Loadings

Total

% of Variance

Cumulative %

Total

% of Variance Cumulative %

1

2.941

73.527

73.527

2.941

73.527

2

.477

11.932

3

.325

8.120

4

.257

6.421

73.527 85.459 93.579 100.000

Extraction Method: Principal Component Analysis.

Component Matrixa

Component

1

YDKS1

.794

YDKS2

.858

YDKS3

.897

YDKS4

.878

3. EFA biến hành vi khởi sự kinh doanh

KMO and Bartlett's Test

Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.

.717

Approx. Chi-Square

317.733

Bartlett's Test of Sphericity

df

3

Sig.

.000

Total Variance Explained

Component

Initial Eigenvalues

Extraction Sums of Squared Loadings

Total

% of Variance

Cumulative %

Total

% of Variance Cumulative %

1

2.198

73.262

73.262

2.198

73.262

2

.429

14.299

3

.373

12.439

73.262 87.561 100.000

Extraction Method: Principal Component Analysis.

Component Matrixa

Component

1

KSKD1

.842

KSKD2

.861

KSKD3

.864

PHỤ LỤC 06

PHÂN TÍCH TƢƠNG QUAN CÁC BIẾN NGHIÊN CỨU

Correlations

TD

YKXQ

NCTT

KSHV

YDKS

KSKD

Pearson Correlation

CNRR .534**

1

.453**

.561**

.541**

.583**

.377**

.000

TD

Sig. (2-tailed)

.000

.000

.000

.000

.000

307

N

1

307 .325**

Pearson Correlation

307 .540**

307 .545**

307 .541**

307 .428**

.000

CNRR

Sig. (2-tailed)

.000

.000

.000

.000

307

N

307 .534** .000 307 .453**

1

Pearson Correlation

307 .416**

307 .475**

307 .324**

307 .464**

.000

YKXQ

Sig. (2-tailed)

.000

.000

.000

.000

N

307

307 .325** .000 307 .540**

307 .561**

Pearson Correlation

1

307 .525**

307 .627**

307 .426**

NCTT

Sig. (2-tailed)

.000

.000

.000

.000

.000

N

307

307 .464** .000 307 .416**

Pearson Correlation

307 .541**

307 .545**

1

307 .532**

307 .416**

KSHV

Sig. (2-tailed)

.000

.000

.000

.000

.000

N

307

Pearson Correlation

307 .583**

307 .541**

307 .475**

307 .525** .000 307 .627**

1

307 .787**

YDKS

Sig. (2-tailed)

.000

.000

.000

.000

.000

N

307

Pearson Correlation

307 .377**

307 .428**

307 .324**

307 .426**

307 .532** .000 307 .416**

1

KSKD

Sig. (2-tailed)

.000

.000

.000

.000

.000

N

307

307

307

307

307

307 .787** .000 307

307

**. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed).

PHỤ LỤC 07 PHÂN TÍCH HỒI QUY CHO MÔ HÌNH 1

Model Summaryb

Model

R

R Square

Adjusted R

Std. Error of the

Durbin-Watson

Square

Estimate

1

.723a

.523

.515

.57338

1.919

a. Predictors: (Constant), KSHV, YKXQ, CNRR, TD, NCTT

b. Dependent Variable: YDKS

ANOVAa

Model

Sum of Squares

df

Mean Square

F

Sig.

Regression

108.325

5

65.898

.000b

1

Residual

98.958

21.665 .329

Total

207.283

301 306

a. Dependent Variable: YDKS

b. Predictors: (Constant), KSHV, YKXQ, CNRR, TD, NCTT

Coefficientsa

Model

Unstandardized Coefficients

Standardized

t

Sig.

Collinearity Statistics

Coefficients

B

Std. Error

Beta

Tolerance

VIF

(Constant)

1.070

.165

6.489

.000

.041

3.707

.200

.000

.545

1.834

.151

TD

.042

3.093

.162

.002

.579

1.726

.129

CNRR

1

.044

3.065

.145

.002

.713

1.402

.136

YKXQ

.047

5.510

.297

.000

.544

1.837

.256

NCTT

.043

2.262

.119

.024

.572

1.749

.098

KSHV

a. Dependent Variable: YDKS

Collinearity Diagnosticsa

Model Dimensi

Eigenvalu

Condition

Variance Proportions

on

e

Index

(Constant)

TD

CNRR

YKXQ

NCTT

KSHV

5.814

1.000

.00

.00

.00

.00

.00

.00

1

.053

10.474

.24

.20

.11

.20

.00

.04

2

.041

11.856

.03

.56

.35

.08

.00

.09

3

1

.035

12.864

.01

.00

.23

.01

.11

.85

4

.032

13.526

.13

.18

.11

.00

.82

.02

5

.024

15.480

.58

.06

.21

.71

.05

.01

6

a. Dependent Variable: YDKS

PHỤ LỤC 08

PHÂN TÍCH HỒI QUY MÔ HÌNH 2 Model Summaryb

Model

R

R Square

Adjusted R

Std. Error of the

Durbin-Watson

Square

Estimate

1

.787a

.619

.618

.53699

2.193

a. Predictors: (Constant), YDKS

b. Dependent Variable: KSKD

ANOVAa

Model

Sum of Squares

df

Mean Square

F

Sig.

Regression

142.981

1

495.846

.000b

1

Residual

87.949

142.981 .288

Total

230.931

305 306

a. Dependent Variable: KSKD

b. Predictors: (Constant), YDKS

Coefficientsa

Model

Unstandardized

Standardized

t

Sig.

Collinearity Statistics

Coefficients

Coefficients

B

Beta

Tolerance

VIF

Std.

Error

(Cons

.590

.145

4.080

.000

tant)

1

YDKS

.831

.037

.787

22.268

.000

1.000

1.000

a. Dependent Variable: KSKD