97
XÂY DỰNG CHƢƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO CỬ NHÂN SƢ PHẠM LỊCH SỬ - ĐỊA LÍ Ở
TRƢỜNG ĐẠI HỌC TÂY BẮC ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐỔI MỚI CHƢƠNG TRÌNH GIÁO
DỤC PHỔ THÔNG 2018
*Đặng Thị Hồng Liên, Hoàng Thị Thanh Giang
Trƣờng Đại học Tây Bắc
THÔNG TIN BÀI BÁO
TÓM TẮT
Ngày nhn bài: 18/6/2023
Ngày nhận đăng: 28/5/2023
T khoá: Chƣơng trình, Lịch s,
Địa lí
Bài báo nghiên cu v xu thế dy hc tích hp Lch s - Địa
vic xây dựng chƣơng trình đào tạo c nhân phạm Lch s -
Địa trƣờng Đại hc Tây Bắc đáp ng yêu cầu Chƣơng trình
giáo dc ph thông 0 . Trên sở đó mục tiêu, chuẩn đầu ra
cũng nhƣ cấu trúc nội dung chƣơng trình đều đáp ng nhng
đim mi ca môn hc Lch s - Địa trƣờng ph thông hin
nay nhƣ: sự thay đổi cách tiếp cận, đổi mi v ni dung, hình
thc các hc phần trong chƣơng trình.
1. Đặt vấn đề
1.1. S cn thiết xây dựng Chƣơng trình
đào tạo c nhân Sƣ phạm Lch s - Địa lí
1.1.1. Xu thế dy hc tích hp liên môn trên
thế gii và Vit Nam
Cách tiếp cận tích hợp trong xây dựng
chƣơng trình giáo dục bắt đầu đƣợc đề cao
Mỹ và các nƣớc Châu Âu từ những năm 50 - 60
của thế kỷ XX, Châu Á vào những năm 70
Việt Nam từ những năm 80 của thế kỉ XX. Từ
cuối những năm 90 của thế kỉ XX trở lại đây,
nghiên cứu về một khoa học thống nhất trên
quan điểm hệ thống quan điểm tiếp cận tích
hợp trong giáo dục nhằm hình thành phát
triển các năng lực cho ngƣời học mới thực sự
đƣợc quan tâm. Các nhà nghiên cứu đã đƣa ra
nhiều quan niệm về dạy học tích hợp (DHTH),
trong đó tập trung vào hai hƣớng chính là:
Hƣớng thứ nhất: tại Hội nghị phối hợp trong
chƣơng trình UNESCO, Paris năm 1972, cho
rằng DHTH “một cách trình bày các khái
niệm nguyên khoa học cho phép diễn đạt
sự thống nhất bản của tƣởng khoa học,
tránh nhấn quá mạnh hoặc quá sớm sự sai khác
giữa các lĩnh vực khác nhau” (trích theo [5]).
Hƣớng thứ hai: quan niệm DHTH một
hình thức dạy học kết hợp giữa dạy thuyết
thực hành, qua đó ngƣời học hình thành đƣợc
một năng lực nào đó. Với quan niệm này,
DHTH phƣơng thức phát triển năng lực học
sinh (HS), thông qua DHTH, năng lực của
ngƣời học đƣợc rèn luyện phát triển. Trào
lƣu phạm DHTH xuất phát từ quan niệm coi
học tập một quá trình góp phần hình thành
HS những năng lực ràng, trong đó HS học
cách sử dụng phối hợp các kiến thức, năng
thao tác đã lĩnh hội đƣợc. Xavier X.
Roegiers chỉ ra rằng “Tích hợp là sự hình thành
HS những năng lực cụ thể dự tính trƣớc
những điều kiện cần thiết trong quá trình học
tập, nhằm phục vụ cho quá trình học tập sau
này hoặc hòa nhập vào cuộc sống” [7].
Hiện nay, nhiều nƣớc đã chƣơng trình
giáo dục phổ thông đƣợc xây dựng theo quan
điểm tích hợp từ tiểu học đến trung học, tiêu
biểu nhƣ Pháp, Đức, Lan,... Tuy nhiên, mức
độ tích hợp trong chƣơng trình giáo dục các
môn học một số nƣớc điểm chung cũng
những điểm khác biệt. Tích hợp trong
chƣơng trình dạy học cũng rất đa dạng, phong
phú không chỉ một mức độ thể hiện linh
hoạt các mức độ tích hợp nhƣ: tích hợp nội
môn, đa môn, liên môn, xuyên môn. Các công
trình nghiên cứu của các tác giả cũng khẳng
định tích hợp xu thế tất yếu trong phát triển
chƣơng trình giáo dục phổ thông. Quan niệm
này đƣợc khẳng định thông qua thực tiễn xây
dựng phát triển chƣơng trình nhiều nƣớc
trên thế giới.
Đầu thế kỷ XXI, nhiều nƣớc khi tiến hành
đổi mới Chƣơng trình giáo dục phổ thông đều
coi trọng yêu cầu tích hợp nhằm phát huy sức
Đặng Th Hng Liên và cs (2024) - (34): 97 - 104
ISSN: 2354 -1091 Journal of Science Tay Bac University (JTBU) https://sj.utb.edu.vn
98
mạnh tổng hợp của các môn học. Khả năng,
mức độ tích hợp của hệ thống tri thức khoa học
tự nhiên hội cũng khác nhau từng cấp
học, từng quốc gia. Đối với các môn khoa học
hội, quan điểm ch hợp đƣợc thực hiện đa
dạng cấp học, đặc biệt Tiểu học Trung
học cơ sở.
Tóm lại, dạy học tích hợp xu thế dạy học
hiện đại đã đƣợc nhiều nhà nghiên cứu luận
dạy học quan tâm ngay từ những năm 1970 của
thế kỷ XX. Những kết quả nghiên cứu đã đƣợc
triển khai trong việc xây dựng chuẩn giáo dục,
chƣơng trình, Sách giáo khoa của nhiều nƣớc.
Những nghiên cứu gần đây cũng khẳng định
việc DHTH tác dụng kích thích hứng thú
ngƣời học, đảm bảo chất lƣợng kiến thức môn
học, phát triển năng lực chung của ngƣời học
và giúp quá trình học tập gắn liền với thực tiễn.
Việt Nam, để góp phần đổi mới căn bản,
toàn diện giáo dục và đào tạo, Nghị quyết số 29
NQ/TW của Hội nghị Trung ƣơng lần thứ 8
khóa XI đã chỉ rõ: “Xây dựng và chuẩn hóa nội
dung giáo dục phổ thông theo hƣớng hiện đại,
tinh gọn, đảm bảo chất lƣợng, tích hợp cao
các lớp học dƣới phân hóa dần các lớp
học trên…”. Trong chƣơng trình giáo dục phổ
thông 2018, tích hợp và dạy học tích hợp là một
trong những điểm mới đƣợc nhấn mạnh (ở tất
cả các môn học phổ thông), đặc biệt bậc
tiểu học Trung học sở. Chƣơng trình
khẳng định Dạy học tích hợp là quá trình GV tổ
chức để HS huy động đồng thời kiến thức,
năng thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau nhằm giải
quyết các nhiệm vụ học tập, thông qua đó lại
hình thành những kiến thức, năng mới, từ đó
phát triển những năng lực cần thiết [2].
Nhằm khẳng định vai trò hiệu quả của
việc dạy học ch hợp, ngày 03 tháng 10 năm
2017 Bộ Giáo dục Đào tạo ban hành công
văn 4612/BGDĐT-GDTrH nhằm tiếp tục thực
hiện chƣơng trình giáo dục phổ thông hiện hành
theo định hƣớng phát triển năng lực, phẩm chất
ngƣời học, trong công văn nội dung: “Căn
cứ chƣơng trình giáo dục phổ thông hiện hành,
lựa chọn các chủ đề, soát nội dung các bài
học trong sách giáo khoa hiện hành tƣơng ứng
với chủ đề đó để sắp xếp lại thành một số bài
học tích hợp của từng môn học hoặc liên môn
từ đó, xây dựng kế hoạch giáo dục cho từng
môn học, hoạt động giáo dục theo định hƣớng
phát triển năng lực, phẩm chất học sinh ph
hợp với điều kiện thực tế của nhà trƣờng” [1].
1.1.2. Môn Lch s Địa cp THCS
trong Chƣơng trình giáo dục ph thông 2018
1.1.2. 1. Đặc điểm môn Lch s Địa
trong Chƣơng trình giáo dục ph thông 2018
Lịch sử Địa cấp trung học sở môn
học bắt buộc từ lớp 6 đến lớp 9, vai trò quan
trọng đối với việc hình thành, phát triển cho
học sinh các phẩm chất chủ yếu, các năng lực
chung năng lực khoa học với biểu hiện đặc
thù năng lực lịch sử, năng lực địa lí; tạo tiền
đề học sinh tiếp tục học lên trung học phổ
thông, học nghề hoặc tham gia đời sống lao
động, trở thành những công dân có ích.
Môn học gồm các nội dung giáo dục lịch sử,
địa lí và một số chủ đề liên môn, đồng thời lồng
ghép, tích hợp kiến thức mức độ đơn giản về
kinh tế, văn hoá, khoa học, tôn giáo,... Các
mạch kiến thức lịch sử địa đƣợc kết nối
với nhau nhằm soi sáng h tr lẫn nhau.
Ngoài ra, môn học có thêm một số chủ đề mang
tính tích hợp, nhƣ: bảo vệ chủ quyền, các quyền
và lợi ích hợp pháp của Việt Nam Biển Đông;
đô thị - lịch sử hiện tại; văn minh châu th
sông Hồng sông Cửu Long; các cuộc đại
phát kiến địa lí,...
1.1.2.2. Quan điểm xây dựng Chƣơng trình
Chƣơng trình môn Lịch sử Địa tuân thủ
các quy định trong Chƣơng trình tổng thể, đồng
thời nhấn mạnh một số quan điểm sau:
- Chƣơng trình hƣớng tới hình thành, phát
triển học sinh duy khoa học, nhìn nhận thế
giới nhƣ một chỉnh thể theo c chiều không
gian chiều thời gian trên sở những kiến
thức bản, các công cụ học tập nghiên cu
lịch sử, địa lí; từ đó, hình thành phát trin
các năng lực đặc thù năng lực chung, đặc
biệt khả năng vận dụng kiến thức, năng
vào thực tiễn và khả năng sáng tạo.
- Chƣơng trình kế thừa, phát huy ƣu điểm
của môn Lịch sử môn Địa trong chƣơng
trình giáo dục phổ thông hiện hành tiếp thu
kinh nghiệm phát triển chƣơng trình môn học
của các nƣớc tiên tiến trên thế giới. Nội dung
môn học bảo đảm trang bị cho học sinh tri thc
phổ thông nền tảng, toàn diện, khoa học; phù
ISSN: 2354 -1091 Journal of Science Tay Bac University (JTBU) https://sj.utb.edu.vn
99
hợp với đặc điểm tâm - sinh trình độ nhận
thức của học sinh, có tính đến các điều kiện dạy
học của nhà trƣờng Việt Nam.
- Nội dung giáo dục lịch sử đƣợc thiết kế
theo tuyến tính thời gian, từ thời nguyên thuỷ
qua cổ đại, trung đại đến cận đại hiện đại;
trong từng thời sự đan xen lịch sử thế
giới, lịch sử khu vực và lịch sử Việt Nam. Mạch
nội dung giáo dục Địa đi từ địa đại cƣơng
đến địa khu vực địa Việt Nam. Chú
trọng lựa chọn các chủ đề, kết nối kiến thức
năng để hình thành phát triển năng lc
học sinh, đồng thời coi trọng đặc trƣng khoa
học lịch sử và khoa học địa lí.
- Chƣơng trình chú trọng vận dụng các
phƣơng pháp giáo dục tích cực, nhấn mạnh việc
sử dụng các phƣơng tiện dạy học, đa dạng hoá
hình thức dạy học đánh giá kết quả giáo dục
nhằm hình thành, phát triển phẩm chất, năng
lực ở học sinh.
- Chƣơng trình bảo đảm liên thông với
chƣơng trình môn Lịch sử và Địa lí cấp tiểu học
chƣơng trình môn Lịch sử, chƣơng trình
môn Địa cấp trung học phổ thông; thống
nhất, kết nối chặt chẽ giữa các lớp học, cấp học
các môn học, hoạt động giáo dục của
chƣơng trình giáo dục phổ thông.
- Chƣơng trình tính mở, cho phép thực
hiện mềm dẻo, linh hoạt tuỳ theo điều kiện của
địa phƣơng, đối tƣợng học sinh (học sinh vùng
khó khăn, học sinh nhu cầu hỗ tr đặc
biệt,...).
1.1.2.3. Mục tiêu chƣơng trình
Môn Lịch sử Địa cấp THCS góp phần
cùng các môn học hoạt động giáo dục khác
hình thành, phát triển học sinh các phẩm chất
chủ yếu và năng lực chung.
Môn Lịch sử Địa cấp trung học sở
hình thành, phát triển học sinh năng lực lịch
sử năng lực địa trên nền tảng kiến thức
bản, chọn lọc về lịch sử, địa thế giới, quốc
gia địa phƣơng; các quá trình tnhiên, kinh
tế - hội văn hoá diễn ra trong không gian
thời gian; sự tƣơng tác giữa hội loài
ngƣời với môi trƣờng tự nhiên; giúp học sinh
biết cách sử dụng các công cụ của khoa hc
lịch sử, khoa học địa để học tập vận dụng
vào thực tiễn; đồng thời góp phần cùng các
môn học hoạt động giáo dục khác hình
thành, phát triển học sinh các phẩm chất chủ
yếu năng lực chung, đặc biệt tình yêu quê
hƣơng, đất nƣớc, niềm tự hào về truyền thống
dân tộc, thái độ tôn trọng sự đa dạng của lịch sử
thế giới văn hoá nhân loại, khơi dậy học
sinh mong muốn khám phá thế giới xung
quanh, vận dụng những điều đã học vào giải
quyết các tình huống trong thực tế.
1.1.2.4. Yêu cu cần đạt
- Về phẩm chất: Môn Lịch sử Địa
một trong những môn học của Chƣơng trình
giáo dục phổ thông nên phải p phần hình
thành phát triển những phẩm chất yêu nƣớc,
nhân ái, chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm dƣới
góc độ lịch sử và địa lí. Cụ thể là yêu nƣớc, yêu
quê hƣơng, yêu thiên nhiên; ý thức, niềm tin
hành động cụ thtrong việc sử dụng hợp
tài nguyên thiên nhiên bảo vệ môi trƣờng;
bảo vệ di sản văn hóa nhân loại; yêu quý ngƣời
lao động, tôn trọng những giá trị nhân văn khác
nhau; rèn luyện đƣợc sự tự tin, trung thực,
khách quan.
- Về năng lực: Chƣơng trình môn Lịch sử
Địa cấp THCS góp phần phát triển các năng
lực chung (tự ch tự học, giao tiếp hợp
tác, giải quyết vấn đề sáng tạo) năng lc
khoa học, ngoài ra còn góp phần phát triển
năng lực tin học cho HS. Đặc biệt, CT góp phần
hình thành phát triển cho HS năng lực tìm
hiểu tự nhiên hội, cthnăng lực đặc
thù lịch sử và năng lực đặc thù địa lí, cụ thể:
Các năng lực đặc thù lịch sử, bao gồm năng
lực tìm hiểu lịch sử, giúp HS c đầu nhận biết
đƣợc liệu lịch sử, hiểu đƣợc các n bản chữ
viết, hiện vật lch sử, tranh ảnh, biểu đ, bn đồ...;
ng lực nhn thức và duy lịch sử, giúp HS
ớc đầu trình y lại đƣợc các sự kiện quá
trình lịch sử bản, c định đƣc c sự kin
lịch sử trong không gian thời gian cụ thể, trình
y đƣc sự phát triển của các s kiện, hin
ng lịch sử theo thi gian; gii thích đƣợc
nguyên nhân, sự vận động của các sự kiện, quá
trình, nhân vật lịch sử, ớc đầu giải thích đƣợc
mối liên hệ và đƣa ra ý kiến riêng về c sự kin
lịch sử, các mi quan hệ nn qu trong tiến tnh
lịch s; năng lực vận dng kiến thc, năng lịch
sử đã học vào thực tiễn, thể hin việc HS c
đầu thể liên hệ những nội dung lịch sử đã học
ISSN: 2354 -1091 Journal of Science Tay Bac University (JTBU) https://sj.utb.edu.vn
100
với thc tế cuộc sống.
Các năng lực đặc thù địa lí, bao gồm năng
lực nhận thức khoa học địa lí, thhiện qua khả
năng nhận thức thế giới theo quan điểm không
gian giải thích các hiện tƣợng quá trình
địa (tnhiên, kinh tế hội); năng lực tìm
hiểu địa lí, thhiện qua khả năng sử dụng các
công cụ của địa lí học và tổ chức học tập ở thc
địa, khai thác Internet phục vụ môn học; năng
lực vận dụng kiến thức địa vào thực tiễn, thể
hiện qua khả năng vận dụng kiến thức thực tế
để bổ sung, làm sáng kiến thức địa lí; đồng
thời vận dụng các kiến thức, kĩ năng đã học vào
nhận thức hoặc nghiên cứu một chủ đề vừa sức
trong thực tiễn.
1.1.2.5. Ni dung khái quát
Về nội dung giáo dục, môn Lịch sử Địa
gồm phân môn Lịch sử và phân môn Địa lí, mỗi
phân môn đƣợc thiết kế theo mạch nội dung
riêng. Tính tích hợp đƣợc thể hiện ba cấp độ:
Tích hợp trong từng nội dung giáo dục lịch sử
giáo dục địa lí; tích hợp nội dung lịch sử
trong những phần phù hợp của bài Địa lí và tích
hợp nội dung địa trong những phần phù hợp
của bài Lịch sử; tích hợp theo các chủ đề
chung.
Mạch nội dung của phân môn Lịch sử đƣợc
sắp xếp theo logic thời gian lịch sử từ thi
nguyên thuỷ, qua cổ đại, trung đại, đến cận đại
hiện đại. Trong từng thời kì, không gian lịch
sử đƣợc tái hiện từ lịch sử thế giới, khu vực đến
Việt Nam để đối chiếu, giải, làm sáng
những vấn đề lịch sử.
Mạch nội dung của phân môn Địa đƣợc
sắp xếp theo logic không gian chđạo, đi t
địa lí tự nhiên đại cƣơng đến địa lí các châu lục,
sau đó tập trung vào các nội dung của địa tự
nhiên Việt Nam, địa dân địa kinh tế
Việt Nam. Chú trọng lựa chọn các chđề, kết
nối kiến thức năng để hình thành phát
triển năng lực HS, đồng thời coi trọng đặc
trƣng khoa học lịch sử và khoa học địa lí.
Mặc hai mạch nội dung đƣợc sắp xếp
theo logic khác nhau, nhƣng nhiều nội dung
dạy học liên quan đƣợc bố trí gần nhau để hỗ
trnhau. bốn chủ đề chung mang tính tích
hợp cao đƣợc phân phối phù hợp với mạch nội
dung chính của mỗi lớp, là: Bảo vệ chquyền,
các quyền lợi ích hợp pháp của Việt Nam
Biển Đông; đô th - lịch s hiện tại; văn
minh châu thổ sông Hồng sông Cửu Long;
các cuộc đại phát kiến địa lí.
1.1.3. Thc tin quá trình dy hc môn Lch
s - Địa lí ph thông hin nay
Trong bối cảnh đổi mới chƣơng trình giáo
dục phổ thông, vai trò của ngƣời giáo viên hay
đổi theo hƣớng đảm nhận nhiều chức năng hơn,
trách nhiệm lựa chọn nội dung giáo dục nặng
nề hơn. Giáo viên phải chuyển từ cách truyền
thụ tri thức sang cách tổ chức cho học sinh
chiếm lĩnh tri thức. Yêu cầu hợp tác làm việc
với đồng nghiệp chặt chẽ hơn, kỹ năng làm việc
nhóm, kỹ năng giao tiếp, ứng xử trong các quan
hệ hội, với cha mẹ học sinh, học sinh các
tổ chức hội khác... Đặc biệt, giáo viên phải
dạy học phân hóa hoặc tích hợp. Trong khi đó,
cấp THCS thực hiện chƣơng trình GDPT 2018,
thay đổi cấu môn học khiến các nhà trƣờng
gặp bất cập khi triển khai dạy học môn Khoa
học tự nhiên, Khoa học hội. Hiện nay, số
sinh viên phạm tốt nghiệp 2 chuyên ngành
này để tuyển dụng còn hạn chế, gần nhƣ không
có, các trƣờng đang vẫn phải bố trí giáo viên
dạy kiêm nhiệm. Để đảm bảo hiệu quả của việc
giảng dạy đáp ứng yêu cầu đổi mới, giáo viên
cần thiết phải tham gia Chƣơng trình bồi dƣỡng
giáo viên THCS dạy môn Khoa học tự nhiên,
môn Lịch sử Địa để địa phƣơng, sở
giáo dục chủ động tổ chức đào tạo, bồi dƣỡng
giáo viên đáp ứng yêu cầu triển khai Chƣơng
trình giáo dục phổ thông 2018. Về lâu dài, để
đáp ứng yêu cầu thực hiện Chƣơng trình giáo
dục phổ thông 2018, bắt buộc các trƣờng
phạm trên toàn quốc cần xây dựng Chƣơng
trình đào tạo môn Lịch sử Địa , kịp thời
đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu giáo
dục trong giai đoạn mới.
Với tính chất tích hợp cấp học dƣới
phân hóa cấp học trên theo định hƣớng phát
triển phẩm chất năng lực ngƣời học đòi hỏi
ngƣời giáo viên phải đƣợc trang bị thêm nhiều
năng lực chuyên môn, năng lực nghiệp vụ đáp
ứng mục tiêu giáo dục mới. Đặc biệt, với môn
Lịch sử Địa cấp Trung học sở, ngoài
việc phát triển năng lực chuyên môn bản,
nền tảng về khoa học về Lịch sử, Địa ngƣời
giáo viên còn phải năng lực phân tích, năng
lực xây dựng chủ đề học tập, năng lực dạy học,
ISSN: 2354 -1091 Journal of Science Tay Bac University (JTBU) https://sj.utb.edu.vn
101
năng lực đánh giá kết quả học tập của học
sinh... Thực tế hiện nay, giáo viên các trƣờng
Trung học sở chủ yếu chỉ đảm nhận đƣợc
đơn môn (Lịch sử hoặc Địa lí), một số ít dạy
đƣợc song môn. Do đó, để thể đáp ứng đƣợc
việc dạy học môn Lịch sử Địa trong
chƣơng trình giáo dục THCS đòi hỏi giáo viên
phải đƣợc bồi dƣỡng thêm những kiến thức nền
tảng của các môn học chƣa đƣợc đào tạo
trƣờng đại học, cao đẳng vận dụng vào dạy
học môn Lịch sử và Địa lí ở phổ thông.
Thông số 20/2018/TT-BGDĐT ngày
22/8/2018 của Bộ Giáo dục Đào tạo Quy
định chuẩn nghề nghiệp giáo viên sở giáo
dục phổ thông chỉ giáo viên phổ thông phải
nắm vững chuyên môn, thành thạo nghiệp vụ,
thƣờng xuyên cập nhật, nâng cao năng lực
chuyên môn nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu đổi
mới giáo dục.
Trên sở thực tiễn, qua việc phân tích
chƣơng trình môn Lịch sử Địa lí, chƣơng
trình đào tạo giáo viên của các trƣờng đào tạo
phạm, nghiên cứu các cách làm của các
nƣớc điều kiện cụ thể của đội ngũ hiện nay,
Trƣờng Đại học Tây Bắc cho rằng việc xây
dựng Chƣơng trình để bồi dƣỡng cho giáo viên
dạy môn Lịch sử Địa cần thiết
sở khoa học, giải quyết đƣợc nhu cầu giáo viên
dạy môn Lịch sử Địa trong giai đoạn tới.
Chƣơng trình bồi dƣỡng này đƣợc coi điều
kiện tối thiểu để mỗi giáo viên thể bắt đầu
triển khai dạy học môn Lịch sử và Địa lí.
2. Nội dung
2.2. Chƣơng trình c nhân phạm Lch
s - Đị í đáp ng nh ng điểm m i ca môn
hc Lch s - Địa lí ph thông hin nay.
2.2.1. Mc tiêu, cấu trúc chƣơng trình cử
nhân phạm Lch s - Địa Trƣờng Đại hc
Tây Bc
2.2.1.1. Mục tiêu đào tạo
Chƣơng trình cử nhân phạm Lịch sử -
Địa trang bị cho ngƣời học các kiến thức
bản, cốt lõi về khoa học Lịch sử Địa lí, khoa
học giáo dục, năng lực phạm các kỹ
năng nghề nghiệp đáp ứng đƣợc yêu cầu của sự
nghiệp đổi mới giáo dục, đào tạo hiện nay
nƣớc ta; đồng thời đủ kiến thức năng lực
học tiếp lên các bậc cao hơn khả năng tự
học để hoàn thiện, nâng cao năng lực chuyên
môn trong công việc. Sau khi tốt nghiệp, ngƣời
học có thể tham gia đào tạo môn Lịch sử và Địa
theo nhƣ khung chƣơng trình đào tạo quốc
gia mới của Bộ Giáo dục đào tạo. Đồng thời
thể đảm nhiệm các công việc nghiên cứu
trong các quan nghiên cứu về khoa học
hội, khoa học giáo dục.
2.2.1.2. Cấu trúc chƣơng trình đào tạo
Cấu trúc của chƣơng trình đào tạo ngành
phạm Lịch sử - Địa trình độ đại học của
Trƣờng Đại học Tây Bắc đƣợc phân ra thành 02
khối kiến thức giáo dục đại cƣơng (28 tín
chỉ) giáo dục chuyên nghiệp (108 tín chỉ),
trong đó các học phần bắt buộc học phần
tự chọn. Tổng số lƣợng kiến thức toàn khóa
136 tín chỉ (chƣa bao gồm các học phần bắt
buộc về Giáo dục thể chất, Giáo dục quốc
phòng - An ninh).
Khung chƣơng trình đào tạo đƣợc thể hiện
dƣới dạng cấu trúc bảng với các thông tin quan
trọng của học phân đƣợc thiết kế cho mỗi khối
kiến thức dựa vào chuẩn đầu ra của chƣơng
trình đào tạo. Các thông tin của học phần bao
gồm: học phần, tên học phần, số tín chỉ, số
tiết (bao gồm loại tiết thuyết hoặc thực
hành), tự học và điều kiện tiên quyết.
Bảng 1. Các khối kiến thức và số tín chỉ
Khi kiến thc
S tín
ch
S tín ch
Bt buc
T chn
1. Kiến thc giáo dc
đại cƣơng
28
26
2
2. Kiến thc giáo dc
chuyên nghip
108
101
7
2.1. Kiến thức cơ sở
ngành
11
9
2
2.2. Kiến thc chuyên
ngành
79
74
5
2.2.1. Kiến thc
chung ca ngành
55
52
3
2.2.2. Kiến thc
chuyên sâu ca ngành
24
22
2
2.3. NVSP và thc
tp ngh nghip
11
11
0
2.4. Khóa lun tt
nghip hoặc tƣơng
7
0
7