Chỉ số hoá sinh, tình trạng dinh dưỡng và thiếu máu ở người bệnh thận mạn lọc máu chu kỳ
lượt xem 0
download
Bài viết đánh giá chỉ số hoá sinh, tình trạng dinh dưỡng và thiếu máu ở người bệnh thận mạn lọc máu chu kỳ. Ở người bệnh thận mạn lọc máu chu kỳ tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Kạn, nồng độ ure, creatinin tăng; tỷ lệ bệnh nhân suy dinh dưỡng và thiếu máu cao. Vì vậy, cần quan tâm đến vấn đề tư vấn dinh dưỡng và chế độ ăn cho bệnh nhân.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Chỉ số hoá sinh, tình trạng dinh dưỡng và thiếu máu ở người bệnh thận mạn lọc máu chu kỳ
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 542 - THÁNG 9 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 CHỈ SỐ HOÁ SINH, TÌNH TRẠNG DINH DƯỠNG VÀ THIẾU MÁU Ở NGƯỜI BỆNH THẬN MẠN LỌC MÁU CHU KỲ Hoàng Xuân Sơn1 , Nguyễn Thị Kiều Oanh2 , Nguyễn Thị Thu Hiền1 , Triệu Thị Biển1 , Nông Hà Mỹ Khánh1 , Nguyễn Thu Huyền1 , Hoàng Thị Diễm1 , Phùng Đức Hiển1 , Nông Văn Diệp1 TÓM TẮT 24 viện đa khoa tỉnh Bắc Kạn, nồng độ ure, Mục tiêu: Đánh giá chỉ số hoá sinh, tình creatinin tăng; tỷ lệ bệnh nhân suy dinh dưỡng và trạng dinh dưỡng và thiếu máu ở người bệnh thận thiếu máu cao. Vì vậy, cần quan tâm đến vấn đề mạn lọc máu chu kỳ. Đối tượng: Nghiên cứu tư vấn dinh dưỡng và chế độ ăn cho bệnh nhân. được thực hiện trên 82 người bệnh thận mạn lọc Từ khóa: Bệnh thận mạn lọc máu chu kỳ, máu chu kỳ điều trị tại Bệnh viện đa khoa tỉnh suy dinh dưỡng, albumin huyết tương, BMI, Bắc Kạn năm 2024. Phương pháp nghiên cứu: thiếu máu. Lựa chọn bệnh nhân đủ tiêu chuẩn, tính toán chỉ số BMI, các xét nghiệm hoá sinh trên máy SUMMARY AU680 Beckman Coulter và xét nghiệm huyết BIOCHEMICAL INDEX, học trên máy DXH 600 Beckman Coulter. Kết NUTRITIONAL STATUS AND ANEMIA quả: Nồng độ ure và creatinin huyết tương lần IN CHRONIC KIDNEY DISEASE lượt là 19,3±6,5 mmol/L và 771±248 mol/L, PATIENTS ON HEMODIALYSIS tăng cao so với giá trị tham chiếu trong khi các Objective: Evaluation of biochemical chỉ số hoá sinh khác gồm glucose, bilirubin TP, indexes, nutritional status and anemia in chronic bilirubin TT, protein TP, GOT, GPT, natri, kali, kidney disease patients on hemodialysis. clo không có sự thay đổi rõ rệt; tỷ lệ bệnh nhân Subjects: The study was conducted in 82 chronic suy dinh dưỡng theo BMI, albumin huyết tương kidney disease patients undergoing periodic lần lượt là 28%, 46%; tỷ lệ bệnh nhân thiếu máu dialysis at Bac Kan Provincial General Hospital với đặc điểm hồng cầu nhỏ, nhược sắc là 95,1%; in 2024. Methods: Select eligible patients, có mối liên quan giữa tình trạng dinh dưỡng theo calculate BMI, perform biochemical tests using BMI và tình trạng thiếu máu (p
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN LẦN THỨ 27 - HỘI HÓA SINH Y HỌC HÀ NỘI VÀ CÁC TỈNH PHÍA BẮC hypochromic red blood cells was 95,1%; there pháp đã được áp dụng trong đó bao gồm chỉ was a correlation between nutritional status số khối cơ thể BMI và nồng độ albumin according to BMI and anemia (p
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 542 - THÁNG 9 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu cắt Nồng độ albumin huyết tương được đo ngang được thực hiện trên BN BTM lọc máu bằng phương pháp Bromocresol Green chu kỳ tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Kạn. (BCG) trên máy AU680 Beckman Coulter. Chọn mẫu thuận tiện: Toàn bộ BN Theo WHO dựa vào nồng độ albumin huyết BTM lọc máu chu kỳ đang điều trị tại Bệnh tương bệnh nhân được chia thành hai nhóm: viện đa khoa tỉnh Bắc Kạn thoả mãn tiêu SDD (nồng độ albumin
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN LẦN THỨ 27 - HỘI HÓA SINH Y HỌC HÀ NỘI VÀ CÁC TỈNH PHÍA BẮC Nhận xét: BN BTM lọc máu chu kỳ tại Bắc Kạn tập trung chủ yếu ở độ tuổi trung niên 53,7% và cao tuổi 28%. Tỷ lệ ở nữ nhiều hơn nam. Thời gian chạy thận với 50% từ 5 năm trở lên. Nghề nghiệp chủ yếu là nông dân 62,2%, dân tộc Tày chiếm 72% và thu nhập dưới 6 triệu/tháng chiếm 87,8%. Bảng 2. Các chỉ số xét nghiệm hoá sinh đối tượng nghiên cứu Xét nghiệm n ̅ (X ± SD) Trung vị Min-max Giá trị tham chiếu Ure (mmol/L) 82 19,3±6,5 18,4 9,2-36,0 2,5-7,5 Creatinin (mol/L) 82 771±248 719 228-1577 53-120 Glucose (mmol/L) 82 5,6±0,8 5,5 3,5-7,6 3,9-6,4 Bilirubin TP (mol/L) 82 9,3±3,8 8,4 5,5-30,2 17,1 Bilirubin TT (mol/L) 82 1,9±1,4 1,6 0,4-9,9 4,3 Protein TP (g/L) 82 73,5±5,5 74 59-84 65-82 GOT (U/L) 82 31,8±16,5 28 12-98 37 GPT (U/L) 82 34,3±23,6 26,5 7-96 40 Natri (mmol/L) 82 136±2,4 136 129-149 135-145 Kali (mmol/L) 82 4,1±0,6 4,1 2,2-6,5 3,5-5,0 Clo (mmol/L) 82 102±3,7 103 94-110 98-106 Nhận xét: So với giá trị tham chiếu, nồng độ ure và creatinin tăng cao trong khi các xét nghiệm hoá sinh khác trong giới hạn bình thường. Bảng 3. Đánh giá dinh dưỡng dựa vào chỉ số khối cơ thể (BMI, kg/m2) n % Cân nặng (X ± SD) ̅ 49,9±8,9 Chiều cao (X ± SD) ̅ 1,56±0,07 ̅ BMI (X ± SD) 20,37±2,75 Suy dinh dưỡng (BMI < 18,5 kg/m 2) 23 28% Bình thường (BMI 18,5-24,9 kg/m 2) 54 65,9% Thừa cân - béo phì (BMI 25kg/m2 ) 5 6,1% Tổng 82 100% Nhận xét: BMI trung bình của mẫu là 20,37±2,75 kg/m²,với 65,9% trong phạm vi bình thường (18,5-24,9 kg/m²). Tuy nhiên, 28% BN SDD (BMI < 18,5 kg/m²) và 6,1% thừa cân (BMI > 25 kg/m²). Bảng 4. Đánh giá dinh dưỡng theo nồng độ albumin huyết tương(g/L) n % ̅ Albumin(g/L) (X ± SD) 34,63±3,9 Suy dinh dưỡng (Albumin
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 542 - THÁNG 9 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 Bảng 5. Đặc điểm thiếu máu Chỉ số n % ̅ Hồng cầu (X ± SD) 3,58±0,95 Hemoglobin (X ± SD) ̅ 87,3±19,1 ̅ Hematocrit (X ± SD) 0,25±0,06 ̅ MCV (X ± SD) 81,4±9,3 ̅ MCH (X ± SD) 24,8±4,0 ̅ MCHC (X ± SD) 307±30 Thiếu máu 78 95,1 Không thiếu máu 4 4,9 Tổng 82 100% Nhận xét: Các chỉ số hồng cầu, hemoglobin,hematocrit, MCV, MCH, MCHC đều rất thấp. Tỷ lệ thiếu máu cao chiếm 95,1% (78/82 BN). Bảng 6. Mối liên quan giữa thiếu máu và tình trạng dinh dưỡng Không thiếu máu Thiếu máu p Suy dinh dưỡng(n,%) (BMI < 18,5 kg/m2 ) 4(17,4%) 19(82,6%) BMI Bình thường(n,%) (BMI 18,5-24,9 kg/m2 ) 0(0%) 54(100%) 0,005 Thừa cân- béo phì (n,%) (BMI > 25kg/m2 ) 0(0%) 5(100%) Suy dinh dưỡng(n,%) (Albumin
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN LẦN THỨ 27 - HỘI HÓA SINH Y HỌC HÀ NỘI VÀ CÁC TỈNH PHÍA BẮC mạn trong khi đó các chỉ số hoá sinh khác cứu của tác giả Arnaud Kouraogo 34,8±7,09 bao gồm: Glucose, bilirubin TP, bilirubin g/L [4]. Có thể thấy rằng hơn một nửa số TT, protein TP, GOT, GPT, Natri, Kali, Clo bệnh nhân với 54% trong nghiên cứu có huyết tương không có sự biến đổi. Đặc biệt nồng độ albumin ổn định, cho thấy tình trạng protein TP trong nghiên cứu của chúng tôi là dinh dưỡng của họ ổn định. Tuy nhiên, 46% 73,5±5,5 g/L trong khi albumin giảm thấp bệnh nhân còn lại suy dinh dưỡng, kết quả gần tương đương kết quả của tác giả Arnaud nghiên cứu của chúng tôi cao hơn kết quả Kouraogo protein TP 71,44±12,33 g/L trong nghiên cứu của Hoàng Hạ Vi năm 2022 với khi albumin cũng giảm thấp [4]. Điều này có tỷ lệ SDD là 24,5% [1]. Cần nhận thức và thể lý giải phần nào do các tình trạng viêm can thiệp kịp thời để cải thiện dinh dưỡng và hay gặp gây nên tình trạng tăng các globulin điều trị hiệu quả bệnh thận mạn lọc máu chu khác. kỳ. Đánh giá nồng độ albumin giúp xác định Đánh giá dinh dưỡng dựa vào chỉ số khối được tình trạng dinh dưỡng nội tạng và cơ thể theo BMI cho kết quả tỷ lệ suy dinh hướng đi trong quản lý sức khỏe của các dưỡng chiếm 28% phần lớn gặp ở bệnh nhân bệnh nhân này. có thời gian điều trị lọc máu lâu năm và tỷ lệ Kết quả nghiên cứu về chỉ số huyết học thừa cân béo phì chiếm 6,1% thường gặp ở của 82 BN BTM lọc máu chu kỳ là một yếu đối tượng mới bắt đầu có chỉ định chạy thận tố quan trọng trong đánh giá sức khỏe và tình dưới 1 năm, chưa có nhiều biến đổi và thiếu trạng cơ thể phản ánh phần nào qua thiếu hụt về dinh dưỡng. Cho thấy có tỷ lệ đáng kể máu. Hầu hết bệnh nhân trong nghiên cứu người thiếu cân và thừa cân trong nghiên cứu gặp phải tình trạng thiếu máu hồng cầu nhỏ này, kết quả này tương đương kết quả nghiên nhược sắc chiếm 95,1% với các chỉ số hồng cứu của Ngô Thị Hà năm 2020 lần lượt SDD cầu, hemoglobin, hematocrit, MCV, MCH, chiếm 27,8% và thừa cân béo phì chiếm MCHC đều giảm rõ rệt, kết quả nghiên cứu 6,7% [2] . Đây là vấn đề đáng quan tâm vì cả của chúng tôi tương đương kết quả của thiếu cân và thừa cân đều có thể dẫn đến hậu Nguyễn Văn Tuấn là 92,3%[3], ảnh hưởng quả sức khỏe tiêu cực. Người thiếu cân, suy đến sức khỏe và chất lượng cuộc sống của dinh dưỡng, mệt mỏi và hệ miễn dịch suy BN. Điều này đặt ra một vấn đề nghiêm yếu và ảnh hưởng đến quá trình điều trị bệnh. trọng trong việc quản lý bệnh và cung cấp Ngược lại người thừa cân béo phì có nguy cơ chăm sóc phù hợp cho bệnh nhân bị bệnh mắc thêm các bệnh béo phì, bệnh tim, đột thận mạn lọc máu chu kỳ. Cần tiếp tục quỵ và tiểu đường týp 2 là tăng nặng tình nghiên cứu và tìm ra các hướng hỗ trợ điều trạng bệnh tật chung trên người bệnh. trị để cải thiện tình trạng huyết học của BN. Đánh giá dinh dưỡng theo chỉ số albumin Kết quả từ Bảng 6 chỉ ra rằng có mối liên huyết tương phản ánh đánh giá dự trữ protein quan giữa suy dinh dưỡng theo BMI và tình nội tạng. Kết quả nghiên cứu nồng độ trạng thiếu máu ở BN BTM lọc máu chu kỳ albumin huyết tương của chúng tôi với p
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 542 - THÁNG 9 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 thiếu máu trong nghiên cứu này với p>0,05. 2022, Tạp chí dinh dưỡng & thực phẩm, Kết quả nghiên cứu cho thấy tình trạng suy 2022, p.57-62. dinh dưỡng phổ biến ở bệnh nhân thận mạn 2. Ngô Thị Hà, Trương Thị Thuỳ Dương, lọc máu chu kỳ, với tỷ lệ suy dinh dưỡng cao Trần Tuấn Tú, Tình trạng suy dinh dưỡng và mối liên quan chặt chẽ với thiếu của bệnh nhân suy thận mạn tính có lọc máu chu kỳ tại Bệnh viện trung ương Thái máu(phương pháp BMI). Điều này có thể Nguyên, Tạp chí y học Việt nam, 2021, ảnh hưởng tiêu cực đến sức khỏe và chất 501(2), p. 218-222. lượng cuộc sống của bệnh nhân. Cần có các 3. Nguyễn Văn Tuấn, Trần Thị Anh Thơ, biện pháp quản lý và cải thiện dinh dưỡng Khảo sát đặc điểm thiếu máu ở bệnh nhân nhằm giảm tỷ lệ thiếu máu và cải thiện tình bệnh thận mạn giai đoạn cuối lọc máu chu trạng sức khỏe tổng thể của bệnh nhân. kỳ, Tạp chí y học Việt Nam , 2021, 503(2), p. 193-198. V. KẾT LUẬN 4. Arnaud Kouraogo, Fabienne Soudre et al, Nghiên cứu trên 82 người bệnh thận mạn Abnormalities of Serum Protein Fractions in lọc máu chu kỳ tại Bắc Kạn năm 2024, kết Hemodialysis Patients with Chronic Renal quả nồng độ ure và creatinin tăng cao trong Failure at Ouagadougou, Burkina Faso, khi các chỉ số hoá sinh khác gồm glucose, Advances in Biological Chemistry, 2022, bilirubin TP, bilirubin TT, protein TP, GOT, 12(6), p.196-206. GPT, natri, kali, clo không có sự biến đổi rõ 5. Christopher T Chal et al, Dialysis rệt; tỷ lệ bệnh nhân suy dinh dưỡng cao và initiation, modality choice, access, and thiếu máu rất cao. Vì vậy, cần quan tâm đến prescription: conclusions from a Kidney vấn đề tư vấn dinh dưỡng và chế độ ăn cho Disease: Improving Global Outcomes (KDIGO) Controversies Conferenc, Kidney bệnh nhân. international, 2019, p37-47. TÀI LIỆU THAM KHẢO 6. Mills, K.T et al., A systematic analysis of worldwide population-based data on the 1. Hoàng Hạ Vi, Nguyễn Vinh Hiển và cộng global burden of chronic kidney disease in sự, Tình trạng dinh dưỡng của bệnh nhân 2010. Kidney Int, 2015. 88(5): p. 950-957. chạy thận nhân tạo dưới 70 tuổi đang được quản lý tại bệnh viện đa khoa Hà Đông năm 171
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Một số xét nghiệm hoá sinh về rối loạn lipid máu & bệnh xơ vữa động mạch (Kỳ 1)
5 p | 467 | 143
-
TÌnh hình dinh dưỡng Việt Nam năm 2009-2010
33 p | 112 | 15
-
Tình trạng dinh dưỡng và một số yếu tố liên quan ở bệnh nhân đái tháo đường type II khi nhập viện tại Bệnh viện Nội tiết Trung Ương, năm 2017 - 2018
8 p | 146 | 13
-
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và một số chỉ số sinh hóa máu ở bệnh nhân loạn thần do rượu
4 p | 20 | 6
-
Mối tương quan giữa sự thay đổi một số chỉ số nhân trắc và tăng huyết áp ở người dân tại Từ Liêm, Hà Nội năm 2018
7 p | 39 | 5
-
Nghiên cứu nồng độ leptin và adiponectin huyết tương ở người thừa cân, béo phì
8 p | 54 | 4
-
Mối liên quan giữa nồng độ adiponectin và TNF-ỏ huyết thanh với tình trạng kháng insulin ở người béo phì
5 p | 82 | 4
-
Tình trạng dinh dưỡng và một số yếu tố liên quan của bệnh nhân ung thư biểu mô tế bào gan tại Bệnh viện Ung bướu Nghệ An năm 2022-2023
9 p | 16 | 4
-
Tình trạng dinh dưỡng của bệnh nhân mắc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính đang điều trị tại Bệnh viện Phổi Thái Bình năm 2017
5 p | 55 | 4
-
Đánh giá ảnh hưởng của bài thuốc “An thần định trí QY” lên các chỉ số sinh hóa và mô bệnh học động vật thực nghiệm
5 p | 12 | 3
-
Tình trạng dinh dưỡng và một số yếu tố liên quan của người cao tuổi tại Trung tâm Chăm sóc người cao tuổi Tuyết Thái, Hà Nội năm 2023
7 p | 8 | 3
-
Tình trạng dinh dưỡng của người bệnh ung thư phụ khoa điều trị tại Bệnh viện Phụ sản Hà Nội năm 2023
9 p | 6 | 2
-
Nghiên cứu độc tính và ảnh hưởng của một số loài nấm độc thường gặp tại tỉnh vĩnh Phúc lên một số chỉ tiêu hóa sinh trên động vật thực nghiệm
5 p | 25 | 2
-
Tình trạng dinh dưỡng của người bệnh nam xơ gan, rối loạn tâm thần tại Bệnh viện Tâm thần Thái Bệnh năm 2022
7 p | 5 | 2
-
Mối tương quan giữa nồng độ hs-CRP với một số chỉ số xét nghiệm hóa sinh liên quan trên bệnh nhân đái tháo đường typ 2
5 p | 23 | 1
-
Tình trạng dinh dưỡng và một số chỉ số hóa sinh của cán bộ thuộc ban bảo vệ chăm sóc sức khỏe tỉnh Lai Châu quản lý, năm 2019
4 p | 21 | 1
-
Tình trạng dinh dưỡng của người bệnh lao phổi tại Bệnh viện Phổi Trung ương năm 2023 – 2024
5 p | 2 | 1
-
Đánh giá ảnh hưởng của viên nang ĐTB lên các chỉ số sinh hóa và mô bệnh học của động vật thực nghiệm
6 p | 2 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn