
Chống Duyhring III Chủ nghĩa xã hội
Chú thích
[1].Tác phẩm của Ăng-ghen "ông Đuy-ring đảo lộn khoa học" ("Chống Đuy-ring")
là một trong những tác phẩm quan trọng nhất của chủ nghĩa Mác. Trong tác phẩm
này, lần đầu tiên Ăng-ghen trình bày một cách hoàn chỉnh thế giới quan mác-xít:
chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử, khoa kinh tế chính trị
và chủ nghĩa xã hội khoa học. ông chỉ ra mối liên hệ không thể tách rời và sự phụ
thuộc lẫn nhau giữa ba bộ phận cấu thành chủ nghĩa Mác; ông chỉ õ chúng gắn bó
với nhau và tác động lẫn nhau như thế nào, chúng tạo nên toàn bộ một hệ thống lý
luận mà các bộ phận cấu thành riêng rẽ thì tương đối độc lập nhưng đồng thời lại
chỉ có thể hiểu được một cách đúng đắn trong mối liên hệ bên trong giữa chúng
với tổng thể. Đồng thời Ăng-ghen cũng tiếp tục phát triển triết học mác-xít trong
những vấn đề cơ bản, ở đây ông đã sử dụng những thành tựu mới nhất của khoa
học tự nhiên cũng như những kinh nghiệm của cuộc đấu tranh giai cấp.
Với tác phẩm của mình, Ăng-ghen trực tiếp tham gia vào các cuộc tranh luận trong
phong trào công nhân Đức xung quanh các vấn đề cơ bản về thế giới quan và
chính trị. Với việc đó, ông ủng hộ cuộc đấu tranh chống hệ tư tưởng tư sản và tiểu
tư sản mà đại biểu trước hết là Eugen Duhring. Tác phẩm "Chống Đuy-ring" góp
phần quyết định vào thắng lợi của chủ nghĩa Mác trong phong trào công nhân.
Ăng-ghen viết tác phẩm này từ mùa thu năm 1876 đến giữa năm 1878. Chương X
của phần thứ hai là do Mác biên soạn. Tác phẩm này được đăng lần đầu tiên dưới
hình thức một loạt bài trên tờ "Vorwarts" từ ngày 3 tháng giêng năm 1877 đến
tháng bảy năm 1878. Tháng bảy 1877, phần thứ nhất của tác phẩm được xuất bản
ở Leizig thành một tập riêng, tiếp theo đó vào tháng bảy 1878 là phần thứ hai và
phần thứ ba, cũng được in dưới hình thức một tập riêng. Đồng thời, tháng bảy
1878 ở Leipzig cũng ra đời bản in đầu tiên toàn bộ tác phẩm với lời nói đầu của

Chống Duyhring III Chủ nghĩa xã hội
Ăng-ghen. Lần xuất bản cuối cùng (thứ ba) được Ăng-ghen xem lại và bổ sung, đã
ra đời vào năm 1894.
Trong "Chống Đuy-ring", Ăng-ghen đấu tranh chống những tác phẩm sau đây của
Đuy-ring: "Giáo trình triết học với tư cách là một thế giới quan khoa học chặt chẽ
và sự hình thành cuộc sống", Leipzig 1875, "Giáo trình kinh tế chính trị và kinh tế
xã hội gồm các điểm chủ yếu của chính sách tài chính", lần xuất bản thứ hai có
biên soạn lại một phần, Leipzig 1876, "Lịch sử phê phán của khoa kinh tế chính trị
và của chủ nghĩa xã hội", lần xuất bản thứ hai có biên soạn lại một phần, Béc-
lin,1875.
[2].Cuộc triển lãm công nghiệp thế giới lần thứ sáu được tổ chức ở Philadelphia
vào năm 1869.
[3].Đạo luật chống những người xã hội chủ nghĩa ("Đạo luật chống những cố gắng
đe doạ nền an ninh xã hội của Đảng dân chủ - xã hội") được Quốc hội Đức thông
qua ngày 19 tháng mười 1878. Nó cấm mọi tổ chức đảng và mọi tổ chức công
đoàn trong chừng mực những tổ chức ấy theo đuổi những mục tiêu xã hội chủ
nghĩa. Tất cả các cơ quan báo chí xã hội chủ nghĩa lớn đều bị đóng cửa, mọi cuộc
họp mang tính chất xã hội chủ nghĩa đều bị cấm. Do áp lực của quần chúng ngày
25 tháng giêng 1890, Quốc hội Đức đã bác bỏ việc kéo dài thời hạn của đạo luật
chống những người xã hội chủ nghĩa. Thời gian hiệu lực chấm dứt ngày 30 tháng
chín 1890.
[4].Ngày 30 tháng sáu 1869 Ăng-ghen ra khỏi hãng Ermen&Engels ở Manchester
và đến cư trú ở Luân-đôn ngày 20 tháng chín 1870
[5].Đây là nói đến nhà dân chủ - xã hội Heirich Wilhelm Fabian sống ở Mỹ
[6].Xem bài giảng thứ tư của Ernst Haeckel "Thuyết tiến hoá theo Goethe và
Oken" trong cuốn sách của ông ta "Lịch sử sáng tạo của tự nhiên. Các bài giảng

Chống Duyhring III Chủ nghĩa xã hội
khoa học dễ hiểu về thuyết tiến hoá của Darwin, Goethe và Lamarck nói riêng",
lần xuất bản thứ tư, Béc-lin, 1873
[7].Xem: Immanuel Kant, "Lịch sử tự nhiên phổ thông và thuyết về bầu trời, hay
thử trình bày về sự cấu tạo và nguồn gốc cơ học của toàn bộ kết cấu vũ trụ theo
những nguyên lý của Newton", trong: Toàn tập, t.1, Leipzip, 1867. Lời tựa -
Chương 6
[8].Ăng-ghen muốn nói đến tác phẩm "Biện chứng tự nhiên". (xem tập này) cũng
như đến "Bản thảo toán học" của Mác do viện nghiên cứu chủ nghĩa Mác-Lênin
trực thuộc ban chấp hành trung ương Đảng cộng sản Liên-xô xuất bản lần đầu tiên
ở Mát-xcơ-va bằng tiếng nguyên bản và tiếng Nga.
[9].Trong trường hợp thứ nhất ý muốn nói đến con thú mỏ vịt, trong trường hợp
thứ hai có lẽ muốn nói đến tin tìm thấy loài chim cổ Archaopteryx ở Solnhonfen.
[10].Xem: Rudolf Virchow, "Bệnh lý học tế bào, xây dựng trên cơ sở sinh lý học
và bệnh lý học về các mô", lần xuất bản thứ tư, Béc-lin, 1871.
Với từ "Tiến bộ", Ăng-ghen muốn ám chỉ việc Virchow thuộc Đảng tiến bộ Đức.
[11].Xem: Georg Wilhelm Friedrich Hegel, "Các bài giảng về triết học lịch sử",
trong: Toàn tập, t.9, lẫn xuất bản thứ hai, Béc-lin, 1840.
[12].Phái bình quân (Levellers hay Diggers) là một phong trào bình dân - tiểu
nông trong cách mạng tư sản Anh thế kỷ XVII. Từ năm 1650 đến năm 1653,
phong trào này bị Oliver Cromwell đàn áp dã man.
[13].Vào thời đại Alexandria ( năm 323 trước công nguyen đến năm 640 sau công
nguyên) - người ta gọi thời đại đó theo tên thành phố cảng Ai-cập Alexandria,
trung tâm tư tương thời bấy giờ, - một loạt ngành khoa học tự nhiên được phát
triển mạnh mẽ.

Chống Duyhring III Chủ nghĩa xã hội
[14].Trong tác phẩm của mình "Sự phát triển của chủ nghĩa xã hội từ không tưởng
đến khoa học", Ăng-ghen đã trình bày câu này như sau: "người ta thấy rằng toàn
bộ lịch sử từ trước đến nay trừ trạng thái nguyên thuỷ đều là lịch sử của những
cuộc đấu tranh giai cấp".
[15].Theo quan niệm của nhà xã hội chủ nghĩa không tưởng Pháp Charles Fourier,
phalanstère là tổ chức cơ sở của xã hội chủ nghĩa, một hợp tác xã sản xuất và tiêu
thụ nông nghiệp và công nghiệp, với tổ chức lao động tập thể.
[16].Ăng-ghen muốn nói tới thái độ hèn nhát và phản bội của giai cấp tư sản tự do
Phổ là giai cấp đã tán thành bản hiến pháp mà nhà vua ban hành sau cuộc phản
cách mạng tháng mười một năm 1848; thủ tưởng Phổ sau này là Otto von
Manteuffel đã tham gia có tính chất quyết định vào việc thảo ra bản hiến pháp đó.
[17]. Xem: Georg Wilhelm Friedrich Hegel, "Bách khoa toàn thư các khoa học
triết học. Lược khảo", Chương 188, trong: Toàn tập, t.6 lần xuất bản thứ hai, Béc-
lin, 1843, cũng như "Khoa học về lô-gich", quyển thứ ba, phần thứ nhất, chương
ba: "d. Hình thứ tư" và phần ba, chương hai: "3. Nguyên lý", trong: Toàn tập, t.5,
lần xuất bản thứ hai, Béc-lin, 1841.
[18].Trong phần này của tác phẩm "Chống Đuy-ring", Ăng-ghen trích dẫn tác
phẩm của Eugen Duyhring "Giáo trình triết học với tư cách là một thế giới quan
khoa học chặt chẽ và sự hình thành cuộc sống", Leipzig, 1875.
[19].Xem: Georg Wilhelm Friedrich Hegel, "Khoa học về lô-gich", quyển thứ hai:
"Bản chất", trong: Toàn tập, t.4, lần xuất bản thứ hai, Béc-lin, 1841.
Về phạm trù "Cái tồn tại từ thuở rất xa xưa" của Friedrich Wilhelm Joseph von
Schelling, xin xem thêm: Mác - Ăngghen, toàn tập, tập bổ sung, phần hai, tr.173-
221

Chống Duyhring III Chủ nghĩa xã hội
[20].Sau này người ta tìm ra những trị số chính xác hơn: nhiệt lượng nóng chảy
của nước là 79,8kcal/kg và nhiệt lượng bay hơi là 583,9kcal/kg.
[21]. Xem tập này tr. 70-73
[22]. Xem tập này tr. 66-69, Chương 7 - Chương 14
[23]. Ngày nay những sinh vật mà Ernst Haeckel coi là đơn bào được phân loại
thành thực vật hoặc động vật. Giả thuyết về sự tồn tại của các đơn trùng không
được chứng thực. Nhưng trong khoa học người ta đều thừa nhận ý kiến phổ biến
cho rằng cơ thể tế bào phát triển từ các thể tiền tế bào và ý kiến cho rằng các sinh
vật nguyên thuỷ phân hoá thành thực vật và động vật.
[24]. Ăng-ghen ám chỉ bức thư, được xuất bản thành sách năm 1861, của Richard
Wagner gửi người trông coi các viện bảo tàng Pháp Frédéric Villot "âm nhạc của
tương lai. Gửi một người Pháp" cũng như cuốn sách xuất bản năm 1850 của
Wagner "Tác phẩm nghệ thuật tương lai".
[25]. Ngày nay người ta không còn dùng thuật ngữ thực trùng (Zo-phyten) với tư
cách là từ đồng nghĩa với xoang tràng (Coelenterata) nữa.
[26]. Rõ ràng là ở đây phải có nghĩa là "sinh lý"; xem thêm tập này tr. 114.
[27]. ý muốn nói tới những hệ thống thẩm thấu giản đơn mà Moritz Traube đã tạo
ra năm 1875 từ những hỗn hợp vô cơ. Với tư cách là mô hình những tế bào sống
đặc biệt thích hợp với việc mô tả sự sinh trưởng và các quá trình trao đổi chất,
chúng phục vụ cho việc nghiên cứu các mặt riêng biệt của hiện tượng sống.
[28]. Xem tập này tr.56-57.
[29]. Xem tập này tr.45-46.

