CHOÁNG PHẢN VỆ
Tên khác : Sốc phản vệ ( anaphylactic shock)
1.Định nghĩa:
1.1.Đại cương:
+ Choáng phản vệ là tai biến dng nghiêm trọng nhất, một phản ứng đột
ngột, diễn biến với tốc độ nhanh, xuất hiện từ vài giây cho đến 20-30 phút sau khi
kháng nguyên (dứng nguyên) vào thể và được biểu hiện bằng trụy tim mạch,
sốc và suy hô hấp. Nếu không được xử trí kịp thời có thể nguy hại đén tính mạng.
1.2. Căn nguyên : thuộc phản ứng đáp ứng miễn dịch týp I kiểu trung gian
IgE; xẩy ra người mẫn cảm với kháng nguyên hình thành IgE cđịnh trên tế
bào mastocytes Basophil , khi kháng nguyên vào lần thứ 2 xảy ra phản ứng kết
hợp kháng nguyên kháng thlàm vtế bào mast giải phóng histamin và một s
chất trung gian hóa học như acetylcholin, serotonin, bradykinin… bnh cảnh
chủ yếu là tnhiễm độc histamin.
1.3. Nguyên nhân : các chất khả năng gây phản ứng choáng phản vệ rất
nhiều và được chia làm 3 nhóm sau:
+ Do thuốc : Đây nguyên nhân hàng đầu trong đó bao gồm các thuốc:
Kháng sinh : Penicillin, Steptomycin, Sunfamides.
- Chống viêm không Steroid, hạ nhiệt, giảm đau.
- Vác xin, huyết thanh.
- Nội tiết tố.
- Một số loại vitamin…
+ Do thực phẩm : sữa, trứng , cá, tôm…
+ Do côn trúng : ong đốt …
2. Lâm sàng:
Choáng phản vệ do thuốc chủ yếu xẩy ra bằng đường tiêm ngay sau khi th
phản ứng, hoặc khi đang tiêm trong vòng một vài phút, bit trường hợp sau
khi uống thuốc , nhỏ thuốc vào mắt, mũi, lưỡi hoặc bôi thuốc vào da, niêm mạc.
Mức độ nặng của sốc phản vệ phụ thuộc vào khảng thời gian từ khi dị nguyên xâm
nhập vào thể đến khi xuất hiện các triệu chứng sốc đầu tiên. Liều lượng d
nguyên xâm nhập vào cơ thể không có ý nghĩa quan trọng.
- Dấu hiệu thường gặp nhất là suy tim mạch cấp ( mạch nhanh, nhỏ khó bắt
hoặc mất mạch, huyết áp tụt có thể không đo dược, nhịp tim nhanh nhỏ hoặc
ngừng tim ).
- Trong các trường hợp suy hấp do phù np thanh quản và cây khí phế
quản , kết hợp với co thắt dữ dội các tn đường hô hấp dẫn đến ngạt, khó thở,
niêm mạc phế quản xung huyết và xuất tiết, ứ khí… có thể dẫn tới phù phổi cấp.
- Bệnh nhân hốt hoảng, bồn chồn, sợ hãi, da tái lạnh, vã mhôithậm chí
co giật, động kinh liên tục.
- Các triệu chứng khác thhoặc không như : ban mày đay da, đau
bụng dữ dội, ỉa chảy, nôn mửa, xuất huyết tiêu hóa…
3. Điều trị :
Phải khẩn trương, chính xác kịp thời vì liên quan đến sinh mạng người
bệnh…
- Xử trí : Yêu cầu xử trí ngay, tại chỗ xảy ra sốc phản vệ.
Ngừng ngay đường tiếp xúc với dị nguyên ( như tiêm, uống , bôi, nhỏ mắt,
mũi ).
Thuốc Adrenalin là thuốc bản để chống sốc phản vệ.
- Adrenalin ống 1 mg. Tiêm ngay, tiêm dưới da, theo liều sau :
+ 1/2 đến 1 ống ở người lớn.
+ Không quá 0,3 ml trẻ em ( hoặc pha ống 1 ml ( bằng 1 mg) + 9 ml nước
cất thành 10 ml . Sau đó tiêm 0,1 ml/ 1 kg cân nặng ).
+ Hoặc Adrenalin 0,01 mg/ kg cân nặng cho cả trẻ em lẫn người lớn.
- Tiếp tục tiêm Adrenalin liều như trên c10 - 15 phút / 1 lần cho đến khi
huyết áp trở lại bình thường.
- ấm, nắm đầu thấp, theo dõi huyết áp 10 - 15 phút / 1 lần.
- Nếu sốc quá nặng , đe dọa tử vong , ngoài đường tiêm dưới da thể pha
loãng ống Adrenalin với 9 ml nước cất rồi tiêm vào tĩnh mạch, m qua ống nội
khí quản hoặc tiêm qua màng nhẫn giáp.
-Các thuốc khác :
- Depersolon 30 mg x 1 đến 2ống tiêm bắp thịt hoặc tiêm tĩnh mạch.
- Dimedrol 1 %o x 1 đến 2 ống tiêm bắp thịt.
Hai thuốc này tiêm ngay sau khi tiêm mũi Adrenalin đầu tiên.
Chú ý thông khí , thổi ngạt , thở oxy ,hô hấp hỗ trợ ( bóp bóng), mở khí quản
nếu cần thiết.
- Nếu bệnh nhân vẫn chưa thoát được sốc thì : thiết lập một đường truyền
tĩnh mạch Adrenalin để duy trì huyết áp, bắt đầu bằng 0,1 microgam /kg / phút.
Điều chỉnh tốc độ theo huyết áp ( khoảng 2 mg Adrenalin / 1 giờ cho người lớn
khoảng 50 kg ).