TẠP CHÍ Y DƯỢC HC CẦN THƠ – S 86/2025
8
DOI: 10.58490/ctump.2025i86.3371
XÁC ĐỊNH ĐỘ LCH GIÁ TR HUYT ÁP GIỮA PHƯƠNG PHÁP
ĐO HUYẾT ÁP ĐNG MCH XÂM LN VỚI PHƯƠNG PHÁP
ĐO HUYẾT ÁP ĐNG MCH KHÔNG XÂM LN
TRÊN BNH NHÂN PHU THUT VI PHU CT U NÃO
TI BNH VIỆN NHI ĐỒNG THÀNH PH
Nguyễn Vũ Trọng Nhân, Lưu Nhật Hà, Nguyn Th Thanh Tuyn,
Nguyn Trần Tường Vi, Lê Thin Thông, Nguyễn Dương Phi*
Bnh viện Nhi đng Thành Ph
*Email: nguyenduongphi1311@gmail.com
Ngày nhn bài: 20/02/2025
Ngày phn bin: 06/04/2025
Ngày duyệt đăng: 25/04/2025
TÓM TT
Đặt vấn đề: Huyết áp động mch không xâm lấn (HAĐMKXL) là một thiết b đo lường ch
s huyết áp ph biến, nhưng chưa có nhiều nghiên cu v độ chính xác ca thiết b này so vi huyết
áp động mch xâm lấn (HAĐMXL). Mc tiêu nghiên cu: Xác định độ lch giữa hai phương pháp
đo huyết áp động mch: m ln không xâm ln. Đối tượng phương pháp nghiên cứu: Nghiên
cu ghi nhận HAĐMKXL và HAĐMXL trên 22 bnh nhân trong sut quá trình phu thut vi phu
ct u não. T đó, tính được độ lệch (Mean of bias), độ lch chun (SD), gii hạn tương đng (LoA)
giữa 2 phương pháp. Đng thi, chúng tôi m mi liên quan giữa độ lch giá tr HA vi các giai
đoạn phu thuật, tăng huyết áp, h huyết áp, truyn thuc vn mch. Kết qu: Chúng tôi ghi
nhn 550 cp giá tr HA 22 bệnh nhân. Độ lch giá tr HA lần lượt: SBP -2,0 mmHg (SD 9,32
mmHg, LoA -20,3 đến 16,3 mmHg), DBP -4,3 mmHg (SD 10,52 mmHg, LoA -24,9 đến 16,3 mmHg),
MBP -3,5 mmHg (SD 9,15 mmHg, LoA -21,4 mmHg đến 14,4 mmHg). Giá tr HAĐMKXL nhỏ hơn
giá tr HAĐMXL khi bệnh nhân tăng huyết áp và lớn hơn khi bệnh nhân h huyết áp. Vic s dng
thuc vn mch làm giảm độ lch giá tr giữa 2 phương pháp, trong khi các giai đon phu thut
thì không ghi nhn ảnh hưởng. Kết lun: Độ lch c ba ch s đều tha tiêu chun ca Hip hi
thiết b y khoa Hoa K (AAMI) cho thy trin vng s dng giá tr HAĐMKXL thay thế cho
HAĐMXL trong các trường hp: theo dõi bệnh nhân giai đoạn ổn định, bệnh nhân đang chờ đặt
ĐMXL. Tuy nhiên, độ lch chun (SD) c ba ch s đều không tha tiêu chun AAMI, cho thy
tính không ổn định v giá tr của HAĐMKXL nhất giai đoạn cp cu, các bnh nhân tình
trng sc, s dng vn mch.
T khóa: Huyết áp động mch xâm ln, huyết áp động mch không xâm lấn, độ lch giá tr
huyết áp.
ABSTRACT
DETERMINING THE DEVIATION OF BLOOD PRESSURE VALUES
BETWEEN INVASIVE AND NON-INVASIVE BLOOD PRESSURE
MEASUREMENT METHODS IN PATIENTS UNDERGOING BRAIN
TUMOR MICROSURGERY AT CITY CHILDREN'S HOSPITAL
Nguyen Vu Trong Nhan, Luu Nhat Ha, Nguyen Thi Thanh Tuyen,
Nguyen Tran Tuong Vi, Le Thien Thong, Nguyen Duong Phi*
City Children’s Hospital
TẠP CHÍ Y DƯỢC HC CẦN THƠ – S 86/2025
9
Background: Non-invasive blood pressure measurement is commonly used in clinical
practice. However, there had not been much research on the accuracy of this method compared to
invasive arterial blood pressure measurement. Objectives: To determine the deviation between 02
blood pressure measurement methods: invasive and non-invasive blood pressure. Materials and
methods: We recorded 550 pairs of blood pressure indices in 22 patients undergoing brain tumor
microsurgery at CCH. Mean of bias, standard deviation (SD), and limit of agreement (LoA) between
the two methods were calculated based on the measurement results during the surgery. At the same
time, we looked for the correlation between blood pressure (BP) value deviation and other
conditions such as: surgical stages, hypertension, hypotension and vasopressor infusion. Results:
BP value deviations were: SBP -2.0 mmHg (SD 9.32 mmHg, LoA -20.3 to 16.3 mmHg), DBP -4.3
mmHg (SD 10.52 mmHg, LoA -24.9 to 16.3 mmHg), MBP -3.5 mmHg (SD 9.15 mmHg, LoA -21.4
mmHg to 14.4 mmHg). The non-invasive BP value was smaller than the invasive one when the
patients had hypertension, and larger when the patients underwent hypotension. The use of
vasopressors reduces the deviation between the two methods while the surgical stages have no effect.
Conclusions: The deviations of all blood pressure indices met the AAMI standard, suggesting the
potential for using the NIBP as an alternative to the IBP in some cases such as monitoring patients
in stable stages or during inserting blood pressure catheter. However, the SD did not meet the AAMI
standard, suggesting the instability of the NIBP measurement, especially during emergency
situations or shock patients using inotropes.
Keywords: Invasive arterial blood pressure, non-invasive arterial blood pressure, deviation
of blood pressure.
I. ĐT VẤN Đ
Hin nay, theo dõi các du hiu sinh tn, tiêu biểu như nhịp tim và huyết áp (HA)
trong khi y mt tiêu chuẩn chăm sóc quan trọng theo hướng dn thc hành ca Hip
hội Bác sĩ gây mê Hoa Kỳ (ASA) [1]. Trong quá trình phu thuật, lý tưởng nht là HA nên
được theo dõi thường xuyên trong mt s trường hp cn thiết, HA cần được theo dõi
liên tc [2].
Bên cạnh phương pháp đo HA động mch xâm lấn (HAĐMXL), hiện nay, các thiết
b theo dõi HA động mch không xâm lấn (HAĐMKXL) liên tục thường có sẵn để s dng
tại giường bnh [4]. Mt s nghiên cu cho thy giá tr đo HAĐMKXL khác bit nhiu so
vi giá tr đo HAĐMXL, sai lệch này cao hơn mc tiêu chuẩn cho phép được qui định bi
Hip hi s tiến b ca dng c y tế (AAMI) [3], [4], [5], [6]. Trong đó, tính chính xác
ca các ch s huyết áp ghi nhn bởi y đo HAĐMKXL bằng monitor đu da trên các
tiêu chun v xác nhn vic theo dõi áp lực động mch t động được nghiên cu bi AAMI
bao gồm độ lệch (accuracy) độ phân tán (precision) các giá tr HA tâm thu, HA tâm
trương và HA trung bình của HAĐMKXL so với HAĐMXL được xem là chp nhận đưc
khi độ lch không lớn hơn 5 mmHg và độ phân tán không lớn hơn 8 mmHg [7].
Mi quan tâm ca chúng tôi liu đo HAĐMKXL cung cấp được ch s HA chính
xác, đáng tin cậy tương đương với HAĐMXL trên bệnh nhân phu thut hay không xác
định được độ lch ca giá tr đo HAĐMKXLHAĐMXL theo tiêu chuẩn ca AAMI.
Đối tượng nghiên cứu được la chn các bnh nhi phu thut vi phu ct u não.
Đây một phu thuật chương trình thường gp tr em, catheter động mch xâm lấn được
đặt thường quy khi khi mê và các bnh nhân có sinh hiu ổn trước phu thut.
Ti Vit Nam hin nay, theo tìm hiu ca nhóm nghiên cu, chưa công trình
nghiên cứu nào xác định độ lch giá tr HA đo được giữa 02 phương pháp đo HAĐMKXL
HAĐMXL. Xuất phát t tình hình trên, nghiên cu được thc hin vi mc tiêu: Xác
TẠP CHÍ Y DƯỢC HC CẦN THƠ – S 86/2025
10
định độ lch giá tr HA đo được giữa 02 phương pháp y và khảo sát mt s yếu t nh
huởng đến độ lch bnh nhân phu thut vi phu ct u não.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cu
Tt c bệnh nhân được phu thut vi phu ct u não ch định đo HAĐMXL tại
khoa Phu thut gây mê hi sc Bnh viện Nhi đồng Thành ph.
- Tiêu chun la chn:
+ Tuổi dưới 16.
+ Đưc chẩn đoán xác đnh u não (có bng chng qua chp MRI s não) và có ch
định phu thuật chương trình cắt u não vi phu.
+ Được đo HAĐMXL trong khi phẫu thut.
+ Huyết động ổn định trước phu thut, không h tr oxy.
- Tiêu chun loi tr:
+ Huyết động không ổn định trước phu thut: có s dng vn mch, bù dch chng
sc, h tr hô hấp, …
+ Bnh nhân (BN) ghi nhn tiền căn bệnh lý làm chênh lch HA gia các chi: huyết
khối động mch, hẹp eo động mch chủ, …
+ Không đặt được HAĐMXL.
+ BN trong quá trình đo HAĐMXL xuất hin các biến chứng như: tím chi, phù mạch,
tc mch, giảm độ bão hòa oxy máu cn phi rút b catheter động mch.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
- Thiết kế nghiên cu: Nghiên cu tiến cu, mô t hàng lot ca.
- Thi gian nghiên cu: T tháng 10/2022 đến tháng 02/2023.
- Địa đim nghiên cu: Khoa phu thut gây hi sc Bnh viện Nhi đng
Thành ph.
- C mu: Ly mu toàn b.
Cách thc tiến hành:
+ Tt c các BN nghiên cứu được khám tiền mê, xác định đủ tiêu chun chn mu.
+ Sau khi khi mê, tiến hành đặt catheter đng mạch quay đ theo dõi HA. Đồng
thời, băng quấn HAKXL s được đặt tay còn li.
+ Bệnh nhân được s dng vn mch trong quá trình phu thut khi có tình trng h
huyết áp không đáp ng vi dch, mục đích để duy trì huyết áp, duy trì tưới máu não.
Thời điểm s dng vn mạch do bác sĩ gây mê quyết định.
+ Các cp giá tr HA được ghi nhn trên monitor theo dõi mi 1 phút trong sut cuc
phu thuật. Các giai đoạn phu thut, tình trạng tăng – h HA, s dng vn mch và truyn
máu được ghi chú trong phiếu thu thp s liu.
III. KT QU NGHIÊN CU
T tháng 10/2022 đến tháng 02/2023 ghi nhn 29 ca u não nhp khoa Ni Ngoi
Thn kinh Huyết học lâm sàng. Trong đó, 23 ca có chỉ định phu thut, thc hin phu
thut 22 ca và hoãn 01 ca do nhim trùng.
Các bnh nhân có huyết động ổn định trước m, không có bnh nhân b sc hay h
tr vn mch, hô hấp trước phu thut.
TẠP CHÍ Y DƯỢC HC CẦN THƠ – S 86/2025
11
3.1. Độ lch giá tr huyết áp
Nghiên cu ghi nhận được 550 cp d liu giá tr HA đo bằng 2 phương pháp
HAĐMXL HAĐMKXL t 22 bệnh nhân được thc hin phu thut vi phu ct u não.
Sau khi phân tích, thu được kết qu như sau:
Biểu đồ 1. Biểu đồ Bland Altman so sánh độ lch giá tr huyết áp tâm thu, tâm trương
trung bình giữa 02 phương pháp đo
3.2. Kho sát các yếu t liên quan
Các giai đoạn phu thut không ảnh hưởng đến độ lch giá tr HA giữa 2 phương
pháp (không tha tiêu chun AAMI).
Bảng 1. Tương quan độ lch giá tr huyết áp của 02 phương pháp đo với tình trng huyết
áp ca bnh nhân.
Mean of Bias
HA tâm thu
HA tâm trương
HA trung bình
Nhóm HA bình
thường
-2,7 (p = 0,000)
-5,7 (p = 0,000)
-4,7 (p = 0,000)
Nhóm tăng HA
-9,5 (p = 0,000)
-10,5 (p = 0,000)
-10,2 (p = 0,000)
Nhóm h HA
6,5 (p = 0,000)
4,5 (p = 0,000)
5,2 (p = 0,000)
Nhn xét: Giá tr HAĐMKXL nhỏ hơn giá trị HAĐMXL khi bệnh nhân tình trng
tăng huyết áp và lớn hơn khi bệnh nhân h huyết áp.
TẠP CHÍ Y DƯỢC HC CẦN THƠ – S 86/2025
12
Bảng 2. Tương quan độ lch giá tr huyết áp của 02 phương pháp đo với vic s dng
thuc vn mch.
Mean of Bias
HA tâm thu
HA tâm trương
HA trung bình
Nhóm có truyn
thuc vn mch
1,50 (p = 0,046)
-1,43 (p = 0,119)
-0,46 (p = 0,520)
Nhóm không truyn
thuc vn mch
-2,9 (p = 0,000)
-5,1 (p = 0,000)
-4,4 (p = 0,000)
Nhn xét: Độ lch giá tr giữa 2 phương pháp đo huyết áp gim khi bnh nhân có s
dng vn mch: HA trung bình ca nhóm có truyn thuc vn mch có mean of bias = -0,46
(SD = 7,9), tha tiêu chun AAMI); trong khi nhóm không truyn thuc vn mch có mean
of bias = -4,4 (SD = 9,3).
IV. BÀN LUN
Vic s dụng catheter động mch xâm ln băng quấn huyết áp th công hoc qua
monitor theo dõi hin nay vn các công c chính để theo dõi huyết áp bnh nhân trong
phu thut. Vấn đề v chi phí cũng như các quy định v ch định thc hin th thuật đặt
catheter động mch xâm ln khiến vic theo dõi huyết áp không xâm ln qua các monitor
t động ngày càng được ưa chuộng và áp dng rng rãi. Vì thế, tính chính xác ca công c
này luôn là mi quan tâm của các bác sĩ gây mê trong quá trình thc hành lâm sàng.
4.1. Độ lch giá tr huyết áp
Trong sut quá trình phu thut vi phu ct u não nhóm bnh nhân nghiên cu,
chúng tôi ghi nhn tình trng tăng huyết áp xy ra 18 bnh nhân (t l 81,8%) vi 111/550
lần đo, hạ huyết áp xy ra 21 bnh nhân (t l 95,5%) vi 127/550 lần đo. Độ lch giá tr
huyết áp giữa 2 phương pháp đo lần lượt là: SBP -2,0 mmHg (SD 9,32 mmHg, LoA -20,3
đến 16,3 mmHg), DBP -4,3 mmHg (SD 10,52 mmHg, LoA -24,9 đến 16,3 mmHg), MBP -
3,5 mmHg (SD 9,15 mmHg, LoA -21,4 mmHg đến 14,4 mmHg). Kết qu này s khác
bit so vi nghiên cứu khác như nghiên cứu ca Sang-Hyun Kim [4] trong phu thut bnh
nhân người ln: SBP -1,6 mmHg (SD 12,2 mmHg), DBP 5,3 mmHg (SD 8,3 mmHg), MBP
3,2 mmHg (SD 8,4 mmHg); hay nghiên cu ca David B Wax [6] theo dõi bnh nhân ti
khoa hi sc tích cc: SBP -1 mmHg (SD 16 mmHg), DBP 5 mmHg (SD 11mmHg), MBP
5 mmHg (SD 10mmHg). S khác bit này có th do s khác nhau v đối tưng nghiên cu,
nghiên cu ca chúng tôi tr em. người lớn, ngưỡng giá tr huyết áp bình thường
ging nhau, trong khi tr em, huyết áp thay đổi theo đ tui. Bên cạnh đó, bao đo huyết
áp tr em cũng có nhiều kích c để phù hp với độ dài chi thay đổi tr em.
4.2. Kho sát các yếu t liên quan
Trong quá trình khot các yếu t liên quan nh hưởng đến đ lch gia 2 giá tr
HAĐMKXL HAĐMXL, chúng tôi ghi nhn: giá tr HAĐMKXL nh hơn giá tr
HAĐMXL khi BN có tình trạng tăng huyết áplớn hơn ở BN có tình trng h huyết áp.
Khác bit này th đến t chế đo huyết áp của 2 phương pháp: HAĐMXL đo đưc
giá tr liên tục trong khi HAĐMKXL đo HA sau một khong thi gian (thi gian bơm bao
đo áp lực giao đng trung nh t 30 đến 45 giây), điu này th gây ra khong tr khi
đo giá trị HA giữa 2 phương pháp, nhất là trong các giai đon BN có tình trạng tăng gim
huyết áp nhanh.
Đồng thi, vic s dng thuc vn mch làm giảm độ lch giá tr giữa 2 phương
pháp; trong khi các giai đoạn phu thut không ghi nhn ảnh hưởng. Trưc khi s dng vn