CHĂM SÓC RĂNG MIỆNG BAN ĐẦU
Bệnh răng miệng là bệnh phổ biến nước ta, tỷ lệ mắc bệnh khá cao. Theo
điều tra sức khoẻ răng miệng của toàn quốc năm 2000, tỷ lệ sâu răng sữa của trẻ từ
6 - 8 tuổi là 85%, tlệ sâu răng vĩnh viễn của trẻ 12 - 14 tuổi là 64%, 15 - 17 tuổi
68,6%, tlệ viêm nướu của thanh niên t15 - 17 tuổi 93,53%, tỷ lệ viêm nha
chu của người trên 45 tuổi là 98,95% .Vì vậy, chúng ta không thể dùng biện pháp
nhân, cthể là không thchỉ bác khám và chữa răng, cạo cao cho bệnh
nhân bđau răng và vm lợi.... không thể chỉ giải quyết bằng cách đào tạo cán bộ,
trang bmáy móc dụng cụ nha khoa ...để thể làm giảm tỷ lệ bệnh, mà cần phải
dùng biện pháp y tế công cộng để giải quyết bệnh răng miệng.
Song song với việc điều trị ng miệng và m răng giả, chúng ta cần đẩy
mạnh các biện pháp phòng bệnh răng miệng, chăm sóc sức khorăng miệng
ban đầu là một khái niệm mang tính phòng bệnh và một biện pháp y tế cộng
đồng, đáp ứng được yêu cầu của cộng đồng, đem lại sức khoẻ cho toàn dân với
nguồn tài chính giới hạn đồng thời có thể thực hiện ở mọi mức độ xã hội (đã, đang
m phát triển). làm được công tác chăm sóc răng miệng ban đầu chúng ta
mới mong giải quyết một cách cơ bản, đúng đắn vấn đề răng miệng từ nay về sau.
I. Định nghĩa
Chăm sóc răng miệng ban đầu (CSRMBĐ) là sđịnh bệnh và dphòng các
bệnh răng miệng, sử dụng các kỹ thuật tại chỗ sẵn đặt căn bản trên shợp c
toàn diện và stham gia của cộng đồng, dự phòng vấn đề răng miệng khẩn cấp
trong cộng đồng, nhằm vào việc giảm đau và duy trì sức khoẻ răng miệng tốt.
Chăm sóc sức khoẻ răng miệng là tìm cách, tìm phương tiện phòng bệnh,
nâng cao sức khoẻ sẵn và phấn đấu giảm số bệnh tật, chkhông chỉ giúp cho
bệnh nhân khi bị đau.
II. Nguyên tắc của chăm sóc răng miệng ban đầu
1. Phân bhợp lý
Trong cộng đồng không bao giờ mọi người có cùng mức độ về sức khoẻ răng
miệng, thông thường những người tầng lớp thấp, trình độ thấp ít điều kiện và
hội chăm sóc sức khoẻ, hoặc những cộng đồng mắc bệnh nhiều và nhu cầu
cao cũng ít được chăm sóc nhất, cho nên chăm sóc sức khoẻ răng miệng ban đầu là
sdụng nhân viên chăm sóc ngay tại i họ đang công tác và sinh sống, họ làm
cầu nối giữa nhân dân với các sở khám chữa bệnh, thay thế các bác sĩ thực hiện
các biện pháp x nha khoa đơn giản đồng thời họ kết hợp với hệ thống chăm
sóc sức khoẻ chung nên được hổ trợ. Vì vậy, mọi người đều hội được phục
vụ sức khoẻ răng miệng như nhau từ mức thấp đến mức cao nhất.
2. Liên quan đến cộng đồng
Cần phải sự tham gia của cộng đồng thì hoạt động chăm sóc răng miệng
ban đầu mới thành công, muốn thế cần phải tạo lòng tin ở cộng đồng, phải hiểu tập
quán của cộng đồng về sức khoẻ nói chung và sức khoẻ răng miệng nói riêng, phải
đáp ứng được nhu cầu cụ thể của cộng đồng...thì mới chuyển biến được nhận thức
tưởng của cộng đồng và sủng hộ, đồng thời phải sự hợp tác của lãnh
đạo và các ban ngành đoàn thể chính sách, chi phí phù hp cho cộng đồng.
3. Tập trung vào dự phòng và tăng cường sức khoẻ
Dphòng tăng cường sức khoẻ là khái nim của chăm sóc sức khoẻ,
không chđơn thuần là vật chất (trang bị máy móc, dụng cụ, thuốc men...) mà còn
về tinh thần (sự hiểu biết, niềm tin...).
Tăng cường sức khoẻ là một trong những chiến lược dự phòng quan trọng
cung cấp thông tin, các chdẫn, phương pháp..., để nhân dân biết cách xử đối
với những vấn đề có lợi hay có hại cho sức khoẻ.
4. Kỹ thuật thích hợp
Chăm sóc răng miệng ban đầu sử dụng kỹ thuật thích hợp sẵn của địa
phương càng nhiều càng tốt. Thí dụ: trám ng không sang chấn (ART) thích hợp
cho điều trị sâu răng giai đoạn sớm, chi phí thấp, thực hiện được mọi i, kỹ
thuật đơn giản, nhân và cng đồng thể thanh toán được. Không cần kỹ thuật
cao, trang thiết bị đắt tiền chỉ phục vụ cho một số người.
5. Phối hợp nhiều ngành
Chiến lược cải thiện sức khoẻ răng miệng phải quan tâm đến toàn cộng đồng
vậy liên quan đến nhiều ngành, sphối hợp của nhiều ngành mới đưa đến
thành công. Thí dụ: chương trình Fluor hoá nước máy cần sự phối hợp của Chính
quyền, công nghmôi trường, công ty cấp nước, vệ sinh y tế cộng đồng, hoá học,
dinh dưỡng, tài chính. Chương trình Nha học đường cần s phối hợp giữa hai
ngành giáo dục và y tế.
III. Ni dung của chăm sóc răng miệng ban đầu
Dựa vào 8 nội dung quản sức khoẻ toàn n và 8 nội dung chăm sóc sức
khoban đầu trong tuyên ngôn Alma Ata, ngành RHM đã đề ra 8 nội dung chăm
sóc răng ban đầu ở Việt Nam:
- Giáo dục nha khoa để bảo vệ răng, lợi phòng bệnh sâu răng, nha chu, ung
thư.
- Ăn uống cân bằng và hợp lý (giảm kẹo dính, giảm ăn vặt).
- Sử dụng rộng rãi Fluor để phòng bệnh sâu răng.
- Dạy chải răng cho mẫu giáo, khám điều trị định kỳ cho học sinh ph
thông cơ sở (nha học đường).
- Chữa bệnh thông thường như sâu răng, nha chu, cấp cứu hàm mặt.
- Bảo đảm thuốc tối thiểu ở xã: thuốc cấp cứu, giảm đau.
- Cải tạo môi trường nước uống có Fluor.
- Khám định kỳ cho học sinh và nhân dân để phát hiện bệnh sớm.
8 nội dung trên, được thực hiện thành 2 mạng lưới:
1. Mạng lưới dự phòng bệnh răng miệng
nội dung quan trọng nhất nhằm hạn chế tối đa bệnh răng miệng xảy ra,
các dịch vụ sức khỏe răng miệng (SKRM) dphòng mục đích loại trhoặc
giảm thiểu bệnh răng miệng chấp nhận được trong cộng đồng gồm:
1.1. Fluor hoá ớc uống nơi khi thể thực hiện được kết hợp Fluoride
toàn thân và tại chỗ.
1.2. Trám bít hố rãnh bằng Sealant cho bệnh nhân có nguy cơ
1.3. Giáo dục sức khỏe răng miệng