PHÁT TRIỂN & HỘI NHẬP Số 71 (81) - Tháng 07 & 08/2023
Tham Khảo
138
1. Giới thiệu
Trong khi độ tuổi trung niên
ngại sự thay đổi bởi họ cảm
thấy i lòng với ng việc,
i trường đồng nghip thì
giới trẻ xu hướng nghviệc
nhảy việc k cao. Ngi
một số do cho sự ngh việc
hay nhảy việc n tìm kiếm s
trải nghim mới, thu nhập cao
n... thì mt trong những do
quan trọng dẫn đến nghỉ việc
áp lực công việc quá nhiều
khiến mất cân bằng giữa cuộc
sống – công việc. Đặc biệt trong
ngành kế toán, những nhân viên
thường phải chịu áp lực về
nh chính xác cao trong ng
việc, ng như vào nhng a
“trọng điểm”, việc hn tnh
những báo cáo đúng hạn khiến
những nhân viên tr nên q
tải dẫn đến mệt mỏi, cn nản
có ý định nghỉ việc. S cân
bằng gia cuc sống và ng
việc một trong nhng yếu tố
quan trngc động đến hoạt
động của tổ chức, mối
quan hệ chặt chẽ với sự ổn đnh
m lý và nh cảm, cũng n
Các yếu tố tác động
đến ý định nghỉ việc của nhân viên
kế toán tại Bình Dương
PHaN TấN Lực 1, *, NGuyễN HuNH PHoNG 2 & TRầN PHoNG Lưu 3
1 Trường Đại học Thủ Dầu Một
2 Văn phòng Tỉnh uỷ Bình Dương
3 Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Bình Dương
Nhận bài: 01/04/2023 - Duyệt đăng: 15/08/2023
(*) Liên hệ: lucpt@tdmu.edu.vn - ĐT 0984252522
Tóm tắt:
Xu hướng nghỉ việc và nhảy việc của giới trẻ hiện nay khá cao, đặc biệt trong
ngành kế toán, lĩnh vực mà những nhân viên thường phải chịu áp lực về tính
chính xác cao trong công việc cũng như áp lực công việc lớn khiến họ mất
cân bằng giữa cuộc sống - công việc. Nghiên cứu này khám phá tác động của áp lực
công việc đến sự cân bằng giữa công việc - cuộc sống và ý định nghỉ việc của các nhân
viên kế toán. Kết quả nghiên cứu cho thấy những áp lực công việc có thể ảnh hưởng đến
sự cân bằng giữa công việc và cuộc sống nhưng không ảnh hưởng đến ý định nghỉ việc
của nhân viên. Nghiên cứu cũng cung cấp những hàm ý quản trị giúp doanh nghiệp cải
thiện tỷ lệ nghỉ việc của nhân viên kế toán và làm cân bằng cuộc sống và công việc của
nhân viên.
Từ khoá: Ý định nghỉ việc, nhân viên kế toán, áp lực công việc.
Abstract:
The turnover rate among young people is high, particularly in the accounting industry
where employees often face the challenge of maintaining high accuracy in their work
and coping with significant work pressure, leading to an imbalance between work and
personal life. This study investigates the effects of work pressure on work-life balance
and the intention to quyt among accountants. The research findings indicate that work
pressure can negatively impact work-life balance and increase employees’ intention to
quyt. The study also offers managerial implications to help organizations reduce turnover
among accountants and promote a better work-life balance for their employees.
Keywords: Turnover intention, accountants, work pressure.
Số 71 (81) - Tháng 07 & 08/2023 PHÁT TRIỂN & HỘI NHẬP
Tham Khảo
139
kh ng nhận thức của nhân
viên. Thi gian m việc dưới
áp lực o dài có th dẫn đến
sự ri lon, căng thẳng và cuối
ng sự mất cân bằng trong
việc phân chia thi gian gia
cuộc sống nhân và công vic,
từ đó tạo ra sự mệt mi và căng
thẳng cho nhân viên. Thiếu n
bằng giữa cuộc sống nn
ng việc dễ y ra căng
thẳng, tác động đến ý định nghỉ
việc của nhân viên (Lestari và
Margaretha, 2020). Pradana và
Salehudin (2015) trong nghiên
cứu của h đã khng định rng
áp lực công việc ng cao thì
ý định nghviệc của nhân viên
ng cao. Khi ý định nghỉ việc
của một nhân viên đưc nh
thành, công ty sẽ gặp k kn
về c tài chính và phi tài chính.
Ý định nghỉ việc của nhân viên
cao mang lại nh nh không
tốt về công ty trong cộng đồng,
điều đó khiến cho việc thu hút
giữ nhân tài của công ty đó
trở nên khó khăn (Jaharuddin và
Zainol, 2019). Mặt khác, những
nhân vn khi đã có ý định ngh
việc s không cống hiến làm
việc hết kh năng họ cảm
thấy mất động lực với nơi mà
họ sngh vic trong thời gian
tới. Chính vậy, mục đích
của nghn cứu này tìm hiểu
c động ca áp lực công việc
công bằng giữa cuộc sống -
ng vic đến ý định nghvic
của những nhân viên kế toán.
2. sở thuyết hình
nghiên cứu
Thuyết hành vi kế hoạch
(TPB) (Ajzen, 1991) được phát
triển từ thuyết nh vi hợp
(Ajzen Fishbein, 1980).
TPB mô tả cách mọi nờinh
thành ý định và thực hin hành
động bằng ba yếu tchính: thái
độ, chuẩn mc ch quan và nhn
thức kim st hành vi. Thái độ
quan điểm của một người về
nh vi của họ, bao gồmc giá
trị, niềm tin cảm xúc. Chuẩn
mực ch quan lành hưởng ca
hội, gia đình và bạn bè đi
với ý định hành vi ca người
đó được xác định bởi sự đồng
thuận hội và áp lực của bạn
. Kim soát nh vi kh
ng và niềm tin đ kiểm soát
nh vi của một người trong c
tình huống khác nhau. Nghiên
cứu này s áp dụng TPB đ giải
thích cho ý định nghỉ việc của
nhân viên thông qua vic phát
triển hai yếu tố thái độ
kiểm soát hành vi. Sự cân bằng
giữa công việc cuộc sng
được xem như yếu tố tiền đề
của thái độ. Khi mt nhân vn
không có sự cân bng như mong
muốn họ sẽ có xung ti
độ không tích cực với công vic
nh thành ý định ngh việc.
Trong khi đó, áp lực ng việc
đại din cho kiểm soát nh vi.
Nếu một nhân có khả ng
kiểm soát không tt ng vic
áp lc to ra qua lớn thì
nhân đó s hình tnh ý định
nghỉ việc.
2.1 Ý định nghỉ việc (YĐNV)
Nghỉ việc là quá tnh nn
viên rời khỏi một t chức hoặc
tổ chức đó thay thế h(Coetzer
cộng sự, 2019). Ý định nghỉ
việc th tự nguyện hoc
bắt buộc. Trong nghiên cứu này,
ý định ngh việc đề cập đến mức
độ sẵn sàng tnguyn ri khỏi
tổ chức của nhân viên trong
một khong thời gian nht định.
Thông thường, ý định nghỉ việc
tự nguyn xảy ra khi một nn
viên nhận thấy một hội kc
tốt hơn vị trí hiện tại. Điều này
thể bao gồm nhiều tiền hơn,
nhiều ng nhận n hoặc một
vị trí cao n. cũng thể
xảy ra khi nn vn phải ngh
việc do sức khỏe hoặc gia
đình. Mặc dù ý định nghỉ việc
không phải là một nh vi thực
sự, nhưng li tiền đ pt sinh
c nh vi sau này. Khi nhân
viên có ý định nghviệc, nhiều
khả năng họ thường không tập
trung và làm việc với năng suất
thấp vì đã hết động lực tại ng
ty hiện tại. Việc c nhân viên
kế toán ý định nghỉ việc
thể gây ảnh ng đến quá trình
hoạt động công ty hoặc những
mảng công việc mà họ đang ph
trách. Ngoài ra, việc tìm kiếm
đào tạo cho những nhân viên
mới thay thếngp phn gây
tốn kém cho doanh nghiệp.
2.2 Cân bằng giữa công việc
cuộc sống (WLB)
n bằng giữa ng việc
cuộc sng đ cp đến mức đ
ưu tiên giữa các hoạt động
nhân và nghề nghiệp trong cuộc
sống của một cá nhân mức
độ hiện diện của c hoạt động
liên quan đến công việc ca h
trong gia đình (Delecta, 2011).
n bng gia công việc
cuộc sống ln quan đến việc
thiết lập một cách n định
bền vững thời gian cho ng
việc và thời gian cho cuc sống
nhân để duy trì sức khỏe
hạnh phúc chung. Doanh nghiệp
cần quan tâm nhân vn và gp
họ thiết lập s cân bằng gia
ng việc và cuc sống để họ có
thlàm việc hiu quả hiệu qu
hơn. Nếu doanh nghiệp không
quan tâm nhân vn của nh
thì nhân viên có thtrn kit
sức, không làm việc hiệu quả
PHÁT TRIỂN & HỘI NHẬP Số 71 (81) - Tháng 07 & 08/2023
Tham Khảo
140
y ra những rủi ro bao gồm tai
nạn tại nơi làm việc, thể
những c động bất lợi v tình
cảm, thể cht và tài cnh. Một
trong những li ích của s cân
bằng giữa ng việc và cuộc
sống là làm giảm được tốc đ
luân chuyển nn viên trong tổ
chức. Nghiên cứu từ Fayyazi và
Aslani (2015) đã chng minh
rằng có mối quan hệ tu cực
giữa cân bằng gia công việc và
cuộc sống ý định nghviệc.
Do đó, c c gi đề xuất gi
thuyết như sau:
Gi thuyết H1. n bằng
giữa công việc cuộc sng có
ảnh hưởng tiêu cực đến ý đnh
nghỉ việc.
2.3 Áp lực công việc (ALCV)
Áp lực công việc được hiểu
trạng ti vnăng lượng trong
nhận thức của một nhân,
khiến họ cảm thấy ng thẳng
hoặc cảm thấy áp lc, liên quan
đến việc thực hiện các nhiệm vụ
liên tục. Áp lc ng vic xảy ra
khi các yêu cầu ng việc ợt
quá khả ng đáp ng của nn
viên (Westman, 2005). Với áp
lực này, một cá nn phải hoàn
thành một khi lượng ng việc
nhất định trong một khung thời
gian nhất định. Mặc dù áp lực
ng việc được coi là một hiện
ợng năng động, nó có thể giúp
thúc đẩy kh năng của nhân viên
nhưng c độ ngược lại nếu
một nhân vn phải chịu áp lực
ng vic trong một thời gian
o i có thy ra nhng ảnh
ởng tiêu cực đến tinh thần và
thái đcủa nn viên như stress,
sự bất n, sự không hài ng
nghỉ việc. Với ng việc yêu
cầu nh chính c cao đảm
bảo về mặt thời gian, nghiên
cứu y giả định rằng áp lực
ng vic của c nn vn kế
toán sẽ khiến họ mất cân bằng
giữa công việc và cuộc sống
dẫn đến ý định nghỉ việc.
Gi thuyết H2. Áp lực công
việc c động tiêu cực đến
n bằng giữa công việc và cuộc
sống của nhân viên kế toán.
Gi thuyết H3. Áp lực công
việc c động ch cực đến
n bằng giữa công việc và cuộc
sống của nhân viên kế toán.
3. Phương pháp nghiên cứu
Sự cân bằng giữa công việc
cuộc sống đưc đo bằng
thang đo do Hayman (2005)
phát trin và bao gồm 10 câu
hỏi. Áp lực công việc được đo
ờng bằng thang đo do Hetland
cộng s (2022) phát triển,
bao gồm 4 câu hỏi. Ý định ngh
việc được đo lường bằng thang
đo của Khan (2014), bao gồm 3
u hi. Quy trình nghiên cứu
bao gồm kiểm tra độ tin cậy của
c thang đo, phân ch nhân tố
khám p và cuối ng phân tích
hồi quy được sử dụng đkiểm
tra ba gi thuyết về mối quan hệ
giữa áp lực ng vic, n bằng
giữa công việc và cuộc sống
ý định nghỉ việc.
c tác gi trc tiếp ln hệ
với các ng ty tn địa n
tỉnh Bình Dương đ mời hcho
phép c nhân viên kế toán của
ng ty tham gia kho sát. Sau
khi nhận được sự đng ý tban
nh đạo ng ty, đường ln
kết khảo sát trên Google form
được gửi trực tiếp đến email
nhân ca các nhân vn kế toán.
c tác giả đã liên hệ được tổng
cộng 64 ng ty và đã gửi đi 297
bảng khảo sát. Tổng cộng 252
bảng hỏi hợp lệ đưc thu lại từ
cuộc điều tra. Thông tin về nhân
khẩu hc của mu nghiên cứu
được thể hiện trong Bảng 1.
Độ tin cậy được đo lường
thông qua hệ số Cronbachs
Alpha. Sau khi loại bỏ các biến
không đạt về độ tin cậy (WLB3,
WLB7, WLB8 WLB9). Kết
qutrong Bảng 2 cho thấy các
giá tr Cronbach’s alpha
độ tin cậy tổng hợp đều tn
ngưỡng 0,6 cho thấy độ tin cậy
của c cấu trúc trong hình
(Hair cộng sự, 2016). Kết
quphân tích nhân tkhám p
cho thy giá trị KMO = 0,748 >
0,5 và giá tr Sig = 0,000 < 0,05.
Kết quả EFA cho thấy có ba yếu
tố được trích ti eigenvalue là
1,659 >1 pơng sai trích
63,29% > 50%. c biến quan
t có hệ số tải đạt u cầu (Hair
cng s, 2016). Như vậy, tất
cả thang đo trong nh đạt
yêu cầu.
Kết quả hồi quy kim định
c giả thuyết được th hiện
Phân loại Số lượng
Giới tính Nam 73 (28.96%)
Nữ 179 (71.03%)
Độ tuổi
20-30 172 (68.25%)
30-40 59 (23.41%)
40+ 21 (8.33%)
Trình độ học vấn Cao học 39 (15.47%)
Cử nhân 213 (84.52%)
Bảng 1. Thông tin mẫu khảo sát (n=252)
Nguồn: Tính toán của tác giả
Số 71 (81) - Tháng 07 & 08/2023 PHÁT TRIỂN & HỘI NHẬP
Tham Khảo
141
trong Bng 3. Kết quả này cho
thấy githuyết H1 về mối quan
hệ giữa sự cân bằng giữa ng
việc - cuc sống ý định ngh
việc ý nghĩa tác động
tiêu cực (β= -0,176; sig=0,000),
do đó giả thuyết H1 được chp
nhận. Áp lực công việc cũng
c đng tu cc và có ý nghĩa
đến sự n bằng giữa công
việc và cuộc sng =-0,272;
sig=0,000), do đó giả thuyết H2
được chp nhận. Trong khi đó,
không tồn tại mối quan hệ giữa
áp lực ng việc ý định ngh
việc (β=0,234; sig=0,355), do
đó giả thuyết H3 bị bác bỏ.
Thảo luận kết quả nghiên cứu
Kết qunghiên cứu cho thấy
sự cân bằng gia công việc
cuộc sống tác động tiêu cực
ý nghĩa đến ý định nghviệc
của nhân viên kế tn. Kết quả
y cung cấp thêm bằng chứng
thực nghiệm hỗ trợ cho nghiên
cứu đi trước n của Fayyazi
Aslani (2015), Suifan và cộng sự
(2016) Jaharuddin và Zainol
(2019). Điều y khẳng đnh
rằng với khối lượng công vic
áp lực ng việc tương đi
lớn, c nn vn kế toán vẫn
mong muốn có mt scân bằng
giữang việc và cuộc sống. S
mất n bằng giữa công việc
cuộc sống thể ti thúc h
m kiếm nhng công việc mới
để ng tới sự n bng. Với
xu hướng nguồn lao động ngày
ng tr hoá, thế h nn viên
kế toán là những Gen Z t họ
thdễ ng nghvic m
kiếm những ng việc mới đ
m sự thoải mái giữa ng việc
cuộc sống bất k hội học
hỏi và thăng tiến.
Áp lực công việc có c
động tiêu cực đến sự n bằng
giữa công việc cuc sống và
không tác động đến ý định nghỉ
việc. Kết quả y hàm ý rằng,
áp lực công việc ờng n
một phần trong công việc của
c nhân viên kế toán và họ hiu
những áp lựcy sẵn sàng
chấp nhận . Vì vậy, những áp
lực này không cóc động đến ý
định nghvic của các nhân viên
kế tn. Tuy nhiên, những áp
lực ng việc nếu tăng lên quá
nhiều o dài trong một thời
gian dài có thể nh hưởng đến
chất ợng cuộc sống của c
nhân vn kế toán ảnh ởng
xấu đến s n bng gia công
việc cuộc sng của h, điều
y có thể dẫn đến ý định nghỉ
việc.
Hàm ý quản trị
Nghiên cứu y gợi ý một số
m ý quản trị cho các ng ty
trong việc làm giảm ý định nghỉ
việc ca các nhân vn kế toán.
Thnhất, c ng ty n quan
m đến nhng áp lc to ra cho
nhân vn. Việc tạo những áp lực
thmang lại những mặt ch
cực n to động lực hoặc kiểm
tra kh năng của nhân viên hay
một phương thức để đào tạo
những nhân vn xuất sắc... Tuy
nhn, những áp lực cn được
ng dần dần và kng n o
quá dài. Việc kéo dài với nhng
Cấu trúc
1 2
3
ALCV1 0,763
ALCV 2 0,744
ALCV 3 0,856
ALCV 4 0,764
WLB1 0,866
WLB2 0,902
WLB4 0,762
WLB5 0,815
WLB6 0,694
WLB10 0,691
YĐNV1 0,767
YĐNV 2 0,863
YĐNV 3 0,883
Cronbach Alpha 0,671 0,754 0,713
Hệ số KMO = 0,748
Giá trị Sig = 0,000
Eigenvalue là 1.659
Phương sai trích 63.29%
Giả thuyết Mối quan hệ β t Sig Kết quả
H1 WLB YĐNV -0,176 4.256 0,000 Chấp nhận
H2 ALCV WLB -0,272 3.574 0,000 Chấp nhận
H3 ALCV YĐNV 0,234 0,951 0,355 Bác bỏ
Bảng 2. Kết quả kiểm tra tính hợp lệ và độ tin cậy thang đo
Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu
Bảng 3. Kết quả kiểm định giả thuyết
PHÁT TRIỂN & HỘI NHẬP Số 71 (81) - Tháng 07 & 08/2023
Tham Khảo
142
áp lực lớn có thể ảnh hưởng đến
chất ợng cuộc sống của nhân
viên có thể mang lại những
kết quả tiêu cực cho t chức.
Việc phân phối những khối
ợng công việc những thời
hạn đ thực hiện những nhiệm
vụ cần được cân nhắc kỹ ỡng
dựa tn tnh độ, ng lực ca
từng nn vn. Th hai, các
nhân viên kế toán nói riêng
c nn viên i chung đu
quan tâm đến sự n bằng giữa
ng vic và cuộc sống. Mặc
cho những cơ hi tng tiến,
thu nhập hay hội học hỏi, các
nhân viên sẵn sàng ngh vic
để tìm nhng ng việc giúp
họ cân bằng giữa công việc và
cuộc sống. vậy, các công ty
n nhng cnh sách gp
nhân viên cân bằng giữa công
việc và cuộc sống n khuyến
khích nhân viên m vic với
hiệu suất cao tại i m việc
thay vì phải mang vic v nhà
m bằng cách htrợ nn vn
tối đa về i trường làm việc,
thiết bị, dụng c hỗ trợ, phân
quyền... hay ng ờng cm
c đi sống tinh thần ca nn
viên người thân của họ bằng
ch tổ chức các hoạt động gắn
kết c nn viên và nời thân
của họ tng quac chuyến du
lịch, hoạt động team building.
Ngi ra, c doanh nghip
th ch cực soát, đánh g,
ban hành những tiêu chuẩn về
phân công, phối hp làm việc đ
đảm bảo các nhân vn luôn có
những áp lực phù hợp để mang
lại nhng kết quả tích cực cho
doanh nghiệp.
6. Kết luận
Nghiên cu này km phá
c động ca áp lực công việc
đến sự cân bằng giữa công việc
cuc sống và ý định ngh
việc của c nhân viên kế toán.
Kết quả nghiên cứu cho thấy
những áp lực công việc có thể
ảnh hưởng đến sự n bng giữa
ng việc cuộc sống và ảnh
ởng đến cả ý định nghỉ việc
của nhân viên. Nghn cứu cũng
cung cấp những m ý qun trị
giúp doanh nghiệp cải thin tỷ
lệ nghỉ việc của nn viên kế
toán và m n bằng cuộc sống
ng việc của nn viên.
Nghiên cu này cũng kng
tránh khỏi những hạn chế. Đầu
tiên là việc chọn mẫu thuận tin
với c nhân viên kế toán tại
khu vc TPHCM, vic mrộng
đối ợng pn loại những
đặc điểm cá nhân của các nn
viên kế tn có th tổng quát
a hơn kết quả nghn cu.
Ngi ra, việc xem t những
yếu t như n hóa, hoàn cảnh
gia đình cũng nên được nghiên
cứu tm khi xem xét đến sn
bằng ng việc cuộc sống và
ý định nghviệc của nhân viên
kế toánl
(Nghiên cứu này được tài trợ bởi
Trường Đại học Thủ Dầu Một.)
I LIệu THam KHảo
Ajzen, I. (1991). The theory of planned
behavior. Organizational behavior and
human decision processes, 50(2), 179-
211.
Ajzen, I., and Fishbein, M. (1980).
Understanding attitudes and predicting
social behaviour. Prentice-Hall. New
Jersey.
Coetzer, A., Inma, C., Poisat, P., Redmond,
J., and Standing, C. (2019). Does
job embeddedness predict turnover
intentions in SMEs? International
Journal of Productivity and
Performance Management, 68(2), 340-
361.
Delecta, P. (2011). Work life balance.
International Journal of Current
Research, 3(4), 186-189.
Fayyazi, M., and Aslani, F. (2015).
The impact of work-life balance
on employees job satisfaction and
turnover intention; the moderating
role of continuance commitment.
International Letters of Social and
Humanistic Sciences, 51, 33-41.
Hair Jr, J. F., Hult, G. T. M., Ringle, C., and
Sarstedt, M. (2016). A primer on partial
least squares structural equation
modeling (PLS-SEM). Los Angeles,
California, US: Sage publications.
Hayman, J. (2005). Psychometric
assessment of an instrument designed
to measure work life balance. Research
and practice in human resource
management, 13(1), 85-91.
Hetland, J., Bakker, A. B., Espevik, R.,
and Olsen, O. K. (2022). Daily work
pressure and task performance: The
moderating role of recovery and sleep.
Frontiers in psychology, 4279.
Jaharuddin, N. S., and Zainol, L. N. (2019).
The Impact of Work-Life Balance
on Job Engagement and Turnover
Intention. The South East Asian Journal
of Management.
Khan, M. A. (2014). Organizational
cynicism and employee turnover
intention: Evidence from banking
sector in Pakistan. Pakistan Journal
of Commerce and Social Sciences
(PJCSS), 8(1), 30-41.
.