Chẩn đoán bệnh
hen phế quản
thchẩn đoán bệnh bằng c xét nghim máu, xét nghiệm đờm, X
quang…
Chẩn đoán xác định: da vào m sàng cận lâm sàng (lâm sàng
chủ yếu).
Cận lâm sàng
- ng thc máu: E ng trên 10%. Nếu bội nhiễm bạch cầu ng, N
ng.
- X quang: hình nh giãn phổi cấp ( trong cơn hen : phổi ng ng,
gian sườn giãn, vòm hoành hthấp và dẹt,ng kích thước khoảng ng sau
tim ).
- Xét nghim đờm có: E , tế bào phế quản , tinh thể Charcot-Leyden .
- Chức năng hấp: rối loạn thông ktắc nghẽn hi phục hoặc
rối loạn hỗn hợp .
Nếu hen điển hình thì chẩn đoán hen dựa vào các triu chứng lâmsàng
.Nhưng tiêu chun khách quan để chẩn đoán hen phế quản là bnh nhân b
tắc nghẽn đường thhay thay đổi:
+ Test hồi phục phế quản: là cách đơn giản nhất để khng định chn
đoán.
Đo FEV1 , sau đó xịt 2 nhát Salbbutamol liều 200mg - 300mg. Sau 30
phút đo lại . Nếu FEV1ng >15% là test hôì phục phế quản dương tính.
+ Thay đổi theo thời gian trong ngày: theo i bằng đo PEF.
PEF thay đổi ³20% trong ngày ( ng, tối ) giá trchn đoán hen
phế quản.
+ Test gắng sức: khi chức năng phổi bình thường làm test đi bộ
6phút (chú ý không tin sử thiếu máu cơ tim mới làm test này ) thy
50% bnh nhân hen giảm PEF ít nhất 15% sau đi bộ)
+ Test kích thích: hít Histamin hoặc Methacolin sẽ gây thành n hen
nồng độ thấp hơn rất nhiều so với người bình thường(100mg so vi
»10.000mg người bình thường ). Test này nguy him chỉ làm những i
có kinh nghim và bnh nhân hen không rõ ràng.
Chú ý: một số bệnh nhân bhen, nhưng chỉ có triệu chứng ho, đặc biệt
ho về đêm, nếu nghi nghen có thể làm test hồi phục và điu trị thử .
- Test d nguyên để chẩn đoán hen ngoại sinh.
Thể lâm sàng
Hen trem: cơn khó thở rít hay gặp trẻ em đặc biệt là khi nhim
vi rút đưng hấp cấp, 1/3 số bệnh nhân sau này th bị hen nhưng
thường được chn đoán viêm phế quản co thắt. Chẩn đoán như thế dẫn đến
điều trị không tch hợp ( dùng kháng sinh + gim ho ) bệnh nhân dễ chuyển
thành thhen nng, gây d dng lồng ngực, giảm phát triển cơ thể.
Có 2 loi cơ điạ kèm theo thở rít ở trẻ em:
+ Không cơ đa d ứng chỉ b th rít khi nhiễm vi rút đường
hấp, khi trẻ ln n, đường thở của trẻ phát trin, thì tkhỏi.
+ đa d ng: cũng bị khó thnặng hơn khi nhiễm vi rút đường
hp nhưng sẽ b hen suốt thời k trẻ con ( nhóm này thường bkèm
theo các bệnh d ứng như : eczema, viêm mũi dị ứng, dị ng với c thức ăn
hoặc dấu hiệu khác ca dứng ). Cả hai nhóm trên nếu điu trị tích cực như
hen đều có kết quả tốt.
Hen gắng sức
cơ chế giống như bệnh nhân phải thở klạnh klàm ng áp
lực thẩm thấu ca đường hấp; khí lạnh và khô kích thích y co tht
đường thở tăng các yếu tố hoá ứng động N và Histamin. Có th tránh hen do
gắng sc bằng th km và m khi gắng sức, hoặc dùng thuốc kích tch
b2 trước khi gắng sức.
Hen nghề nghiệp
Một số trưng hợp b hen khi tiếp c vi bụi ô nhiễm do nghề nghip
như: công nhân xưởng cao su, tiếp c với Epoxy , công nhân xưởng gỗ
, bánh mì, sản xuất một số thuốc và sản phẩm sinh học, bông, vải, sợi...
Chẩn đoán hen nghề nghiệp khi một công nhân thể tạng Atopy
chưa từng b hen, rất dễ bị hen nghề nghiệp, khi công tác một snghề như
đã nói trên, thường bcơn hen cuối ngày m việc hoặc buổi tối sau khi
làm vic về, đỡ khó thở sau khi được nghỉ cuối tuần.
Chn đoán phân biệt
Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính: khi phát muộn ( sau 40 tuổi ),
tin sử hút thuốc nhiều năm, hoặc tiếp xúc với bụi khói, không có tin sử gia
đình b hen, bệnh nhân không tiền sử dứng. Bệnh sử ho khạc mạn tính,
khó thở khi gng sức đôi khi có khó thở thànhn. Chức năng hô hấp: có rối
lon thông k tắc nghẽn hoặc hỗn hp không hồi phục. Test hồi phục phế
quản âm tính.
Hen tim
người hẹp van hai lá, hở động mạch chủ, suy tim trái. Do máu
ở phổi về ban đêm, xung huyết, phù nề, ch tch gây co thắt cơ phế qun.
Triệu chứng: n kthở về đêm, nghe phi có ran rít, ran ngáy,
ran m, đờm bọt hồng, Xquang phổi: hình nh phổi tim, điu trị lợi tiu,
chống suy tim thì đỡ khó thở.