
Kỷ yếu Hội thảo quốc tế “Thương mại và phân phối” lần 2 năm 2020
596
CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0: CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC CHO
THỊ TRƯỜNG BÁN LẺ VIỆT NAM
THE FOURTH INDUSTRIAL REVOLUTION: OPPORTUNITES AND CHALLENGES FOR
VIETNAM’S RETAIL MARKET
ThS. Mai Lưu Huy 1
Đại học Văn Hiến
huyml@vhu.edu.vn
ThS. Vũ Thị Thương 2
Phân hiệu ĐH Đà Nẵng tại Kon Tum
vuthuong@kontum.udn.vn
Tóm Tắt
Sau hơn 10 năm gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới (WTO), thị trường bán lẻ Việt Nam đã có những
bước tiến vững chắc và gặt hái được nhiều thành quả tích cực, đóng vai trò quan trọng trong chuỗi lưu thông
hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng của xã hội. Ngày nay, sự phát triển của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 đã
mang lại nhiều cơ hội cho ngành bán lẻ của Việt Nam nói chung và các doanh nghiệp bán lẻ nói riêng thông
qua áp dụng những công nghệ mới, tích hợp kênh bán lẻ trực tuyến và cửa hàng, mang lại trải nghiệm mua sắm
thú vị và độc đáo cho người tiêu dùng. Tuy nhiên, cách mạng công nghiệp 4.0 cũng sẽ mang lại nhiều thách
thức cho ngành bán lẻ trong việc chuyển đổi theo xu hướng 4.0. Bài viết sẽ đề cập tới một số các cơ hội và
thách thức đối với thị trường bán lẻ Việt Nam trong bối cảnh của cách mạng công nghiệp 4.0
Từ khóa: Cơ hội, thách thức, thị trường bán lẻ, Việt Nam.
Abstract
After more than 10 years of joining the World Trade Organization (WTO), Vietnam's retail market has
achieved many remarkable achievements, playing an important role in the circulation chain of consumer
goods and services of society. Nowadays, the development of the fourth industrial revolution has brought many
opportunities for Vietnam's retail industry in general and retail businesses in particularthrough the application
of new technologies and integration offline and online channelsin reatail thatbringconsumers an interesting
and unique shopping experience. However, the fourth industrial revolution will also bring many challenges for
the retail industry. The paper will present some of the opportunities and challenges which the Vietnamese retail
market have to face in the context of Industry 4.0.
Keywords: Challenges, Opportunities, Vietnam's retail market.
1. Cách mạng công nghiệp và cách mạng công nghiệp lần thứ 4
Cho đến nay, thế giới đã trải qua 4 cuộc cách mạng công nghiệp (CMCN). Đặc trưng của
những cuộc CMCN trước đây là sự ứng dụng những kỹ thuật khác nhau vào sản xuất (hình 1). Cuộc
CMCN đầu tiên xuất phát từ thế kỉ XVIII khi con người biết dùng hơi nước và máy móc để thay cho
sức người, sau đó đến lượt điện - dây chuyền sản xuất và các mô hình sản xuất quy mô lớn ra đời tạo
nên cuộc cách mạng thứ 2. Khi máy tính ra đời vào những năm 1970, bắt đầu cho một loạt thay đổi về
cách người ta xử lí thông tin và tự động hóa bằng robot, cuộc cánh mạng thứ 3 được xướng tên. Trong
giai đoạn hiện nay, chúng ta có cuộc CMCN 4.0, hay còn gọi là Industry 4.0
Theo Gartner, CMCN 4.0 (hay CMCN lần thứ tư) xuất phát từ khái niệm “Industrie 4.0” trong
một báo cáo của Chính phủ Đức năm 2013. Industrie 4.0 kết nối các hệ thống nhúng và cơ sở sản xuất
thông minh để tạo ra sự hội tụ kĩ thuật số giữa công nghiệp, kinh doanh, chức năng và quy trình bên trong.
Klaus Schwab, người sáng lập và chủ tịch điều hành Diễn đàn Kinh tế Thế Giới mang đến cái
nhìn đơn giản hơn về CMCN 4.0 như sau: "Cách mạng công nghiệp đầu tiên sử dụng năng lượng nước
và hơi nước để cơ giới hóa sản xuất. Cuộc cách mạng lần 2 diễn ra nhờ ứng dụng điện năng để sản
xuất hàng loạt. Cuộc cách mạng lần 3 sử dụng điện tử và công nghệ thông tin để tự động hóa sản xuất.

B
â
cô
n
ch
d
ữ
cô
n
cạ
n
đ
ố
n
h
ki
n
N
a
v
ụ
đ
ú
lư
ợ
n
h
th
à
cá
c
4.
0
k
h
h
ợ
k
h
g
ữ
tu
y
x
u
v
ớ
v
ớ
và
2.
â
y giờ, cuộ
c
n
g nghệ lại
Định
n
óng thông
q
ữ
liệu lớn, t
r
n
g nghệ si
n
Hiện
C
n
h những
c
i mặt.
Cách
m
h
anh hơn ti
ế
n
h tế phát t
r
a
m nói riên
g
Các ứ
n
ụ
, thu thập,
p
ú
ng quy t
r
ì
n
ợ
ng, năng
s
h
anh hơn v
ớ
à
nh phần k
h
Các s
ả
c
hệ thống
q
0
, các doan
h
h
ách hàng;
g
ợ
p với Dữ l
i
h
ách hàng
m
ữ
a internet
v
Đối v
ớ
y
ến và kết
n
u
ất. Ngoài r
a
ớ
i hệ thống
t
ớ
i IoT và Bi
cảnh báo r
ủ
Thực trạn
g
Theo
s
Kỷ
y
c
Cách
m
ạn
với nhau, l
à
n
ghĩa một
c
q
ua việc tă
n
r
í tuệ nhân
n
h học, côn
g
C
MCN 4.0
đ
c
ơ hội mới,
m
ạng công
n
ế
n t
r
ình cô
n
r
iển khác t
r
g
.
n
g dụng củ
a
p
hân tích t
h
n
h chuẩn.
Đ
s
uất và đề
x
ớ
i sự thay
đ
h
ách hàng t
r
ả
n phẩm củ
a
q
uản lý kh
á
h
nghiệp h
o
g
iúp khách
h
i
ệu lớn (Bi
g
m
ột cách tốt
v
ạn vật (IoT
ớ
i ngành b
á
n
ối người ti
ê
a
, IoT sẽ gi
ú
t
ổ chức hà
n
g Data để
g
ủ
i ro, kết n
ố
g
thị trườn
s
ố liệu của
V
y
ếu Hội thảo
g Công ng
h
à
m mờ ran
h
Hình 1: Cá
c
ách
r
ộng h
n
g cường s
ử
tạo, công
n
g
nghệ điện
đ
ang diễn
r
cách
m
ạng
n
ghiệp 4.0
n
g nghiệp h
ó
r
ên thế giới
a
công ngh
ệ
h
ông tin m
ô
Đ
ồng thời,
h
x
uất các g
i
đ
ổi của thị
r
ong thị trư
ờ
a
trí tuệ nh
â
á
ch hàng, s
ả
o
ạt động tr
o
h
àng tối ưu
g
Data) giú
p
hơn và số
l
) và dữ liệ
u
á
n lẻ, IoT s
êu dùng vớ
ú
p tăng hiệ
u
n
h chính, c
ơ
g
iúp hỗ trợ
ố
i thị t
r
ườn
g
g
bán lẻ tạ
i
V
iện Nghi
ê
quốc tế “Th
ư
h
iệp Thứ tư
h
giới giữa
v
c cuộc cách
Nguồn:
ơn, đặc trư
n
ử
dụng truy
ề
n
ghệ robot,
toán…
r
a tại các n
ư
g
công nghi
ệ
là cơ hội q
u
ó
a, hiện đạ
i
nói chung
ệ
số sẽ hỗ
t
ô
i t
r
ường,
đ
h
ỗ trợ hệ t
h
i
ải pháp tố
i
t
r
ường cũn
ờ
ng.
â
n tạo (AI)
ả
n phẩm và
o
ng ngành
b
hoá giữa n
h
p
cải thiện
l
iệu tính to
á
u
lớn sẽ làm
ẽ chuyển t
ừ
ớ
i người sản
u quả truy
x
ơ
hội để tận
cho quản l
ý
g
và phản h
ồ
i
Việt Na
m
ê
n cứu Thư
ơ
ư
ơn
g
mại và p
đang nảy
n
v
ật lý, kỹ t
h
mạng tron
g
M
iranda K
w
n
g của IR
4
ề
n thông di
đ
phương ti
ệ
ư
ớc phát tri
ể
ệ
p 4.0 cũn
g
u
ý giá cho
V
i
hóa nhằm
v
à đẩy mạ
n
t
rợ lập kế
h
đ
iều khiển
c
ống cảnh
b
ưu cho cá
g
như chủ
đ
và xu hướ
n
d
ịch vụ ng
à
b
án lẻ là ng
h
u cầu và n
g
chất lượng
á
n ngày cà
n
thay đổi h
o
ừ
hệ thống
xuất, phân
x
uất nguồn
dụng công
ý
thông tin
c
ồ
i chính sá
c
ơ
ng
m
ại (B
ộ
hân phối” lầ
n
n
ở từ cuộc
c
h
uật số và si
g
quá khứ và
w
ong, (2018
)
4
.0 là sự cả
i
đ
ộng và kế
t
ệ
n tự điều
k
ể
n như Mỹ,
g
đặt ra cho
V
iệt Nam n
ắ
thu hẹp k
h
n
h sự phát t
r
h
oạch, tính
t
c
ác thiết bị
b
áo tự động
c doanh n
g
đ
ộng trong
n
g ứng dụn
g
à
y càng hiệ
u
ười gợi ý
v
g
uồn lực c
ủ
dự báo nh
u
n
g chính xá
c
o
àn toàn ch
u
phân phối
t
tích và dự
b
gốc và kiể
m
nghệ số g
ồ
c
ho quy ho
ạ
c
h bản lẻ.
ộ
Công Th
ư
n
2 năm 202
0
c
ách
m
ạng
l
i
nh học".
à
h
i
ện tại
)
i
tiến công
t
nối Intern
e
k
hiển, côn
g
châu Âu,
m
o
nhân loại
n
ắ
m bắt các
c
h
oảng cách
p
t
riển của n
g
t
oán chi ph
í
để giữ cho
, hỗ trợ ph
â
g
hiệp bán l
ẻ
việc nắm
b
g
phần mề
m
u
quả hơn.
T
v
à đưa ra th
ủ
a bản thân.
u
cầu của
k
c
hơn với s
ố
u
ỗi cung ứ
n
t
ruyền thố
n
báo nhu cầ
u
m
soát sản
p
ồ
m: công n
g
ạ
ch, giám s
ư
ơng), giai
đ
0
l
ần ba, nó
k
nghệ một
c
e
t (“interne
t
g
nghệ in 3
D
m
ột phần c
h
nhiều thác
h
c
ông nghệ
m
p
hát triển
v
g
ành nông
n
í
, doanh th
u
môi t
r
ườn
g
â
n tích, đá
n
ẻ
nhằm gi
ú
b
ắt xu hướ
n
m
, chip cảm
T
rong thời
đ
h
ị hiếu và n
h
Cùng với
đ
k
hách hàng
ố
mẫu lớn.
S
n
g trong thờ
i
n
g sang bu
ô
u
để ra quy
ế
p
hẩm chất
l
g
hệ viễn th
á
s
át cung - c
ầ
đ
oạn 2013
597
k
ết hợp các
c
ách nhanh
t
vạn vật”),
D
, nano và
h
âu Á. Bên
h
thức phải
m
ới để đẩy
v
ới các nền
n
ghiệp Việt
u
theo
m
ùa
g
tuân theo
n
h giá chất
ú
p đáp ứng
n
g của các
biến trong
đ
ại CMCN
h
u cầu cho
đ
ó là sự kết
v
à quản lý
S
ự kết hợp
i
gian tới.
ô
n bán trực
ế
t định sản
l
ượng. Đối
á
m kết hợp
ầ
u, quản lý
-
2020, tốc

59
đ
ộ
k
h
2
0
th
ư
tă
n
m
a
th
a
dâ
n
cá
c
v
ự
V
i
H
à
nă
m
2
0
T
T
c
ử
8
tăng trưở
n
h
oảng 180 t
ỷ
16. Đến n
ă
ư
ơng
m
ại,
1
n
g trưởng ổ
n
a
y
m
ặc (6
%
a
o đa năng
v
n
tại các th
à
Hình 2:
B
Theo
B
c
siêu thị, t
r
ự
c nông thô
n
i
ệt Nam ch
ư
à
Nội. Cụ t
h
m
2018), t
r
18). Tươn
g
T
TM ở HC
M
Vingr
o
ử
a hàng và
s
0
50
100
150
200
0
50
100
150
200
250
300
350
2
Kỷ
y
n
g thương
m
ỷ
USD vào
ă
m 2020, t
h
1
57 trung t
â
n
định nhờ
%
/năm). Bê
n
v
à
r
ạp chiế
u
à
nh phố lớ
n
Bi
ểu đồ doa
n
B
ộ Công T
h
r
ung tâm t
h
n
và ngoại
ư
a nhiều. C
ó
h
ể, số lượn
g
r
ong khi số
g
tự với tru
n
M
và Hà N
ộ
Hình
o
up góp ph
ầ
s
áp nhập,
V
85 94
13% 11
%
2013 201
4
2
017 2018
121 136
108 131
y
ếu Hội thảo
m
ại bán lẻ
năm 2020,
h
eo quy ho
ạ
â
m mua sắ
m
nhu cầu gi
ả
n
cạnh ngà
n
u
phim sẽ n
g
n
.
n
h thu và
t
ố
c
(N
gu
h
ương, thị
p
h
ương
m
ại
h
thành còn
b
ó
thể thấy
r
g
siêu thị ở
H
lượng ở cá
c
n
g tâm thư
ơ
ộ
i.
3: Số lượn
g
ầ
n lớn vào
s
V
ingroup đ
a
103
%
10%
4
2015
2
2019
150
161
quốc tế “Th
ư
của Việt
N
trong đó b
á
ạ
ch, cả nư
ớ
m
. T
r
ong g
i
ả
i trí tăng (
1
n
h hàng th
ờ
g
ày càng
m
c
độ tăng tr
ư
u
ồn: Bộ Cô
n
p
hần bán l
ẻ
h
ầu hết tập
b
ỏ ngỏ rất
n
r
ằng các tỉn
h
H
CM và H
à
c
tỉnh khác
ơ
ng
m
ại (T
T
g
siêu thị và
t
(Nguồn:
B
s
ự tăng trư
ở
a
ng
d
ần th
ố
115 126
11%
10%
2
016 2017
Siêuthị
Thànhphố
khác
Siêuthị
HCM/HN
ư
ơn
g
mại và p
N
am trung
b
á
n lẻ hiện đ
ạ
ớ
c sẽ có k
h
i
ai đoạn 20
1
0%/năm),
c
ờ
i trang, dị
c
m
ở rộng hơn
ư
ởng của ng
à
g
thương Vi
ệ
ẻ
hiện đại c
h
trung tai c
á
n
hiều. Đối
t
h
thành tăn
g
à
Nội tăng
1
tăng 23%
(
T
TM), có 5
5
t
rung tâm m
B
randsvietna
m
ở
ng của kê
n
ố
ng trị một
142
1
8
13%
2018 2
0
0
20
40
60
80
100
2
0
3
hân phối” lầ
n
b
ình sẽ đạt
ạ
i chiếm tr
ê
h
oảng 1.20
0
18-2021, t
h
c
ửa hàng tạ
p
c
h vụ cá n
h
nhằm cun
g
à
nh bán lẻ
V
ệ
t Nam 201
9)
h
ỉ mới chiế
m
á
c thành p
h
t
hủ cạnh tr
a
g
trưởng m
ạ
1
0% (150 c
ử
(
161 cửa hà
n
5
TTTM ở
c
ua sắm của
m
.com)
h bán hàng
số thị trườ
n
8
0
27%
0%
5%
10%
15%
20%
25%
30%
0
20
0
17 2018 2
3
737
2
2
41
n
2 năm 202
0
t
13,5%/nă
m
ê
n 45% so
v
0
- 1.500 si
h
ị trường b
á
p
hóa hiện
đ
h
ân và giải
g
cấp mức s
ố
Vi
ệt Nam gi
a
9)
m
khoảng
2
h
ố lớn và k
h
a
nh bán lẻ
c
ạ
nh hơn H
ồ
ử
a hàng nă
m
à
ng năm 20
1
c
ác tỉnh th
à
các thành p
hiện đại.
V
n
g kênh hi
ệ
Doanh
t
Tốc độ
t
2
019
41
55
0
m
, quy mô
v
ới mức 25
%
êu thị, 180
á
n lẻ được
d
đ
ại (9%/nă
m
trí như tru
n
ố
ng tốt hơ
n
a
i đoạn 201
3
2
5% tổng
m
h
u vực nội
của các do
a
ồ
Chí Minh
m
2019, 13
6
1
9, 131 cử
a
à
nh, nhiều
h
hố
V
ới việc mở
ệ
n đại. Ch
u
t
hu (tỉ USD)
t
ăng trưởng (
%
Trungtâm
m
sắmThành
p
khác
Trungtâm
m
sắmHCM/H
N
thị trường
%
của năm
trung tâm
d
ự đoán sẽ
m
) và hàng
n
g tâm thể
cho người
3
-2020
m
ức bán lẻ;
t
hành, khu
a
nh nghiệp
(HCM) và
6
cửa hàng
a
hàng năm
ơn tổng số
rộng thêm
u
ỗi siêu thị
%
)
ua
hố
ua
N

Kỷ yếu Hội thảo quốc tế “Thương mại và phân phối” lần 2 năm 2020
599
Vinmart hiện đang có 120 cửa hàng, chiếm 1/3 trong tổng số cửa hàng trên thị trường. Ở thị trường
cửa hàng tiện lợi, Vinmart+ đang chiếm 50% thị phần, với thương vụ sáp nhập Shop & Go vừa qua.
Ngoài ra, cửa hàng Vinmart+ liên tục được mở rộng và đã gần chạm mốc con số 1500 cửa hàng trên cả
nước. Cuối cùng, sự mở rộng của Vincom đã đưa họ lên vị trí dẫn đầu ở thị trường trung tâm thương
mại. Vincom được đẩy mạnh mở rộng ở các khu vực ngoại ô trong thời gian gần đây.
Năm 2018-2019 là những năm diễn ra nhiều thương vụ sáp nhập. Fivimart, chuỗi cửa hàng
từng hợp tác với AEON Group, nay đã được sáp nhập vào Vingroup. Shop&Go cũng vừa được giao
cho Vingroup tiếp quản. Cuối cùng là Auchan, chuỗi siêu thị đến từ Pháp, vừa bán toàn bộ hoạt động
kinh doanh của mình, đã nêu ra một số khó khăn của họ trong việc cạnh tranh thị phần ở thị trường
đang không ngừng phát triển này. Trong khi các tập đoàn lớn trong nước như Vingroup hay Thế giới
di dộng đang tăng tốc mở rộng hoạt động, một số đối thủ đã quyết định thay đổi chiến lược và rời khỏi
thị trường Việt Nam.
Hiện tại, Việt Nam đang có hơn 3000 cửa hàng tiện lợi trên cả nước, con số này tăng gấp đôi so
với hai năm về trước. Cửa hàng tiện lợi là kênh khá phổ biến đối với giới trẻ. Mặc dù con số này có vẻ
tích cực, nhưng kế hoạch mở rộng ban đầu lớn hơn so với con số hiện tại. Chẳng hạn, hiện tại
Familymart có 125 cửa hàng và Ministop có 115 cửa hàng, những con số này vẫn đang cách rất xa so
với mục tiêu ban đầu. Các cửa hàng tiện lợi dường như gặp khó khăn trong việc sở hữu cơ sở vật chất
tốt cũng như duy trì lợi nhuận. Vì vậy, vấn đề ở đây là họ có thể đầu tư bao nhiêu vào cuộc đua khốc
liệt này.
3. Cơ hội và thách thức đối với thị trường bán lẻ của việt nam trong xu thế CMCN 4.0
CMCN 4.0 đang trong giai đoạn khởi phát đã tác động lớn đến mọi lĩnh vực kinh tế - xã hội của
đất nước, trong đó ngành bán lẻ Việt Nam cũng chịu sự tác động không nhỏ. Trên thực tế, làn sóng
CMCN 4.0 trong lĩnh vực bán lẻ đang âm thầm diễn ra và tạo nhiều cơ hội phát triển cho Việt Nam với
những thay đổi đột phá từ những tiêu chuẩn dịch vụ đa dạng, hiệu quả và nhanh chóng dựa trên nền
tảng công nghệ số. Tuy nhiên, CMCN 4.0 cũng sẽ mang lại không ít những thách thức cho ngành bán
lẻ buộc họ phải chuyển đổi tư duy và phương thức kinh doanh theo xu hướng 4.0.
3.1. Cơ hội
CMCN 4.0 là sự phát triển tự nhiên của cuộc cách mạng công nghiệp thứ ba, đã thay đổi hoàn
toàn bản chất của thương mại trong nửa sau của thế kỷ 20 với một loạt các tiến bộ tin học và công
nghệ thông tin. Đó là thời kỳ thay đổi lớn đối với các công ty bán lẻ, được đánh dấu bằng sự xuất hiện
của thẻ tín dụng, tự động hóa kho, Just In Time (JIT) (Đúng sản phẩm – với đúng số lượng – tại đúng
nơi – vào đúng thời điểm cần thiết) và các mô hình kinh doanh trực tuyến đầu tiên. Hiện nay, dưới tác
động của CMCN 4.0, các công ty bán lẻ đang ở giữa một sự chuyển đổi rất lớn - không giống với bất
kỳ thời kì nào trước đây trong lịch sử. Với những thành tự của CMCN 4.0, thị trường bán lẻ đang
chứng kiến và chịu tác động lớn những thay đổi lớn trong công nghệ, sở thích của người tiêu dùng,
kênh bán hàng, phương pháp tiếp thị, rào cản gia nhập, và chuỗi cung ứng.
Một trong những thành tựu nổi bật của CMCN 4.0 là sự phát triển của thương mại điện tử, hứa
hẹn triển vọng tích cực mở ra cơ hội cho ngành bán lẻ Việt Nam. Bởi thương mại điện tử là yếu tố
quan trọng để hình thành mô hình bán hàng đa kênh – một mô hình kết hợp giữa bán hàng trực tuyến
và trực tiếp tại cửa hàng để thu hút khách hàng và tăng khả năng cạnh tranh.
Việt Nam với ưu thế thuộc nhóm các nước đang phát triển, dân số lớn, trẻ và ưa thích kết nối,
quá trình đô thị hóa, thu nhập gia tăng và mức sống cao hơn chính là những yếu tố thuận lợi hỗ trợ
tăng trưởng thị trường bán lẻ Việt Nam. Cụ thể, theo các thống kê gần đây của Appota công bố, Việt
Nam đang nằm trong top 20 nước có số người sử dụng Internet cao nhất thế giới với 49 triệu người kết
nối Internet. Số người chỉ sử dụng điện thoại để truy cập Internet ở Việt Nam, nhất là ở độ tuổi từ 18 -
34 tuổi, chiếm tỷ lệ rất cao so với tỷ lệ người chỉ sử dụng máy vi tính hoặc các thiết bị khác. Không
những thế Việt Nam là nước được biết có kết nối di động cao: 55% người Việt sở hữu điện thoại thông

Kỷ yếu Hội thảo quốc tế “Thương mại và phân phối” lần 2 năm 2020
600
minh và theo dự báo, đến năm 2020 cứ 10 người Việt sẽ có 8 người dùng điện thoại di động (Google
APAC) và 46% người sở hữu máy tính cá nhân. Đây chính là động lực để xu hướng mua bán online tại
Việt Nam nói chung sẽ ngày một gia tăng.
Ngoài ra, theo khảo sát của Vietnam Report về hành vi người dùng, trong các nhóm mặt hàng
mà người tiêu dùng thường sử dụng kênh trực tuyến để mua nhất thuộc về ba nhóm hàng chính là đặt
chỗ du lịch, vé máy bay, khách sạn (chiếm tỷ lệ 54,4%); quần áo, giày dép (41,2%) và thiết bị đồ dùng
gia đình (38,2%). Thêm vào đó, theo dự báo của World Bank, chi tiêu hộ gia đình sẽ tăng trung bình
10,5%/năm đi kèm tốc độ gia tăng mạnh mẽ của tầng lớp trung lưu. Hiện tại có khoảng 70% dân số
Việt Nam đã được đảm bảo về mặt kinh tế, trong đó có 13% thuộc tầng lớp trung lưu theo chuẩn thế
giới. Các tầng lớp thu nhập này đang tăng nhanh, khoảng 20%/năm, trong giai đoạn 2010-2017. Tính
từ 2014, trung bình mỗi năm có 1,5 triệu người Việt Nam gia nhập tầng lớp trung lưu, cho thấy các hộ
gia đình đang tiếp tục leo lên bậc thang kinh tế cao hơn sau khi thoát nghèo. Tăng trưởng kinh tế, cải
thiện mức sống và sự gia tăng của tầng lớp trung lưu là một nền tảng vững chắc để thúc đẩy sự tăng
trưởng của ngành bán lẻ trong thời đại CMCN 4.0.
Với những lợi thế nêu trên, có thể nói những thành tựu của cuộc CMCN 4.0 mở ra nhiều cơ hội
cho các nhà bán lẻ Việt Nam trong việc mở rộng quy mô thị trường, giảm chi phí, nâng cao khả năng
cạnh tranh với các nhà bán lẻ nước ngoài. Thành tựu của khoa học công nghệ, đặc biệt là kinh doanh
qua không gian mạng đã thuận lợi hơn rất nhiều, rút ngắn khoảng cách không gian, thời gian, giúp các
nhà bán lẻ có thể giảm tối đa chi phí vận hành…
Đối với các doanh nghiệp bán lẻ, với những thành tựu của CMCN 4.0 cho phép các doanh
nghiệp gửi thông điệp tiếp thị có liên quan đến khách hàng của trong suốt mọi giai đoạn của hành trình
người mua thông qua việc tuyên truyền, quảng bá sản phẩm, dịch vụ lên mạng và website. Bên cạnh
việc cung cấp những thông tin về sản phẩm, dịch vụ chuẩn từ chất lượng đến giá cả tới khách hàng,
doanh nghiệp cũng có thể nhận lại những phản hồi, bình luận những điều mà khách hàng chưa hài lòng
ở mỗi khâu, mỗi dịch vụ khác nhau. Đây cũng là một kênh cung cấp thông tin hữu ích để các doanh
nghiệp có thể tự nhìn ra những chỗ còn khuyết thiếu để bổ sung thêm hay để phát triển những điểm
mạnh hơn. Ngoài ra, bằng cách thu thập thông tin người tiêu dùng cả online và tại cửa hàng, người làm
marketing có được dữ liệu về hành vi, thói quen tiêu dùng, sở thích của khách hàng. Sau khi phân tích
được tất cả các dữ liệu đó, nhà bán lẻ có thể nhận ra mong muốn của từng khách hàng. Đây chính là
mức độ cá nhân hóa gia tăng trong ngành bán lẻ.
Với các thành tựu công nghệ, chi phí cận biên trên một sản phẩm hàng hoá, dịch vụ có thể giảm
xuống hàng trăm lần. Quy trình sản xuất nhanh hơn, thông minh hơn, rút ngắn thời gian sản xuất nhiều
lần so với trước đây. Đối với những doanh nghiệp sản xuất thì đây là điểm mạnh, lợi thế cần được phát
huy nếu muốn nhanh chóng bắt kịp, đi cùng và trụ vững với các công nghệ đặc trưng 4.0.
3.2. Thách thức
Hiện nay, CMCN 4.0 đang làm thay đổi mạnh mẽ các ngành và lĩnh vực với hàng loạt các công
nghệ mới đột phá như trí tuệ nhân tạo, tự động hoá, Internet kết nối vạn vật, điện toán đám mây,...
Nhiều mô hình thành công từ việc ứng dụng các công nghệ của cuộc cách mạng này như (Uber, Grab,
Traveloka, Alibaba, Amazon,...) đang đặt các doanh nghiệp bán lẻ trước những thách thức lớn trong
việc thu hút khách hàng và gia tăng doanh số.
Thứ nhất, CMCN 4.0 làm tăng áp lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp bán lẻ ở Việt Nam trong
việc nâng cao chất lượng sản phẩm cũng như việc hạ giá thành sản phẩm. Bởi vì, trong thời đại CMCN
4.0 với những thành tựu của công nghệ, người mua có thể đặt hàng từ bất cứ nhà cung cấp nào trong
nước, thậm chí mua hàng ở các quốc gia khác. Chính vì thế, lợi thế cạnh tranh về mặt địa lý hay giá cả
của doanh nghiệp đều giảm vì khách hàng sẽ dễ tìm được nhà cung cấp giá rẻ hay chất lượng tốt hơn.
Trong khi đó, các tập đoàn bán lẻ nước ngoài lớn, trang bị công nghệ hiện đại theo xu hướng 4.0 sẽ
khiến các doanh nghiệp trong nước đứng trước nguy cơ mất thị phần, nhân sự và lợi thế cạnh tranh.

