Chöông trình Giaûng daïy Kinh teá Fulbright
Nieân khoaù 2005-2006
Taøi chính coâng
Baøi ñoïc
Chính saùch thueá ñi vôùi caùc nöôùc
ñang phaùt trieån
Economic Issues No. 27 1 Bieânch: Kim Chi
Vn đề kinh tế s 27
CHÍNH SÁCH THU
ĐỐI VI CÁC NƯỚC ĐANG PHÁT TRIN
Dch t nguyên bn Vito Tanzi and Howell Zee, Tax Policy for Developing
Countries, Economic Issues No. 27 (Washington, D.C.: International
Monetary Fund, March 2001), trang 1-13.
M đầu
Lot bài v các vn đề kinh tế nhm mc đích gii thiu vi các độc gi không phi
các nhà chuyên môn mt s nghiên cu kinh tế v nhng vn đề có tính thi s do các
nhân viên Qu Tin t Quc tế thc hin. Lot bài này ch yếu rút ra t tài liu công
tác ca Qu Tin t Quc tế, là nhng tài liu k thut do các thành viên Qu Tin t
Quc tế và các hc gi thnh ging thc hin, cũng như t các tài liu nghiên cu có
liên quan đến chính sách.
Vn đề kinh tế này da trên tài liu công tác ca Qu Tin t Quc tế s 00/35 “Chính
sách thuế đối vi các th trường đang tri dy,” ca Vito Tanzi và Howell Zee. Các
trích dn cho nghiên cu tham chiếu trong phiên bn rút gn này được cung cp bng
tài liu nguyên bn mà độc gi có th mua (vi giá 10 đô-la mt bn sao) t Dch v
phát hành Qu Tin t Quc tế hay ti xung t www.imf.org. David Driscoll chun
b ni dung cho tài liu rút gn này.
Chính sách thuế đối vi các nước đang phát trin
Ti sao chúng ta có thuế khoá? Câu tr li đơn gin là: cho đến khi ai đó có được mt
ý tưởng hay hơn, thì thuế khoá là phương tin thc tin duy nht để huy động ngun
thu nhm tài tr vic chi tiêu ca chính ph cho nhng hàng hóa và dch v phn
ln chúng ta đều có nhu cu. Tuy nhiên, vic thiết lp mt h thng thuế công bng và
hu hiu thì chng đơn gin chút nào, đặc bit là đối vi nhng nước đang phát trin
mun hi nhp vào nn kinh tế thế gii. H thng thuế lý tưởng ti các quc gia này
s huy động ngun thu mà không có s vay mượn thái quá ca chính ph, và s làm
như thế mà không gây nn lòng cho các hot động kinh tế và không khác bit quá
nhiu so vi h thng thuế ti các nước khác.
Các quc gia đang phát trin đứng trước nhng thách thc kinh khng khi h c gng
thiết lp nhng h thng thuế hu hiu. Trước tiên, đa s người lao động ti các quc
gia này thường làm vic trong lĩnh vc nông nghip hay các cơ s kinh doanh nh,
phi chính thc. Vì hiếm khi h được tr lương c định và đều đặn nên thu nhp ca h
biến động, và phn ln được tr bng tin mt, “ngoài s sách”. Do đó, khó mà tính
toán cơ s cho thuế thu nhp. Người lao động ti các quc gia này cũng thường không
chi tiêu thu nhp ca mình trong nhng ca hàng ln có lưu tr h sơ bán hàng và h
sơ hàng tn kho chính xác. Kết qu là các phương tin huy động ngun thu hin đại
như thuế thu nhp và thuế tiêu dùng đóng mt vai trò nh bé ti các nn kinh tế này,
và kh năng chính ph đạt được s thu thuế cao gn như b loi tr.
Chöông trình Giaûng daïy Kinh teá Fulbright
Taøi chính coâng
Baøi ñoïc
Chính saùch thueá ñi vôùi caùc nöôùc
ñang phaùt trieån
Economic Issues No. 27 2 Bieânch: Kim Chi
Th hai, tht khó mà to ra mt h thng qun lý thuế hiu qu mà không có nhng
nhân viên được đào to tt và có trình độ gii, khi người ta thiếu tin để tr lương cao
cho các nhân viên thuếđể vi tính hoá hot động (hay thm chí ch để trang b h
thng đin thoi và thư tín mt cách hiu qu), và khi kh năng lưu tr s sách kế toán
ca người np thuế ch có hn. Kết qu là chính ph các nước thường chn con đường
d dàng nht, trin khai nhng h thng thuế cho phép h khai thác bt lun phương
án nào có sn ch không phi thiết lp nhng h thng thuế hiu qu, hin đại và hp
lý.
Th ba, do cơ cu phi chính thc ca nn kinh tế ti nhiu quc gia đang phát trin và
do nhng gii hn v tài chính, các nhân viên thng kê và nhân viên thuế gp khó
khăn trong vic xây dng nhng s liu thng kê đáng tin cy. Tình trng thiếu s liu
này ngăn các nhà hoch định chính sách không th đánh giá được tác động tim năng
ca nhng thay đổi ln đối vi h thng thuế. Hu qu là nhng thay đổi cn biên
thường được ưa chung hơn so vi nhng thay đổi cơ cu ln, ngay c khi nhng thay
đổi cơ cu này rõ ràng là đáng ưa chung hơn. Điu này làm cho cơ cu thuế phi hiu
qu c tn ti mãi mãi.
Th tư, thu nhp có xu hướng đưc phân phi không đồng đều trong các nước đang
phát trin. Trong tình hung này, cho dù vic huy động s thu thuế cao hơn mt cách
lý tưởng là buc người giàu phi b đánh thuế nng hơn so vi người nghèo, nhưng
thế lc kinh tế và chính tr ca nhng người np thuế giàu có thường cho phép h
ngăn cn nhng cuc ci cách ngân sách mà làm tăng gánh nng thuế ca chính h.
Điu này gii thích mt phn lý do ti sao nhiu nước đang phát trin không khai thác
được thuế thu nhp cá nhân và thuế tài sn mt cách đầy đủ, và ti sao h thng thuế
ti các nước này hiếm khi đạt được tính lu tiến mt cách tha đáng (nói cách khác,
tính lu tiến có nghĩa là người giàu phi np nhiu thuế nhiu hơn mt cách cân xng
theo t l).
Kết lun là, ti các nước đang phát trin, chính sách thuế thường ch là k xo ca
nhng điu có th đạt được, ch không phi là vic theo đui nhng điu ti ưu. Do
đó, chng có gì ngc nhiên, lý thuyết kinh tếđặc bit là tư liu v vic đánh thuế
ti ưu gn như không có tác dng đối vi vic thiết kế h thng thuế ti các nước này.
Vì thế, khi tho lun v nhng vn đề chính sách thuế mà nhiu quc gia đang phát
trin ngày nay đang gp phi, các tác gi ca tài liu này da vào nhng kinh nghim
trc tiếp và thc tin tng quát vi s c vn chính sách thuế ca Qu Tin t Quc tế
cho các nước này. H xem xét nhng vn đề này nhìn t góc độ kinh tế vĩ mô (mc
độ và thành phn ca s thu thuế) và c góc độ kinh tế vi mô (các khía cnh thiết kế
ca nhng khon thuế c th).
Mc thu thuế
Mc chi tiêu công cng đáng mơ ước đối vi mt quc gia đang phát trin ng vi
mt mc thu nhp quc gia nht định là bao nhiêu? Chính ph có nên chi tiêu mt
phn mười mc thu nhp quc gia? Hay mt phn ba? Hay mt na? Ch khi nào tr
li được câu hi này thì chúng ta mi có th nhm đến câu hi kế tiếp v mc thu
thuế lý tưởng là bao nhiêu; v mt khái nim, vic xác định mc thuế ti ưu cũng
tương đương vi vic xác định mc chi tiêu ti ưu ca chính ph. Đáng tiếc thay, tư
liu khng l v lý thuyết thuế ti ưu không mang đến chút hướng dn thc nghim
Chöông trình Giaûng daïy Kinh teá Fulbright
Taøi chính coâng
Baøi ñoïc
Chính saùch thueá ñi vôùi caùc nöôùc
ñang phaùt trieån
Economic Issues No. 27 3 Bieânch: Kim Chi
nào cho chúng ta v cách thc hoà nhp mc thu thuế ti ưu vi mc chi tiêu ti ưu
ca chính ph.
Tuy nhiên, chúng ta có mt phương pháp khác da trên cơ s thng kê nhm đánh giá
liu mc thu thuế chung ti mt quc gia đang phát trin có phù hp hay không.
Phương pháp này bao gm s so sánh mc thu thuế ti mt đất nước c th vi gánh
nng thuế bình quân ca mt nhóm đại din ca cc nước đang phát trin và các
quc gia công nghip, có xét đến mt s đim tương đồng và d bit ca nhng nước
này. S so sánh này ch cho thy liu mc thu thuế ca mt nước so vi các nước
khác, có xét đến các đặc đim khác nhau, là cao hơn hay thp hơn mc bình quân.
Phương pháp thng kê này không có cơ s lý thuyết và không ch ra mc thuế “ti
ưu” cho mt nước. S liu gn đây nht cho thy rng mc thu thuế ti các nước công
nghip chính (thành viên ca T chc phát trin và hp tác kinh tế hay OECD) cao
gp đôi mc thu thuế ti mt mu tiêu biu ca các quc gia đang phát trin (38 phn
trăm GDP so vi 18 phn trăm).
S phát trin kinh tế thường to ra thêm nhu cu v s thu thuế để tài tr cho s gia
tăng chi tiêu công cng, nhưng đồng thi, điu đó cũng làm tăng kh năng huy động
s thu ca đất nước để đáp ng nhng nhu cu này. Quan trng hơn chính bn thân
mc thuế là cách s dng s thu thuế. ng vi tính phc tp ca quá trình phát trin,
chúng ta không chc rng khái nim mc thuế ti ưu, vn gn lin vi các giai đon
phát trin khác nhau ca s phát trin kinh tế, s được suy ra mt cách đầy đủ ý nghĩa
cho mt nn kinh tế bt k.
Thành phn ca s thu thuế
Quay sang thành phn ca s thu thuế, chúng ta nhn thy mình đang đứng trong mt
lĩnh vc ca nhng lý thuyết mâu thun nhau. Các vn đề liên quan đến vic đánh
thuế thu nhp so vi đánh thuế tiêu dùng và trong khi tiêu dùng, thuế nhp khu so
vi thuế tiêu dùng trong nước. Tính hiu qu (liu thuế có giúp nâng cao phúc li
chung ca nhng người b đánh thuế hay làm gim phúc li chung ca h) và công
bng (liu thuế có công bng vi mi người không) đều là trng tâm ca phân tích
này.
Người ta vn thường tin rng vic đánh thuế thu nhp dn đến chi phí phúc li (hiu
qu) cao hơn so vi vic đánh thuế thu nhp; điu này mt phn da vào s kin là
thuế thu nhp, bao gm các yếu t ca thuế lao động và thuế vn, làm gim kh năng
tiết kim ca người np thuế. Tuy nhiên, đã có nhng nghi ng trước nim tin này,
thông qua vic xem xét vai trò quan trng ca độ dài thi gian lp kế hoch ca người
np thuế và chi phí ca s tích lu vn nhân lc và vt lc. Kết qu cui cùng ca
nhng xem xét lý thuyết này làm cho các chi phí phúc li tương đối ca hai loi thuế
(thuế thu nhp và thuế tiêu dùng) có tính cht mơ h không chc chn.
Mt mi quan ngi khác trong s chn la gia đánh thuế thu nhp và đánh thuế tiêu
dùng liên quan đến tác động tương đối ca chúng đối vi tính công bng. Người ta
vn có truyn thng cho rng thuế tiêu dùng là có tính lu thoái (nghĩa là gây khó
khăn cho người nghèo hơn so vi người giàu) hơn so vi thuế thu nhp. Nim tin này
cũng b nghi ng. Các xem xét lý thuyết và thc tin cho thy rng ni lo âu v tính
công bng trước hình thc đánh thuế tiêu dùng truyn thng có l đã b phóng đại, và
đối vi các quc gia đang phát trin, nhng n lc gii quyết mi lo này bng nhng
Chöông trình Giaûng daïy Kinh teá Fulbright
Taøi chính coâng
Baøi ñoïc
Chính saùch thueá ñi vôùi caùc nöôùc
ñang phaùt trieån
Economic Issues No. 27 4 Bieânch: Kim Chi
phát động như thuế tiêu dùng có chia độ s không hu hiu và không có tính thc tin
v mt qun lý.
V thuế nhp khu, h thp thuế này s dn đến nhiu cnh tranh hơn t các doanh
nghip nước ngoài. Trong khi vic gim bo h các ngành sn xut trong nước t s
cnh tranh nước ngoài là mt h qu không th tránh khi, hay thm chí là h qu
khách quan ca mt chương trình hi nhp thương mi, s thu ngân sách gim s
mt sn phm ph không được chào đón ca chương trình này. Các bin pháp thu
ngân sách bù đắp kh thi trong các tình hung hu như luôn luôn liên quan đến vic
gia tăng thuế tiêu dùng trong nước. Hiếm khi nào vic tăng thuế thu nhp được xem
như mt phương án có th tn ti trên cơ s chính sách (do tác động tiêu cc rõ rt
ca nó đối vi đầu tư) và c trên cơ s qun lý (do năng sut thu ca nó kém chc
chn hơn và ít kp thi hơn so vi s thay đổi thuế tiêu dùng).
S liu t các nước công nghip và các quc gia đang phát trin cho thy rng t s
thuế thu nhp trên thuế tiêu dùng ti các nước công nghip thường cao gp đôi so vi
các nước đang phát trin. (Nghĩa là, so vi các nước đang phát trin, các quc gia
công nghip nhn được t l s thu t thuế thu nhp nhiu gp đôi so vi t thuế tiêu
dùng.) S liu cũng cho thy s khác bit đáng k trong t l ca thuế thu nhp công
ty so vi thuế thu nhp cá nhân. Các nước công nghip huy động thu t thuế thu nhp
cá nhân nhiu hơn khong bn ln so vi thuế thu nhp công ty. S khác bit gia hai
nhóm nước v thu nhp tin lương, s tinh xo ca h thng qun lý thuế, và thế lc
chính tr ca thành phn giàu nht trong cng đồng dân s là nhng nguyên nhân ch
yếu đóng góp cho s khác bit v t l thu này. Mt khác, s thu t thuế xut nhp
khu ti các quc gia đang phát trin cao hơn đáng k so vi ti các nước công
nghip.
Trong khi người ta khó mà rút ra nhng công thc chính sách có tính cht qui chun
rõ ràng t s so sánh quc tế v t hp thuế thu nhp-tiêu dùng, mt ý nghĩa có sc
thuyết phc th hin qua s so sánh này là: s phát trin kinh tế có xu hướng dn đến
s dch chuyn tương đối trong thành phn thu t thuế tiêu dùng chuyn sang thuế thu
nhp cá nhân. Tuy nhiên, bt k thi đim nào, vn đề chính sách thuế quan trng
đối vi các nước đang phát trin không phi là xác định t hp thuế ti ưu, mà là xác
định rõ ràng nhng mc tiêu phi đạt được thông qua s dch chuyn d tính trước
trong t hp thuế này, đánh giá các h qu kinh tế (đối vi tính hiu qu công
bng) ca s dch chuyn như thế, và thc hin các bin pháp đền bù nếu s dch
chuyn thành phn s thu thuế làm cho người nghèo tr nên thit thòi hơn.
Chn đúng h thng thuế
Ti các nước đang phát trin, nơi mà các lc lượng th trường ngày càng quan trng
hơn trong vic phân b ngun lc, vic thiết kế h thng thuế nên có tính càng trung
lp càng tt để hn chế đến mc ti thiu s can thip vào quá trình phân b ngun
lc. H thng cũng nên có các th tc qun lý đơn gin và minh bch để người ta có
th nhn thc rõ ràng nếu h thng không được cưỡng chế thi hành đúng như thiết kế.
Thuế thu nhp cá nhân
Bt k mt tho lun nào v thuế thu nhp cá nhân ti các nước đang phát trin cũng
phi bt đầu bng nhn định rng loi thuế này mang li s thu tương đối ít i ti hu
Chöông trình Giaûng daïy Kinh teá Fulbright
Taøi chính coâng
Baøi ñoïc
Chính saùch thueá ñi vôùi caùc nöôùc
ñang phaùt trieån
Economic Issues No. 27 5 Bieânch: Kim Chi
hết các quc gia nói trên, và s lượng cá nhân chu thuế thu nhp cá nhân (đặc bit là
mc thuế sut biên cao nht) thì rt nh bé. Cơ cu thuế sut ca thuế thu nhp cá
nhân là công c chính sách kh kiến nht sn có đối vi hu hết chính ph các nước
đang phát trin để nhn mnh s cam kết ca h vi công lý xã hi và nh đó, đạt
được s h tr chính tr cho các chính sách ca h. Các nước thường cho rng điu
quan trng ln lao là phi duy trì tính lu tiến danh nghĩa trong loi thuế này thông
qua áp dng nhiu nc thuế sut, và h min cưỡng ban hành nhng cuc ci cách mà
làm gim s nc thuế này.
Tuy nhiên, hiu lc ca tính lu tiến thông qua thuế sut luôn luôn b gim sút nghiêm
trng bi các trường hp min thuế cá nhân cao và tình trng quá tha thãi các trường
hp min thuế khu tr thuế khác mà làm li cho nhng người có thu nhp cao (ví
d, min thuế đối vi li tc vn, khu tr thuế mt cách hào phóng đối vi các chi
phí y tế và giáo dc, thuế thp đối vi thu nhp tài chính). Vic gim nh thuế thông
qua khu tr thuế thì hết sc hào phóng vì nhng trường hp khu tr thuế này
thường gia tăng trong nhng nc thuế cao hơn. Kinh nghim cho thy mt cách thuyết
phc rng người ta có th ci thin tính lu tiến hiu dng ca h thng thuế bng
cách gim mc độ lu tiến ca thuế sut danh nghĩa, gim s lượng nc thuế thông
qua gim các trường hp min thuế và khu tr thuế. Qu tht, bt k mt mc tiêu
công bng hp lý nào cũng ch cn có mt ít nc thuế sut danh nghĩa trong cơ cu
thuế thu nhp cá nhân mà thôi. Nếu các ràng buc v chính tr ngăn cn vic tái cơ
cu thuế sut mt cách có ý nghĩa, s ci thin đáng k v tính công bng vn còn có
th đạt được thông qua thay thế vic khu tr thuế bng vic hoàn thuế, bin pháp này
đem li nhng li ích như nhau cho người np thuế trong mi nc thuế.
Hiu lc ca mt mc thuế sut biên cao cũng b gim đi nhiu do thuế sut này
thường được áp dng nhng mc thu nhp cao (được biu th bng t trng ca
GDP trên đầu người) mà gn như không có mc thu nhp nào ng vi mc thuế sut
này c. Ti mt s quc gia đang phát trin, thu nhp ca mt người np thuế phi cao
gp hàng trăm ln thu nhp bình quân trên đầu người trước khi được xếp vào nc thuế
cao nht.
Ngoài ra, ti mt s quc gia, thuế sut biên cao nht ca thuế thu nhp thì cao hơn
thuế thu nhp công ty mt biên độ đáng k, điu này khuyến khích người np thuế
chn hình thc công ty để làm kinh doanh ch thun tuý vì lý do thuế mà thôi. Nhng
người hành ngh chuyên môn và các cơ s kinh doanh nh có th d dàng hút hết li
nhun thông qua khu tr chi phí theo thi gian và trn thoát được thuế thu nhp cao
nht mt cách thường xuyên. Chm np thuế có nghĩa là trn thuế. Do đó, chính sách
thuế tt phi bo đảm rng thuế sut biên cao nht ca thuế thu nhp cá nhân không
được khác bit ln so vi thuế sut thuế thu nhp công ty.
Ngoài vn đề min thuế và khu tr thuế có xu hướng làm thu hp cơ s thuế làm
gim tính lu tiến hiu dng, cơ cu thuế thu nhp cá nhân ti nhiu nước đang phát
trin còn vi phm nghiêm trng hai nguyên tc cơ bn ca chính sách thuế tt: tính
đối xng và tính bao hàm. (Dĩ nhiên, cũng không cn phi nói thêm rng chính sách
thuế cũng nên được ch đạo bi nhng nguyên tc chung v tính trung lp, tính công
bng và tính đơn gin.) Nguyên tc đối xng liên quan đến s đối x đồng nht vì
mc đích thuế đối vi li và l ca bt k mt ngun thu nhp nào. Nếu tin li được
đánh thuế, thì l s được khu tr thuế. Nguyên tc bao hàm liên quan đến vic nm