
112
NANG KHE MANG
I. ĐỊNH NGHĨA
Nang khe mang đƣợc hình thành do sự vùi kẹt của biểu mô. Nang thƣờng nằm
ở vùng cổ bên sát bờ trƣớc cơ ức đòn chũm.
II. NGUYÊN NHÂN
Là nang phát triển ở vùng cổ bên, đƣợc tạo nên bởi sự vùi kẹt của biểu mô
khe mang trong thời kỳ bào thai.
III. CHẨN ĐOÁN
1. Chẩn đoán xác định
1.1 Lâm sàng
- Có khối phồng ở vùng cổ bên, kích thƣớc thƣờng từ 1-10cm.
- Nang có hình tròn hay bầu dục, ranh giới rõ, mật độ căng và đàn hồi, di động.
- Nang thƣờng phát triển chậm.
1.2. Cận lâm sàng
X quang(MRI): Khối cản quang vùng cổ bên ranh giới rõ.
2. Chẩn đoán phân biệt
Nang tuyến nƣớc bọt dƣới hàm: Phân biệt dựa vào các triệu chứng lâm sàng và
kết quả mô bệnh học.
IV. ĐIỀU TRỊ
1. Nguyên tắc
Phẫu thuật cắt bỏ toàn bộ nang.
2. Điều trị cụ thể
Phẫu thuật cắt bỏ nang.
- Vô cảm.
- Rạch da vùng cổ bên.
- Dùng dụng cụ thích hợp tách bóc vào nang.
- Tách bóc vỏ nang ra khỏi mô xung quanh và lấy toàn bộ nang.
- Cầm máu.
- Đặt dẫn lƣu kín.
- Khâu đóng theo các lớp giải phẫu.

113
- Kháng sinh.
V. TIÊN LƢỢNG VÀ BIẾN CHỨNG
1.Tiên lƣợng
Phẫu thuật cắt bỏ nang khe mang, nếu thực hiện đúng kỹ thuật thì đều cho kết
quả tốt, không tái phát.
2. Biến chứng
- Bội nhiễm: gây sƣng tấy vùng cổ bên và dƣới hàm, ảnh hƣởng đến chức
năng.
- Rò cạnh cổ.
VI. PHÒNG BỆNH
Khám chuyên khoa răng hàm mặt định kỳ để phát hiện nang sớm và điều trị
kịp thời.