
305
BỆNH DA NGHỀ NGHIỆP
(Occupational skin diseases)
1. ĐẠI CƢƠNG
- Bệnh da nghề nghiệp là những bệnh da do tác động hay tiếp xúc với các tác
nhân trong môi trƣờng lao động. Có hàng nghìn chất hóa học, chất tiếp xúc độc hại
khác nhau trong các nghề nghiệp khác nhau có thể tác động lên da theo nhiều cơ
chế khác nhau.
- Bệnh da nghề nghiệp tồn tại từ lâu. Tuy nhiên, tác giả ngƣời Ý Bernardino
Ramazzii (1633-1714) là ngƣời đầu tiên mô tả các bệnh da liên quan đến các nghề
nghiệp khác nhau.
2. NGUYÊN NHÂN VÀ CƠ CHẾ BỆNH SINH
a) Các yếu gây hại trên da đƣợc phân chia nhƣ sau:
- Cơ học: cọ sát, áp lực, rung động, rối loạn vật lý.
- Hóa học: yếu tố và thành phần hóa học (thuộc cơ quan, ngoại cơ quan và
protein).
- Vật lý: nóng, lạnh, tia bức xạ (tia cực tím UV và tia ion hóa).
- Sinh học: tác nhân gây bệnh nhƣ virút, vi khuẩn, nấm và ký sinh trùng.
b) Các chất hay gây viêm da tiếp xúc:
- Xà phòng, chất tẩy rửa
- Công việc tiếp xúc nƣớc, ẩm
- Trang bị bảo hộ cá nhân
- Cao su
- Nickel
- Sản phẩm hóa dầu
- Dung môi và cồn
- Dầu cắt và chất làm nguội
- Epoxy và nhựa thông
- Aldehyd
- Keo không chứa epoxy và sơn

306
- Chất khác
c) Phân loại lâm sàng bệnh da nghề nghiệp:
- Viêm da tiếp xúc
+ Viêm da tiếp xúc kích ứng
+ Viêm da tiếp xúc dị ứng
- Bỏng hóa chất
- Mày đay tiếp xúc
- Ung thƣ
+ Ung thƣ do ánh nắng hoặc UV
+ Ung thƣ do hóa chất
- Bệnh nang lông
+ Trứng cá
+ Trứng cá do clo
- Bệnh tổ chức liên kết tự miễn
+ Xơ cứng bì do silic
+ Giống xơ cứng bì do vinyl chlorid, chất dung môi
- Rối loạn sắc tố
+ Giảm sắc tố
+ Tăng sắc tố
- Phản ứng vật lạ
- Nhiễm trùng
+ Virút
+ Vi khuẩn
+ Nấm
3. CHẨN ĐOÁN
a) Chẩn đoán xác định
- Lâm sàng

307
Để gây viêm da tiếp xúc, một hóa chất đầu tiên phải thâm nhập vào lớp sừng
và sau đó tƣơng tác trực tiếp với các tế bào sừng gây ra viêm da tiếp xúc kích ứng
hoặc với hệ thống miễn dịch của da để gây ra viêm da tiếp xúc dị ứng.
Viêm da tiếp xúc
+ Vị trí: vùng da tiếp xúc, vùng da hở.
+ Viêm da tiếp xúc dị ứng: xuất hiện muộn sau khi tiếp xúc và vị trí tổn
thƣơng ở xung quanh hoặc xa nơi tiếp xúc. Thƣơng tổn là ban đỏ, sẩn, có thể có
mụn nƣớc, tăng sừng và dày sừng, loét hoặc sùi.
+ Viêm da tiếp xúc kích ứng: biểu hiện thƣờng cấp tính, xuất hiện ngay sau
khi tiếp xúc. Thƣơng tổn là ban đỏ, mụn nƣớc/bọng nƣớc, loét, cảm giác rát bỏng.
+ Bỏng hóa chất:
. Triệu chứng ban đầu bao gồm rát bỏng, và đau nhức nhối.
. Tiến triển tiếp theo ban đỏ, mụn nƣớc, loét và sau đó.
. Các triệu chứng thƣờng xuất hiện nhanh và liên kết chặt chẽ với các tiếp
xúc, nhƣ một số hóa chất axít mạnh, kiềm mạnh, hóa chất hữu cơ và vô cơ, dung
môi và một số loại khí.
. Tuy nhiên, đối với các chất nhƣ phenol và axít HF yếu, triệu chứng có thể
xuất hiện muộn và kéo dài.
+ Viêm da do sợi thủy tinh:
. Sợi thủy tinh đƣợc chia thành các loại khác nhau tùy thuộc vào đƣờng kính
sợi và đƣợc sử dụng để bọc cách điện (nhiệt điện, âm thanh và điện), tăng cƣờng
khả năng lọc.
. Lâm sàng: nhiều sẩn đỏ tập trung thành từng đám, viêm quanh móng, mắt
bỏng rát, đau họng và ho.
+ Phản ứng độc ánh sáng:
. Do tiếp xúc trong tự nhiên hoặc trong sản xuất các chất bị hoạt hóa bởi ánh
sáng. Phổ biến nhất là tiếp xúc với psoralen nguồn gốc tự nhiên nhƣ từ một loại
thực phẩm nhƣ là cần tây hoặc củ cải, hoặc cỏ dại hoặc từ nhựa than đá và các sản
phẩm của nó.
. Lâm sàng: cảm giác nóng rát hoặc đau nhức xuất hiện sau khi ít nhất là 15
phút tiếp xúc với ánh mặt trời, dát đỏ, mụn nƣớc và bọng nƣớc.
. Tiến triển lành để lại đám da tăng sắc tố.
+ Cơ học:
. Do tác động ma sát trên da gây nên.

308
. Lâm sàng: chai chân, tay, dày sừng lichen hóa, dày sừng lòng bàn tay, phản
ứng chàm sau chấn thƣơng.
- Cận lâm sàng
+ Thử nghiệm da: chất thử dùng làm thử nghiệm trên da ở dạng rắn, mỡ, chất
lỏng hoặc ở thể hơi. Tùy thuộc vào tính chất và hoạt tính hóa học của từng chất mà
chất thử đƣợc dùng dƣới dạng nguyên chất hay pha loãng trong các chất dẫn với các
nồng độ thích hợp. Các phƣơng pháp sử dụng:
. Thử nghiệm áp da
. Thử nghiệm lẩy da
. Thử nghiệm nhỏ giọt
+ Thử nghiệm trung hòa kiềm (phƣơng pháp Burchardt): tính thời gian mất
mầu (màu hồng) sau khi nhỏ dung dịch NaOH và phenolphtalein lên da vùng mặt
trƣớc cẳng tay, cánh tay phần da lành. Kết quả:
. Tốt: dƣới 5 phút.
. Trung bình: từ 5 đến 7 phút.
. Kém: hơn 7 phút.
+ Đo liều sinh vật: áp dụng cho bệnh nhân tiếp xúc với một số chất quang
động học. Liều sinh vật là thời gian qui định đƣợc chiếu tia tử ngoại để thấy xuất
hiện trên da một dát đỏ hồng.
+ Định lƣợng sinh hóa coproporphyrin niệu: áp dụng cho công nhân tiếp xúc
với chì.
+ Các xét nghiệm khác: cấy nấm, vi khuẩn, sinh hóa, huyết học.
Chẩn đoán xác định
Chẩn đoán bệnh da nghề nghiệp không khác chẩn đoán bệnh da thông
thƣờng. Đối với các trƣờng hợp nghi ngờ, cần xác định các đặc điểm sau:
- Xác định loại và vị trí các tổn thƣơng: với tính chất vùng hở hoặc tiếp xúc
biết rõ liên quan đến nghề nghiệp.
- Thiết lập mối liên quan giữa bệnh da với nghề nghiệp và môi trƣờng lao
động.
- Đánh giá các yếu tố cơ địa và các yếu tố khác góp phần gây tác hại.
- Đặc điểm biểu hiện lâm sàng.
- Xét nghiệm thử nghiệm da.
b) Chẩn đoán phân biệt

309
- Viêm da tiếp xúc do các nguyên nhân khác không liên quan đến nghề
nghiệp.
- Viêm da cơ địa
- Nấm da
- Vảy nến
- Bệnh da do ánh sáng: nhiễm độc hoặc dị ứng do thuốc
- Porphyrin da
4. ĐIỀU TRỊ
a) Nguyên tắc chung
- Điều trị tại chỗ theo các giai đoạn của tổn thƣơng: cấp, bán cấp, mạn và các
thể dày sừng.
- Thay đổi quy trình, loại bỏ chất gây bệnh.
b) Điều trị cụ thể
- Tại chỗ
+ Rửa tổn thƣơng bằng các dung dịch nhƣ nƣớc muối sinh lý 0,9% hoặc dung
dịch trung hòa.
+ Các mỡ hoặc dung dịch làm dịu da: kẽm oxyt 10%, urea 10 % hoặc 20%.
+ Thuốc bôi corticosteroid:
. Hydrocortison, desonid, clobetason: dạng kem hoặc mỡ 0,5% hoặc 1%, bôi
ngày 2 lần, sáng-chiều.
. Betamethason (dipropionat hoặc valerat): dạng kem hoặc mỡ 0,5% hoặc
1%, bôi ngày 2 lần, sáng-chiều. Trong trƣờng hợp sẩn nổi cao, dày sừng nhiều, có
thể băng bịt vào buổi chiều (tối).
. Triamcinolon acetonid: dạng kem hoặc mỡ 0,025%, 0,1% và 0,5%, bôi ngày
2 lần, sáng-chiều.
. Fluocinolon acetonid: dạng mỡ 0,05%, bôi ngày 2 lần, sáng-chiều.
Thuốc điều trị cần thận trọng tác dụng phụ nhƣ teo da, giảm sắc tố, dễ nhiễm
trùng. Mỗi đợt điều trị không nên quá 2 tuần.
+ Thuốc bôi kháng sinh (acid fusidic 2%, mupirocin 2% dạng mỡ và dạng
kem), dung dịch milian hoặc xanh methylen trong trƣờng hợp bị loét, trợt.
- Toàn thân
+ Vitamin C liều cao: 1-2 gam/ngày, uống.