CÀNG CUA
Công dụng:
- Bphận dùng: Phần trên đất dùng tươi m rau ăn bảo quản
thực phẩm tươi sống (cá). nh lá phơi khô dùng làm trà.
- Thành phần hoá học: ng cua chứa 4 - 6% protein một
lượng nhỏ tinh dầu có mùi thơm đặc trưng. Thành phần chính ca tinh dầu là
apiol (một dẫn xuất của phenylpropal), 2,4,5-trimethoxy-systyren,
caryophyllen một chất thuộc nhóm sesquiterpen alcol hin ca xác định
được cấu trúc. Ngoài ra, cây càng cua n chứa một shợp chất thuộc nhóm
flavonoid: acacetin, apigenin, pellucidatin, isovitexin.
- Công dụng: Việt Nam c ớc Đông Nam Á, càng cua
thường được sdụng khi còn tươi m rau ăn, thành phần của nhiều loại
salat, đôi khi được nhúng nước sôi cho chín i. Một số nước châu Mỹ, càng
cua được dùng đnấu súp hoặc hầm với thịt. Ngoài ra, ng cua n được
trộn ln với cá tươi trong quá trình bảo quản tnh cho không b hỏng. Ở một
svùng của Trung Mỹ, ng cua được phơi kđlàm trà. Trà ty càng
cua phơi khô gọi là tngọt (sweet tea) có c dụng chữa cảm lạnh và hen
suyễn. Ngoài ra, càng cua còn được sử dụng để làm thuốc.
Hình thái:
Cây thảo mọng nước, giòn dgãy, cao ti 30 cm. Thân nhẵn, gần
như kng màu, ban đầu đứng sau bò sát đất. Rễ mọc từ các mắt trên thân.
mọc so le, hình tim, mép nhn, bóng láng, 5 gân tđáy, dài 2,5 -
3,5cm, rng 2 - 3cm; cuống dài 1,5 - 2 cm.Cụm hoa mọc đỉnh hay nách
lá, trục đơn độc nhẵn, cao 5 - 8 cm. Hoa lưỡng tính, không cuống, bao hoa
gần hình tròn, nh2. Quả bế gần hình cu, màu nâu đen, đường kính 0,5 - 1
mm, vnhảy dính, 1 hạt. Toàn cây có tinh dầu thơm nhẹ.
Phân bố:
- Việt Nam: ng cua gặp c3 miền, thường mọc hoang tại các
khu vực ven suối trong rừng m, các nơi m ướt nng, trong các chậu
hoa; được trồng phổ biến làm rau ăn và làm cảnh.
- Thế giới: c nước Đông Nam Á, Nhật Bản, một số nước châu
Mvà Tây Phi. Một số tài liu cho rằng càng cua có ngun gốc từ Nam Mỹ.
Hiện nay, càng cua mọc hoang tự nhiên khắp các khu vục nhit đới.
Đặc điểm sinh học:
ng cua y thảo mọng nước, ưa m ưa ng trung bình.
Trong tnhiên, cây phân btới độ cao 1300 m. Cây nhu cầu lớn về độ
m; trong điu kiện khô hạn, cây bị rụng hết lá và tiếp tục sinh mới khi độ
m thích hợp. Cây thể chết khi bngập nước lâu ngày. Giới hạn nhiệt độ
thích hợp cho sinh trưởng của cây t14 - 280C d bị chết khi nhiệt độ
dưới 50C. Càng cua thi sinh bằng cả hạt đoạn thân. Trong tự nhiên
càng cua chủ yếu i sinh bằng hạt. Hạt càng cua nhnhẹ, có chất nhày dính,
rất dễ phát n nhờ gió nước. Vì vậy thường gặp càng cua mọc trên các
mái nhà m ướt, trong các chậu y cảnh,…Từ các đoạn thân, càng cua d
dàng i sinh thành y trong điều kin đủ độ m. Lợi dụng đặc tính này,
Việt Nam càng cua được trồng bằng các đoạn thân hoặc cành.