Biện pháp chống chuyển giá:
Định giá chuyển giao (5 phương pháp xác định giá chuyển giao):
1. Phương pháp so sánh giá giao dịch độc lập
2. Phương pháp giá bán lại (dùng giá bán ra để xác định giá mua vào)
3. Phương pháp giá vốn cộng lãi: dựa vào giá vốn (giá thành) của sản
phẩm để xác định giá bán của sản phẩm đó cho bên liên kết
4. Phương pháp so sánh lợi nhuận
5. Phương pháp tách lợi nhuận
1, Phương pháp so sánh giá giao dịch độc lập
-Phương pháp giá giao dịch độc lập so sanh giá của 1 giao dịch liên kết
và giá bán của các sản phẩm tương tự được thực hiện giữa 2 đối tượng
không liên kết trong môi trường tương tự.
-Điểm mấu chốt là 2 giao dịch này phải đồng chất, có nghĩa là cùng loại
sản phẩm, cùng thời gian, không gian và địa điểm.
-Đây là phương pháp phổ biến nếu như các hoạt động mua bán có thể
so sanh được. Phượng pháp này cũng được áp dụng để xác định giá
chuyển nhượng của các loại sản phẩm trong quá trinh sản xuất.
-Thường khi so sanh 2 giao dịch cần đồng chất tức là có điều kiện giao
hàng về cơ bản không khác nhau. Nếu có sự khác biệt trong điều kiện
giao hàng thì phương pháp so sanh vẫn được áp dụng để xác định giá
chuyển nhượng nhưng cần điều chỉnh nhất định đối với chi phí giao
hàng.
-Phương pháp này không thể áp dụng được để xác định giá chuyển
nhượng đối với các sản phẩm trung gian chỉ được phân phối độc quyền
trong nội bộ tập đoan, không bán cho các đối tượng không liên kết
hoặc các sản phẩm mà giá trị chủ yếu dựa vào nhãn hiệu thương mại
của người sản xuất.
-VD: phụ tùng máy móc ô tô hoặc nguyên vật liệu sản xuất coca cola
-Khi đó cơ quan thể thường sử dụng những sản phẩm tương tự của công
ty khác hoặc những sản phẩm có sẵn trên thị trường để so sanh.
BT1: Công ty T thành lập tại quốc gia X, chuyên sản xuất ghế gỗ với chi phí
là 30$ và bán cho nhà phân phối nước ngoài với giá 41$.
Công ty T đồng bán sản phẩm cho công ty U là một công ty thành viên của
nói ở nước ngoài với giá 51$
Nếu điều kiện giao hàng về cơ bản không khác nhau thì giá giao hàng theo
nguyên tắc giao dịch độc lập là 41$ và 51$ và lợi nhuận của T trong 2 trường
hợp này là 11$ và 21$.
BT2: Cty mẹ A có công ty con B tại Việt Nam SX dược. Có công ty dược C độc
lập với A, B
Công ty A bán cho cty B 1 tấn dược liệu với giá 1.200$, thanh toán sau 6
tháng
Cty A bán cho cty C 2 tấn dược liệu với giá 2.100$, yêu cầu thanh toán ngay,
biết lãi suất tín dụng thương mại là 12%/năm
 Như vậy, số tiền cty C phải trả cho 1 tấn dược liệu sau 6 tháng nữa là
(2100/2)*1.06=1.113$ <1200$)
2, Phương pháp giá bán lại:
Phương pháp giá bán lại (phương pháp so sánh tỷ suất lợi nhuận gộp trên doanh
thu) tạo ra giá giao dịch độc lập cho việc bán hàng giữa các đối tượng liên kết bằng
cách khấu trừ 1 khoản lợi nhuận hợp lý từ giá cả của hàng hóa thực tế đã được bán cho
các đối tượng không liên kết.
Trường hợp điển hình là khi người nộp thuế bán 1 sản phẩm cho 1 đối tượng liên kết có
chức năng phân phối để tiếp tục bán lại cho khách hàng không liên kết mà không có
bất cứ sự gia công hoặc chế biến nào tiếp theo.
Lợi nhuận hợp lý là lợi nhuận gộp được tinh bằng tỷ lệ % của giá bán mà nhà phân phối
có thể thu được từ các giao dịch tương tự với các đối tượng không liên kết.
Giá mua vào (Pm)=Giá bán ra cho đơn vị độc lập (trừ chi phí khác nếu có) (Pb
đl)-Giá bán ra cho đơn vị độc lập (trừ chi phí khác nếu có)xTỷ lệ lãi gộp bình quân
ngành
Tỷ lệ lãi gộp=(Doanh thu thuần – Giá vốn hàng bán)/ Doanh thu thuần x 100%
Ví dụ1: Cty nước ngoài F liên doanh VN hình thành công ty A
A nhập khẩu 20.000 chai rượu với thuế nhập khẩu 100.000$. A tiêu thụ hết rượu với
doanh thu 300.000$. Giả sử tỷ lệ lãi gộp ngành là 10%.
Xác định lại giá tính thuế NK.
A nhập khẩu 20.000 chai rượu với thuế nhập khẩu 100.000$. A tiêu thụ hết rượu với
doanh thu 300.000$. Giả sử tỷ lệ lãi gộp ngành là 10%
Doanh thu thuần= 300.000 – 100.000 = 200.000$
Giá vốn hàng bán = 200.000 – 200.000*10% = 180.000$
Giá mua 1 chai rượu là 180.000/20.000 = 9$/chai
Giá tính thuế 9$/c
Ví dụ 2: Công ty T đồng bán sản phẩm cho công ty U là một công ty thành viên của nó
ở nước ngoài với giá 51$.
Công ty T sản xuất ghế gỗ với chi phí là 30$
Công ty T không bán ghế cho đối tượng không liên kết
Công ty U chỉ có hoạt động kinh doanh là bán ghế gỗ ở nước ngoài.
Khi đó không áp dụng được phương pháp giá giao dịch độc lập mà xác định giá chuyển
nhượng bằng phương pháp giá bán lại.
Giả sử công ty xuất khẩu hoạt động độc lập thường thu được khoản hoa hồng là 20%,
được coi là tỷ suất lợi nhuận gộp để sử dụng trong việc xác định giá giao dịch độc lập
giữa công ty T và công ty U.
Bài làm: Giả sử công ty xuất khẩu hoạt động độc lập thường thu được khoản hoa hồng
là 20%, được coi là tỷ suất lợi nhuận gộp để sử dụng trong việc xác định giá giao dịch
độc lập giữa công ty T và công ty U
Nếu công ty U bán ghế gỗ cho khách hàng nước ngoài với giá cuối cùng là 60$ thì giá
giao dịch độc lập giữa công ty T và công ty U là
60$ - 20% x 60$ = 48$.
Thay vì là 51$
Khi đó lợi nhuận của công ty U là 12$ và lợi nhuận của công ty T là 18$.
3, Phương pháp giá vốn cộng lãi (phương pháp so sánh tỷ suất lợi nhuận gộp
trên giá vốn) sử dụng chi phí sản xuất và các chi phí khác của những công ty thục
hiện giao dịch liên kết như một căn cứ quan trọng để xác định giá giao dịch độc lập.
Tổng số chi phí này sẽ được bổ sung thêm lợi nhuận kỳ vọng được xác định bằng cách
nhân chi phí của người bán hàng với 1 tỷ suất lợi nhuận hợp lý.
Tỷ suất lợi nhuận này được xác định bằng cahcs tham khảo lợi nhuận gộp thu được
trong các giao dịch độc lập.
Giá bán ra của sản phẩm cho biên liên kết xác định trên cơ sở lấy giá vốn của sản
phẩm cộng lợi nhuận gộp
Phương pháp này được áp dụng khi giao dịch liên kết thuộc khâu sản xuất khép
kín để bán cho bên liên kết hoặc cung ứng đầu vào và bao tiêu đầu ra cho bên
liên kết.
Thu nhập ấn định=Tổng giá thành toàn bộ sản phẩmxTỷ lệ thu nhập ròng bình
quân ngành sản xuất
Tổng giá thành toàn bộ sản phẩm giao trong kỳ=Giá vốn hàng giao trong kỳ+Chi
phí giao hàng trong kỳ+Chi phí quản lý chung trong kỳ
Ví dụ 1: Công ty T bán ghế chưa hoan chỉnh cho công ty U để tiếp tục hoan chỉnh
và bán ra thị trường.
Ngành công nghiệp tương tự với sản xuất ghế gỗ thu được tỷ suất lợi nhuận gộp
là 25% trên tổng chi phí và chi phí binh quân của công ty T để sản xuất ghế gỗ
chưa hoan chỉnh theo nguyên tắc kế toan là 20$
Giá giao dịch độc lập theo phương pháp này đối với giao dịch bán ghế gỗ từ công
ty T cho công ty U là 20$ x 125% = 25$.
Một số điều chỉnh tăng hoặc giảm đối với mức giá 25$ có thể thực hiện để phản
ảnh sự khác biệt về vật tư, nguyên liệu đối với lợi nhuận đươc xác định từ việc
bán ghế gỗ và việc bán cho các nhanh công nghiệp tương tự
Ví dụ 2: Doanh nghiệp A tại Việt Nam là liên doanh giữa cty B ở nước ngoài và 1 cty
của VN. A sản xuất và giao toàn bộ cho B. Giả sử năm N, A sản xuất được 10.000 sản
phẩm giao cho B với giá ấn định là 10$/sp. Sổ sách kế toán của A như sau:
Giá vốn hàng bán: 80.000$
Chi phí giao hàng: 6.000$
Chi phí quản lý chung: 12.000$
 Tổng giá thành toàn bộ: 98.000$
Giả sử tính được tỷ lệ thu nhập ròng bình quân ngành là 10%
 Thu nhập ấn định = 98.000 * 10%  Thu nhập tính thuế mặc dù giá ấn định là 10$
4, Phương pháp so sánh lợi nhuận
Đây là sự kết hợp của hai phương pháp giá bán lại và giá vốn cộng lãi.
Theo đạo luật số 48 của Hoa Kỳ, đốitượng nộp thuế có thể sử dụng phương pháp so
sanh lợi nhuận để xác định giá chuyển nhượng của các sản phẩm hữu hình và vô hình.
Qua đó, bản thân đối tượng nộp thuế phải tự xác định cho minh và đối tượng liên kết 1
khung lợi nhuận theo nguyên tắc giao dịch độc lập. Nêu đôi tượng liên kết kê khai lợi
nhuận (nộp thuế) từ hoạt động chuyển nhượng này và số lợi nhuận dc kê khai nằm
trong khung thì giá chuyển nhượng sẽ đc cơ quan thuế chấp nhận. Nêu lợi nhuận nằm
ngoai khung thì cơ quan thuế sẽ điều chỉnh giá chuyển nhượng để sao cho lợi nhuận
nằm trong ngưỡng cho phép.
Dựa vào tỷ suất sinh lời của sản phẩm trong các giao dịch độc lập được chọn để
so sánh làm cơ sở xác định tỷ suất sinh lời của sản phẩm trong giao dịch liên kết
khi các giao dịch này có điều kiện giao dịch tương đương nhau
Phương pháp so sánh lợi nhuận được coi là phương pháp mở rộng của phương
pháp giá bán lại và phương pháp giá vốn cộng lãi.
Ví dụ 1: Công ty T có hoạt động kinh doanh tương tự các công ty A và B. (3 công ty k
liên kết)
Tỷ suất lợi nhuận kinh doanh của công ty A là 20% và công ty B là 30%.
Công ty T có tài sản kinh doanh là 200.000.000đ.
Theo pp so sánh lợi nhuận, lợi nhuận tính theo nguyên tắc giao dịch độc lập của công
ty T là từ 40 triệu đến 60 triệu.
Nếu kê khai lợi nhuận của công ty T từ 40 triệu đến 60 triệu đồng thì công ty T sẽ
không phải chịu sự điều chỉnh giá chuyển nhượng
Nếu lợi nhuận kê khai nằm ngoài khung này, cơ quan thuế sẽ xác định lại giá chuyển
nhượng nội bộ.
Ví dụ 2:
Doanh nghiệp L hoạt động trong lĩnh vực sản xuất và lắp ráp ô tô 4 chỗ nhãn hiệu N
và S, trong đó:
- Nhãn hiệu N được giao bán cho các bên độc lập.
- Nhãn hiệu S được giao bán toàn bộ cho doanh nghiệp L1 là công ty 100% vốn của
doanh nghiệp L.
Tất cả các giao dịch mua vào cho việc sản xuất, lắp ráp 2 loại ô tô trên đều là giao
dịch độc lập.
Trong năm 200x, số liệu sổ kế toán của doanh nghiệp L như sau: