intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

CÁCH ĐỌC TÊN LATINH

Chia sẻ: Thikim Quyen | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:13

377
lượt xem
60
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tham khảo tài liệu 'cách đọc tên latinh', ngoại ngữ, nhật - pháp - hoa- others phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: CÁCH ĐỌC TÊN LATINH

  1. ÁCH ĐỌC TÊN LATINH Đỗ Xuân Cẩm - Giảng viên ĐH Huế Trong quá trinh trao đôi, hôi thoai về những thông tin sinh hoc dù băng bât kỳ tiêng nước nao ̀ ̉ ̣ ̣ ̣ ̀ ́ ́ ̀ trên thế giới, lăm luc phai đoc tên các taxon thực vật, đông vât băng tiêng Latin. Phat âm ́ ́ ̉ ̣ ̣ ̣̀ ́ ́ không chuân xac cung dễ gây hiêu lâm, có khi từ môt loai cân quan tâm lai khiên người nghe ̉ ́ ̃ ̉̀ ̣ ̀̀ ̣ ́ hiêu đên môt loai khac, thâm chí có khi họ không thể nhân ra được là loai gì măc dù loai ̉ ́ ̣ ̀ ́ ̣ ̣ ̀ ̣ ̀ muôn nêu là rât quen thuôc. Do vậy, viêc phat âm chuân xac tiếng Latin là một yêu cầu thiết ́ ́ ̣ ̣ ́ ̉ ́ thực đối với những ai quan tâm đến lĩnh vực phân loại học sinh vật. Nhằm góp phần giúp các bạn thực hiện mục đích vừa nêu, tôi xin giới thiệu cách phát âm tiếng Latin như sau ́ I. Cac nguyên âm Hinh thai chữ ̀ ́ Tên gọi Ví dụ Phát âm ́ ́ Viêt Viêt thường hoa A a a a anatomia, aqua, camphora, tabella E e ê ê cera, arteria, cerebrum, ceratus, cicade I i i i iecur, labium. liber, digitalis, meninx J i iôta i jodum, injectio, jus, jocur O o ô ô collum, ovum, dosis, mono, hetero U u u u anus, nervus, maximum, caecum ́ Y y ipxilon u (âm Phap) oxygenium, larynx, hybridus ́ ́ II. Cac nguyên âm kep Trong tiêng Latinh có 4 nguyên âm kep có cach phat âm riêng, nhưng nhiêu trường hợp do ́ ́ ́ ́ ̀ thoi quen người ta đã phat âm theo âm tiêng Phap, điêu nay khiên người nghe hiêu nhâm qua ́ ́ ́ ́ ̀ ̀ ́ ̉ ̀ môt nguyên âm khac, từ đó có thể hiêu sai nghĩa thuât ngữ hoăc nhân đinh nhâm môt taxon ̣ ́ ̉ ̣ ̣ ̣ ̣ ̀ ̣ ̣ sinh vât. 1. Nguyên âm kep ae: phat âm như âm [e] trong tiêng Viêt ́ ́ ́ ̣ Ví du: ̣ ̀ ́ ̀ ̀ saepe (nhiêu khi), aeger (ôm đau), aether (ete), aetheroleum (tinh dâu), aequalis (băng), aequivalens (tương đương) ... 2. Nguyên âm kep oe: phat âm như âm [ơ] trong tiêng Viêt ́ ́ ́ ̣ Ví du: ̣ ̣ ̀ ̀ foetus (thai), oedema (bênh phu), oenanthe (cây rau cân), ... 3. Nguyên âm kep au: do thoi quen theo âm Phap, nhiêu người phat âm âm nay như âm [ô] ́ ́ ́ ̀ ́ ̀ tiêng Viêt, khiên người nghe nhâm với nguyên âm o. Bởi vây phai chú ý phat âm chuân và ́ ̣ ́ ̀ ̣ ̉ ́ ̉ cach phat âm đung cho âm nay là như âm [au] trong tiêng Viêt. ́ ́ ́ ̀ ́ ̣ Ví du: ̣ aurum (vang kim), aureus (như vang kim), auris (tai), auricula (tai nho), aurantium (quả ̀ ̀ ̉ cam) ... 4. Nguyên âm kep eu: phai được phat âm như âm [êu] trong tiêng Viêt, nhưng do thoi quen ́ ̉ ́ ́ ̣ ́ theo âm Phap, nhiêu người đã phat âm thanh âm [ơ] khiên người nghe nhâm với nguyên âm ́ ̀ ́ ̀ ́ ̀ ́ kep oe Ví du: ̣ ̀ ́ ̣ ̀ ̣ euglena (Trung măt), eucalyptus (cây Bach đan), leucaena (cây Keo dâu), Melaleuca ̀ ̣ ̣ ̀ ̣ leucadendra (cây Tram), leucaemia (bênh bach câu), seu (hoăc)...
  2. Lưu ý: aë, oë không phai là nguyên âm kep, khi phat âm phai tach thanh 2 âm: ̉ ́ ́ ̉́ ̀ ́ ̀ ́ ̀ aë: phat thanh a - ê oë: phat thanh ô - ê III. Cac phụ âm ́ Hinh thai chữ ̀ ́ ̣ ́ Ví dụ Tên goi Phat âm Viêt hoa Viêt thường ́ ́ bờ B b bê bonus, borax, botanica, bufo Cờ C c xê camphora, collum, corolla xờ caecum, cera, coena, cerebrum đờ D d đê dosis, deformis, divisio, duodenum epphơ phờ F F facies, fel, finis, flos, folium, functio gờ G g ghê ganglion, gaster, gemma, giganteus hờ H h hát herba, homo, hora, hybridus cờ K k ca kaolinum, keratoma, kola enlơ lờ L l labium, larynx, levis, liber, locus emmơ mờ M m maximum, meninx, minimum, mutatio ennơ nờ N n nasus, nervus, nomen, numero pờ P p pê pancreas, penicillinum, pestis, porcus q(u): quờ Q q cu quadruplex, quercus, quinque errơ rờ R r radix, recipe, rosa, ruber etxơ xơ, S s saccharum, semen, solutio dờ sinensis, plasma, dosis, mensa tờ T t tê taenia, terra, tinctura, toxinum, tuber xờ solutio, natio, scientia vờ V v vê vaccinia, variolla, vesper, virus ichxơ kxờ X x simplex, thorax, xanthomonas kdờ exemplum, maxima dờ Z z dêta zanthoxylum, zea, protozoa IV. Cac phụ âm keṕ ́ 1. Những phụ âm kep phat ra môt âm ́ ́ ̣ 1.1. Phụ âm kep ch: là phụ âm kep có nguôn gôc Hilap (X, x: khi), nên phat âm theo âm ́ ́ ̀ ́ ̣ ́ Hilap, như [kh] trong tiêng Viêt. ̣ ́ ̣ Ví du: ̣ ́ ́ ́ ́ ̣ ̣ ̣́ charta (giây), character (tinh chât), chemia (hoa hoc), chlorophyllum (diêp luc tô), cholera ̣ ̉ ̃ ́ ̉ ̣ ̣ ̣ (bênh ta), chromosoma (nhiêm săc thê), arachis (cây lac, đâu phung)... 1.2. Phụ âm kep ph: cung có nguôn gôc Hilap (Φ,ф: phi), nên phat âm như âm [ph] trong ́ ̃ ̀ ́ ̣ ́ ́ ̣ tiêng Viêt. Ví du: ̣ pharmacia (tiêm thuôc), pharmacologia (dược lý hoc), pharmacopola (người ban thuôc), ̣ ́ ̣ ́ ́ pharynx (hong), phoenix (cây chà la), philosophia (triêt hoc), calophyllum (cây mù u)... ̣ ̀ ́ ̣ 1.3. Phụ âm kep rh: phat âm như âm [r] có rung lưỡi. ́ ́ Ví du: ̣ ̣ ̀ ́ ̃ ̣ rheum (cây đai hoang), rheumatismus (tê thâp), rhizoma (thân rê), diarrhoea (bênh tiêu ̉ chay), rhodomyrtus (cây sim)... 1.4. Phụ âm kep th: là phụ âm kep có nguôn gôc Hilap (Θ, θ: thêta), nên phat âm theo âm ́ ́ ̀ ́ ̣ ́ Hilap, như âm [th] cua tiêng Viêt. Tuy nhiên, do thoi quen phat âm tiêng Phap nên nhiêu ̣ ̉ ́ ̣ ́ ́ ́ ́ ̀
  3. người đã phat thanh âm [t]. ́ ̀ Ví du: ̣ thea (cây Che), theatrum (nhà hat), theophylinum (theophylin), anthera (bao phân), ̀ ́ ́ thermometrum (nhiêt kê), thorax (lông ngực, ức), thymus (tuyên ức)... ̣́ ̀ ́ 2. Phụ âm kep vừa phat ra 1 âm vừa phat ra 2 âm: đó là phụ âm kep sc, tuy thuôc nguyên ́ ́ ́ ́ ̀ ̣ âm theo sau mà có cach phat âm như sau: ́ ́ Phat thanh 1 âm như âm [s] trong tiêng Viêt khi đứng trước cac nguyên âm e, i, y, ae, eu, oe. ́ ̀ ́ ̣ ́ Ví du: scelus (tôi ac), scientia (kiên thức, khoa hoc), scyphus (côc uông rượu). ̣́ ́ ̣ ́ ́ Phat thanh 2 âm [xk] khi đứng trước cac nguyên âm o, u, au, ai, oi. Cân nhớ răng khi phat âm ́ ̀ ́ ̣̣ ̀ ̀ ́ trong trường hợp thứ hai nay, âm s phat yêu và lướt nhanh để cho âm c thanh âm chinh. ̀ ́́ ̀ ́ Ví du: ̣ sclera (cung mac), scrotum (biu), sculptura (nghệ thuât điêu khăc)... ̉ ̣ ̀ ̣ ́ 3. Những phụ âm kep phat ra 2 âm, nhưng phụ âm sau manh và dai hơn. ́ ́ ̣ ̀ Ví du: ̣ agricultura (nông nghiêp), atrophia (sự teo), fabriqua (câu truc), chlorophylla (diêp luc tô), ̣ ́ ́ ̣ ̣́ chromosoma (nhiêm săc thê), pluvialis (thuôc nước mưa), pneumonia (bênh viêm phôi), ̃ ́ ̉ ̣ ̣ ̉ primus (thứ nhât), classis (lơp), crystallus (tinh thê), fractura (sự gay xương), spora (bao ́ ́ ̉ ̃ ̀ tư), tabletta (thuôc phiên)... ̉ ́ ́ ps là phụ âm kep có nguôn gôc Hilap (Ψ, φ: pxi), được phat âm là [px], ví dụ như ́ ̀ ́ ̣ ́ ̉ ̀ Pseudopoda (chân gia), Pseudoryx nghetinhensis (loai Sao la)... 4. Phụ âm ghep đăc biêt ́ ̣ ̣ Cac phụ âm đơn "n" và "g" khi đi liên nhau cân được lưu ý răng: ́ ̀ ̀ ̀ a. Khi chung ghep thanh "ng": tưởng như phụ âm kep, nhưng thât ra đây không phai là phụ ́ ́ ̀ ́ ̣ ̉ âm kep, khi phat âm phai tach ra từng âm môt, n cho âm tiêt trước và g cho âm tiêt sau. ́ ́ ̉́ ̣ ́ ́ Ví du: ̣ lingua (ngôn ngư) phat âm thanh lin-gua ̃ ́ ̀ ́ ́ ̀ fungus (nâm) phat âm thanh fun-gus ̀ ́ ̀ mangifera (cây xoai) phat âm thanh man-gifera ́ ̃ ́ ̀ unguentum (thuôc bôi deo) phat âm thanh un-guentum... b. Khi chung ghep thanh "gn": có hai trường hợp: ́ ́ ̀ Đứng đâu từ: là môt phụ âm kep ̀ ̣ ́ Ví du: ̣ ́ Gnetum (cây Dây găm) Đứng giữa từ: phat âm tach rời 2 phụ âm ra, phụ âm g cho âm tiêt trước và phụ âm n cho ́ ́ ́ âm tiêt sau. Do thoi quen phat âm tiêng Phap nên nhiêu người phat âm 2 phụ âm nay như phụ ́ ́ ́ ́ ́ ̀ ́ ̀ ́ ́ ̣ âm kep nh trong tiêng Viêt. Ví du: ̣ lignum (gô), lignosus (cưng như gô), magnesium (manhê)... ̃ ́ ̃ V. Những nguyên âm và phụ âm có cach phat âm cân lưu ý ́ ́ ̀ Có môt số nguyên âm và phụ âm có cach phat âm đăc biêt cân được lưu y, thông thường do ̣ ́ ́ ̣ ̣̀ ́ thoi quen phat âm tiêng Viêt và tiêng Phap khiên môt số người hay nhâm lân. ́ ́ ́ ̣ ́ ́ ́ ̣ ̀ ̃ 1. Nguyên âm i và j: tuy có cach viêt khac nhau nhưng cả hai đêu cung môt cach phat âm là ́ ́ ́ ̀ ̀ ̣́ ́ [i]. Do vây có thể viêt cach nay hay cach khac nhưng vân đông nhât cach đoc. ̣ ́́ ̀ ́ ́ ̃ ̀ ́́ ̣ Ví du: ̣ iod có thể viêt iodum hay jodum ́ Tương tự như thê, chữ j trong cac từ sau đây đêu được phat âm là [i]: ́ ́ ̀ ́ jecur (gan), jecuroleum (dâu gan), jecuroleum jecuris aselli (dâu gan cá thu), jus (nước ep), ̀ ̀ ́ ́ injectio (thuôc tiêm)... 2. Nguyên âm y: là môt nguyên âm gôc Hilap (Y, u: ipxilon) được Latinh hoa, phai phat âm ̣ ́ ̣ ́ ̉ ́ như nguyên âm u trong tiêng Phap, nhưng có lẽ do thoi quen và cung có thể do để dễ phat âm ́ ́ ́ ̃ ́ hơn mà người ta đã phat âm trai thanh [i[. ́ ̣ ̀
  4. Ví du: ̣ Tât cả cac nguyên âm y trong cac từ sau đây đêu phai được phat âm chuân như âm [u] cua ́ ́ ́ ̀ ̉ ́ ̉ ̉ tiêng Phap: larynx (thưc quan), hybridus (lai tao), glycogenum (glycogen), hydroxidum ́ ́ ̣ ̉ ̣ ̉ (hidroxit), hydragyrum (thuy ngân)... 3. Phụ âm c: có hai cach phat âm khac nhau: ́ ́ ́ a. Phat âm như âm [k] tiêng Viêt khi nó đứng trước cac nguyên âm a, o, u ́ ́ ̣ ́ Ví du: ̣ ̀ ̃ ̉ ̉ calyx (đai hoa), camphora (long nao), collum (cô), cor (tim), cubitus (khuyu tay), ̀ collenchyma (mô day)... b.Phat âm như âm [x] tiêng Viêt khi nó đứng trước cac nguyên âm i, e, y, ae, oe ́ ́ ̣ ́ Ví du: ̣ centum (môt trăm), cerebrum (nao), ceratus (có sap), citratus (mui chanh), cicade (ve sâu), ̣ ̃ ́ ̀ ̀ cyathium (cai chen), cyathiformis (dang chen), caecum (manh trang), coena (bữa ăn chiêu)... ́ ́ ̣ ́ ̀ ̀ 4. Phụ âm g: phat âm như âm [gh] tiêng Viêt trong moi trường hợp. Tuy nhiên cung có ́ ́ ̣ ̣ ̃ người quen phat âm như âm [j] cua tiêng Phap với 1 số trường hợp. ́ ̉ ́ ́ Ví du: ̣ ̣ ̀ ́ ganglion (hach), geminatus (sinh đôi), gemma (chôi, bup), glycogenium (glycogen), digitalis (cây Dương đia hoang)... ̣ ̀ 5. Phụ âm q: không đi môt minh, muôn phat âm được nó phai đi kem với nguyên âm u tao ̣ ̀ ́ ́ ̉ ̀ ̣ thanh phụ âm đăc biêt và được phat âm như âm [qu] trong tiêng Viêt. ̀ ̣ ̣ ́ ́ ̣ Ví du: ̣ aqua (nước), quercus (cây sôi), quisqualis (cây sử quân tử)... ̀ 6. Phụ âm r: khi phat âm phai rung lưỡi. ́ ̉ Ví du: ̣ ren (thân), resina (nhưa), rosa (hoa hông), ruber (mau đo), spora (bao tử)... ̣ ̣ ̀ ̀ ̉ ̀ 7. Phụ âm s: có hai cach phat âm: ́ ́ a. Phat âm như [dờ] tiêng Viêt khi nó bị kep giữa hai nguyên âm hoăc giữa môt nguyên âm ́ ́ ̣ ̣ ̣ ̣ và phụ âm m hay n Ví du: ̣ plasma (huyêt tương), gargarisma (thuôc suc miêng), sinensis (ở Trung quôc), tonkinensis ́ ́ ́ ̣ ́ (ở Băc bô), dosis (liêu lượng), resina (nhựa)... ́ ̣ ̀ b. Phat âm như âm [x] tiêng Viêt đôi với những trường hợp con lai. ́ ́ ̣ ́ ̣̀ Ví du: ̣ saepe (nhiêu khi), saccharum (mia), simplex (gian đơn), spora (bao tử), stigma (nuôm nhuy), ̀ ́ ̉ ̀ ́ ̣ suber (chât bân, sube), syrupus (xiro), semen (hat), sucrosum (đường)... ́̀ ̣ 8. Phụ âm t: có hai cach phat âm: ́ ́ a. Phat âm như âm [x] tiêng Viêt khi nó đứng trước nguyên âm i mà sau nguyên âm i lai có ́ ́ ̣ ̣ thêm môt nguyên âm khac nữa. ̣ ́ Ví du: ̣ natio (quôc gia), copulatio (sự giao hợp), dehiscentia (sự nứt ne), factitius (nhân tao), ́ ̉ ̣ aurantium (quả cam)... b. Phat âm như âm [t] cua tiêng Viêt khi kêt câu như trên nhưng có thêm môt trong 3 phụ âm ́ ̉ ́ ̣ ́́ ̣ s, t, x đi liên trước phụ âm t ̀ Ví du: ̣ ustio (sự đôt chay), mixtio (sự trôn lân), poinsettia (cây Trang nguyên)... ́ ́ ̣̃ ̣ c. Nhưng trường hợp con lai đêu được phat âm như âm [t] tiêng Viêt. ̃ ̀ ̣̀ ́ ́ ̣ Ví du: asteria (đông mach), costa (xương sườn), stomata (khí không), taenia (san dây), tunica ̣ ̣ ̉ ́ ́ (ao)... 9. Phụ âm x: có hai cach phat âm: ́ ́ a. Phat âm [kz]khi nó bị kep giữa hai nguyên âm. ́ ̣ Ví du: ̣
  5. exemplar (ban), exemplum (ví du), maximum (cưc đai), maxilla (ham trên)... ̉ ̣ ̣ ̣ ̀ b. Phat âm [kx]ở những trường hợp con lai. ́ ̣̀ Ví du: ̣ ̃ ̀ ̃ radix (rê), meninx (mang nao), extractum (cao)... 10. Phụ âm z: là môt phụ âm có nguôn gôc Hilap (Z, ζ : zêta), ngoai ra trong tiêng Latinh ̣ ̀ ́ ̣ ̀ ́ nhiêu luc cung tôn tai môt số thuât ngữ có nguôn gôc tiêng Đức. ̀ ́ ̃ ̣̀ ̣ ̣ ̀ ́ ́ Trong môi trường hợp đêu có cach phat âm riêng. ̃ ̀ ́ ́ a. Nêu nguôn gôc tiêng Hilap thì được phat âm [z] ́ ̀ ́ ́ ̣ ́ Ví du: ̣ ̃ ́ ̃ zea (cây ngô), rhizoma (thân rê), rhizobium (nâm rê)... b. Nêu nguôn gôc tiêng Đức thì phat âm [tx] ́ ̀ ́ ́ ́ Ví du: ̣ ̃ zincum (kem) 11. Phụ âm w: Trong bộ mâu chữ cai tiêng Latinh không có phụ âm w, nhưng do yêu câu ̃ ́ ́ ̀ xây dựng những thuât ngữ khoa hoc người ta đã đưa thêm nó vao. Cach phat âm tuy thuôc ̣ ̣ ̀ ́ ́ ̀ ̣ nguôn gôc thuât ngữ có chứa phụ âm w. ̀ ́ ̣ a. Nêu nguôn gôc tiêng Đức thì phat âm như âm [v] tiêng Viêt. ́ ̀ ́ ́ ́ ́ ̣ b. Nêu nguôn gôc tiêng Anh, Mỹ thì phat âm như âm [w] cua tiêng Anh ́ ̀ ́ ́ ́ ̉ ́ CÁCH VIẾT TÊN LATINH Trong quá trình học tập và nghiên cứu các dược liệu có nguồn gốc thực vật, sinh viên ngành Dược và cán bộ nghiên cứu liên quan thường xuyên tiếp cận tên khoa học của các dược liệu và cây dược liệu. Tên khoa học của cả hai thành phần vừa nói thuộc phạm trù danh pháp, nên luôn tuân thủ nguyên tắc quốc tế. Nguyên tắc đó bao gồm cả nguyên tắc về đặt tên thuốc và nguyên tắc đặt tên cây. Mặt khác, do danh pháp sử dụng tiếng Latin, nên đồng thời cũng phải tuân thủ nguyên tắc ngữ pháp của tiếng Latin. Chính vì những yêu cầu nghiêm ngặt đó khiến cho những người ít nghiên cứu hoặc ít quan tâm các nguyên tắc nói trên dễ nhầm lẫn khi sử dụng tài liệu. Thực tế cho thấy, cũng có một số tài liệu đã có những nhầm lẫn trong cách viết tên dược liệu và tên cây dược liệu, có lẽ phần lớn do lỗi in ấn. Như vậy, tốt hơn hết, trước khi thâm nhập nghiên cứu tên dược liệu và tên cây dược liệu, người học nên biết: I. Nguyên tắc viết tên Latin các dược liệu có nguồn gốc thảo dược Trong thực tế, tên Latin một dược liệu có thể được viết theo một trong bốn dạng sau: 1. Dạng thứ nhất: Danh từ chỉ dạng thuốc viết ở thể chủ cách (nominativus) + tên chi cây dược liệu viết ở thể sở hữu cách (genitivus). Ví dụ: Herba ocimi (Hương nhu) Trong đó: - herba: thân thảo, được hiểu là toàn thân cây thảo; - ocimi: sở hữu cách của Ocimum, tên khoa học của chi Hương nhu. Dạng này không cụ thể, vì có trường hợp nhiều loài cây dược liệu cùng chi thực vật có thể dùng thay nhau vì có tính chất tương đồng, có tác dụng dược học gần giống nhau; nhưng cũng rất nhiều trường hợp các loài cùng chi có tác dụng dược học khác nhau hoặc chưa được nghiên cứu, rất dễ gây nhầm lẫn. Ví dụ: Nếu chỉ viết Radix angelicae thì người sử dụng không rõ đó là Bạch chỉ hay Đương qui. Hai vị thuốc này có nguồn gốc từ hai loài khác nhau trong chi Angelica. Trường hợp này phải viết theo dạng thứ hai dưới đây. 2. Dạng thứ hai: Danh từ chỉ dạng thuốc viết ở thể chủ cách + tên loài cây dược liệu viết ở thể sở hữu cách. Ví dụ 1: Radix stemonae tuberosae (Bách bộ)
  6. Trong đó: - radix: rễ cây - stemonae tuberosae: sở hữu cách của Stemona tuberosa, tên khoa học của cây Bách bộ. Ví dụ 2: Radix angelicae dahuricae (Bạch chỉ) Trong đó: - angelicae dahuricae: sở hữu cách của Angelica dahurica, tên khoa học của cây Bạch chỉ. Ví dụ 3: Radix angelicae sinensis (Đương qui) Trong đó: - angelicae sinensis: sở hữu cách của Angelica sinensis, tên khoa học của cây Đương qui 3. Dạng thứ ba: Danh từ chỉ dạng thuốc viết ở thể chủ cách + tên chi cây dược liệu viết ở thể sở hữu cách + tính ngữ chỉ tính chất của dạng thuốc. Ví dụ 1: Lignum aquilariae resinatum (Gỗ có nhựa của cây Dó trầm) Trong đó: - lignum: gỗ - resinatum: có nhựa (tính từ giống trung, bổ nghĩa cho lignum) - aquilariae: sở hữu cách của Aquilaria, tên khoa học của chi Dó (Dó trầm). Ví dụ 2: Semen vignae praeparatum (Hạt của cây Đậu đen chế) Trong đó: - semen: hạt - praeparatum: được chế (tính từ giống trung, bổ nghĩa cho semen) - vignae: sở hữu cách của Vigna, tên khoa học của chi Đậu đen. 4. Dạng thứ tư: Danh từ chỉ dạng thuốc viết ở thể chủ cách + tên loài cây dược liệu viết ở thể sở hữu cách + tính ngữ chỉ tính chất của dạng thuốc. Ví dụ: Radix rehmanniae glutinosae praeparata (Rễ cây Địa hoàng chế) Trong đó: - radix: rễ cây - praeparata: được chế (tính từ giống cái, bổ nghĩa cho radix) - rehmanniae glutinosae: sở hữu cách của Rehmannia glutinosa, tên khoa học của cây Địa hoàng Danh từ chỉ dạng thuốc thường chỉ một bộ phận, cơ quan của cây dược liệu. Nhưng cũng có nhiều trường hợp nhiều cơ quan, bộ phận khác nhau của cùng một loài cây được dùng làm thuốc, lúc đó trong tên dược liệu sẽ xuất hiện cùng lúc nhiều danh từ chỉ dạng thuốc. Các danh từ đó có thể được liệt kê theo dạng dùng dấu phẩy, hoặc liên từ Latin "et", tất cả đều được viết ở thể chủ cách, ví dụ: Gemma et cortex psidii: búp và vỏ cây Ổi. Các danh từ đó cũng có thể được nối nhau bởi một giới từ Latin, lúc đó danh từ đi sau giới từ phải được viết ở thể tạo cách (ablativus), ví dụ: Flos cum folio daturae: Hoa cùng với lá cây Cà độc dược (lúc này không thể viết cum folium được). Cũng có khi phải dùng danh từ kép để chỉ dạng thuốc thì danh từ chính viết ở thể chủ cách, danh từ bổ nghĩa viết ở thể sở hữu cách, ví dụ: Cortex licii radicis hoặc Cortex radicis licii:Địa cốt bì, vỏ rễ cây Câu kỉ. Trong tên dược liệu, tên khoa học của cây dược liệu đã chuyển sang thể sở hữu cách, về mặt ngữ pháp nó đóng vai trò một tính ngữ, không còn là danh pháp loài, theo tôi không nên viết hoa. (Nhiều tài liệu vẫn viết hoa, như vậy là không đúng luật ngữ pháp Latin. Có lẽ do thói quen viết hoa để nhấn mạnh các thành tố trong từng cụm từ, một số tài liệu tiếng Anh đã viết hoa cả tính ngữ. Tuy nhiên, chúng ta cần phân định rõ văn phong tiếng Anh với văn phong tiếng Latin). Khi chúng ta chuyển ngữ tên dược liệu thì tên cây lại trở về thể chủ cách, lúc ấy mới viết hoa. Ví dụ: Radix stemonae tuberosae → Rễ cây Bách bộ Stemona tuberosa → The root of Stemona tuberosa species
  7. II. Nguyên tắc viết tên Latin cây dược liệu: Tên khoa học các cây dược liệu phải được viết theo nguyên tắc quốc tế về đặt tên thực vật. Nguyên tắc đó là: 1. Tên chi: là một danh từ luôn được viết hoa ở thể chủ cách. 2. Tên loài: Là một tập hợp hai từ, trong đó từ thứ nhất là tên chi, từ thứ hai là tính ngữ khoa học chỉ đặc điểm của loài, không viết hoa. Từ thứ hai có thể là danh từ hoặc tính từ. Nếu là danh từ thì có hai khả năng: - Danh từ đồng vị (cùng nghĩa hoặc có nghĩa gần) với danh từ chỉ tên chi: được viết ở thể chủ cách. Ví dụ: Cinnamomum cassia (Quế) Areca catechu (Cau) Danh từ không đồng vị với danh từ chỉ tên chi: phải viết ở thể sở hữu cách. Lúc này dù nó bắt nguồn từ tên người hoặc tên quốc gia cũng không viết hoa (vì không còn là danh từ riêng). Ví dụ: Pueraria thomsonii (Sắn dây) Nếu là tính từ (có thể tính từ nguyên cấp hay tính từ so sánh) thì phải viết hợp giống với danh từ chỉ tên chi. Ví dụ: Taraxacum officinalis (Bồ công anh Trung Quốc) Zingiber officinale (Gừng) 3. Nguyên tắc trích dẫn tên tác giả: Để đảm bảo tính chính xác, sau tên khoa học của chi hay loài còn yêu cầu viết kèm tên tác giả công bố. Có thể đó là tên một người hoặc cùng lúc tên của nhiều người. Các tên này thường được viết tắt. Để tránh nhầm lẫn, luật quốc tế về đặt tên thực vật qui định: Trong văn bản viết tay hoặc đánh máy chữ, tên loài phải được gạch chân, tên tác giả không gạch. Trong văn bản đánh máy vi tính hoặc in offset, tên loài phải được in nghiêng, còn tên tác giả in đứng. Thuật ngữ chi "giống" trong phân loại sinh vật Khi học tập, nghiên cứu phân loại học sinh vật, một phạm trù không thể bỏ qua được là "Nguyên tắc phân loại". Một trong những nội dung cơ bản và quan trọng của nguyên tắc phân loại là "Bậc phân loại", trong đó bậc loài được gọi là bậc phân loại cơ sở. Thuật ngữ quốc tế (viết bằng tiếng Latin) dành cho bậc này là species. Ngoài thuật ngữ quốc tế đó, sẽ có rất nhiều thuật ngữ tương đương do các nhà khoa học chuyên ngành của từng quốc gia chọn. Chẳng hạn như thuật ngữ tiếng Việt là "loài", tiếng Anh là "species", tiếng Pháp là "espèce"… Một bậc phân loại trên bậc loài được viết bằng tiếng Latin là "genus", trong khi các nhà khoa học trên thế giới thống nhất dùng tiếng Anh là "genus", tiếng Pháp là "genre", thì các nhà khoa học Việt Nam đã không đồng nhất khi chọn một thuật ngữ tiếng Việt tương đương. Các nhà phân loại học thực vật dùng thuật ngữ "chi", các nhà phân loại học động vật dùng thuật ngữ "giống". Chính đây là khía cạnh chúng tôi muốn trao đổi. Sinh viên khi được học cùng lúc cả hai
  8. môn học "phân loại thực vật" và "phân loại động vật" không khỏi băn khoăn về sự thiếu đồng nhất này và đôi khi lẫn lộn trong quá trình kiểm tra, thi cử hay viết khóa luận cuối khóa. Sự nhầm lẫn không dừng lại ở đó, đôi khi nó còn đeo đẳng gây bức rức cho họ suốt cả cuộc đời gắn bó với nghề nghiệp. Đó là một trùng lặp gây phiền toái về mặt học thuật cho bất kì ai khi thâm nhập vào lĩnh vực sản xuất nông lâm ngư nghiệp. Bởi rằng, ai đã một lần học phân loại động, thực vật đều biết dưới bậc loài còn có những bậc phân loại dành để chỉ cho những nhóm sinh vật tuy cùng loài, nhưng mang những đặc điểm di truyền thể hiện qua kiểu hình (đặc điểm hình thái, cấu tạo, sinh lí…) khác nhau rõ nét, khiến loài người nói chung và các nhà sản xuất, các nhà khoa học nói riêng phân chúng thành những nhóm nhỏ và dùng một thuật ngữ nào đó gọi chung là các bậc dưới loài. Trong khoa học, các bậc đó theo trình tự từ loài xuống dần là phân loài (L.: subspecies; E.: subspecies; F.: subespèce) thứ (L.: varietas; E.: variety; F.: variété), dạng (L.: forma; E.: form; F.: forme)*... Trong số đó, ở động vật học, cấp thường được dùng là phân loài, còn ở thực vật học thì cả phân loài và thứ, đôi khi còn cả dạng nữa. Trong sản xuất, các cây trồng và vật nuôi luôn được chỉ thị bằng cấp bậc giống. Để biểu thị cho bậc giống này, đối với cây trồng gần như đa số nhiều nước trên thế giới dùng thuật ngữ "cultivar" là một từ viết gọn từ tiếng Anh cultivated variety, còn đối với vật nuôi thì "breed" là dạng viết gọn của "animal breed". Đối chiếu với hệ thống phát sinh chủng loại, giống trong nông nghiệp có lúc là thứ (varietas), cũng có lúc là dạng (forma), thậm chí là một cấp thấp hơn. Ví dụ: trong lâm nghiệp vẫn thường gọi "giống thông Bahama, giống thông Honduras" để chỉ các thứ (varietas) thông thuộc loài thông Caribe (Pinus caribaea) được phát hiện ở Bahama và Honduras. Và giống thông Bahama đó mang tên khoa học là Pinus caribaea var. bahamensis, giống thông Honduras mang tên khoa học là Pinus caribaea var. hondurensis. Trong các tên khoa học đó, var. là từ viết tắt của varietas (thứ). Tương tự như thế, trong ngành cây cảnh và hoa, người ta vẫn gọi giống cô-tòng lá vặn với tên khoa học Codiaeum variegatum var. pictum f. spirale. Trong đó f. là dạng viết tắt của forma (dạng). Đôi khi, giống còn được chỉ tên bằng một kí hiệu hay một từ địa phương, chẳng hạn như trong nghề sản xuất lúa nước, ở Việt Nam đã và đang trồng phổ biến nhiều giống lúa thuộc loài Oryza sativa như Thần nông, VN, Khang dân, OM, MTL, CN, CR, IR, 13/2, gie, chùm, hẻo, chiêm… Như vậy, đối với Thực vật học, chuyện dùng thuật ngữ cho các bậc phân loại dưới loài và cho bậc "genus" không có gì để bàn, vì không có sự trùng lặp. Điều cần bàn là đối với lĩnh vực Động vật học. Như đã nói ở trên, trong Phân loại học động vật, cấp "genus" không được gọi là chi như Thực vật học, mà được gọi là giống. Chính cách gọi này đã gây không ít khó khăn cho việc tiếp cận sản xuất. Nhiều giống vật nuôi hiện nay đều là những nhóm quần thể sinh học mang kiểu gen ở cấp dưới loài. Ngành nông nghiệp Việt Nam cũng đồng nhất với nông dân dùng thuật ngữ giống để chỉ một cấp bậc phân loại dưới loài. Chẳng hạn như cùng một loài heo nhà Sus domesticus, ở nông thôn Việt Nam đang tồn tại nhiều giống như Ba xuyên, Đại bạch, Ỉ, Lan Hồng, Mông cái, Thuộc nhiêu, Trắng Phú Khánh, Beshire, Duroc, Hamshire, Landrace,Yorshire… Tương tự như thế, trong mỗi loài bò, dê, gà, vịt cũng gồm nhiều giống khác nhau. Suy cho cùng, người Việt Nam học phân loại sinh vật cuối cùng cũng để phục vụ sản xuất, bảo tồn đa dạng sinh học. Có nghĩa là,người học phân loại động vật khi ra trường cũng có lúc phải tiếp cận với môi trường chăn nuôi. Lúc đó, họ sẽ nhận ra điều gì khi phải lập một sơ đồ hệ thống phát sinh chủng loại, trong đó có đến 2 cấp giống như sau:
  9. Ngay thành ngữ "Con dòng cháu giống" cũng cho thấy rằng người Việt chúng ta đã dùng thuật ngữ giống từ xưa để chỉ một cấp phân loại dưới loài rồi. Tương tự như vậy, cụm từ cửa miệng của dân gian "giống nòi" lại là một minh chứng cho thấy từ "giống" luôn bao hàm một khái niệm về một quần thể sinh học dưới cấp loài. Vì ai cũng hiểu rằng, cho dù bất kì một chủng loại người nào, cho dù thuộc một dòng giống người nào… thì họ cũng chung một loài Homo sapiens và tất nhiên cùng thuộc "genus" Homo. Ở đây tôi tạm dùng thuật ngữ genus, vì tôi không muốn để từ giống vào, còn để từ chi thì chưa được phép. Bây giờ chúng ta thử thay thuật ngữ genus đó bằng thuật ngữ giống như lâu nay trong phân loại học động vật thường dùng thì sẽ thấy thế nào? Vậy theo tôi, tại sao chúng ta không thống nhất dùng thuật ngữ "chi" cho cả phân loại học thực vật và phân loại học động vật? Dù sao thì đó cũng chỉ là một qui ước, và qui ước đó cũng chỉ cho chúng ta - người Việt. Làm như thế sẽ có được hai điểm lợi, thứ nhất là nhất quán trong lĩnh vực phân loại học sinh vật và thứ hai là tránh được sự trùng lặp khó hiểu. Từ đó cũng ít gây nhẫm lẫn trong truyền thông khoa học. * Chú thích: L.: tiếng Latin; E.: tiếng Anh; F.: tiếng Pháp DANH PHÁP LOÀI Danh phap loai băt nguôn từ cach đăt tên đôi băng tiêng Latinh (nomenclature binomial) do ́ ̀́ ̀ ́ ̣ ̀ ́ C. V. Linnaeus đề xướng năm 1753 và mai tới năm 1867 mới chinh thức được thế giới ̃ ́ công nhân thông qua hôi nghị quôc tế về thực vât học hop lân thứ nhât ở Paris. Về sau nhiêu ̣ ̣ ́ ̣ ̣̀ ́ ̀ hôi nghị thực vât hoc và động vật học tiêp theo đêu thông nhât thừa kế qui tăc cua Linnaeus ̣ ̣ ̣ ́ ̀ ́ ́ ́ ̉ để sửa đôi, bổ sung thanh luât quôc tế về cách đặt tên thực vật (International Code ̉ ̀ ̣ ́ Botanical Nomenclature, viết tắt là ICBN) và luât quôc tế về cách đặt tên động vật ̣ ́ (International Code Zoological Nomenclature, viết tắt ICZN). Theo luât Seattle (qua hôi nghị quôc tế về luât danh phap lân thứ XI năm 1969 tai Seattle - ̣ ̣ ́ ̣ ́̀ ̣ USA) và cac luât bổ sung (qua cac hôi nghị quôc tế tiêp theo) thì danh phap loai là môt tổ hợp ́ ̣ ́ ̣ ́ ́ ́ ̀ ̣ hai từ Latinh: 1. Từ thứ nhât: là danh từ chỉ tên chi (đọng vật học gọi giống), luôn luôn viêt hoa và viêt ́ ́ ́ ở chủ cach. ́ 2. Từ thứ hai: được gọi là tính ngữ, noi lên đăc điêm nao đó cua loai để phân biêt với cac ́ ̣ ̉ ̀ ̉ ̀ ̣ ́ loai cung chi, không viêt hoa (kể cả trường hợp từ thứ hai là danh từ chỉ về tên người hay ̀̀ ́ đia danh, bởi lẽ luc đó nó đã được viêt ở dang thuôc cach hoăc đã được tinh từ hoa). Tính ̣ ́ ́ ̣ ̣ ́ ̣ ́ ́ ngữ có thể là danh từ hoăc tinh từ: ̣́ 2.1. Tính ngữ là danh từ: thì có 2 trường hợp xay ra: ̉ 2.1.1. Danh từ đông vị (đông nghia hoăc gân đông nghia) với danh từ chỉ tên chi: ̀ ̀ ̃ ̣ ̀ ̀ ̃
  10. Trường hợp nay danh từ thứ hai (dù thuộc Kiểu biến cách* nào) phai được viêt cung cach ̀ ̉ ́̀ ́ với danh từ chỉ tên chi. Ví du: ̣ Tính ngữ là danh từ Kiểu biến cách I, viêt ở dạng chủ cách: ́ Achras sapota (cây Xa-pô-chê) ́ Cinnamomum cassia (cây Quê) Sus scrofa (Lợn rừng) Tính ngữ là danh từ Kiểu biến cách II, viêt ở dạng chủ cách: ́ Gliricidia sepium (cây Đỗ mai) ́́ Nicotiana tabacum (cây Thuôc la) Tính ngữ là danh từ Kiểu biến cách III, viêt ở dạng chủ cách: ́ Felis leo (Sư tử) ̉ Panthera tigris (Hô) ́ Panthera pardus (Bao hoa mai) Trong môt số danh phap loai đông vât có luc danh từ thứ hai không những đông vị mà là lăp ̣ ́ ̀ ̣ ̣ ́ ̀ ̣ lai danh từ chỉ tên chi và cung phai được viêt ở dạng chủ cách. ̣ ̃ ̉ ́ Ví du: Astacus astacus (Tôm sông) Bubalus bubalis (Trâu rừng) Chanos chanos (cá Măng sữa) Gallus gallus (Gà rừng) Lutra lutra (Rai cá thường) ́ 2.1.2. Tính ngữ không đông vị với danh từ chỉ tên chi: ̀ Trường hợp nay danh từ thứ hai luôn luôn được viêt ở thuôc cach. Danh từ đó có thể là tên ̀ ́ ̣ ́ người, đia danh, tên vât chủ kí sinh hay môi trường sông cua loai. ̣ ̣ ́ ̉ ̀ Ví du: ̣ Tính ngữ thuôc Kiểu biến cách I, viêt ở cach 2: ̣ ́ ́ Saccharomyces cerevisiae (nâm men lên men rượu) (cerevisia, ae. f.: rượu , bia) ́ Cercospora musae (nâm bênh đôm lá Chuôi) (musa, ae. f.: cây Chuôi) ́ ̣ ́ ́ ́ Cinnamomum balansae (cây Vù hương) (Balansa, ae. f.: Latinh hoa tên riêng Balanse) ́ Tính ngữ thuôc Kiểu biến cách II, viêt ở cach 2: ̣ ́ ́ Bombyx mori (Tăm tơ, Tăm dâu) (morus, i. n.: cây Dâu tăm) ̀ ̀ ̀ ̀ ̀ ́ Hopea pierrei ( cây Kiên kiên) (Pierreus, i. m.: Latinh hoa tên riêng Pierre) Tính ngữ thuôc Kiểu biến cách III, viêt ở cach 2: ̣ ́ ́ ̣ ̣ Aphis maydis (Rêp hai Ngô) (mays, maydis. f.: cây Ngô) Puccinia arachidis (nâm bênh rỉ săt ở cây Lac) (Arachis, -idis. f.: cây Lac) ́ ̣ ́ ̣ ̣ 2.2. Tính ngữ là tinh từ: ́ 2.2.1. Tính ngữ là tinh từ nguyên câp ́ ́ Nêu từ thứ hai là tinh từ, thì nó phai được viêt hợp từ với từ thứ nhât về giông, số và cach. ́ ́ ̉ ́ ́ ́ ́ Tinh từ dung có thể thuôc bât kì môt Kiểu biến cách** nao kể cả tinh từ câp so sanh. Nó ́ ̀ ̣ ́ ̣ ̀ ́ ́ ́ được dung nhăm diên đat môt đăc điêm nao đó cua loai. ̀ ̀ ̃ ̣ ̣̣ ̉ ̀ ̉ ̀ Ví du: ̣ Tính ngữ là tinh từ thuôc Kiểu biến cách đâu: ́ ̣ ̀ ̃́́ ̉ Anopheles vagus (Muôi sôt ret) (vagus, a, um: ngao du, hay thay đôi) Sus domesticus (Lợn nha) (domesticus, a, um: thuôc về nha, thuân dưỡng)̀ ̣ ̀ ̀ Neofelis nebulosa (Bao gâm) (nebulosus, a, um: như sương mu, như gâm) ́ ́ ̀ ́ Tính ngữ là tinh từ thuôc Kiểu biến cách sau: ́ ̣ Citrus grandis (cây Bưởi) (grandis, is, e: to lớn) Dalbergia bariensis (cây Câm lai) (bariensis, is, e: ở Bà Ria) ̉ ̣ Prionodon pardiciolor (Cây gâm) (pardicolor, -oris: có mau như Bao đực) ̀ ́ ̀ ́ 2.2.1. Tính ngữ là tinh từ câp so sanh ́ ́ ́
  11. Tinh từ câp so sanh đôi luc cung được dung đăt ở vị trí thứ hai trong danh phap loai. Cung ́ ́ ́ ́ ̃ ̀ ̣ ́ ̀ ̃ như tinh từ nguyên câp, ở đây tinh từ câp so sanh cung chỉ đăc điêm cua loai và được viêt ́ ́ ́ ́ ́ ̃ ̣ ̉ ̉ ̀ ́ hợp từ với danh từ chỉ tên chi. Ví du: ̣ Anopheles minimus (muôi sôt ret) (minimus, a, um: nhỏ nhât) ̃́́ ́ Caesalpinia pulcherrima (cây Kim phượng) (pulcherrimus, a, um: đep nhât) ̣ ́ Elephas maximus (Voi châu A) (maximus, a, um: lớn nhât) ́ ́ Parus major (chim Bac ma) (major, -jor, -jus: lớn hơn) ̣ ́ 3. Trường hợp ngoai lệ: ̣ Trường hợp trong danh phap loai thực vât, sau tên chi cân thiêt phai dung hai từ để diên đat ́ ̀ ̣ ̀ ́ ̉ ̀ ̃ ̣ đủ ý về loai, thì hai từ đó phai nôi với nhau băng dâu gach ngang, ví dụ như Lagerstroemia ̀ ̉ ́ ̀ ́ ̣ flos-reginae (Băng lăng nước), Strychnos nux-vomica (Mã tiên), Coix lacryma-jobi (Bo bo)... ̀ ̀ Trong danh phap loai đông vât, nêu sau tên chi phai dung hai từ thì hai từ đó được viêt liên ́ ̀ ̣ ̣ ́ ̉ ̀ ́ ̀ nhau, ví dụ như Coluber novaehispaniae (thay vì C. novae hispaniae), Calliphora terraenovae (thay vì C. terrae novae) [Mayer, 1969]. Nêu thây môt danh phap đông vât bao ́ ́ ̣ ́ ̣ ̣ gôm 3 từ viêt đôc lâp nhau thì đó là danh phap cua phân loai (subspecies), ví dụ như Prestylis ̀ ́ ̣̣ ́ ̉ ̀ francoisi francoisi (Vooc đen má trăng), Prestylis francoisi delacouri (Vooc đen mông trăng), ̣ ́ ̣ ́ Prestylis francoisi hatinhensis (Vooc đen Hà Tinh)... Ở danh phap thực vât có cach viêt hơi ̣ ̃ ́ ̣ ́ ́ khac, khi muôn chỉ tên môt phân loai người ta viêt tên loai rôi viêt tiêp chữ viêt tăt ssp. ́ ́ ̣ ̀ ́ ̀̀ ́ ́ ́́ (subspecies) sau đó thêm môt tính ngữ,. ví du: Dimocarpus fumatus ssp. indochinensis (Nhan ̣ ̣ ̃ Đông dương). Hoăc để chỉ tên môt taxon dưới loai, người ta cung dung 3 từ nhưng giữa từ ̣ ̣ ̀ ̃ ̀ thứ hai và thứ ba có viêt chen chữ viêt tăt thứ bâc phân loai var.(varietas: thứ), f. (forma: ́ ̀ ́́ ̣ ̣ dạng).... Ví dụ Avicennia marina var. rhumphiana [Măm đen, môt thứ (varietas) trong loai ́ ̣ ̀ ́ ̉ Măm biên]. Môt loai nao đó được xac đinh là có thực nhưng chưa được giam đinh chinh xac, chưa thể ̣ ̀̀ ̣́ ́ ̣ ́ ́ công bố tên thì người ta viêt tên chi kem chữ sp., ví dụ như Acacia sp.. Khi muôn am chỉ ́ ̀ ́́ nhiêu loai cung chi trong môt quần xã thực vât nao đó chưa được xac đinh chinh xac người ̀ ̀̀ ̣ ̣̀ ̣́ ́ ́ ta ghi tên chi kem chữ spp., ví dụ như Acacia spp. ̀ DANH PHÁP CÁC TAXON THUỘC CÁC BẬC PHÂN LOẠI TRÊN LOÀI ́ 1. DANH PHAP CHI Là môt danh từ hoăc môt từ nao đó được coi là danh từ chủ số it được viêt ở vị trí thứ nhât ̣ ̣ ̣ ̀ ́ ́ ́ trong danh phap loai. Danh từ nay có thể băt nguôn từ nhiêu nguôn khac nhau: ́ ̀ ̀ ́ ̀ ̀ ̀ ́ Từ tên goi Latin cua môt cây, con nao đó đã có săn hoăc môt tên goi cây, con băng tiêng Anh, ̣ ̉ ̣ ̀ ̃ ̣ ̣ ̣ ̀ ́ Phap,... được Latin hoa như: Quercus(cây Sôi), Rosa (cây Hoa hông), Piper(cây Tiêu)... ́ ́ ̀ ̀ Băt nguôn từ tên môt nhà thực vât hoc như: Caesalpinia (từ tên riêng Caesalpin), Bauhinia ́ ̀ ̣ ̣ ̣ (từ tên riêng Bauhin), Tournefortia (từ tên riêng Tournefort)... Từ môt đia danh như: Washingtonia (từ đia danh Washington), Taiwania (từ đia danh ̣̣ ̣ ̣ Taiwan)... Ghep môt tiêp đâu ngữ hay một gốc từ với môt tên chi có săn như: ́ ̣ ́ ̀ ̣ ̃ Được ghep bởi ́ Neolitsea Neo+ Litsea Nothofagus - Notho + Fagus Dendropanax - Dendro + Panax Acanthopanax - Acantho + Panax Allospondias - Allo + Spondias Parashorea - Para + Shorea Neofelis - Neo + Felis Metapenaeus - Meta + Penaeus
  12. Parapenaeus - Para + Penaeus Ghep môt tiêp đâu ngữ hay một gốc từ với môt gốc từ bât kì như: ́ ̣ ́ ̀ ̣ ́ Được ghep bởi ́ Rhododendron Rhodo + dendron Pterospermum - Ptero + spermum Pterocarpus - Ptero + carpus Dipterocarpus - Diptero + carpus Calophyllum - Calo + phyllum Ophiocephalus - Ophio + cephalus Decapterus - Deca + pterus Pseudoryx - Pseud + oryx Capricornis - Capri + cornis 2. DANH PHAP HỌ ́ Trong thưc vât hoc, để có danh phap cac taxon bâc họ người ta lây thân từ cua chi mâu (chi ̣ ̣ ̣ ́ ́ ̣ ́ ̉ ̃ tiêu biêu cua ho) ghép thêm hâu tố -aceae. ̉ ̉ ̣ ̣ Cân biêt răng, tên chi có thể là danh từ thuôc nhom đông âm tiêt, cung có thể thuôc nhom dị ̀ ́̀ ̣ ́ ̀ ́ ̃ ̣ ́ âm tiêt. Trong môi trường hợp cach lây thân từ có khac nhau: ́ ̃ ́ ́ ́ Đôi với những tên chi là danh từ thuôc nhom đông âm tiêt, chỉ cân căt bỏ đuôi từ (âm cuôi ́ ̣ ́ ̀ ́ ̀ ́ ́ băt đâu băng nguyên âm) là có thân từ ́̀ ̀ Ví du: ̣ Magnolia Magnoli Magnoliaceae Pinus Pin Pinaceae Podocarpus Podocarp Podocarpaceae Pterocarpus Pterocarp Pterocarpaceae Đôi với những tên chi là danh từ thuôc nhom dị âm tiêt, phai lây thân từ ở cach 2 (sở hữu ́ ̣ ́ ́ ̉́ ́ cách) số it, có nghia là chuyên danh từ tên chi sang cach 2 số it rôi bỏ đuôi từ để có thân từ ́ ̃ ̉ ́ ́̀ Ví du: ̣ ́ Thân từ Tên họ Tên chi Cach 2 Juglans Juglandis Jugland- Juglandaceae Salix Salicis Salic- Salicaceae Styrax Styracis Styrac- Styracaceae Trong đông vât hoc, để có tên họ người ta lai dung hâu tố -idae (trung với hâu tố trong danh ̣ ̣ ̣ ̣ ̀ ̣ ̀ ̣ phap phân lớp ở thực vât) để nôi vao thân từ cua danh phap chi. ́ ̣ ́̀ ̉ ́ Ví dụ : Hylobates Hylobat Hylobatidae Canis Can Canidae Felis Fel Felidae
  13. Nhưng môt số họ thi: ̣ ̀ Anas Anatis Anat Anatidae Gecko Geckonis Geckon Geckonidae 3. DANH PHAP CAC TAXON TRÊN HỌ ́ ́ Trong thưc vât hoc, để có danh phap taxon cac bâc trên ho, người ta thực hiên như sau: ̣ ̣ ̣ ́ ́ ̣ ̣ ̣ Danh phap bô: ghep hậu tố -ales vao thân từ cua tên họ mâu ́ ̣ ́ ̀ ̉ ̃ Danh phap lớp: ghep hậu tố -opsida vao thân từ cua tên bộ mâu ́ ́ ̀ ̉ ̃ Danh phap nganh: thay hậu tố -psida của tên lớp mẫu bằng hậu tố -phyta ́ ̀ Trong đông vât hoc thì rât phức tap, tuy nhom thu, chim, ca, thân mêm... và thâm chí trong ̣ ̣ ̣ ́ ̣ ̀ ́ ́ ́ ̀ ̣ từng nhom con tuy thuôc từng bâc mà có những hâu tố khac nhau rât nhiêu. Chăng han như ́ ̀ ̀ ̣ ̣ ̣ ́ ́ ̀ ̉ ̣ * Lớp chim (Aves) và lớp cá (Pisces) có cac bộ mang hâu tố -iformes ́ ̣ * Lớp thú (Mammalia), lớp côn trung (Insecta) có cac bộ mang những hâu tố rât đa dang, ̀ ́ ̣ ́ ̣ khó hệ thông hoa như: -ptera, -odea, -ates, idea, ... có khi là môt danh từ ghep bởi môt tiên tố ́ ́ ̣ ́ ̣ ̀ hay một gốc từ với môt gôc từ hay với môt hâu tố nao đo, như Taxo-donta, Archae-o- ̣ ́ ̣̣ ̀ ́ gastro-poda, Deca-poda... Trong luc đó ở thực vât hoc, chỉ có môt số trường hợp đăc biêt có dung những hâu tố khac ́ ̣ ̣ ̣ ̣ ̣ ̀ ̣ ́ đi, nhưng cung được qui tắc hoa: ̃ ́ Đôi với Tao: ́ ̉ * Danh phap lớp có hậu tố -phyceae ́ Đôi với Nâm: ́ ́ * Danh phap nganh có hậu tố -mycota ́ ̀ * Danh phap lớp có hậu tố -mycetes ́
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2